Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện cẩm giàng tỉnh hải dương đáp ứng yêu cầu chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 139 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THÀNH ĐỨC </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, </b>

<b>TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THÀNH ĐỨC </b>

<b>QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, </b>

<b>TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HÀ THẾ TRUYỀN </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Luận văn này là cơng trình do tơi nghiên cứu. Những số liệu, kết quả thu thập được trong q trình nghiên cứu trung thực, khơng trùng lặp với các đề tài khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan những thông tin được nêu ở trên là đúng.

<i><b>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </b></i>

<b><small>Tác giả luận văn Nguyễn Thành Đức </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Thế Truyền - thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình

<b>thực hiện luận văn. </b>

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, cán bộ quản lý, GV và HS các trường trung học cơ sở thuộc huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi thông tin,

<b>số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. </b>

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để đề tài

<b>này được hoàn thiện hơn. </b>

<i><b>Xin trân trọng cảm ơn! </b></i>

<i><b><small>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </small></b></i>

<b><small>Tác giả luận văn Nguyễn Thành Đức </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc luận văn ... 5

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 6 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 6

1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT ... 6

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho giáo viên ở các trường phổ thông trong đổi mới giáo dục ... 8

1.1.3. Nhận xét các cơng trình nghiên cứu đi trước và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ... 10

1.2. Các khái niệm cơ bản ... 10

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ... 10

1.2.2. Bồi dưỡng ... 13

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.3. Năng lực; năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh ... 15 1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 16 1.3. Một số yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đặt ra đối với bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 17 1.3.1. Yêu cầu về các thành phần của khung năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 17 1.3.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 18 1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 20 1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 21 1.3.5. Hình thức bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 29 1.3.6. Phương pháp bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS ... 30 1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 32 1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS và phân cấp trong quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 32 1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 37 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 43 1.5.1. Yếu tố chủ thể quản lý ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.5.2. Yếu tố khách thể quản lý ... 44

1.5.3. Yếu tố môi trường quản lý ... 44

Kết luận chương 1 ... 46

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 ... 47 </b>

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 47

2.1.1. Khái quát về tình hình KT - XH của huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 47

2.1.2. Khái quát về giáo dục THCS ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 50

2.2. Khái quát về tiến trình khảo sát ... 53

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 53

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 53

2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát ... 54

2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ... 54

2.3. Thực trạng về bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 56

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 56

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 58

2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 63

2.3.5. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .. 66

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả

học tập của HS cho GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 67

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 70

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 72

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 73

2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018... 76

2.6. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 78

2.6.1. Ưu điểm và nguyên nhân ... 78

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 79

Kết luận chương 2 ... 81

<b>Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 83 </b>

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 83

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ... 83

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 83

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 84

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 84

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và pháp lý ... 85

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3.2.1. Quản lý các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học

sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 85

3.2.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn ... 88

3.2.3. Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng dựa trên khung năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 91

3.2.4. Tổ chức đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 96

3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 98

3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 101

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 106

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 106

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 106

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 107

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 107

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, học sinh các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương từ năm học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 50 Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức của 18 trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng từ năm

học 2020 - 2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 50 Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục đại trà cấp trung học cơ sở ... 51 Bảng 2.4. Số lượng trường, khách thể khảo sát ... 54 Bảng 2.5. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng

bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở ... 56 Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học

tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyệnCẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 58 Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học

tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 60 Bảng 2.8. Thực trạng ý kiến của học sinh về hình thức kiểm tra đánh giá kết quả

học tập ở nhà trường ... 61 Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học

tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyệnCẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 64 Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực đánh giá kết

quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 66 Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá

kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 68 Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của

học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo triển khai bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dương ... 72

Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 74

Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 76

Bảng 3.1. Khung năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV THCS ... 93

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý ... 107

Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ... 108

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH </b>

Sơ đồ 1.1. Các thành tố của quản lý ... 12 Hình 1.1. Các năng lực và phẩm chất cốt lõi của HS cần đạt được ... 21 Sơ đồ 3.1: Triển khai mơ hình “Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới dạy học và kiểm

tra đánh giá” ... 104 Hình 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 109

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó xác định rõ “Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục” là một trong chín nhiệm vụ giải pháp đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc đổi mới hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS nói chung, HS THCS nói riêng đã và đang trở thành một yêu cầu cấp thiết. Đánh giá kết quả học tập của HS là một khâu rất quan trọng trong hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Đó là q trình xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và năng lực, phẩm chất của HS đối chiếu với mục tiêu của môn học và hoạt động giáo dục, của lớp học. Kiểm tra, đánh giá giá kết quả học tập của HS giúp cơ quan giáo dục, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có được các số liệu, thơng tin về chất lượng và trình

<b>độ của hệ thống giáo dục để có những điều chỉnh, bổ sung và chỉ đạo cần thiết. </b>

Hiện nay, đánh giá kết quả học tập của HS THCS, Bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chú trọng, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và thực hiện đáp ứng lộ trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPT 2018) đối với cấp trung học. Cụ thể, từ năm học 2021-2022 áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với lớp 6. Từ năm học 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10. Từ năm học 2023-2024 thực hiện tiếp nối việc đánh giá học sinh đáp ứng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với lớp 8 và lớp 11. Từ năm học 2024-2025 thực hiện đánh giá đáp ứng Thông tư này cho 2 lớp cịn lại là lớp 9 và lớp 12. Thơng tư 22 ra đời sẽ thay thế cho hai Thông tư 58 và 26 quy định về đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT được ban hành trước đó. Đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 17/2019/TT-BGD&ĐT, ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV cơ sở giáo dục phổ thông. Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

học phổ thông là bước đột phá mạnh mẽ với nhiều ưu điểm trong đánh giá kết quả học tập của HS THCS, phù hợp với xu thế phát triển hiện đại. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS THCS đáp ứng quy định của Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thông tư số 17/2019/TT-BGD&ĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV cơ sở giáo dục phổ thông giúp GV nâng cao năng lực giảng dạy nói chung, năng lực đánh giá HS nói riêng. Năm học 2022 - 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 4020/BGDĐT-GDTrH ngày 22/8/2022 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022 -2023, trong đó có hướng dẫn về việc thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá.

Ở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, những năm qua, vấn đề bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trung học cơ sở đã được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào các chuyên đề về đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, nội dung sinh hoạt các tổ chuyên môn,... mà chưa quan tâm nhiều đến bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV dẫn đến hiệu quả việc đánh giá kết quả học tập của HS cịn hạn chế. Khơng ít GV chỉ dựa vào cảm tính, quan sát chung chung, thiếu minh chứng chính xác trong q trình đánh giá; việc đánh giá chủ yếu theo hướng tiếp cận nội dung, chưa chú trọng hướng tiếp cận năng lực HS theo tinh thần đổi mới. Những điều này đòi hỏi các nhà

<b>quản lý phải có sự quan tâm đúng mức đến bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV. </b>

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài Quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trung học cơ sở trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, từ đó nâng cao chất

<b>lượng giáo dục tồn diện. 2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các

<b>trường THCS trên địa bàn huyện. </b>

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

<b>Bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV ở các trường THCS. </b>

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý của hiệu trưởng đối với bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

<b>đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 4. Giả thuyết khoa học </b>

Q trình triển khai bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cịn có những hạn chế như nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp; phương pháp bồi dưỡng chưa giúp GV nâng cao được năng lực đánh giá kết quả học tập của HS,… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc về quản lý. Do vậy, nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của việc bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện sẽ góp phần nâng cao năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục

<b>phổ thông 2018. </b>

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ

<b>thơng 2018 </b>

Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp

<b>ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng u

<b>cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 6. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường THCS huyện

<b>Cẩm Giàng ,tỉnh Hải Dương. </b>

- Về địa bàn khảo sát: Đề tài khảo sát tại 18 trường THCS thuộc địa bàn huyện Cẩm Giàng, cụ thể: THCS Cẩm Hưng, THCS Ngọc Liên, THCS Cẩm Giang, THCS Lương Điền, THCS Cẩm Điền, THCS Cẩm Phúc, THCS Tân Trường, THCS Định Sơn, THCS Thạch Lỗi, THCS Cẩm Hoàng, THCS Cẩm Vũ, THCS Cẩm Văn, THCS Đức Chính, THCS Cao An, THCS Lai Cách, THCS Cẩm Đơng, THCS Cẩm Đồi,

<b>THCS Nguyễn Huệ. </b>

- Tổng số khách thể điều tra: 442 người, trong đó có 55 cán bộ quản lý và tổ

<b>trưởng chuyên môn, 207 GV và 180 HS ở các trường 18 trường THCS được khảo sát. 7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa các tài liệu lý luận có liên đến

<b>đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. </b>

<i><b>7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i><b>7.2.1. Phương pháp quan sát </b></i>

Tri giác trực tiếp một số biểu hiện của bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương như: việc triển khai nội dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng...để thu thập thông

<b>tin thực tiễn cho đề tài. </b>

<i><b>7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi </b></i>

Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, GV về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các

<b>trường trung học cơ sở được khảo sát. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn </b></i>

Phỏng vấn cán bộ CBQL, GV về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV ở các trường trung học cơ sở được khảo sát để thu

<b>thập thông tin thực tiễn cho đề tài. </b>

<i><b>7.2.4. Phương pháp chuyên gia </b></i>

Xin ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia về việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho

<b>GV ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. </b>

<i><b>7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm </b></i>

Dựa trên việc tổng kết, đánh giá nội dung, hình thức bồi dưỡng; tiến hành đánh giá ưu điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học

<b>tập của HS cho GV ở các trường trung học cơ sở huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. </b>

<i><b>7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học </b></i>

Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu được

<b>từ các nguồn khác nhau. 8. Cấu trúc luận văn </b>

Luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo

<b>dục phổ thông 2018 </b>

Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương đáp

<b>ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương đáp ứng

<b>yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG </b>

<b>TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho giáo viên ở các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT </b></i>

Bồi dưỡng GV là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ chun mơn cho GV. Đặc biệt đổi mới giáo dục, đổi mới KTĐG theo năng lực HS trong giai đoạn hiện nay thì việc bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV là yêu cầu cấp thiết. Do vậy, nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu về bồi dưỡng GV, bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV, năng lực dạy học cho GV đến nay đã được một số tác giả quan tâm. Trong phạm vi có

<b>thể, tác giả đề cập đến một số nghiên cứu sau: </b>

Thế kỷ XV - XVIII, nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã đặt nền móng cho lý luận dạy học ở nhà trường và xây dựng thành một hệ thống vấn đề trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại”, ông lưu ý việc kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào mục tiêu học tập và hướng dẫn HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân sau các nhà nghiên cứu lý luận dạy học đã phân tích và phát triển lý luận kiểm tra đánh giá ở các góc độ: vai trò, ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và phương pháp nhằm đảm bảo

<b>tính khách quan của việc kiểm tra đánh giá. [19] </b>

B.S. Bloom cùng George F. Madaus và J.Thomas Hastings, năm 1971 cho ra đời cuốn sách “Evaluation to improve Learning” - “Đánh giá thúc đẩy học tập”. Cuốn sách này dành cho GV viết về kĩ thuật đánh giá kết quả học tập của HS. Nếu được áp dụng đúng cách việc đánh giá sẽ giúp GV hỗ trợ HS cải thiện khả năng học tập. Trọng tâm của cuốn sách này cũng chính là việc tăng cường khả năng học tập của HS. Cuốn sách không nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng các loại trí tuệ, năng lực tiềm ẩn của các bài kiểm tra thành tích đã được chuẩn hóa - loại hình thường được HS các trường tiến hành một đến hai lần một năm, mà hướng tới để hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thiện và sử dụng đúng cách một hệ thống các câu hỏi, các bài kiểm tra đánh giá quá trình học tập và các dạng bài kiểm tra khác do GV tự làm được áp dụng cho HS hàng năm. Cuốn sách nhằm hỗ trợ các GV sử dụng đánh giá như một công cụ để cải tiến cả

<b>quy trình dạy và học. [1] </b>

Các nhà quản lý và khoa học giáo dục trên thế giới đã và đang đưa ra những cơng trình nghiên cứu bồi dưỡng GV trong đó nhấn mạnh vai trị của việc đánh giá kết quả học tập của HS. Đồng thời các quốc gia đều quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV trong các nhà trường để đảm bảo tính khách quan, cơng bằng từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của hệ thống giáo dục

<b>nước nhà. </b>

Ở Việt Nam, có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Các tác giả Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông” đã đưa ra cách hiểu về kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như trong khoa học. KQHT là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định; KQHT còn là mức độ thành tích đã đạt của một HS so với các bạn học khác. Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí (criterion)

<b>và với quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn [27]; </b>

Trong cuốn Đánh giá trong giáo dục, tác giả Trần Bá Hoành cho rằng đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong q trình đánh giá. Nó khơng chỉ dừng lại ở việc giải thích thơng tin về trình độ kiến thức, kĩ năng hoặc thái độ của HS mà còn gợi ra những định hướng "bổ khuyết sai sót hoặc

<b>phát huy kết quả” [18]. </b>

Tác giả Lê Văn Hồng viết: “Cơ sở lý luận của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh trong giáo dục”. Tác giả đã nêu và phân tích các cơ sở lý luận về đánh giá bao gồm các khái niệm liên quan đến đánh giá kết quả học tập, cơ sở tâm lý học, cơ sở giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

dục học về đánh giá, đặc biệt là ơng đã trình bày và phân tích các mức độ trong thang

<b>đánh giá của Bloom [1]. </b>

Một số tác giả lại nghiên cứu về đo lường và đánh giá giáo dục bằng phương pháp định lượng được sử dụng trong giảng dạy trong nhà trường như “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập” của Dương Thiệu Tống. Cuốn tài liệu đã mô tả hệ thống khái niệm về đo lường thành quả học tập, các nguyên lý đo lường, các nguyên tắc viết câu hỏi trắc nghiệm, tổ chức thi và chấm thi, cuốn sách này là một đóng góp rất lớn

<b>cho đánh giá giáo dục của Việt Nam [29]. </b>

Theo Mai Thị Kim Tuyến, nghiên cứu thực tế tại trường THCS Hà Đông (Hà Trung- Thanh Hoá ) cho thấy việc KTĐG, xếp loại học sinh theo thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông là bước đột phá mạnh mẽ với nhiều ưu điểm trong đánh giá kết quả học

<b>tập của HS THCS, phù hợp với xu thế phát triển hiện đại. </b>

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho giáo viên ở các trường phổ thông trong đổi mới giáo dục </b></i>

Phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng giáo dục của các trường học đó là quan điểm của Liên minh châu Âu. Chất lượng giáo dục cao chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, bồi dưỡng GV một cách liên tục và bằng chất lượng rèn tay nghề cho GV, các nhân viên phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường. Theo Dutto, GV không chỉ là người giỏi về chun mơn mà cịn phải là người học liên tục, suốt đời. Bồi dưỡng phát triển chun mơn cho GV là chính bản thân GV tham gia vào quá trình bồi dưỡng và quản lý các nội dung bồi dưỡng của mình chứ không chỉ là việc cấp trên quản lý các nội dung bồi dưỡng này.

<b>GV là người xác định được điểm mạnh, điểm yếu và các nhu cầu bồi dưỡng của mình. </b>

Ở Việt Nam, một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng GV. Theo tác giả Vũ Văn Dụ, năng lực GV phổ thông về sử dụng thiết bị, dạy thực hành, thí nghiệm nhìn chung các mơn học cịn rất yếu. Hầu hết các GV hạn chế về công nghệ thông tin. Nguyên nhân do chất lượng đào tạo các mặt này ở các trường sư phạm chưa đáp ứng nhu cầu. Trong bối cảnh CNTT bùng nổ, muốn việc dạy học bắt nhịp với cuộc sống, nâng cao chất lượng giáo dục nhất thiết phải đổi mới PPDH

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

theo hướng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy tư duy sáng tạo, kỹ năng và hứng thú học tập của HS. Chính vì vậy, bồi dưỡng GV phổ thông trong giai đoạn

<b>hiện nay cần quan tâm đến nội dung này. </b>

Việc ứng dụng CNTT ở trường phổ thông là hết sức cần thiết. Đây là quan điểm của tác giả Văn Hữu Thịnh. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học phụ thuộc rất lớn vào công tác bồi dưỡng CNTT cho GV. Nội dung bồi dưỡng bao gồm: ứng dụng CNTT trong dạy học, thiết kế bài dạy, tìm kiếm tài liệu, thực hiện bài giảng, hỗ trợ đa phương tiện, chia sẻ thông tin, tài nguyên dạy học, đánh giá kết quả

<b>học tập của HS và ứng dụng CNTT trong học tập của HS [36]. </b>

Tác giả Trần Bá Hồnh cho rằng hình thức bồi dưỡng cần phải đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của GV. Các hình thức bồi dưỡng: tập trung, tại chỗ, bồi dưỡng từ xa, trực tuyến và tự bồi dưỡng. Để tinh thông nghề nghiệp, GV cần phải được bổ sung kiến thức, trong đó tự bồi dưỡng đóng vai trị quan trọng. Quá trình đào tạo ở trường sư phạm chỉ là đào tạo ban đầu, đặt cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp tục, trong

<b>đó tự học, tự đào tạo đóng vai trị quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi GV [18]. </b>

Trong luận án “Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của GV trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay” tác giả Lục Thị Nga cho rằng để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng thì người GV phải tự bồi dưỡng, tự nghiên

<b>cứu khoa học và cần phải biến bồi dưỡng thành hoạt động tự bồi dưỡng [26]. </b>

Một số tác giả cho rằng phương pháp bồi dưỡng chủ yếu là phương pháp thuyết trình gắn với hình thức bồi dưỡng tập trung. Các nhà khoa học cho rằng phương pháp bồi dưỡng cần phải được đổi mới theo hướng phát huy năng lực người học và được vận dụng sáng tạo theo các hình thức bồi dưỡng khác nhau. Phương pháp bồi dưỡng phải được đổi mới một cách tích cực và hiệu quả. Trong nhà trường, đổi mới phương pháp

<b>bồi dưỡng phải bắt đầu từ GV. </b>

Báo cáo tổng kết đánh giá của đề tài về “Giải pháp cải cách công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng giáo viên”, chủ nhiệm đề tài Nguyễn Thị Bình cho rằng công tác quản lý BDGV hằng năm cho cả ba cấp học tập trung vào các chủ đề sau: lý luận giáo dục chung; kiến thức môn học; PPDH tích cực; nội dung, PPDH theo chương trình sách giáo khoa mới; sử dụng thiết bị dạy học; sử dụng CNTT vào dạy học; đổi mới KTĐG

<b>kết quả học tập của HS; dạy học tự chọn cho GV THCS và THPT [4]. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tác giả Đỗ Anh Dũng, Vụ Giáo dục Trung học,Bộ GD &ĐT trong cơng trình nghiên cứu : “Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh” đã nêu rõ : Quản lý bồi dưỡng giáo viên về “Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng”[15]

<i><b>1.1.3. Nhận xét các cơng trình nghiên cứu đi trước và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài </b></i>

Vấn đề bồi dưỡng GV về kiểm tra, đánh giá KQHT của HS có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với người GV, HS và nhà quản lý, là nhân tố trọng yếu để nâng cao chất lượng dạy và học, là yếu tố cơ bản để người học phát hiện và điều chỉnh thực

<b>trạng hoạt động học tập góp phần phát triển trí tuệ HS. </b>

Tuy vậy, hiện nay vẫn cịn thiếu những cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV, đặc biệt là GV trung học cơ sở. Chúng ta nhận thấy, đây là vấn đề cần tiếp tục được

<b>quan tâm nghiên cứu. 1.2. Các khái niệm cơ bản </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục </b></i>

<i><b>1.2.1.1. Quản lý </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê): “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện mục tiêu chung” [25]. Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu trong đời sống xã hội, khi mà con người cùng nhau lao động để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động quản lý không thể thiếu trong mọi lĩnh vực và có sự tác động liên quan đến con người ở những cấp độ khác nhau. Nó là phạm trù tồn tại khách quan, sự ra đời của nó là tất yếu trong xã hội có sự chun mơn hóa lao động và tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt

<b>động của tổ chức. </b>

Quản lý là một lĩnh vực lao động trí tuệ và thực tiễn phức tạp nhất của con người nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Trên tất cả các bình diện khoa học, quản lý gắn liền với sự phát triển của xã hội lồi người, nó mang tính lịch sử, giai cấp, dân tộc và thời đại. Quản lý là một khoa học vận dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thời cịn là một nghệ thuật địi hỏi sự khơn khéo, tinh tế và trí tuệ cao độ để đạt được mục

<b>đích của chủ thể quản lý. Chính vì vậy, có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau. </b>

Theo C. Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ chính bản thân lao động, thể hơn là tính chất xã hội hố lao động. Quản lý có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. Người viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đều tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện như chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người

<b>độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. </b>

Ngày nay khái niệm quản lý đã trở nên phổ biến với những góc độ tiếp cận

<b>khác nhau. </b>

Tác giả Đặng Quốc Bảo có nêu: “Cơng tác quản lý của một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: quản và lý. Quá trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” bao gồm việc sửa sang, sắp

<b>xếp, đổi mới, đưa hệ thống vào thế phát triển” [2]. </b>

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu,

<b>nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [20]. </b>

Tác giả Bùi Minh Hiền định nghĩa về quản lý: “Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [17]. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt

<b>được mục đích của tổ chức” [24]. </b>

Từ các khái niệm về quản lý nêu trên ta có thể thấy rằng thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và được nhiều tác giả đề cập đến, được hiểu ở những góc độ khác

<b>nhau, song đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Như vậy có thể hiểu: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Quản lý là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm chỉ huy, điều hành và phối hợp các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách

<b>tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. - Liên quan tới môi trường xác định. </b>

<b>- Có sự tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý </b>

<i><b>Sơ đồ 1.1. Các thành tố của quản lý </b></i>

<i><b>1.2.1.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Trong mỗi lĩnh vực hoạt động đều cần có quản lý và diễn ra hoạt động quản lý. Từ đó có thể phân chia ra các lĩnh vực quản lý như quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nông nghiệp, quản lý công nghiệp. Trong giáo dục, hoạt động quản lý được gọi là

<b>quản lý giáo dục. </b>

Khái niệm “Quản lý giáo dục” có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách ta tiếp cận khái niệm “giáo dục” từ góc độ nào. Quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là quản lý mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục. Theo nghĩa tổng quát, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn định, phát

<b>triển và đạt mục tiêu đã định. </b>

Thực tế, quản lý hệ thống giáo dục và quản lý giáo dục là những khái niệm đồng nhất và theo hệ thống có sự phân cấp từ trung ương xuống các địa phương. Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể

Phương pháp Công cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

quản lý nhằm làm cho cả hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục

<b>tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. </b>

Theo Lê Thị Mai Phương và Nguyễn Thị Tuyết Hạnh: có thể đưa ra khái niệm QLGD theo 2 cấp độ: Cấp độ hệ thống và cấp độ trường học. Ở cấp độ hệ thống, QLGD là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như

<b>chất lượng [30]. </b>

Hoặc: QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám sát một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo

<b>dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. </b>

Ở cấp độ trường học: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch và

<b>chương trình GD&ĐT nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra. </b>

<i><b>1.2.2. Bồi dưỡng </b></i>

<b>Có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về bồi dưỡng: </b>

Bồi dưỡng có thể hiểu là quá trình giáo dục nhằm hình thành nhân cách người được bồi dưỡng theo mục đích đã chọn. Theo cách khác, bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao, hồn thiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động cụ thê để làm tốt hơn

<b>công việc đang tiến hành. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng

<b>lực hoặc phẩm chất” [29]. </b>

Theo UNESCO, bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà họ đã có một trình độ năng lực chun mơn nhất định qua một hình thức

<b>đào tạo nào đó. </b>

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, tại điều 5, cụm từ “bồi dưỡng” được hiểu: “Là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến

<b>thức, kỹ năng làm việc” [13] </b>

Một số cách hiểu khác, bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là q trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với cán bộ, công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công

<b>chức, viên chức nhất định. </b>

Bồi dưỡng là hệ thống hóa lại kiến thức mà người học đã biết liên quan đến nội dung khóa học. Bổ sung những mảng kiến thức mà người học đã từng có những lúc “bị rơi rụng” theo thời gian. Cập nhật những kiến thức của ngành, lĩnh vực. Nâng cao được một phần sự thành thạo công việc thông qua sự rèn luyện, thực hành, trao đổi kinh

<b>nghiệm trên lớp,... </b>

Như vậy, theo chúng tơi: Bồi dưỡng là q trình bổ sung kiến thức, kỹ năng,

<b>nâng cao năng lực trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, </b>

Xét theo phương diện hoạt động, bồi dưỡng được xem như một hoạt động. Bồi

<b>dưỡng gồm các thành tố cơ bản như: </b>

Mục đích nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chun mơn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Những người đã được đào tạo và có trình độ chun mơn nhất định là chủ thể bồi dưỡng. Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chun mơn nhất định, cần được bồi dưỡng thêm về chun mơn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại ngữ,... để đáp ứng sự nghiệp giáo dục phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bồi dưỡng diễn ra với những nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức nhất định. Các thành tố nêu trên có mối quan hệ

<b>mật thiết với nhau trong bồi dưỡng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.2.3. Năng lực; năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh </b></i>

<i><b>1.2.3.1. Năng lực </b></i>

Tài liệu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 của Bộ GD&ĐT xếp năng lực vào phạm trù hoạt động khi giải thích: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính khác nhau như hứng thú, niềm tin, ý chí. để

<b>thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định” [5]. </b>

Theo Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn và Lê Ngọc Lan: “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực

<b>hoạt động ấy” [35]. </b>

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều

<b>thống nhất: </b>

- Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng và hành động trách nhiệm.

- Năng lực biểu hiện và quan sát được trong hoạt động, nó gắn liền với tính sáng

<b>tạo tuy có khác nhau về mức độ. </b>

- Năng lực chỉ tồn tại và phát triển được thơng qua các hoạt động. Nói đến năng lực là nói đến khả năng hồn thành một hoạt động nào đó của cá nhân. - Năng lực chỉ

<b>có rèn luyện mới phát triển được. </b>

- Có nhiều năng lực khác nhau và mỗi cá nhân có năng lực khác nhau. Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, hợp lý các kiến thức, kĩ năng và thái độ, nhằm đáp ứng những yêu cầu nhất định của một hoạt động, đảm

<b>bảo cho hoạt động đó đạt kết quả tốt trong một tình huống nhất định. </b>

Từ các quan niệm về năng lực của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước, theo chúng tơi: Năng lực là thuộc tỉnh tâm lý của cá nhân được hình thành, phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, cho phép cá nhân thực hiện thành công một loại hoạt động

<b>nhất định trong những điều kiện cụ thể. </b>

<i><b>1.2.3.2. Năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh </b></i>

* Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Tác giả Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc, đánh giá kết quả học tập của HS là q trình thu thập, xử lí thơng tin về trình độ, khả năng của người học trong việc thực hiện các

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, cho

<b>nhà trường và cho bản thân người học để giúp người học học tập tiến bộ hơn [27]. </b>

Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: đánh giá kết quả học tập là đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho người học sau một giai đoạn học tập [28, tr.11]. Các mục tiêu này thể hiện ở các môn học cụ thể. Thông qua đánh giá, kết quả học tập của người học sẽ thể hiện kết quả của quá trình giáo dục và đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập khẳng định và công nhận những thành quả đã đạt được và định hướng những mục tiêu cần phấn đấu trong tương lai. Đánh giá kết quả học tập đòi hỏi

<b>xác định mức độ người học đạt được các mục tiêu của chương trình đề ra. [28]. </b>

<i>Như vậy, theo chúng tơi: Đánh giá kết quả học tập của HS là sự đối chiếu, so </i>

<i>sánh kiến thức, kĩ năng, thái độ đạt được ở HS với các kết quả mong đợi đã được xác </i>

<i><b>định ở mục tiêu học tập, từ đó có những kết luận tin cậy về kết quả học tập của HS. </b></i>

Đánh giá kết quả học tập khơng những giúp GV có những quyết định phù hợp trong q trình dạy học, mà cịn thúc đẩy động cơ học tập và nâng cao trách nhiệm của

<b>người học trong học tập. </b>

* Năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh

Dựa trên các khái niệm về năng lực, đánh giá kết quả học tập của HS đã nêu ở

<i>trên, theo chúng tôi: Năng lực đánh giá KQHT của HS ở người GV là khả năng kết hợp </i>

<i>một cách linh hoạt, hợp lý các kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp để thực hiện một các có hiệu quả nhiệm vụ đánh giá kết quả học tập của HS trong các tình huống của </i>

<i><b>quá trình dạy học. </b></i>

Năng lực đánh giá kết quả học tập của HS ở người GV được thể hiện qua 3 khía

<i>cạnh cơ bản: Kiến thức về lĩnh vực ĐGKQHT của HS, các kỹ năng đánh giá KQHT </i>

<i>của HS và thái độ cần thiết (sự công tâm, tôn trọng HS...) khi thực hiện nhiệm vụ </i>

<i><b>ĐGKQHT của HS trong quá trình dạy học. </b></i>

<i><b>1.2.4. Quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên các trường THCS đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i><b>1.2.4.1. Bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên </b></i>

Một nội dung trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng là bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV. Đối tượng bồi dưỡng là GV, những người

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

đã được đào tạo để có một trình độ chun mơn nhất định. Thực chất, đó là q trình bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao năng lực đánh giá KQHT của HS, từ đó nâng

<b>cao phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy học và giáo dục cho GV. </b>

Từ các khái niệm: Bồi dưỡng, năng lực đánh giá KQHT của HS đã nêu ở trên,

<i>chúng ta có thể hiểu: Bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV là hoạt động </i>

<i>trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng về đánh giá KQHT của HS cho GV, </i>

<i><b>nhằm giúp GV đạt được các mục tiêu dạy học trong nhà trường. </b></i>

Bồi dưỡng năng lực ĐGKQHT của HS cho GV là một hoạt động, được thể hiện

<b>qua các khía cạnh cụ thể như: nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng.... </b>

<i><b>1.2.4.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên </b></i>

Dựa trên các khái niệm: quản lý, bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập

<i>của HS cho GV đã nêu ở trên, theo chúng tôi: Quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá </i>

<i>KQHT của HS cho GV là sự tác động có kế hoạch, có mục đích và phương pháp khoa học của chủ thể quản lý đến bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV, giúp </i>

<i><b>cho hoạt động này diễn ra có hiệu quả, đạt được mục tiêu của quá trình quản lý. </b></i>

<b>1.3. Một số u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đặt ra đối với bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS </b>

<i><b>1.3.1. Yêu cầu về các thành phần của khung năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS </b></i>

Trong hoạt động dạy học, đánh giá là hoạt động thường xuyên, kể từ lúc bắt đầu cho đến sau lúc kết thúc các khóa học. Đánh giá tạo ra động cơ, theo dõi và điều chỉnh quá trình, cho biết kết quả và sự kiểm nghiệm thực tế năng lực để thực hiện một mơn học. Chính vì vậy, vị trí đánh giá KQHT của HS rất quan trọng. Nó là khâu then chốt khơng thể thiếu trong quy trình đào tạo, có chức năng đào tạo và thẩm định chất lượng đào tạo. Đánh giá là đòn bẩy đối với sự thay đổi, biến đổi các yếu tố của quá trình dạy học (mục tiêu, nội dung phương pháp... dạy học), đánh giá cũng là đòn bẩy trong việc tạo ra động lực cho quá trình dạy học nhằm tạo ra đổi mới về chất lượng đào tạo. Các thành phần của khung năng lực đánh giá kết quả học tập của HS cho GV trung học cơ

<b>sở được thể hiện ở những khía cạnh sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Đánh giá HS trung học cơ sở hiện nay theo chương trình GDPT 2018 được thực hiện theo Thơng tư 22/2021/TT-BGDĐT, việc đánh giá bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng. Trong quá trình đánh giá người GV phải có thái độ và phẩm

<b>chất cần thiết để kết quả KTĐG đảm bảo tính trung thực, khách quan, cơng bằng [12]. </b>

- GV có kiến thức kĩ năng xây dựng nội dung, phương thức, kỹ thuật đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ HS trung học cơ sở. Kết quả đánh giá phải phải ánh được sự tiến bộ của người HS so với chính bản thân các em trong những

<b>giai đoạn khác nhau. </b>

- GV biết xây dựng, cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị cho HS tự điều chỉnh quá trình học, cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học, cho cán bộ quản lý nhà trường có giải pháp cải thiện chất lượng giáo

<b>dục và cho gia đình để giám sát, giúp đỡ HS. </b>

- GV có kĩ năng kết hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật trong kiểm tra đánh giá

<b>KQHT của HS bảo đảm đánh giá toàn diện nội dung, năng lực và phẩm chất. </b>

- GV biết cách sử dụng một số phương pháp đánh giá KQHT của HS nhằm phát hiện năng lực (năng lực đặc biệt) và phát triển năng lực cho HS như đánh giá phát triển,

<b>đánh giá thực, đánh giá sáng tạo. </b>

- GV có kỹ năng ra đề kiểm tra định kỳ phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và

<b>định hướng phát triển năng lực của HS. </b>

<i><b>1.3.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS </b></i>

Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học

<b>sinh cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở bao gồm: </b>

1) Nâng cao kiến thức, kỹ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo

<b>viên, giúp giáo viên hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân </b>

Nhiệm vụ cơ bản của việc kiểm tra kiến thức và kĩ năng của học sinh là làm

<b>sáng tỏ tình trạng các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo của học sinh. </b>

Kiểm tra kiến thức phải chỉ ra cho HS thấy được các em đã tiếp thu những điều vừa học như thế nào, đã hiểu những gì, cịn những lỗ hổng kiến thức nào và phải đánh giá như thế nào kết quả học tập của họ. Dựa trên cơ sở đánh giá ấy, học sinh có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hiểu được những yêu cầu đòi hỏi đặt ra đối với mỗi em về học tập và các em phải làm

<b>gì để thực hiện được những điều đó để nâng cao kiến thức kĩ năng, kĩ xảo. </b>

Công tác kiểm tra và kết quả kiểm tra phải kích thích được việc học tập và tạo khả năng nâng cao kiến thức của học sinh. Nếu kiểm tra một cách có hệ thống, thầy cơ giáo có thể nắm được một cách khá chắc chắn mức độ kiến thức và kĩ năng của học sinh và từ đó có thể khuyến khích, biểu dương, giúp đỡ và tư vấn từng HS, do đó ngăn

<b>chặn được tình trạng học kém của HS và nâng cao chất lượng học tập của các em. </b>

Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông trong điều 5, chương 2 của quy định: “GV trung học cơ sở phải nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

<b>dục” [8]. </b>

Năng lực đánh giá KQHT của GV là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường. GV có năng lực đánh giá KQHT của HS tốt là có hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng về sự phát triển của HS, về chương trình giáo dục trung học cơ sở, đặc biệt là mục tiêu, nội dung và kết quả mong

<b>đợi về sự phát triển của HS ở các lớp trong trường trung học cơ sở. </b>

2) Giúp giáo viên xác định được mức độ lĩnh hội tri thức của học sinh, từ đó

<b>điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho phù hợp </b>

Bản chất của kiểm tra, đánh giá KQHT của HS là quá trình thu thập thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập đối với từng môn học hoặc hoạt động giáo dục của HS và đó cũng chính là kênh thông tin ngược giúp GV tìm ra những ngun nhân của tình hình đó, tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của bản thân

<b>để giúp HS học tập tiến bộ hơn, phát triển nhân cách ngày một tốt hơn. </b>

3) Giúp giáo viên nắm vững phương pháp và kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của học sinh, từ đó vận dụng vào việc phát hiện năng lực và phát triển năng lực học tập

<b>cho học sinh </b>

Như phần lý luận đã nêu, đánh giá KQHT của HS có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thúc đẩy sự phát triển của giáo dục và đào tạo, Nếu GV không nắm vững về phương pháp, kỹ thuật đánh giá KQHT của HS sẽ dẫn đến việc nhận định sai về chất lượng đạt được và kết quả học tập của HS gây tác hại to lớn đối với sự nghiệp giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Nhưng nếu GV nắm vững phương pháp, kỹ thuật đánh giá KQHT của HS thì kết quả kiểm tra đánh giá phản ánh đúng thực tế, chính xác, cơng bằng từ đó giúp GV phát hiện ra năng lực riêng của từng cá nhân và có kế hoạch phù hợp cho việc phát triển năng lực học tập đó của HS; việc sử dụng tốt phương pháp và kỹ thuật đánh giá KQHT của HS sẽ tăng cường vai trò của người GV trong thực hiện hoạt động giáo dục, đồng thời tạo

<b>nên sự hứng thú, tích cực, say mê, chủ động học tập của HS trong học tập. </b>

4) Giúp nhà trường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đồng thời thấy được

<b>mức độ tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập </b>

Hiện nay, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, người thầy phải trải qua một quá trình học tập và thực hành tay nghề một cách tích cực và kỹ lưỡng, từ đào tạo ban đầu đến bồi dưỡng liên tục trong thực tiễn hành nghề. Trong quá trình dạy học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của thầy giúp cải thiện kĩ năng sử dụng, kết hợp các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau. Năng lực đánh giá KQHT của HS được cải thiện là tiền đề để GV, HS, trong đó cả cán bộ quản lý, CMHS nhìn rõ được sự tiến bộ của HS trong học tập. Chính vì vậy, để đánh giá KQHT của HS đạt hiệu quả không thể không thực hiện bồi dưỡng năng lực đánh giá KQHT của HS cho GV nhất

<b>là trong giai đoạn hiện nay [26]. </b>

<i><b>1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS </b></i>

Mục tiêu bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo

<b>viên ở các trường trung học cơ sở bao gồm: </b>

- Nâng cao năng lực cho giáo viên trung học cơ sở về mục tiêu, nội dung, phương pháp đánh giá KQHT của HS để triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục trung học

<b>cơ sở năm 2018, đặc biệt là có năng lực ĐG KQHT của học sinh. </b>

- Là căn cứ để quản lý bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất, năng

<b>lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. </b>

- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá năng lực ĐG KQHT của HS, giúp giáo viên bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động đánh giá kết quả dạy học theo định hướng phát triển

<b>năng lực học sinh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên ở các trường THCS </b></i>

Ngày 20/7/2021 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT (thực hiện chương trình GDPT 2018 [12] đối với lớp 6 từ năm học 2021 - 2022 và lớp 7 từ năm học 2022 -2023), trong đó nội dung bồi dưỡng đánh giá KQHT của HS cho GV ở các trường trung học cơ sở

<b>bao gồm: </b>

<i>1.3.4.1. Bồi dưỡng giáo viên nắm vững yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần thiết </i>

<i><b>trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh trung học cơ sở </b></i>

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thơng mới. Theo đó để đánh giá học sinh trung học cơ sở cần dựa vào các yêu cầu cần đạt, đó là: 5 phẩm chất (Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm) và 10 năng lực cốt lõi (gồm 3 năng lực chung: Tự chủ và tự học; Kỹ năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và 7 năng lực đặc thù: Ngơn ngữ; Tính tốn; Tin học; Thể

<i><b>chất; Thẩm mỹ; Cơng nghệ; Tìm hiểu tự nhiên và xã hội) </b></i>

<i><b>Hình 1.1. Các năng lực và phẩm chất cốt lõi của HS cần đạt được </b></i>

Như vậy, để đánh giá HS không chỉ được thực hiện bằng công cụ, những phương pháp đánh cứng nhắc giá mà còn phải thể hiện được thái độ và phẩm chất nghề nghiệp

<b>của người GV trong quá trình đánh giá. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i><b>1.3.4.2. Bồi dưỡng giáo viên về nội dung, phương pháp và kỹ thuật đánh giá thường xuyên </b></i>

- Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của HS, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các mơn học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm hỗ trợ, điều chinh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của HS theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Về mặt này, nội dung bồi dưỡng bao gồm các khía cạnh sau:

<i>- Bồi dưỡng GV nội dung về đánh giá thường xuyên KQHT của HS: </i>

GV dùng lời để chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng, chưa đạt yêu cầu và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm học tập của bạn, nhóm bạn trong q trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để học và làm tốt hơn.

Khuyến khích cha mẹ HS trao đổi với GV về các nhận xét, đánh giá HS bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với GV động viên, giúp đỡ HS học tập, rèn luyện.

<i>- Bồi dưỡng GV về phương pháp và kỹ thuật đánh giá thường xuyên KQHT của HS: </i>

1) Phương pháp quan sát: Quan sát là nhóm phương pháp chủ yếu mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu kiểm tra đánh giá. Quan sát bao hàm việc theo dõi hoặc xem xét HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).

- Quan sát quá trình. GV phải chú ý đến những hành vi của HS trong quá trình quan sát như: phát âm sai từ phân môn Tập đọc, sự tương tác (tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút...

- Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, đó là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Những sản phẩm rất đa dạng: bài luận ngắn, bài tập nhóm... HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, cịn GV đánh giá sự tiến bộ hoặc xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

xét quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm.

- Các kỹ thuật thường sử dụng trong quan sát: Thông thường trong quan sát, GV có thể sử dụng các loại kỹ thuật để thu thập thơng tin. Đó là: ghi chép các sự kiện thường nhật; sử dụng thang đo; sử dụng bảng kiểm tra (bảng kiểm)/ bảng tham chiếu; sử dụng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí.

2) Phương pháp vấn đáp (đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi): Đây là nhóm phương pháp chủ yếu thứ hai mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu trong kiểm tra đánh giá trên lớp. Đây là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học.

Một số kỹ thuật khi sử dụng phương pháp vấn đáp:

- Đặt câu hỏi: Kĩ thuật đặt câu hỏi là then chốt của phương pháp vấn đáp. Đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để HS phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề GV cần

+ Chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho HS: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp. Các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung/những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi.

+ Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin.

+ Khuyến khích HS tham gia đặt câu hỏi: đặt câu hỏi tự vấn mình và câu hỏi cho các bạn học.

- Nhận xét bằng lời: Những đánh giá dưới dạng nhận xét tích cực bằng lời của GV, của bạn cùng lớp về một sản phẩm học tập nào đó... có tác dụng ni dưỡng những suy nghĩ tích cực, hình thành sự tự tin ở HS. Nhận xét tích cực bằng lời nói có tác dụng điều chỉnh hành vi. Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì nó giúp HS tự “cài đặt” lại suy nghĩ, niềm tin tích cực cho chính mình. Vì vậy lời nhận xét của GV phải mang tính xây dựng, thể hiện sự tin tưởng, kỳ vọng để giúp HS tạo dựng niềm tin, đồng thời giúp các em tự điều chỉnh hành vi theo sự kì vọng của GV.

- Ưu, nhược điểm của vấn đáp:

+ Kích thích tính tích cực độc lập tư duy ở HS để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian ngắn nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Tạo khơng khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học.

+ Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời. Giúp GV thu tín hiệu ngược từ HS một cách nhanh kê kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng HS, nhất là những HS năng khiếu và kém.

+ Nếu vận dụng không khéo léo, phương pháp vấn đáp có thể có ít nhiều hạn chế: làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn hệ thống câu hỏi.

3) Phương pháp viết: Phương pháp viết là nhóm phương pháp đề cập đến cách thức, kĩ thuật đánh giá thể hiện qua việc phân tích bài viết luận, các sản phẩm mà trong đó HS phải viết câu trả lời cho các câu hỏi hoặc vấn đề vào giấy. Đây là nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kiểu truyền thống nó được sử dụng cả trong đánh giá định kỳ (với 2 dạng là bài kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm). Nhóm phương pháp này cũng được sử dụng phổ biến trong ĐGTX. ĐGTX sử dụng các kĩ thuật viết như: ghi chép ngắn, viết thư, viết lời nhận xét, viết lời bình... viết ra những suy nghĩ (yêu cầu, mong muốn/ước mơ... khó khăn, suy ngẫm cá nhân).

+ Một số kỹ thuật khi sử dụng phương pháp viết:

GV viết nhận xét: Viết nhận xét là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong ĐGTX. GV thường phải viết nhận xét vào vở, bài kiểm tra, các sản phẩm học tập. Viết nhận xét cần chứa những cảm xúc tích cực, niềm tin vào HS và mang tính xây dựng,... Như vậy khi viết nhận xét, GV cần đề cập đến những ưu điểm trước, những kỳ vọng sau đó mới đề cập đến những điểm cần xem xét lại, những lỗi cần điều chỉnh. Tránh những nhận xét chung chung: “chưa đúng/sai/làm lại...”; “chưa đạt yêu cầu”;.. Khi viết nhận xét nên sử dụng lời lẽ nhẹ nhàng, thể hiện thái độ tôn trọng, thân thiện, tránh xúc phạm HS. Các em sẽ dễ tiếp nhận hơn.

HS viết lời nhận xét. GV cần hướng dẫn HS cách viết nhận xét mang tính xây dựng, tập trung phát hiện những điểm tích cực đã làm được... thay vì chỉ chú ý những điểm hạn chế/chưa làm được.

Hồ sơ học tập: Hồ sơ học tập là một tập hợp đại diện sản phẩm học tập của một HS, thường bao gồm những sản phẩm tốt nhất cho tới nay và một số sản phẩm đang được hồn thành... để thể hiện q trình nỗ lực học tập của người học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

4) Phương pháp tự đánh giá: Người GV cần hướng dẫn HS biết tự đánh giá bản thân, tham gia đánh giá bạn và nhóm bạn, điều này sẽ giúp các em thấy được những mặt mạnh - yếu của mình, thấy được sự tiến bộ (hay thụt lùi) so với thời gian trước. Giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với việc học tập, rèn luyện tu dưỡng. GV có thể giao phiếu kiểm kê, thang xếp hạng, đáp án biểu điểm để HS tự đánh giá mình, đánh giá bạn và nhóm bạn.

<i><b>1.3.4.3. Bồi dưỡng giáo viên về nội dung, phương pháp và kỹ thuật đánh giá định kì </b></i>

<b>1) Bồi dưỡng giáo viên về nội dung đánh giá định kì </b>

Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình

<b>thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. </b>

Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/cuối kì. Cịn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực

<b>hiện hoạt động dạy học môn học </b>

Theo thông tư 22, kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính); bài thực hành; dự án học tập. Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với mơn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề kiểm tra, đáp ứng theo yêu cầu cần đạt của mơn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông. Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá theo yêu cầu cần đạt của môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng trước khi thực hiện. Trong mỗi học kì, mỗi mơn học chỉ đánh giá bằng nhận xét có 01 bài kiểm tra, đánh giá giữa kì và 1 bài kiểm tra, đánh giá cuối kì. Trong mỗi học kì, mỗi môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có 01 điểm kiểm

<b>tra, đánh giá giữa kì (ĐĐGgk) và 01 điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (ĐĐGck). </b>

2) Bồi dưỡng giáo viên phương pháp, kỹ thuật đánh giá định kỳ kết quả học tập

<b>của học sinh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Đánh giá bằng nhận xét: Đối với việc đánh giá bằng nhận xét GV phải căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên xem hằng ngày HS có đạt được các yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng của từng bài học đối với môn học đó hay khơng; cuối học kỳ I và cuối năm đối chiếu với chuẩn kiến thức, kỹ năng, mục tiêu cần đạt của từng môn học, lớp học và ra quyết định đánh giá HS đó hồn thành ở mức độ nào hay chưa hoàn thành các u

<b>cầu học tập của mơn học đó (Hồn thành tốt; hoàn thành; chưa hoàn thành). </b>

Như vậy để đánh giá định kỳ bằng hình thức định tính đảm bảo tính chính xác, khách quan, cơng bằng thì địi hỏi người GV phải làm tốt việc đánh giá thường xuyên

<b>hằng ngày trên lớp đối với tất cả các mơn học và HS của lớp mình. </b>

+ Đánh giá bằng định lượng (điểm số): Để có điểm số tham gia vào việc đánh giá định kỳ thì giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm đối với những môn học đáng giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét GV phải tổ chức cho HS làm bài

<b>kiểm tra viết, thời lượng từ 45-120 phút, cho điểm theo thang điểm 10. </b>

Vào cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học,

<b>hoạt động giáo dục theo các mức sau: </b>

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một)

<b>trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. </b>

+ Kỹ thuật ra đề kiểm tra đánh giá định kỳ KQHT của HS: Để có điểm số chính xác tham gia vào đánh giá KQHT định kì của HS thì GV cần phải có kĩ thuật ra đề kiểm tra: Đề kiểm tra định kì phải phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và phát triển

<b>năng lực của học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra GV cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra </b>

<b>Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra </b>

<b>Bước 3: Thiết lập ma trận, bản đặc tả đề kiểm tra (chi tiết mục 6 văn bản này) Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận, bản đặc tả </b>

<b>Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra </b>

<b>+ Các bước cơ bản thiết lập ma trận và đặc tả đề kiểm tra đánh giá </b>

<b>Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra đánh giá. </b>

Bước 2. Căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng (bản đặc tả các yêu cầu cần đạt) xác định các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy (Nhận biết, thông hiểu, vận

<b>dụng, vận dụng cao) </b>

Bước 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,

<b>chương…). </b>

<b>Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra, đánh giá định kỳ; </b>

<b>Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với tỉ lệ %. Bước 6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng. Bước 7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; </b>

<b>Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; Bước 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. </b>

<i>1.3.4.4. Bồi dưỡng giáo viên cách thức phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh </i>

<i><b>giá khác nhau để đảm bảo đánh giá toàn diện kết quả học tập của học sinh </b></i>

<b>1) Đối với đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh </b>

Khi học tập để biết cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật, công cụ dùng để ĐGTX thì cần tách biệt từng phương pháp, kỹ thuật, công cụ. Tuy nhiên khi vận dụng những phương pháp và kỹ thuật đánh giá cần và nên phối hợp một số kỹ thuật, công cụ trong việc đánh giá ở mỗi bài học, mỗi chủ đề học tập. Mỗi kỹ thuật có thế mạnh và phát huy tác dụng tốt trong việc đánh giá một số chủ đề, nội dung học tập nào đó, nhưng

<b>chưa chắc đã phù hợp với những chủ đề, nội dung khác. </b>

Các phương pháp quan sát, vấn đáp và viết bổ sung cho nhau trong quá trình ĐGTX trên lớp học và ngoài lớp học. Hãy tưởng tượng khi phải ra quyết định trong lớp học mà GV không thể quan sát vẻ mặt, phản ứng, sự thể hiện kĩ năng học tập môn học của HS, không thể đặt câu hỏi hoặc không thu thập được các thông tin phản hồi của HS trong lớp học từ phương pháp viết... thì sẽ như thế nào. Mỗi loại thông tin thu được từ các phương pháp, kĩ thuật đánh giá khác nhau, đều cần thiết để thực hiện đánh

<b>giá đầy đủ và ý nghĩa từng HS trong lớp học. </b>

</div>

×