Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

quản lý hoạt động udcntt trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 108 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HUYỀN </b>

<b>QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HUYỀN </b>

<b>QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH </b>

<b>Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Lan Hương </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Nguyễn Thị Huyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trường.

Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Vũ Lan Hương, người đã định hướng, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn đồng thời trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tác giả tận tình trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bắc Ninh và cùng gia đình và các bạn đồng nghiệp đã khuyến khích, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.

<i>Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu... 3

5. Giả thuyết khoa học ... 3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề... 6

1.1.1. Những nghiên cứu về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong daỵ học ... 6

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ... 8

1.2. Các khái niệm ... 10

1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học ... 10

1.2.2. Công nghệ thông tin ... 10

1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ... 11

1.2.4. Quản lý ... 12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ... 12

1.3. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường

1.3.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học ... 16

1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học .. 19

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

1.5. Các yếu tố ảnh huởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh ở trường tiểu học ... 29

1.5.1. Những yếu tố chủ quan ... 29

1.5.2. Những yếu tố khách quan ... 30

Kết luận Chương 1 ... 32

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ... 33 </b>

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ... 33

2.1.1. Khái quát về vị trí địa lí của Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh ... 33

2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ở Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .. 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 38

2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học của giáo viên ở các trường tiểu học TP Bắc Ninh ... 38

2.3.2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức thực hiện hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường tiểu học TP Bắc Ninh ... 42

2.3.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 45

2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 47

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học ... 47

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học ... 49

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học phổ thông ... 53

2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 55

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 56

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.6.1. Mặt mạnh ... 57

2.6.2. Mặt yếu ... 57

2.6.3. Nguyên nhân ... 58

Tiểu kết Chương 2 ... 59

<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH ... 60 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 60

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học... 60

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 60

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 60

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ... 61

3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 61

3.2.1. Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học cho giáo viên các trường tiểu học TP Bắc Ninh ... 61

3.2.2. Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm tinn học trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và Internet ... 63

3.2 3. Chỉ đạo tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện phục vụ hoạt động dạy học ... 66

3.2.4. Chỉ đạo hoàn thiện ban hành các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ... 68

3.2.5. Giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các trường Tiểu học TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ... 69

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 71

3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của những biện pháp đề xuất ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 71

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ... 71

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 72

3.4.4. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 74

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 76 </b>

1. Kết luận ... 76

2. Khuyến nghị... 77

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Bắc Ninh ... 77

2.2. Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 78

2.3. Đối với giáo viên các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 78

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 79 PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU </b>

Bảng 2.1. Trình độ của giáo viên các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh .... 35 Bảng 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học của GV ở trường tiểu học... 39 Bảng 2.3. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học ... 41 Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện việc UDCNTT trong tổ chứcthực

hiện hoạt động dạy học ở tiểu học ... 43 Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả của việc UDCNTT trong tổ chức thực hiện

hoạt động dạy học ở các trường tiểu học ... 44 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện việc UDCNTT trong kiểm trađánh

giá kết quả học tập của học sinh ... 45 Bảng 2.7. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc UDCNTT trong kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của học sinh ... 46 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện của việc lập kế hoạch UDCNTT

trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 47 Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc lập kế hoạch UDCNTT

trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 48 Bảng 2.10. Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện UDCNTT dạy học ở các

trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 50 Bảng 2.11. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc tổ chức UDCNTTtrong dạy

học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 52 Bảng 2.12: Thực trạng công tác chỉ đạo UDCNTT vào dạy họcở các trường

tiểu học Thành phố Bắc Ninh ... 54 Bảng 2.13. Đánh giá về thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động UDCNTT

trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QL UDCNTT trong dạy học ở các trường tiểu học TP Bắc Ninh .... 56 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các BP ... 72 Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp QL ... 74 Bảng 3.3: So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP .. 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Hiện nay, việc UDCNTT trong dạy và học đang góp phần đắc lực quyết định thành công của đổi mới giáo dục phổ thơng. Theo xu thế phát triển tồn diện của xã hội và chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn giáo dục hóa, thì việc “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản và mạnh mẽ trong quá đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạỵ, học tập và quản lý giáo dục”. Vì vậy đối với người làm công tác giáo dục hơn lúc nào hết cần thấy rõ vai trò quan trọng của công nghệ thông tin và UDCNTT trong công tác dạy và học. Đẩy mạnh UDCNTT trong giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Những năm qua ngành giáo dục đào tạo thành phố Bắc Ninh đã rất quan tâm đến công tác đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học đặc biệt là đầu tư các nguồn lực cho việc ứng dụng công nghệ thông tin. Thiết lập Website riêng của ngành; chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ, khuyến khích UDCNTT vào trong giảng dạy ở các bậc học, các phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, phụ huynh học sinh, CB GV, học sinh đồng tình ủng hộ.

Xác định ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục, nhà trường đã quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về vai trị, lợi ích của việc UDCNTT trong dạy học và quản lý giáo dục; tổ chức tập huấn khai thác, sử dụng phần mềm hỗ trợ giảng dạy các môn học cho cán bộ, giáo viên toàn trường; thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng UDCNTT cho giáo viên. Từ đó, giáo viên ứng dụng để thiết kế bài giảng điện tử; tìm kiếm, chọn lọc khai thác các tài liệu trên mạng để phục vụ công tác giảng dạy; cập nhật kho bài giảng, kho thiết bị đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh họa, bài hát, điệu múa; tăng cường ứng dụng phần mềm “Trường học kết nối” phục vụ sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ và học hỏi giữa các đơn vị. ơ sở vật chất, trang thiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

bị phục vụ cho việc UDCNTT vào dạy và học đã được nhà trường quan tâm đầu tư. Việc kết nối internet được nhà trường thực hiện song song với việc trang bị phịng máy tính, máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Các phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, dạy học cũng được áp dụng rộng rãi.

Trong quá trình thực hiện cịn nảy sinh nhiều vấn đề cần có những biện pháp khắc phục kịp thời như: Do nhận thức và trình độ về cơng nghệ thơng tin của giáo viên cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt cơng tác quản lí của hiệu trưởng cịn nhiều bất cập; do điều kiện UDCNTT trong dạy học tại các trường không đồng nhất về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, do vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội... Một nguyên nhân nữa đó là do tư duy của giáo viên trực tiếp giảng dạy chưa đổi mới, thậm chí ngại tiếp cận với công nghệ thông tin nên họ chưa tập trung đầu tư thời gian, công sức để UDCNTT trong dạy học.

Xuất phát từ thực tế tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, việc UDCNTT trong dạy học còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng giáo dục chưa được nâng cao. Việc UDCNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cần thiết, không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp của giáo viên các trường tiểu học. Điều này địi hỏi Phịng GD&ĐT có sự chỉ đạo đúng đắn và định hướng để các trường tiểu học đưa UDCNTT trong dạy học thành công. Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu về UDCNTT vào các hoạt động giáo dục, nhưng hiện chưa có cơng trình khoa học nào được nghiên cứu và ứng dụng tại địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu cầu khách quan và tính cần thiết về bài toán quản lý UDCNTT trong dạy học ở các

<i><b>trường tiểu học, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động UDCNTT trong dạy học ở các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý UDCNTT trong dạy học tại các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Ninh, từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý UDCNTT trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, góp phần nâng cáo chất lượng giáo dục và đào tạo.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

UDCNTT trong dạy học ở trường tiểu học.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý UDCNTT trong dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<b>4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động UDCNTT trong dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

- Thời gian: Từ tháng 11/2022 đến tháng 05/2023 - Giới hạn về khách thể điều tra:

+ Số lượng cán bộ quản lý: 30 bao gồm: Hiệu trưởng: Phó Hiệu trưởng: Tổ trưởng (tổ phó chun mơn)

+ Số lượng giáo viên: 200 của 10 trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Hoạt động UDCNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý UDCNTT trong dạy học một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường tiểu học và đặc điểm của quá trình dạy học thì sẽ nâng cao hiệu quả UDCNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>6. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về UDCNTT và quản lý UDCNTT trong </b></i>

dạy học ở trường tiểu học

<i><b>6.2. Đánh giá thực trạng quản lý UDCNTT trong dạy học ở các trường </b></i>

tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<i><b>6.3. Đề xuất biện pháp quản lý UDCNTT trong dạy học ở các trường tiểu </b></i>

học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, mơ hình hố… các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về công nghệ thông tin và ứng dụng cơng nghệ thơng tin.

Phân tích các chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Bắc Ninh về công nghệ thông tin và quản lý việc UDCNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Phân tích các tài liệu khoa học về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học có liên quan. Nghiên cứu các loại tạp chí, sách báo có liên quan đến đề tài.

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ các giờ dạy có UDCNTT của GV. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: </i>

+ Sử dụng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng UDCNTT của đội ngũ cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc UDCNTT trong dạy học.

+ Khảo sát trình độ UDCNTT trong hoạt động dạy học của giáo viên, về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

+ Đồng thời đánh giá thực trạng công tác quản lí UDCNTT trong hoạt động dạy học tại các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên </i>

gia về công nghệ thông tin để tiến hành nghiên cứu. Từ đó đánh giá thực trạng, rút ra các kết luận và đề xuất các biện pháp quản lí.

<i>7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Xác định rõ hiện </i>

trạng và xác định các biện pháp quản lý UDCNTT tại các trường tiểu học thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

<i><b>7.3. Phương pháp thống kê tốn học trong quản lý giáo dục </b></i>

Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; nội dung cơ bản của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý UDCNTT trong dạy học ở trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong daỵ học </b></i>

Hiện nay, sự bùng nổ của CNTT đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp giáo dục của các quốc gia trên thế giới đặc biệt các nước có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Nhật Bản… Để có được sự UDCNTT vào trong giáo dục như ngày nay, các nước đã trải qua nhiều chương trình quốc gia về tin học hóa cũng như UDCNTT vào khoa học công nghệ và giáo dục, coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khóa để xây dựng và phát triển đất nước theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Chính vì vậy họ đã rất quan tâm đầu tư về CNTT, UDCNTT và quản lí việc UDCNTT .

<i>Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện </i>

CNTT trường Đại học Cần Thơ tổ chức đầu tháng 5 năm 2006, đã đề ra hướng phát triển môi trường học tập của người học trong giai đoạn mới, phù hợp với xu thế phát triển của CNTT dựa vào UDCNTT.

<i>Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT và truyền thông “Các giải pháp công nghệ và quản lí trong UDCNTT và truyền thông vào đổi mới phương pháp dạy học”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục </i>

đại học tổ chức từ 9-10 tháng 12 năm 2006 tại Hà Nội, đã đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc ứng dụng các thành tựu của CNTT và truyền thông vào trong quá trình dạy học.

<i>Hội thảo khoa học với chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong quản lí, dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học” do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ </i>

chức tháng 10 năm 2018 tại thành phố Sóc Trăng, đã đưa ra một số giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

UDCNTT trong quản lí và dạy học cũng như một số biện pháp nâng cao chất

<b>lượng học sinh giỏi một Tin học. </b>

<i>Theo tác giả Hoàng Phương Bắc trong UDCNTT và truyền thông trong quản lí, đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học Thái Bình đã nhấn mạnh vai trị của UDCNTT đối với giáo viên: </i>

giáo viên có thể sử dụng CNTT để trình bày tài liệu theo cách thú vị và hấp dẫn hơn; hướng dẫn và giúp học sinh tìm kiếm tài liệu định tính; tận dụng thời gian tốt nhất; huấn luyện học sinh; cung cấp hướng dẫn riêng; hướng dẫn sinh viên theo hướng hợp tác cũng như học tập cộng tác; chuẩn bị tài liệu học tập cho sinh viên, thay vì dạy học trên lớp như trước; Chẩn đốn vấn đề học tập của sinh viên

<i><b>và giúp họ vượt qua; Giải quyết các vấn đề học tập của học sinh [3]. </b></i>

<i>Theo tác giả Nguyễn Văn Long trong UDCNTT trong dạy học ngoại ngữ: Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tại Việt Nam đã tập trung thảo luận tình </i>

hình UDCNTT vào quá trình dạy - học ngoại ngữ nói chung và cụ thể là Tiếng Anh từ lý thuyết đến thực tiễn; từ mơ hình thế giới đến thực trạng ứng dụng tại Việt Nam. Ở phần kinh nghiệm quốc tế, trên nền tảng giáo dục kĩ thuật số, tác giả phân tích các đường hướng phổ biến hiện nay thế giới đang áp dụng làm các mơ hình lý thuyết cho việc đưa CNTT vào lớp học, vào quá trình giảng dạy, tiếp theo là phần phân tích các năng lực CNTT mà người giáo viên cần đạt được. Ở phần nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam, tác giả đi sâu phân tích nhu cầu thực tiễn và tính thiết yếu của việc ứng dụng CNTT trong bối cảnh Việt Nam, kèm theo là thực trạng ứng dụng hiện nay [19].

<i>Tập bài giảng ứng dụng CNTT trong dạy học địa lý của Khoa Sư phạm </i>

tự nhiên, trường Đại học Lâm Đồng trong chương 4 đã trình bày nội dung UDCNTT trong dạy học địa lý rất thiết thực, cụ thể: Sử dụng PowerPoint, thiết kế bài giảng, trình chiếu bài giảng, trị chơi ơ chữ, sử dụng Violet, sử dụng đa phương tiện và các phần mềm khác; tạo, xử lý video, xử lý hình ảnh, picture manager, paint; các phần mềm MindMap, eMindMaps, Inspiration. Bài giảng này có thể áp dụng bồi dưỡng cho giáo viên có những kiến thức và kỹ năng cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

bản về sử dụng CNTT để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và phục vụ

<i><b>hoạt động giảng dạy [16]. </b></i>

- Đề tài UDCNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình GD, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005), với sự tham gia thực hiện của nhiều cá nhân, đơn vị trong và ngoài Viện. Sau thời gian thực hiện đề tài đã thu được những kết quả nhất định và là tài liệu tham khảo quý báu. Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và phương pháp UDCNTT trong dạy học một số mơn. Ngồi ra, cịn có các Hội thảo kế hoạch với chủ đề UDCNTT trong GD và ĐT nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả GD...

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học </b></i>

<i><b>Tác giả Hồng Đức Trí nghiên cứu về Một số biện pháp tăng cường </b></i>

<i>quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đã đánh giá một bộ phận giáo viên chưa thường xuyên ứng </i>

dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lí giảng dạy một phần do năng lực tin học còn hạn chế, khả năng nắm bắt và tiếp cận phần mềm mới chưa kịp thời. Một số giáo viên chưa thực sự chủ động thiết kế giáo án ứng dụng CNTT mà còn lệ thuộc vào kho tư liệu ở trên mạng hoặc các bài giảng có sẵn của đồng nghiệp, chưa thực sự chủ động cập nhật phần mềm hỗ trợ, ứng dụng mới trong thiết kế bài giảng. Vì vậy, tác giả đã đưa ra các biện pháp như: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của việc UDCNTT trong dạy học; Bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học nhằm đẩy mạnh UDCNTT cho giáo viên trong dạy học; Chỉ đạo việc xây dựng quy trình thiết kế và thực hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có UDCNTT và giáo án điện tử cho

<i><b>đội ngũ giáo viên, tổ chun mơn [34]. </b></i>

<i>Tác giả Phó Đức Hòa, Bùi Thị Quyên trong Một số biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường trung học cơ sở đã đưa ra các </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

biện pháp như: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT; Lập kế hoạch chiến lược cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THCS; Xây dựng nguồn nhân lực CNTT có chất lượng tại các trường THCS; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kĩ thuật tin học,

<i><b>hiện đại hóa trang thiết bị các trường THCS [12]. </b></i>

Ngồi ra, cịn có các cơng trình như: Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục

<i>của tác giả Phạm Trường Lưu nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học có sử dụng đa phương tiện ở trường THCS”, đã đưa ra một </i>

số biện pháp quản lí hoạt động dạy học có sử dụng đa phương tiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [20]; Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của tác giả

<i>Phan Tấn Lộc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả UDCNTT ở các trường THCS, thành phố cao lãnh tỉnh Đồng Tháp”, đưa </i>

ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả UDCNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [18]…

Gần đây, đã có một số đề tài khoa học nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học tích cực có kết hợp UDCNTT trong giáo dục Tiểu học như các đề tài của các tác giả Phó Đức Hịa, Ngơ Quang Sơn cùng cộng sự…

Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy QL UDCNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa công nghệ thông tin vào QL các hoạt động Nhà trường nói chung và QL dạy học nói riêng cịn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết như: Trình độ tin học cơ bản của nhiều cán bộ quản lí, giáo viên còn hạn chế, năng lực UDCNTT của giáo viên còn yếu trong thực hiện quy trình thiết kế và sử dụng các loại giáo án điện tử. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động UDCNTT

<i><b>trong dạy học ở các trường TH. </b></i>

Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường tiểu học Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm đề xuất được một số biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

pháp QL góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng cao chất lượng GD nói chung trong các trường tiểu học hiện nay.

<b>1.2. Các khái niệm </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học </b></i>

Theo tác giả Trần Thị Hương: “Hoạt động dạy học là hoạt động tương tác, phối hợp và thống nhất giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. hoạt động dạy học là một hoạt động kép gồm hai HĐ: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh . Trong đó, hoạt động dạy của GV đóng vai trị chủ đạo; hoạt động học của học sinh đóng vai trò chủ động. Nếu thiếu một trong hai hoạt động này thì hoạt động dạy học sẽ khơng diễn ra.”[24]

Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh khi nghiên cứu về hoạt động dạy học đã chỉ rõ: “Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học - hoạt động dạy và hoạt động học. hoạt động dạy của người GV là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh , giúp học sinh tìm tịi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thơng tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình”[39].

Như vậy, có thể hiểu: Q trình dạy học bao gồm hai HĐ: hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tồn tại đồng thời và song song với nhau, có sự tương tác, phối hợp và thống nhất giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.

<i><b>1.2.2. Công nghệ thông tin </b></i>

Theo luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 (Điều 4: Giải thích từ ngữ): cơng nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp KH,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thơng tin số 45].

Tác giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn cho rằng: công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp KH, các phát triển kĩ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun thơng tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [43].

Như vậy, công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành kế hoạch và công nghệ liên quan đến thông tin và q trình xử lí thơng tin. cơng nghệ thông tin là một hệ thống bao gồm các phương pháp, kế hoạch, công nghệ, phát triển công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thơng và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kiểm tra, XH, văn hóa, … của con người.

<i><b>1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học </b></i>

UDCNTT trong dạy học có thể được hiểu là sử dụng các phát triển kĩ thuật cơng nghệ, các phịng máy vi tính, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh phù hợp với mục tiêu dạy học [31]

UDCNTT trong dạy học ở tiểu học có thể phân thành 4 mức độ từ thấp đến cao như sau:

- Mức 1: sử dụng công nghệ thông tin để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu… nhưng chưa sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể.

- Mức 2: UDCNTT để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó trong tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.2.4. Quản lý </b></i>

Theo F. W Taylor- nhà QL Mỹ (1856-1915): “QL là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [33].

C.Mác nhận định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [33].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là sự tác động có mục đích , có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (khách thể QL) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [40].

Như vậy, QL là một yêu cầu tất yếu của một tổ chức. QL chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.

<i>Từ những định nghĩa trên, có thể định nghĩa: QL là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đề ra. </i>

Đề tài sử dụng khái niệm này làm công cụ để nghiên cứu QL UDCNTT trong dạy học.

<i><b>1.2.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học </b></i>

Theo tác giả Võ Ngọc Vĩnh (2006): “QL các hoạt động dạy học và GD là những hoạt động có mục đích , có kế hoạch của học tập đến tập thể GV, học sinh và những lực lượng GD trong và ngoài Nhà trường nhằm huy động họ TG, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của Nhà trường giúp quá trình dạy học và GD vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.”[ 51].

Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học của học sinh có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh có liên hệ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn ra. Như vậy, bản chất của QL hoạt động dạy học chính là:

- QL hoạt động dạy của GV

- QL hoạt động học của học sinh

Trên cơ sở khái niệm QL, khái niệm dạy học được định nghĩa trên đây, nghiên cứu này định nghĩa QLDH như sau: QL dạy học là tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL thông qua việc thực hiện ba nội dung QL: QL các hoạt động chuẩn bị và thiết kế kế hoạch DH, QL các hoạt động tổ chức thực hiện hoạt động dạy học và QL các hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu QL trong điều kiện mơi trường ln biến động.

Qua đó, ta có thể xác định khái niệm QL hoạt động UDCNTT trong dạy

<i>học như sau: Quản lí UDCNTT trong dạy học là những biện pháp tác động của chủ thể quản lí mang tính mục đích, có kế hoạch đến q trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động UDCNTT vào quá trình thiết kế, tổ chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. </i>

<b>1.3. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Vai trị của cơng nghệ thông tin đối với hoạt động dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Cơng nghệ thơng tin có vai trị rất quan trọng trong DH, GD, có thể phân tích một số vai trị cơ bản như sau:

Thứ nhất, nhằm đa dạng hóa hình thức dạy học tiểu học.

Công nghệ thông tin tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức DH, GD, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác XH, khuyến khích sự tham gia của các nhà GD và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong DH, GD có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn tồn, dạy học trực tiếp có ứng dụng cơng nghệ thông tin, dạy học trực

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ học sinh mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Thứ hai, tạo điều kiện học tập đa dạng cho học sinh tiểu học.

Công nghệ thông tin tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà cịn năng lực cơng nghệ thơng tin và các phẩm chất có liên quan. Nhờ cơng nghệ thơng tin với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thơng qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hồn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. cơng nghệ thơng tin đặc biệt kích thích hứng thú học tập của học sinh , khuyến khích học sinh tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng công nghệ thông tin, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo...

Thứ ba, hỗ trợ GV thực hiện dạy học, GD phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh tiểu học một cách thuận lợi và hiệu quả.

Dưới góc nhìn khái qt, cơng nghệ thơng tin sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển phẩm chất , năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

Song song đó, cơng nghệ thơng tin giúp điều chỉnh vai trị của người dạy và người học trong thực tiễn GD nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả DH, GD phát triển phẩm chất , năng lực học sinh bằng việc thực thi tổ chức hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (khơng cịn là trung tâm của DH); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị cơng nghệ, phịng máy trong học tập nhằm phát triển hiệu quả năng lực và phẩm chất của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, GD diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Ai cũng biết cách dạy và cách học ngày nay đã thay đổi theo chiều hướng người học phải biết chủ động và trong suốt quá trình học tập người dạy, người học phải được tương tác thường xun. Vì vậy, u cầu này sẽ khó thực hiện được nếu khơng có sự thay đổi về công cụ dạy và học hiện đại. Tức là người học phải biết UDCNTT vào trong quá trình học tập của mình.

Mặt khác, trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay, việc dạy học không chỉ hạn chế trong các giờ học tại Nhà trường mà GV cịn có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài trước ở nhà qua hệ thống mạng internet. Hay phòng máy dạy học có thể giúp học sinh tự ôn tập, luyện tập theo nội dung của môn học. Và để đạt được các mục tiêu trên tất cả chúng ta đều nhờ vào việc hỗ trợ của công nghệ thông tin vào trong hoạt động dạy học.

Thực hiện đổi mới GDĐT, trong đó đặc biệt là việc đẩy mạnh UDCNTT trong những năm gần đây đã từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Đây cũng đang trở thành là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Bởi lẽ, với vai trò to lớn của CNTT, ngành GDĐT sẽ đào tạo ra đội ngũ nhân lực có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng cho xã hội mới, trong đó có việc ứng dụng và phát triển CNTT. Chính vì vậy, đội ngũ giáo viên cần phải được định hướng trong hoạt động UDCNTT để phục vụ tốt cho công tác dạy học của mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong những năm qua, thực hiện chủ trương đẩy mạnh UDCNTT trong nhà trường, xem CNTT như là công cụ hỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học, đội ngũ giáo viên các trường TH đã có nhiều cố gắng trong việc UDCNTT vào việc dạy học. Tuy nhiên, việc UDCNTT của đội ngũ giáo viên nhìn chung vẫn cịn chậm, chủ yếu ở lớp giáo viên trẻ, mang tính tự phát nhiều, chưa thật sự trở thành một nhu cầu, kết quả chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn. Hơn nữa việc UDCNTT còn chịu sự tác động, cách thức quản lí của hiệu trưởng các trường TH. Mà phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương hoặc thực hiện không thường xuyên, chưa sâu rộng, chưa thực sự trở thành một hoạt động quan trọng của nhà trường. Do đó, mục tiêu UDCNTT trong dạy học ở các trường TH là tạo ra động lực cho đội ngũ giáo viên và tổ chức hoạt động UDCNTT một cách khoa học và hữu hiệu nhằm “Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục đạo tạo”. Mặt khác ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy sẽ giúp người học thoải mái tiếp nhận kiến thức dù đang ở bất cứ nơi đâu hay thời điểm nào. Tất cả các thành viên trong lớp học có thể dễ dàng trao đổi, chia sẻ kiến thức, thông tin với nhau dù có ở khoảng cách xa đến mấy. Việc học tập sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Rõ ràng nguồn kiến thức trên internet sẽ lớn và đa dạng hơn rất nhiều. Trước đây kiến thức sẽ chỉ dựa vào sách giáo khoa hoặc các sách nâng cao thì bây giờ sẽ là vơ tận. Người giáo viên cũng có thể chuẩn bị cho mình bài giảng chất lượng tốt hơn để mang đến người học. Cùng với đó lượng kiến thức luôn được cập nhật và đổi mới cũng giúp cả thầy và trò dễ dàng học tập và trau dồi vốn kinh nghiệm của bản thân.

Muốn đạt mục tiêu trên thì yếu tố nhận thức của đội ngũ quyết định sự thành công hay thất bại. Chính vì thế, để tạo được động lực cho đội ngũ giáo viên, hiệu trưởng cần làm cho đội ngũ của mình có được một nhận thức đúng về tầm quan trọng của CNTT trong hoạt động dạy học và sáng tạo.

<i><b>1.3.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Căn cứ vào Chương trình chuyển đổi số quốc gia trong ngành giáo dục; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/03/2019 của Chính phủ; đẩy mạnh UDCNTT trong các hoạt động GDĐT theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường UDCNTT trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025" [32].

<i>a) UDCNTT trong việc chuẩn bị và thiết kế kế hoạch dạy học ở tiểu học </i>

- GV sử dụng máy tính làm cơng cụ sáng tạo văn bản để soạn giáo án, in ấn tài liệu, truy cập internet sưu tầm tài liệu, xây dựng kho học liệu phục vụ hoạt động dạy học. Đây được xem là một trong những UDCNTT trong dạy học phổ biến trong Nhà trường hiện nay.

- GV thiết kế giáo án trên máy tính, trong đó có sử dụng phịng máy Power Point hay các phòng máy dạy học khác. ứng dụng này đang được từng bước triển khai đại trà trong Nhà trường phổ thông. Hiện nay, người ta thường gọi giáo án được thiết kế trên máy tính là giáo án điện tử. Thuật ngữ này đã trở nên quen thuộc và được sử dụng rộng rãi trong trường phổ thơng. Ngồi giáo án điện tử, GV cịn có thể tạo ra các sản phẩm khác phục vụ cho hoạt động dạy - học, đó là bài giảng điện tử, bài giảng E-learning.

- GV tham gia các diễn đàn tin học, là thành viên của các website GD như www.diendan.edu.vn, www.baigiang.violet.vn, www.giaovien.net ... để trao đổi thông tin, nâng cao trình độ, kĩ năng về cơng nghệ thơng tin, đưa lên hay tải về các bài giảng, giáo án điện tử, tài liệu khác phục vụ cho công tác GD. - GV sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin phục vụ việc dạy học. Việc sử dụng thư điện tử giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, cung cấp bài giảng, bài tập, trả lời thắc mắc cho học sinh. Gần đây, các mạng xã hội như: zalo, viber, skype, trello, telegram, messenger, whatsapp… phương tiện mạnh mẽ, các phòng máy này ngày càng được nâng cấp với nhiều tính năng như gửi tập tin, hình ảnh, âm thanh, video… Vì vậy, GV có thể sử dụng các phịng máy này để tương tác với giải pháp và học sinh một cách nhanh chóng, tiết kiệm và hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Như vậy có thể liệt kê một số cơng việc GV tiểu học thường làm trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp:

- Sáng tạo VB.

- Sưu tầm tài liệu từ internet.

- Trao đổi thông tin qua thư điện tử, các trang mạng XH…

- Sử dụng phòng máy Power Point, Violet và các phòng máy khác để thiết kế giáo án điện tử.

- Độc lập thiết kế GAĐT hoặc hợp tác với đồng nghiệp trong thiết kế GAĐT. - Nhận hỗ trợ nguồn học liệu từ đồng nghiệp, tổ chuyên môn.

- Khai thác kho học liệu điện tử của trường. - Đăng kí là thành viên của một website về GD.

b) UDCNTT trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học ở tiểu học UDCNTT vào tổ chức GD trên lớp chính là việc sử dụng các phát triển dạy học như máy tính, máy chiếu vật thể, máy chiếu đa năng… với mục đích truyền tải đến học sinh những kiến thức của bài học một cách sinh động và hấp dẫn.

Đặc điểm của dạy học có UDCNTT là tính tương tác giữa người học với phát triển cơng nghệ thơng tin.

DH có UDCNTT đòi hỏi GV phải biết định hướng, điều khiển quá trình học tập, giúp học sinh tự mình lĩnh hội tối đa kiến thức.

Phương tiện công nghệ thông tin ứng dụng cho bài giảng trên lớp gồm: + Máy móc, thiết bị điện tử.

+ Phịng máy trình chiếu như Power Point hay một số phịng máy trình chiếu khác.

+ Các phịng máy dạy học như phịng máy thí nghiệm ảo…

+ Các cơng cụ thể hiện multimedia. Một sản phẩm, một PM, một thiết bị tin học được cho là multimedia khi nó cho phép khai thác thông tin đa thức, nhiều kiểu như: văn bản, âm thanh, tiếng nói, hình ảnh tĩnh, video-clip, hình động, đồ họa…

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

c) UDCNTT trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh UDCNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, các phòng máy vào hỗ trợ việc ra đề kiểm tra cùng với các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh trên phát triển hiện đại như máy tính… Từ đó dựa vào kết quả học tập của học sinh , GV tìm ra biện pháp, giải pháp, nguyên nhân và điều chỉnh. đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. đánh giá thành tích theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Trong xu hướng xây dựng các bài tập cũng như các bài thi, kiểm tra theo quan điểm phát triển năng lực có thể chia thành ba mức độ chính: tái hiện, vận dụng, đánh giá.

Sử dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá học sinh sẽ giúp CBQL, GV xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập trên cơ sở đó tổng hợp thành những đề thi; kiểm tra phù hợp với mục tiêu, với yêu cầu, điều kiện cụ thể của mỗi Nhà trường và trình độ học sinh. Khi sử dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh, GV sử dụng phòng máy thi trắc nghiệm để ra đề, trộn đề thi đảm bảo tính khách quan, cơng bằng và nhanh chóng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mặt khác, GV có thể sử dụng máy tính để tính điểm, tổng kết và xếp loại học sinh kịp thời, chính xác.

<b>1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Theo Trần Kiểm thì “Lập kế hoạch là lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ và từng bộ phận trong một cơ sở; nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của cơ sở và của từng bộ phận, xác định các phương thức để đạt được mục tiêu” [17].

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ở trường TH, việc lập kế hoạch UDCNTT, như bất kỳ việc lập kế hoạch nào khác sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn thứ nhất, chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: Xác định trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới (số phòng học được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ UDCNTT, trình độ UDCNTT của đội ngũ…); xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán và xin ý kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược.

- Giai đoạn thứ hai, lập kế hoạch UDCNTT bao gồm các bước: Dự báo hệ thống mục tiêu UDCNTT đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên cho từng môn học, khối lớp học, lập cây mục tiêu, định chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà trường tham gia; mơ hình hóa q trình phát triển của hệ thống quản lí từ trạng thái xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của hệ thống trong suốt năm học, đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch, xem như là văn bản pháp lý mà mọi người trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện.

Để tạo điều kiện tốt cho đội ngũ giáo viên UDCNTT vào giảng dạy có hiệu quả, trong kế hoạch năm học hiệu trưởng cần xây dựng các kế hoạch sau đây:

* Kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động UDCNTT vào giảng dạy.

Phải dự đoán trước số lượng thiết bị cần thiết trang bị cho phòng học UDCNTT, như: Tivi, máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu, mạng Internet, các phần mềm hỗ trợ.... Những thiết bị này được lắp cố định hay di động, số lượng bao nhiêu là đủ. Ngồi ra cịn phải dự đốn trước kinh phí mua sắm, lắp đặt cho phù hợp với nguồn kinh phí được cấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

* Kế hoạch UDCNTT vào giảng dạy gồm:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng việc sử dụng các phần mềm tin học và sử dụng thiết bị UDCNTT cho giáo viên.

- Từng tổ bộ môn, từng giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học có UDCNTT để hiệu trưởng thuận tiện cho việc sắp xếp thời khóa biểu, bố trí phịng học, phịng chức năng, trang thiết bị hợp lí.

* Kế hoạch huy động nguồn kinh phí.

Từ việc lập kế hoạch mua sắm, dự đốn trước kinh phí để có thể xin ý kiến cấp trên chi từ nguồn kinh phí được cấp, xin bổ sung hoặc nhờ sự hỗ trợ của Ban Đại diện cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân, hay các tổ chức tài trợ.

* Kế hoạch bổ sung trang thiết bị và phương tiện phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.

Ngoài những kế hoạch trên cần lập kế hoạch dự trù bổ sung thay thế những trang thiết bị có sẵn, dự phịng các sự hỏng hóc hay sự cố xảy ra. Bên cạnh đó cịn phải tính tốn đến nguồn kinh phí dành cho việc bảo quản, bảo trì thiết bị.

<i><b>1.4.2. Tổ chức hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trị hiện thực hóa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả của các tác động bộ phận” [14].

- Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức thực hiện hoạt động dạy học ở tiểu học.

Hiệu trưởng cần có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo chung cho GV về quy trình sử dụng KHDH có ứng dụng CNTT. Tổ chức các hoạt động dự giờ của

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

các tiết DH có sử dụng KHDH có ứng dụng CNTT, sau đó tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm từ những tiết DH này.

Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập kho tư liệu, bài giảng dùng chung để GV tham khảo lẫn nhau, sử dụng các tư liệu hay, vận dụng vào thiết kế và sử dụng cho phù hợp với đối tượng HS của lớp mình dạy. Động viên khen thưởng kịp thời đối với GV sử dụng KHDH có ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình, khích lệ động viên các GV khác cùng tham gia tạo nên được phong trào thi đua.

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Dựa vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ quản lí và giáo viên thực hiện đúng năng lực để việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra đúng kế hoạch.

Không phải bài học nào, nội dung nào cũng sử dụng công nghệ thông tin để kiểm tra, đánh giá mới chính xác, khách quan. Vì vậy, hiệu trưởng phải nắm rõ ý nghĩa của việc kiểm tra để định hướng cho giáo viên cần phải biết lựa chọn, kết hợp sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp.

Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, hiệu trưởng phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lí. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lí theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện các hoạt động của nhà trường, hiệu trưởng cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà hiệu trưởng khơng nên qn, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ, giáo viên, bởi vì: “Đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nhà trường, làm giàu nhân cách của giáo viên có nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” [14].

<i><b>1.4.3. Chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Chỉ đạo là công việc của nhà quản lí thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp dưới thực hiện, là quá trình hiệu trưởng huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực.

Trong quá trình chỉ đạo, người hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực hiện các công việc sao cho tồn bộ hệ thống quản lí vận hành một cách trơn tru và thuận lợi. Để đạt được điều đó, hiệu trưởng cần phải có các chế độ động viên, khuyến khích kịp thời, đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện cơng việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống.

<b>Trong công tác chỉ đạo hoạt động UDCNTT thì hiệu trưởng cần lưu ý những nội dung sau: </b>

* Chỉ đạo việc soạn bài giảng có UDCNTT theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá.

Việc UDCNTT trong dạy học cho đến nay khơng cịn mới mẻ, nhưng cũng chưa hẳn đã được phổ biến rộng rãi. Nhiều giáo viên còn e dè, ngại ngần hoặc sử dụng CNTT trong dạy học một cách máy móc, thụ dộng... Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên đã quen cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học của họ chưa đồng đều, nhiều người còn chưa được đào tạo về tin học căn bản. Ngồi ra, cũng có thể là do trang thiết bị, máy móc để phục vụ việc dạy học còn thiếu thốn.

Muốn đổi mới dạy học và UDCNTT có hiệu quả trong nhà trường, trước hết chính hiệu trưởng cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của đổi mới dạy học và vai trò của UDCNTT trong dạy học, phải giúp giáo viên hiểu được thế nào là đổi mới dạy học và muốn đổi mới dạy học giáo viên phải làm gì. Đồng thời,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hiệu trưởng cũng phải tạo điều kiện cơ sở vật chất để việc thực hiện đổi mới dạy học của giáo viên dễ thực hiện. Hiệu trưởng cần tổ chức các hoạt động để hỗ trợ giáo viên trong việc UDCNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, từ việc nâng cao nhận thức của giáo viên, hướng dẫn soạn giáo án đến tập huấn sử dụng phần mềm, thao giảng theo chuyên đề.

<i>- Thứ nhất, hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn cùng với giáo </i>

viên nghiên cứu, thảo luận và thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung cần đạt, phương pháp - phương tiện và hình thức tổ chức của từng tiết học theo phân phối chương trình và xác định những tiết học nào, những nội dung nào có thể UDCNTT. Đồng thời liệt kê các tư liệu điện tử cần thiết cho từng bài, từng chương của từng môn học dựa vào việc sử dụng các tài liệu dùng cho giảng dạy, như: sách giáo khoa, sách giáo viên,… và các trang thiết bị hiện có.

<i>- Thứ hai, hiệu trưởng đưa ra mẫu bài soạn chung và riêng cho từng bộ </i>

môn trên tinh thần đóng góp xây dựng của giáo viên.

<i>- Thứ ba, hiệu trưởng giao các tổ chun mơn có trách nhiệm thu thập, </i>

tìm kiếm, thiết kế các tư liệu cần thiết phục vụ bộ mơn của mình. Đây chính là kho tư liệu dùng chung cho cả tổ chuyên môn sau khi được thu thập, biên tập, chỉnh sửa.

<i>- Thứ tư, hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo việc lựa chọn phần mềm phù hợp. </i>

Hiện nay, bên cạnh việc thiết kế bài giảng theo công nghệ E-Learning được sử dụng rộng rãi thì các bài giảng có UDCNTT được thiết kế bằng phần mềm trình chiếu Powerpoint vẫn được đơng đão giáo viên lựa chọn.

Để có các bài giảng chất lượng cần phải có các tư liệu, các video clip, các thí nghiệm mơ phỏng phù hợp, do vậy cần phải hướng dẫn cho giáo viên cách tìm kiếm tư liệu trên mạng Internet, cách sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với đặc thù từng môn học.

Cần triển khai tốt việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức tin học cho đội ngũ giáo viên từ tin học cơ bản, soạn thảo văn bản đến cách thiết kế bài giảng điện tử, sử dụng các phần mềm dạy học cho giáo viên trong trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>- Thứ sáu, hiệu trưởng tổ chức các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao </i>

đổi kinh nghiệm về việc UDCNTT vào giảng dạy.

Các đoàn thể trong nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua giảng dạy bằng phương tiện hiện đại, có tổng kết, biểu dương, khen thưởng nhằm tạo thêm khí thế sơi nổi và để những giáo viên cịn e ngại có những bước đi mạnh dạn hơn, đặc biệt là giáo viên đã có tuổi và giáo viên mới vào nghề. Đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên, từ đó đề xuất với tổ chuyên môn những giải pháp góp phần nâng cao trình độ tin học cho giáo viên.

* Chỉ đạo đảm bảo các điều kiện cho lớp học có UDCNTT vào giảng dạy. Các phương tiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ việc UDCNTT bao gồm: phịng học, máy tính, máy chiếu, thiết bị mạng Internet… Các phương tiện trên góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Để đảm bảo thành công việc UDCNTT trong giảng dạy của giáo viên, hiệu trưởng cần lưu ý:

- Bố trí số lượng phịng học có đầy đủ trang thiết bị UDCNTT trong giảng dạy theo yêu cầu của từng bộ môn, trên cơ sở điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cho phép. Trong giai đoạn hiện nay, các trường TH chưa đủ điều kiện đáp ứng việc UDCNTT cho tất cả các phịng học. Chính vì vậy cần phải bố trí một cách hợp lý phịng học có trang thiết bị UDCNTT trong giảng dạy để dùng chung cho toàn trường hay cho từng tổ bộ môn là tùy thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của mỗi trường.

* Chỉ đạo soạn đề thi, đề kiểm tra và thành lập ngân hàng đề thi trắc nghiệm. Theo quy chế thi cử hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm được áp dụng vào các kỳ thi kiểm tra trình độ kiến thức của học sinh, nên việc soạn đề và thành lập ngân hàng đề thi trắc nghiệm là một việc làm hết sức cần thiết. Để làm tốt việc này hiệu trưởng cần tổ chức chỉ đạo cho từng tổ bộ môn yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng cho mình hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trong việc ra đề thi trắc nghiệm mỗi tổ bộ môn cần thống nhất chung về mặt bằng kiến thức cho từng bộ mơn của mình. Nội dung đề trắc nghiệm phải bám sát yêu cầu chung về chuẩn kiến thức theo chương trình, phải mang tính khoa học, phù hợp thực tế. Mỗi đề trắc nghiệm phải đảm bảo đánh giá chính xác trình độ học sinh, quá đó có thể phân loại được học sinh. Các tổ bộ môn tập hợp, lựa chọn thành lập ngân hàng đề kiểm tra cho từng bộ mơn của mình. Hiệu trưởng theo dõi, kiểm tra qua báo cáo của tổ bộ môn.

* Hiệu trưởng chỉ đạo việc quản lí phương tiện, thiết bị hỗ trợ việc UDCNTT vào giảng dạy.

Những phương tiện, thiết bị hỗ trợ như máy tính, máy chiếu, màn hình, Tivi LCD, các phần mềm hỗ trợ... là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc UDCNTT. Vì vậy, hiệu trưởng cần phải có biện pháp quản lí tốt các phương tiện, giao cho bộ phận phụ trách bảo quản, định kỳ bảo trì.

<i><b>1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường tiểu học </b></i>

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, nghiên cứu tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.

Để thực hiện kiểm tra, hiệu trưởng cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.

Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra định kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp kiểm tra khác nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp tình huống, phương pháp xử lý thông tin

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tổng hợp. Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình.

Hoạt động kiểm tra được thể hiện ở những công việc cụ thể như:

* Hiệu trưởng quy định tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT của giáo viên.

Việc quy định tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá là rất cần thiết. Giờ dạy trên lớp của giáo viên là khâu quyết định hiệu quả giờ dạy, nó là hệ quả của việc chuẩn bị bài soạn trước giờ lên lớp của giáo viên. Để làm tốt việc này, hiệu trưởng cần tập trung vào việc xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp cho từng loại bài dạy trên cơ sở lý luận dạy học.

* Hiệu trưởng kiểm tra việc lập kế hoạch giảng dạy UDCNTT của giáo viên. Thực chất của quản lí kế hoạch dạy học có UDCNTT là việc hiệu trưởng cần phải đảm bảo cho đội ngũ giáo viên có đủ điều kiện để hồn thành kế hoạch dạy học của nhà trường. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng bộ môn, căn cứ vào tài liệu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lí và tình hình cụ thể của từng trường, từng tổ chuyên môn, từng cá nhân để xây dựng kế hoạch UDCNTT vào giảng dạy và xác định mục tiêu công tác giảng dạy của mỗi tổ chuyên môn và của mỗi cá nhân.

* Hiệu trưởng kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Để kiểm tra được việc chuẩn bị bài có UDCNTT của giáo viên trước giờ lên lớp, hiệu trưởng cùng với phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn tổ chức kiểm tra việc soạn bài giảng có UDCNTT của giáo viên bằng các hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học UDCNTT , phiếu báo giảng của giáo viên, sổ theo dõi việc sử dụng các phương tiện UDCNTT để kiểm tra việc chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên.

* Hiệu trưởng dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có UDCNTT.

Muốn quản lí tốt việc dự giờ, kiểm tra đánh giá tiết dạy có UDCNTT, hiệu trưởng cần làm những việc sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Có kế hoạch kiểm tra giờ dạy trên lớp có UDCNTT của giáo viên bằng hình thức định kỳ hoặc đột xuất. Bởi vì bằng việc tác động trực tiếp vào giờ dạy của giáo viên, hiệu trưởng sẽ nắm chắc được điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên trong việc vận dụng phương pháp, vốn kiến thức, cách thức tổ chức điều khiển học sinh.

- Dự giờ dạy trên lớp của giáo viên để đánh giá việc chuẩn bị bài dạy. - Rút kinh nghiệm để uốn nắn, cải tiến việc soạn bài sao cho bài soạn đạt được yêu cầu chung cũng như yêu cầu riêng của từng bộ môn.

- Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Để quản lí giờ học ở trên lớp, hiệu trưởng cần có kế hoạch dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy thường xuyên. Việc phân tích sư phạm bài dạy cần phải quán triệt quan điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh thể tồn vẹn trong đó bao gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội dung, phương pháp và kết quả) tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các bước với nhau trong toàn bài học. Phân tích sư phạm bài học là phân tích cho được mối liên hệ khắng khít và nhiều chiều đó.

- Phối hợp với tổ trưởng bộ môn kiểm tra bài soạn của giáo viên thường xuyên để nắm được bài soạn của giáo viên có đúng u cầu khơng.

- Ngồi ra hiệu trưởng có thể kiểm tra giờ trên lớp của giáo viên thông qua vở ghi của học sinh, qua báo cáo của các tổ bộ môn, qua ý kiến của giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, phụ huynh học sinh, học sinh.

* Hiệu trưởng quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ thao giảng có UDCNTT.

Nội dung này gồm những công việc cụ thể như:

- Dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giờ dạy có UDCNTT.

- Kiểm tra việc sinh hoạt tổ chuyên môn định kỳ theo các chuyên đề liên quan đến hoạt động dạy học có UDCNTT.

</div>

×