Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thành phố điện biên phủ tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 118 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN THANH LIÊM </b>

<b>XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH </b>

<b>GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– </b>

<b>NGUYỄN THANH LIÊM </b>

<b>XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH </b>

<b>GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b> </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Ngân </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nếu sai tơi hồn chịu trách nhiệm.

Tơi đã thực hiện kiểm tra mức độ tương đồng nội dung qua phần mềm Turniti đạt kết quả mức độ tương đồng….%. Bản kiểm tra luận văn qua phần mềm là bản đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.

<i><b> Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </b></i>

<b> Tác giả luận văn </b>

<b> </b>

<b>Nguyễn Thanh Liêm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến: TS. Chu Thị Ngân, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. </i>

<i>Xin được cảm ơn tới quý Thầy Cơ, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn. </i>

<b>Tác giả luận văn Nguyễn Thanh Liêm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Giả thuyết khoa học ... 2

6. Phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

8. Cấu trúc luận văn ... 4

<b>Chương 1</b>: <b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 5 </b>

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ... 5

1.1.1. Những nghiên cứu về văn hoá nhà trường ... 5

1.1.2. Những nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trường ở trường phổ thông ... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ... 8

1.2.1. Văn hóa, văn hóa nhà trường ... 8

1.2.2. Văn hố nhà trường tiểu học ... 9

1.2.3. Xây dựng văn hóa nhà trường ... 10

1.2.4. Xây dựng văn hóa trường tiểu học ... 10

1.3. Một số vấn đề cơ bản về văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.3. Các thành tố của văn hoá nhà trường tiểu học ... 15

1.4. Xây dựng văn hoá nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ

1.5.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường ... 32

1.5.2. Ý thức, thái độ, năng lực của đội ngũ GV ... 32

1.5.3. Văn hóa quản lý trong nhà trường ... 33

1.5.4. Cơ chế chính sách, quy định của ngành, của địa phương ... 33

1.5.5. Sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình, xã hội trong xây dựng văn hoá nhà trường ... 33

1.5.6. Mơi trường kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương ... 34

Kết luận chương 1 ... 34

<b>Chương 2</b>: <b>THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 36 </b>

2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ... 36

2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ... 37

2.2.1. Mục đích khảo sát ... 37

2.2.2. Nội dung khảo sát ... 37

2.2.3. Đối tượng khảo sát ... 38

2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 38

2.3. Thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về xây dựng VHNT đáp ứng chương

trình giáo dục phổ thông 2018 ... 38

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 40

2.3.3. Thực trạng nội dung xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 42

2.3.4. Thực trạng hiệu quả thực hiện các con đường xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 48

2.3.5. Thực trạng tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 50

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 62

2.5. Đánh giá chung về thức trạng xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo

<b>Chương 3</b>: <b>BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ... 66 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ... 66

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 66

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ... 66

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ... 66

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi ... 67

3.2. Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 67

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các lực lượng XH về xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ

thông 2018 ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 67

3.2.2. Biện pháp 2. Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu chương trình GD phổ thông 2018 phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 73

3.2.3. Biện pháp 3. Tổ chức huy động các lực lượng giáo dục tham gia xây dựng văn hoá nhà trường ở các tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018 ... 79

3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá VHNT đáp ứng chương trình GD phổ thơng 2018 ở các tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ... 81

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 87

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết thiết và tính khả thi ... 87

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 87

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ... 88

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ... 88

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ... 88

Kết luận chương 3 ... 90

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 91 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 94 </b>

<b>PHỤ LỤC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về kết quả thực hiện ND xây dựng văn hóa NT ở các

trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ đáp ứng CT GDPT 2018 ... 43 Bảng 2.6. Đánh giá của GV về kết quả thực hiện ND xây dựng văn hóa NT ở các

trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ đáp ứng CT GDPT 2018 ... 44

<b>Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL các trường tiểu học về thực trạng xây dựng VH </b> Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về thực trạng lập KH xây dựng VHNT ở các

trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 51 Bảng 2.12. Đánh giá của GV về thực trạng lập KH xây dựng VHNT ở các trường

tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 52 Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về thực trạng tổ chức thực hiện KH xây dựng VHNT

ở các trường tiểu học đáp ứng chương trình GD phổ thơng 2018 ... 54 Bảng 2.14. Đánh giá của GV về thực trạng tổ chức thực hiện KH xây dựng VHNT

ở các trường tiểu học đáp ứng chương trình GD phổ thông 2018 ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL về thực trạng chỉ đạo triển khai KH xây dựng VHNT ở các trường tiểu học đáp ứng chương trình GD phổ thơng 2018 ... 57 Bảng 2.16. Đánh giá của GV về thực trạng chỉ đạo triển khai KH xây dựng VHNT

ở các trường tiểu học đáp ứng chương trình GD phổ thông 2018 ... 58 Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về thực trạng KTĐG HĐ xây dựng VHNT đáp

ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ... 60 Bảng 2.18. Đánh giá của GV về thực trạng KTĐG HĐ xây dựng VHNT đáp ứng

chương trình giáo dục phổ thông 2018 ... 61 Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng xây dựng VHNT

ở các trường TH tthành phố Điện Biên Phủ đáp ứng chương trình GD phổ thông 2018 ... 62 Bảng 2.20. Đánh giá của GV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng xây dựng VHNT

ở các trường TH tthành phố Điện Biên Phủ đáp ứng chương trình GD phổ thơng 2018 ... 63 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ... 88 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 89

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>

Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được tất cả các thành viên trong nhà trường thừa nhận, gìn giữ và phát triển, văn hóa nhà trường thể hiện trong các giá trị vật chất và các giá trị văn hóa tinh thần. Văn hóa nhà trường có vai trị quan trọng trong phát triển khả năng tư duy sáng tạo trong nhà trường và điều chỉnh hành vi, nhận thức của các thành viên trong nhà trường theo hướng thân thiện, tích cực, giúp hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường và tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường. Văn hóa nhà trường được tất cả các thành viên trong nhà trường gìn giữ, phát triển, thừa nhận là hệ thống giá trị, chuẩn mực, truyền thống, niềm tin hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường. Văn hóa nhà trường thể hiện trong các giá trị vật chất và các giá trị văn hóa tinh thần.

Xây dựng văn hóa nhà trường nhằm tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ GV, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa GV với HS tạo ra bầu khơng khí vui vẻ, lành mạnh, thoải mái trong công việc; Tạo ra một mơi trường QL ổn định, tạo ra sự hịa hợp bên trong, giúp cho nhà trường thích nghi với mơi trường bên ngồi để nâng cao hiệu quả HĐ của nhà trường trong thực hiện đổi mới tổ chức, QLGD.

Văn hóa nhà trường giúp HS hình thành, phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hồ về thể chất, tinh thần, phẩm chất và NL; Giúp nâng cao chất lượng GD, duy trì những giá trị truyền thống tốt đẹp và ngăn chặn được những ảnh hưởng tiêu cực từ phía mơi trường XH, giữ gìn phát huy những giá trị văn hóa cốt lõi, định hướng chính vào GD về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng, thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

Văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đã hướng đến việc gìn giữ, bảo lưu các hệ giá trị văn hóa tích cực, đồng thời hình thành những giá trị văn hóa hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường

Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ GV ở một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ nhận thức về xây dựng văn hóa nhà trường chưa đồng đều, chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với việc xây dựng VHNT. Mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

khác do khó khăn về kinh phí, CBQL các trường tiểu học chưa biết phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các đoàn thể, Ban đại diện PHHS các tổ chức XH, doanh nghiệp trong việc xây dựng VHNT nên công tác xây dựng VHNT chưa cao, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

<i><b>Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường </b></i>

<i><b>tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018”. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực trạng xây dựng văn hóa trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục 2018, đề xuất một số biện pháp xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quá trình xây dựng VHNT ở trường tiểu học

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên

- Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018.

<b>5. Giả thuyết khoa học </b>

Nếu đề xuất được một số biện pháp xây dựng VHNT nhà trường phù hợp với đặc điểm các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, theo quy định của ngành giáo dục, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế XH tỉnh Điện Biên thì sẽ nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cao được hiệu quả xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, đáp ứng được u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên,.

Khách thể điều tra: 30 CBQL gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng, tổ phó chun mơn, 100 GV, nhân viên ở các trường tiểu học Him Lam, tiểu học Hà Nội - Điện

<b>Biên Phủ, tiểu học Bế Văn Đàn, tiểu học Tô Vĩnh Diện, tiểu học Nam Thanh. </b>

Địa bàn: Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề lý luận trong các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục, sách, báo tạp chí... liên quan đến vấn đề lý thuyết về xây dựng văn hóa nhà trường để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

<i><b>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i>7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi </i>

Phương pháp này được sử dụng trong đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nguyên nhân của thực trạng.

<i>7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm </i>

Tổng kết kinh nghiệm về việc xây dựng văn hóa nhà trường thơng qua báo cáo trong các hội nghị của Phòng GDĐT Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên., báo cáo của các trường tiểu học Thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên và kinh nghiệm tích lũy được của cá nhân trong q trình làm cơng tác quản lý nhà trường.

<i>7.2.3. Phương pháp phỏng vấn </i>

Tìm hiểu những ý kiến, nhận xét, đánh giá của GV, CBQL của các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về vấn đề xây dựng văn hóa ở các Nhà trường tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>7.2.4. Phương pháp chuyên gia </i>

Sau khi đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT xin ý kiến chuyên gia để đảm bảo các biện pháp đề xuất xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có tính cấp thiết và khả thi

<i><b>7.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả điều tra </b></i>

Sử dụng toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ thực trạng điều tra khảo sát, thu thập được về mặt định lượng của vấn đề QL xây dựng VHNT.

<b>8. Cấu trúc luận văn </b>

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu chương trình giáo </i>

dục phổ thơng 2018.

<i>Chương 2: Thực trạng xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện </i>

Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

<i>Chương 3: Biện pháp xây dựng VHNT ở các trường tiểu học thành phố Điện Biên </i>

<b>Phủ, tỉnh Điện Biên đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG 2018 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Những nghiên cứu về văn hố nhà trường </b></i>

“Văn hóa tổ chức” xuất hiện đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960, hiện nay là một khái niệm thịnh hành và phổ biến rộng rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa cơng ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến khi tác phẩm “Văn hóa cơng ty” của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982 [29].

VHNT có thể đã rất quan trọng đối với sự phát triển của các cộng đồng địa phương và quốc gia theo nghĩa rộng và sâu và bao trùm việc thiết lập nhận thức cộng đồng (Lieberman et al., 1988).

Một nghiên cứu ở trường học Serbia điều tra ảnh hưởng của VHNT về dạy và học. Điều rất quan trọng là phải hiểu các MQH tồn tại giữa các khía cạnh của VHNT và q trình giảng dạy, bởi vì VHNT có thể được thay đổi và cải thiện nếu tất cả các thành viên của trường nhận ra sự cần thiết phải thay đổi và làm việc cùng nhau để đạt được những cải tiến trong VHNT.

Saphier cho rằng GV là những người định hình văn hóa. Họ có xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra VHNT, dựa trên 12 tiêu chí: tính tập thể; thí nghiệm; kỳ vọng cao; tin tưởng và tự tin; hỗ trợ hữu hình; đạt ra các cơ sở tri thức; đánh giá cao và công nhận; quan tâm; quyết định; bảo vệ những gì quan trọng; truyền thống và trung thực; giao tiếp cởi mở. Bảng câu hỏi khảo sát VHNT của tác giả Saphier và King (1985), được sửa đổi bởi Edwards, Green và Lyons (1996) tích hợp các tiêu chuẩn này theo ba khía cạnh: tính chuyên nghiệp của GV và thiết lập mục tiêu; QL chính quyền; cộng tác của GV.

Edgar H. Schein, đề xuất VHNT gồm 2 thành tố: vật chất và tinh thần. Cấu trúc VHNT gồm: hữu hình, hệ thống giá trị được tuyên bố, quan niệm chung tạo nên VHNT như một tổng thể [32].

Blase J. và Kirby P.C. (2000), đã tìm hiểu về hiệu quả HĐ QL của Hiệu trưởng. Nghiên cứu cho thấy MQH giữa GV và Hiệu trưởng là một trong những thành tố quan trọng tạo nên VHNT [29].

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Edwards et al.,1996; Saphier & King, 1985 cũng đề xuất khảo sát VHNT được dùng như công cụ đo lường VH học đường. Các khảo sát gồm 24 mục, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 - hầu như khơng bao giờ; 2 - ít thường xun hơn khơng; 3 - khoảng một nửa thời gian; 4 - thường xuyên hơn không; và 5 - hầu như luôn ln). Các khía cạnh là: tính chun nghiệp của giáo viên và thiết lập mục tiêu (10 mục), QL chính quyền (8 mục) và sự cộng tác của GV (6 mục). Công cụ này đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Meyer et al., 2009; Schermuly et al., 2011; Shank & Cotten, 2014).

Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học Sunderlands, Anh quốc đã khẳng định VHNT có ảnh hưởng vơ cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của NT.

Theo Eller, John, and Sheila Eller (2009), VHNTgồm: tạo MQH; cải thiện các cuộc họp; giải quyết vấn đề liên quan đến hoạt động NT; phát triển các MQH cộng tác; xử lý xung đột thích hợp. Với nghiên cứu này, CBQL có thể tạo mơi trường DH hợp tác [dẫn theo 10].

<i>Nguyễn Trường Lưu (1998) trong Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội nhấn mạnh, </i>

thông qua văn hoá nhà trường, giảng viên và sinh viên nhận thấy điểm mạnh và điểm yếu của chính mình, từ đó chủ thể xây dựng văn hóa sẽ điều chỉnh được bản thân, góp phần tạo nên giá trị văn hoá nhà trường [8].

<i>Tác giả Phạm Hồng Quang (2006) trong cuốn sách “Môi trường giáo dục” đã </i>

đánh giá những tác động của môi trường văn hóa giáo dục, đến q trình đào tạo đồng thời tác giả đã làm sáng tỏ các quy luật tác động của mơi trường văn hóa giáo dục đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, do vậy, cơng trình nghiên cứu của ơng đã xác định những vấn đề quan trọng có giá trị trong các cơng trình nghiên cứu tiếp theo về văn hóa sau này [3].

<i>Nhóm tác giả Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt trong bài viết “Giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường dưới góc độ của mơ hình trường học thân thiện, học sinh tích cực” [2] lại phân tích mơ hình văn hóa nhà trường dưới góc độ của mơ hình trường học </i>

thân thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động được thể hiện ở ba yếu tố sau:

- Xây dựng cảnh quan sư phạm: xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Xây dựng môi trường sư phạm: xây dựng các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, vui chơi, giải trí trong trường học mang tính giáo dục cao.

- Xây dựng văn hóa giao tiếp sư phạm: xây dựng các chuẩn mực, thói quen trong giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường, cộng đồng xã hội.

<i>Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập”, tác giả Nguyễn Viết Lộc (2009) đã xem xét văn hố nhà trường ở góc độ văn hố tổ chức, tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc thù gồm các tổ </i>

chức con với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên, đơn vị trực thuộc) tạo

<i>thành một tổ chức lớn”; ông khẳng định: “Văn hóa tổ chức có vai trị hết sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững cho tổ chức nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các nguồn lực ngoại sinh” [7, tr.21-26]. </i>

<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trường ở trường phổ thơng </b></i>

<i>Trong cơng trình nghiên cứu “quản lý trường tiểu học theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường” tác giả Vũ Thị Mai Hường đã xác định xây dựng VHNT cần có sự </i>

chia sẻ và tham dự là nội dung cơ bản của QL trường tiểu học [15].

<i>Các tác giả Phạm Văn Khanh và Lê Ngọc Việt với “Giải pháp xây dựng văn hóa nhà trường dưới góc độ của mơ hình trường học thân thiện, học sinh tích cực” [21] </i>

đưa ra mơ hình VHNT gồm: “xây dựng cảnh quan, xây dựng môi trường sư phạm, xây dựng VHGT sư phạm”.

<i>Hồng Quốc Đạt (2018), với cơng trình “Quản lý xây dựng văn hố nhà trường THCS thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra “1 số BP QL xây dựng VHNT ở các trường </i>

THCS thành phố Hồ Chí Minh: Nâng cao nhận thức, xây dựng kế thừa các giá trị VH tinh thần và vật chất, xây dựng tiêu chí VHNT THCS thành phố Hồ Chí Minh” [10].

<i>Nguyễn Duy Phấn (2017) với đề tài luận án “Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp”, đã nhấn mạnh đến tiêu </i>

chí VHNT khi hồn thiện sẽ là cơng cụ có tính chuẩn mực để đánh giá VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật cơng nghiệp một cách chính xác, khách quan. Tiêu chí VHNT làm cơ sở cho việc định hướng, phát triển, giúp các nhà quản lý tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hồn thiện VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp [22].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Tác giả Nguyễn Thị La (2019) với nghiên cứu “Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia đã đề xuất một số giải pháp QL xây dựng </i>

VHNT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý XDVHNT tại Học viện Hành chính Quốc gia trong giai đoạn hiện nay [16].

Qua các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy, hầu hết các cơng trình đã đề cập đến vai trò của người QL, cấu trúc, bộ tiêu chí đánh VHNT, ảnh hưởng của VHNT, các biện pháp, cách thức xây dựng và QL xây dựng VHNT.

Tuy nhiên nghiên cứu xây dựng VHNT ở các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu CTGD PT 2018 ở thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên vẫn còn một khoảng trống cần được làm rõ. Vì thế vấn đề tác giả nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT 2018.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Văn hóa, văn hóa nhà trường </b></i>

*Văn hố

Có nhiều cách hiểu khác nhau về văn hoá.

<i>Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần của </i>

nhân loại, là kinh nghiệm của lịch sử XH lồi người đã được hệ thống hóa, tích lũy lại

<i>qua nhiều thế kỷ và có thể truyền lại cho các thế hệ sau” [26]. </i>

<i>Theo UNESCO (2002) “Văn hóa là tổ hợp các đặc điểm tinh thần, vật chất, tình </i>

cảm, trí tuệ nổi bật của XH bao hàm cả nghệ thuật, văn học, lối sống, cùng với đường đời, hệ giá trị, truyền thống và niềm tin” dẫn theo [10].

<i>Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là: Tổng thể nói chung những giá trị vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử [27]. </i>

Văn hóa là sản phẩm của lồi người, được tạo ra, phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội nhưng đồng thời, văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội hóa và được tái tạo, phát triển trong q trình hành động, tương tác xã hội của con người.

<i>Từ những quan niệm trên, theo chúng tôi: “Văn hóa là một tập hợp của những đặc trưng về tinh thần, vật chất, tri thức và x cảm của một xã hội hay một nhóm người </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật cịn có cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. </i>

* Văn hố nhà trường

Có nhiều cách tiếp cận nội hàm VHNT nên cũng xuất hiện nhiều khái niệm khác nhau như: VHNT là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của NT; VHNT là “một cấu trúc, một q trình và bầu khơng khí của các giá trị chuẩn mực dẫn dắt GV và HS giảng dạy và học tập có hiệu quả”.

VHNT là VH tổ chức gắn liền với sứ mạng và HĐ NT như một tổ chức GD, bao gồm những giá trị, nguyên tắc và truyền thống gắn kết mọi thành viên với nhau, được mọi người hiểu biết, tôn thờ, muốn sở hữu và chia sẻ, làm cho NT trở nên khác biệt, tiêu biểu cho NT, tạo nên tính thuần khiết và tồn vẹn của NT.

Theo [13]: “VHNT là một tập hợp niềm tin và hành vi ứng xử, các chuẩn mực, các giá trị. VHNT là những giá trị tốt đẹp được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận. VHNT liên quan tới toàn bộ đời sống tinh thần, vật chất của một Nhà trường”.

Từ những khái niệm trên, trong phạm vi đề tài luận văn này, chúng tôi, cho rằng

<i>“VHNT là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của NT được các thế hệ xây dựng, tích lũy lại qua thời gian và có thể truyền lại cho các thế hệ sau”. </i>

<i><b>1.2.2. Văn hoá nhà trường tiểu học </b></i>

Văn hoá nhà trường tiểu học liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường tiểu học. Những giá trị vật chất và tinh thần đó được được xem là tốt đẹp và được các thành viên trong nhà trường chấp nhận.

<i>Văn hóa nhà trường tiểu học là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử... đặc trưng của một nhà trường tiểu học và tác động đến toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của nhà trường. </i>

Các thành viên nhà trường bao gồm: cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh. Trong quá trình cùng hướng tới mục tiêu giáo dục của nhà trường cấp tiểu học, mỗi lực lượng, bộ phận trong nhà trường đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau nhưng quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ biện chứng đó đã tạo nên hệ thống giá trị, niềm tin, chuẩn mực, thói quen và truyền thống của nhà trường tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.2.3. Xây dựng văn hóa nhà trường </b></i>

<i>Theo Từ điển Tiếng Việt: “Xây dựng là làm cho hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một phương hướng nhất định” [27]. </i>

<i>Theo Phạm Quang Huân (2007) “để tạo lập, phát triển bản sắc văn hóa, mỗi Nhà </i>

trường cần nhận thức rõ bản chất văn hóa trường mình; đồng thời q trình xây dựng, phát triển văn hóa ở một Nhà trường phải có chủ đích rõ ràng, tiếp nối của các chủ thể QL Nhà trường cùng với sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm là việc làm lâu

<i>dài” [14]. </i>

<i>Từ những quan niệm trên, theo chúng tơi, “xây dựng VHNT là q trình tác động của chủ thể QL tới các thành viên trong nhà trường để xây dựng văn hoá vật chất và văn hóa tinh thần, phát triển những giá trị văn hố vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD-ĐT”. </i>

<i><b>1.2.4. Xây dựng văn hóa trường tiểu học </b></i>

Theo [18], tầm quan trọng của hoạt động QL của chủ thể QL trong quá trình xây dựng VHNT tiểu học nhằm đạt được mục tiêu của quá trình xây dựng VHNT.

<i>Từ đó khái niệm xây dựng VH trường tiểu học được hiểu: “Xây dựng văn hóa trường tiểu học là sự tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của nhà trường để thực hiện mục tiêu GD”. </i>

Từ khái niệm trên cho thấy:

- Mục tiêu cụ thể của XDVHNT là xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. XDVH vật chất gồm xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dạy học; XDVH tinh thần: Xây dựng bầu khơng khí lành mạnh, sư phạm, dân chủ trong nhà trường, xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường, XDVH học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và năng lực của HS...

- Chức năng XDVHNT bao gồm: chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức thực hiện; chức năng chỉ đạo, phối hợp và chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.

- Chu trình các hoạt động XDVHNT bao gồm: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Nội dung XDVHNT bao gồm quản lý các hoạt động trong chu trình lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc xây dựng xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.

- Chủ thể quản lý là: Hiệu trưởng trường tiểu học.

- Khách thể quản lý: Các hoạt động trong chu trình XDVHNT lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.

<b>1.3. Một số vấn đề cơ bản về văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.3.1. Những u cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với trường tiểu học </b></i>

<i><b>và văn hóa trường tiểu học</b></i>

<i><b>u cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đòi hỏi tạo chuyển biến căn </b></i>

bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GD phổ thông.

Trường tiểu học là cấp học nền móng của hệ thống GD. Nghị quyết số

<i>29/NQ-TW về “Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [4] đã </i>

chỉ ra yêu cầu phải đổi mới GDPT trong đó có GD tiểu học.

Xây dựng VHNT cần xây dựng các MQH trong NT. Đảm bảo khơng những dạy kiến thức mà còn hình thành kĩ năng, NL giúp HS phát triển hài hoà đức, trí, thể, mĩ, tồn diện phẩm chất, năng lực, phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.

Đổi mới GD tiểu học giúp HS phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phá triển hài hoà phẩm chất, NL, thể chất, tinh thần, GD về giá trị bản thân tạo nền nếp, thói quen tốt trong học tập, sinh hoạt.

Để đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018, đặt ra yêu cầu đổi mới GD tiểu học toàn diện như mục tiêu, ND và chương trình GD tiểu học.

<i>Về mục tiêu giáo dục tiểu học: hình thành những cơ sở ban đầu cho sự PT đạo </i>

đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, NL của HS chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên THCS [3].

<i>Về nội dung và chương trình GD tiểu học: bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, </i>

cần thiết về tự nhiên, XH và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật [3].

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

CTGDPT 2018 được xây dựng theo hướng phát triển PC, NL qua kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các PP tích cực hóa HĐ của người học giúp HS hình thành, phát triển những PC, NL mà nhà trường và XH hướng tới. CTGDPT 2018 hướng đến hình thành và phát triển cho HS 5 phẩm chất chủ yếu với 10 năng lực cốt lõi.

Chương trình GDTH thể hiện mục tiêu GDTH là hiện đại, tinh gọn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên và hướng tới phát triển NL của HS.

<i>Về PP giảng dạy tiểu học </i>

PP cần phát huy được NL của học tránh lối học vẹt, lối truyền thụ kiến thức một chiều, ghi nhớ máy móc. Ứng dụng cơng nghệ thông tin vào việc đổi mới, cải tiến PPDH. Phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu học, gắn với thực tiễn địa phương.

<i>Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học </i>

Đa dạng hóa kết hợp HĐ dạy học trên lớp với các HĐ xã hội, NCKH, với các HĐ trải nghiệm nhằm mục tiêu vừa đảm bảo chất lượng GD chung vừa đảm bảo phát triển khả năng tiềm tàng của mỗi HS.

<i>Kiểm tra, đánh giá kết quả GD tiểu học </i>

Đảm bảo phản ánh mức độ đạt chuẩn chương trình cung cấp thông tin đúng, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh HĐ dạy, hướng dẫn HĐ học nhằm nâng cao dần NL HS. Đa dạng hóa PP kiểm tra, đánh giá như kiểm tra viết, quan sát, dự án học tập, vấn đáp, trình bày báo cáo kết hợp việc sử dụng ĐG quá trình với ĐG cuối kỳ, cuối năm học; ĐG của người dạy với tự ĐG của HS; ĐG của NT với ĐG của gia đình và của XH.

Xây dựng VH vật chất, VH tinh thần là trách nhiệm chung của toàn bộ lực lượng GD trong NT như CBQL, GV, HS. Khi xây dựng VHNT cần huy động toàn bộ lực lượng GD trong NT.

<i><b>1.3.2. Vai trò của văn hóa nhà trường tiểu học </b></i>

<i>(1) Văn hóa nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục </i>

- Thực tế cho thấy, những trường có chất lượng dạy học tốt đều là những trường có nền văn hóa tích cực. Văn hóa nhà trường tích cực sẽ tạo ra động lực, sự say mê làm việc, hiệu quả công việc của cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường, hứng thú học

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tập trải nghiệm của học sinh. Nhờ đó, chất lượng các hoạt động trong nhà trường nói chung và chất lượng dạy học sẽ được nâng cao.

- Văn hóa nhà trường tích cực giúp người dạy và người học có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường, không ngừng phấn đấu để khẳng định mình, do đó chất lượng dạy học của nhà trường luôn được đảm bảo và không ngừng được nâng cao. Mặt khác, một nhà trường có văn hóa tích cực ln ln coi trọng chuyên môn, coi trọng việc học tập suốt đời của giáo viên và nhân viên, tạo môi trường học tập suốt đời cho HS; khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên trong nhà trường... thúc đẩy sự sáng tạo, vì mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục HS. Như vậy, VHNT có tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục trong nhà trường. Xây dựng VHNT tích cực là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và tiền đề tạo ra “trường học hạnh phúc” (Happy School).

<i>(2) Văn hoá nhà trường là động lực thúc đẩy giáo viên nỗ lực làm việc </i>

- Văn hoá nhà trường giúp CBQL, GV, nhân viên và HS thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc, hoạt động học tập mình làm;

- Văn hố nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên trong nhà trường và gia đình HS, cộng đồng xã hội...; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo - điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;

- Văn hoá nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường;

- Văn hóa nhà trường được đánh giá (ngầm định) là “chương trình giáo dục ẩn” của nhà trường. Thông qua các hoạt động nhà trường tổ chức và các tài liệu HS được phát, nhà trường có thể hình thành có chủ đích các giá trị văn hóa cốt lõi cho HS, từ đó tạo mơi trường tích cực để HS trải nghiệm và hồn thiện nhân cách, hình thành nên nét đặc trưng văn hóa của nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>(3) Văn hóa nhà trường giúp điều chỉnh hành vi </i>

Văn hóa nhà trường tích cực nhắc nhở mọi thành viên trong nhà trường mỗi ngày làm việc là vì học sinh, mọi hoạt động trong nhà trường phải xoay quanh trục là học sinh, mang lại sự tiến bộ cho học sinh... Từ đó thúc đẩy mọi người cùng cố gắng phấn đấu để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục.

<i>(4) Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột </i>

- Văn hóa nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ chức.

- Văn hóa nhà trường hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột; và khi xung đột là khơng thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên ngun tắc khơng để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.

<i>(5) Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát </i>

- Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.

- Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.

<i>(6) Văn hóa nhà trường là nền tảng giúp nhà trường thích ứng với môi trường và bối cảnh </i>

Văn hóa nhà trường là hình ảnh đại diện của nhà trường, là kênh để nhà trường giao tiếp với bên ngồi. Nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt giúp nhà trường thích ứng với môi trường và bối cảnh luôn thay đổi.

Nhà trường là nơi bảo tồn vào lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại; Nhà trường cũng là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hố cho tương lai. Q trình xây dựng văn hoá nhà trường chịu sự biến đổi, tác động của môi trường và bối cảnh, vì vậy, bên cạnh việc gìn giữ những giá trị đặc trưng, truyền thống, văn hố nhà trường cũng phải khơng ngừng thay đổi, phát triển, sáng tạo,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

có tính hiện đại. Chính điều này, văn hố nhà trường trở thành nền tảng giúp nhà trường thích ứng với mơi trường và bối cảnh.

<i>(7) Văn hóa nâng cao giá trị thương hiệu của nhà trường </i>

Có thể thấy rằng, văn hố nhà trường mạnh và tích cực sẽ là một nhân tố có lợi cho sự cạnh tranh lành mạnh. Bởi vì, một nền văn hố mạnh, tích cực sẽ thúc đẩy sự nhất đẩy nhà trường cải tiến các hoạt động giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học. Do đó, văn hố nhà trường khuyến khích tính hiệu quả của tổ chức và làm tăng thêm cơ hội thành công của nhà trường và các thành viên của nhà trường. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, thương hiệu của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.

<i><b>1.3.3. Các thành tố của văn hố nhà trường tiểu học </b></i>

Có nhiều cách để xác định, phân loại các thành tố của văn hoá nhà trường. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn chia thành tố của văn hoá nhà trường bao gồm những thành tố sau:

<i>1.3.3.1. Các thành tố hữu hình </i>

Các thành tố hữu hình của VHNT tiểu học bao gồm những quá trình và cấu trúc về hình thức và nội dung mà chúng ta có thể nhìn thấy, quan sát và dễ cảm nhận khi tiếp xúc với một nhà trường. Đó là những biểu hiện bên ngồi (phần nổi) của VHNT, có thể kể đến như sau:

(1) Các biểu hiện về hình thức:

<i>- Logo, bảng hiệu, biểu tượng </i>

Đối với nhà trường tiểu học, việc xây dựng các yếu tố logo, bảng hiệu, biểu tượng phù hợp với cấp học, mỗi đối tượng học sinh là việc làm ý nghĩa hướng các em đến những suy nghĩ, việc làm tích cực để khơng ngừng hồn thiện nhân cách, tơ đẹp thêm truyền thống văn hóa của nhà trường.

Các yêu cầu về khẩu hiệu, phương châm làm việc của một nhà trường tiểu học thường ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ để truyền tải hình ảnh và những điều cốt yếu về cách thức làm việc gắn với giá trị cốt lõi mà nhà trường muốn duy trì và định hướng hành động của các thành viên trong nhà trường, tạo dựng hình ảnh trong cộng đồng.

Khẩu hiệu, phương châm trong nhà trường tiểu học nên tập trung vào các nội dung như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+ Đối với học sinh: giáo dục ý thức học tập, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an tồn giao thơng;

+ Đối với giáo viên: đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo, mối quan hệ thầy - trò; + Đối với nhà trường: tơn chỉ, mục đích của nhà trường, các phong trào thi đua của ngành giáo dục, nền nếp, kỉ cương của nhà trường...

Cấp tiểu học có những câu khẩu hiệu như: “Thầy mẫu mực - Trò chăm ngoan - Trường khang trang - Lớp thân thiện”; “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”; “Tất cả vì học sinh thân yêu”, “Thi đua dạy tốt - học tốt”...

<i>- Khung cảnh, kiến trúc và cách bày trí phòng học, nơi làm việc </i>

Khung cảnh, kiến trúc và cách bố trí phòng học, nơi làm việc của trường tiểu học phải thể hiện tính kỉ cương, tính tự giác và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ học tập, tạo ra các yếu tố tích cực làm cho HS háo hức tìm hiểu nhà trường, muốn đến trường đến lớp, say mê học tập (thư viện, không gian xanh, không gian đọc sách mở, sân bãi...).

<i>- Đồng phục, các nghi thức, nghi lễ </i>

Hiện nay, hầu hết các trường tiểu học đều có những bộ đồng phục, logo đặc trưng riêng của trường. Các trường tiểu học thường quy định các ngày mặc đồng phục, các bộ đồng phục cụ thể phù hợp với đặc trưng hoạt động bán trú của học sinh tiểu học và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao diễn ra tại nhà trường. Đồng phục học sinh của một trường tiểu học tốt lên được nét văn hóa đặc trưng của nhà trường.

Nghi thức, nghi lễ là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và chuẩn bị kĩ lưỡng dưới hình thức các hoạt động, sự kiện văn hố - xã hội chính thức, nghiêm trang, tình cảm được thực hiện định kì hay bất thường nhằm thắt chặt mối quan hệ tổ chức và thường được tổ chức vì lợi ích của những người tham dự. Các nghi thức, nghi lễ được các nhà trường tiểu học tiến hành định kì (Lễ khai giảng, lễ bế giảng, chia tay GV về hưu, đón chào học sinh mới đến...) đến các nghi thức, nghi lễ được tiến hành thường xuyên (Lễ chào cờ, ra mắt câu lạc bộ, khai mạc giải đấu thể thao, tuyên dương, khen thưởng học sinh...) cũng thể hiện truyền thống văn hóa của nhà trường và làm thay đổi nhận thức, tình cảm, có tác dụng định hướng hành vi của các thành viên trong nhà trường.

- Các hoạt động văn hóa, học tập của nhà trường...

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Các hoạt động văn hóa, học tập của nhà trường tiểu học gắn liền với việc xây dựng nền nếp dạy, học và hình thành các thói quen tốt cho HS tiểu học trong môi trường tập thể.

(2) Các biểu hiện về nội dung:

<i>- Hệ thống giá trị được tuyên bố: Sứ mệnh, chính sách, mục tiêu, giá trị cốt lõi, </i>

các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định... của nhà trường. Hệ thống giá trị tuyên bố được xem là nền tảng, kim chỉ nam cho hoạt động của nhà trường tiểu học được công bố rộng rãi. Những giá trị này cũng có tính hữu hình vì người ta có thể dễ nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện chức năng hướng dẫn, định hướng và là tài liệu đầu tiên diễn tả về nhà trường.

<i>- Quy trình, thủ tục, nề nếp, phong cách làm việc: các quy trình, thủ tục, các </i>

nghi thức, nội quy (chẳng hạn như trình ký văn bản, thủ tục kiểm định chất lượng, quy trình tổ chức hội họp và các nghi thức như khai giảng, khánh thành, kỷ niệm..);

<i>- Quan hệ giao tiếp ứng xử nội bộ và với bên ngoài; </i>

Quan hệ giao tiếp ứng xử nội bộ và với bên ngoài của nhà trường cũng phản ánh màu sắc văn hóa nhà trường; có thể nhìn thấy, cảm nhận được qua các biểu hiện được lặp đi lặp lại nhiều lần, trở thành thói quen, nguyên tắc trong giao tiếp: Tôn trọng các nguyên tắc chung, phù hợp hồn cảnh, thẩm mĩ hành vi, tơn trong quy luật tâm sinh lý, các nghi thức xã giao, sử dụng các kĩ năng giao tiếp phù hợp...

<i>- Cách thức tổ chức cơ cấu và phân công nhiệm vụ </i>

Cách thức tổ chức cơ cấu và phân cơng nhiệm vụ phản ánh nét văn hóa cơng sở của nhà trường tiểu học và thể hiện phẩm chất, tài năng của nhà lãnh đạo.

Bên cạnh đó, cách xây dựng tổ chức lớp học, phân cơng nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong lớp và vai trò của lớp trưởng cũng là có thể trở thành nét văn hóa đặc trưng riêng của mỗi tập thể và là động lực để học sinh tiểu học thích đến trường mỗi ngày.

<i>- Thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ, thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi </i>

Thái độ đối với việc thực thi nhiệm vụ, thái độ đối với cái mới, đối với sự thay đổi của các thành viên là một biểu hiện của văn hóa cơng vụ ở nhà trường tiểu. Một trong những giá trị cốt lõi của văn hóa cơng vụ là tính trung thực và khách quan, minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

bạch, giá trị phục vụ của nền công vụ, thể hiện trong các quy định, cách thực thi công vụ và trong kết quả thực hiện công vụ được giao, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính văn minh, hiện đại, nhất là trong môi trường giáo dục.

<i>- Phong cách lãnh đạo </i>

Phong cách lãnh đạo là phương thức và cách tiếp cận của một nhà lãnh đạo để đề ra các phương hướng, thực hiện các kế hoạch và tạo động lực cho nhân viên. Dưới góc nhìn của một nhân viên, phong cách đó thường được thể hiện qua các hành động hoặc rõ ràng hoặc ngầm ý từ lãnh đạo của họ. Như vậy, hệ thống các phương pháp được người lãnh đạo sử dụng để tác động đến những các thành viên phản ánh văn hóa quản lý trong nhà trường.

<i>- Mức độ chuyên nghiệp trong thực thi công việc: Đây là chỉ số nổi bật phản ánh </i>

văn hóa của một tổ chức. Tính chuyên nghiệp thể hiện ở năng lực làm việc tốt, tác phong, phong cách chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên của nhà trường; ở sự quy chuẩn hóa các thủ tục, quy trình thực hiện cơng vụ ở môi trường giáo dục.

<i>- Phương pháp truyền thông </i>

Việc truyền bá, phổ biến thông tin trong nội bộ tổ chức hay từ tổ chức ra bên ngoài và ngược lại là một trong những dấu hiệu nhận biết quan trọng về văn hoá ở một tổ chức nhà trường. Cách thức truyền thông cũng là nét văn hố tổ chức bởi đó là cách thức giao tiếp giữa người - người.

<i>1.3.3.2. Các thành tố vơ hình </i>

Các thành tố vơ hình thường là những quy ước bất thành văn (những giá trị, niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vơ thức, mặc nhiên, ngầm định) đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo nên nét chung trong tập thể nhà trường tiểu học, tạo nên mạch ngầm gắn kết các thành viên; tạo nên nền tảng giá trị, lối suy nghĩ hành động của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.

<i>(1) Giá trị </i>

<i>Giá trị được coi như là thước đo đúng và sai, xác định những gì nên làm và </i>

không nên làm trong cách hành xử chung và riêng của mỗi thành viên trong nhà trường. Giá trị trong tổ chức nhà trường được phân chia thành 2 loại:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá </i>

trình xây dựng và trưởng thành.

<i>Loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, học </i>

sinh mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.

<i>(2) Niềm tin </i>

Niềm tin “là một sự hỗn hợp độc đáo giữa các thành phần nhận thức, cảm xúc, ý chí, nó có sức mạnh như một sự tất yếu bên trong quy định hành vi cá nhân”.

Có thể nói bản chất của xây dựng văn hóa nhà trường là định hướng tư duy. Tiến trình xây dựng và thay đổi văn hóa trong nhà trường là quá trình để các thành viên của nhà trường tin rằng nên tư duy như thế nào là đúng, là tốt, trên cơ sở niềm tin đó họ có các hành động tương ứng.

<i>(2) Nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân </i>

Nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Tính đa dạng của đối tượng tạo nên sự vơ hạn của nhu cầu. “Khơng có số để đếm nhu cầu và ước muốn” (Alfred Marshall). Chúng ta quen với việc phân nhu cầu thành “nhu cầu vật chất” và “nhu cầu tinh thần”.

Đối tượng mà nhu cầu của các thành viên trong nhà trường hướng đến và cách nhà trường có thể làm thỏa mãn nhu cầu, cảm xúc, mong muốn đó là một biểu hiện của văn hóa nhà trường.

Như vậy, văn hóa nhà trường TH được cấu thành từ hai yếu tố hữu hình (phần nổi của VHNT) và vơ hình (phần chìm của VHNT). Trong thực tế, có thể nhận diện chúng qua một số biểu hiện cụ thể.

<b>1.4. Xây dựng văn hoá nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

Trong chương trình GDPT 2018, mục tiêu GD tiểu học khơng chỉ chú ý chuẩn bị cho HS những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS mà còn chú ý yêu cầu phát triển PC, NL; định hướng chính vào GD giá trị bản thân, gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Để bảo đảm phát triển PC, NL của HS tiểu học thông qua nội dung GD và đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 xây dựng VHNT cần hướng tới các mục tiêu như sau:

Một là, xây dựng VHNT hướng tới thúc đẩy HS học tập tích cực hơn. Tạo mơi trường học tập, rèn luyện cho HS PT hài hoà về thể chất, tinh thần. Có phẩm chất, NL cần thiết để trở thành người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, người cơng dân có trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp mới. Người học tự tin, tích cực, biết vận dụng các PP học tập tích cực để hồn chỉnh kiến thứcm kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.

Hai là, xây dựng VHNT hướng tới cải thiện MQH giữa CBGV trong NT. Trong mơi trường đó mọi người đều bình đẳng, được coi trọng, được cổ vũ hồn thành cơng việc và công nhận sự thành công của mỗi người. VHNT phải chứa đựng một bầu khơng khí hết sức dân chủ, tin cậy, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau, cởi mở giữa các thành viên trong NT.

Ba là, xây dựng VHNT nhằm xây dựng văn hoá DH gắn với đổi mới PPDH, phát triển phẩm chất, NL người học thông qua nội dung GD với những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại, phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, chú trọng thực hành, vận dung KTKN đã học để GQVĐ trong học tập và đời sống, đảm bảo hài hồ đức, trí, thể, mĩ.

Bốn là, xây dựng VH trường tiểu học giúp nhà trường có CSVC sạch đẹp, khang trang hơn.

Năm là, xây dựng VH trường tiểu học nhằm gìn giữ VH tích cực, tạo bầu khơng khí tâm lí thân thiện, tích cực, hình thành giá trị VH tích cực, hiện đại, cải tiến, đổi mới PP dạy học, giáo dục nâng cao chất lượng giáo dục. Trong mơi trường VH tích cực, mỗi người đều tích cực HĐ, biết rõ trách nhiệm, cơng việc mình phải làm.

<i><b>1.4.2. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018 </b></i>

NT là một tổ chức, VHNT chính là VH của tổ chức có chức năng GD. Do đó, VHNT cũng bao hàm các giá trị như VH tổ chức song có đặc trưng riêng của dạng tổ chức cụ thể là NT. Mỗi tổ chức có lĩnh vực HĐ riêng, vì vậy nội dung xây dựng văn hoá tổ chức bao gồm rất nhiều nội dung khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn chúng tôi xác định nội dung xây dựng VHNT tiểu học đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 bao gồm các nội dung cơ bản sau:

<i>1.4.2.1. Xây dựng môi trường tinh thần </i>

<i>Xây dựng sứ mạng, triết lý giáo dục, mục tiêu, giá trị cốt lõi của nhà trường </i>

Để đáp ứng yêu cầu GDPT năm 2018 và trước yêu cầu phát triển kinh tế - XH địa phương, NT cần xem lại hệ giá trị của mình để xây dựng NT chuẩn quốc gia, có chất lượng cao, xây dựng phong cách lãnh đạo, phong cách làm việc chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của mình.

Mỗi nhà trường tiểu học đều có lịch sử tồn tại và phát triển. Sự tồn tại, phát triển của nhà trường tiểu học qua thời gian đã tạo ra những giá trị văn hố nào đó. Xác định đâu là sứ mạng, giá trị cốt lõi là cơ sở cho thành cơng trong xây dựng văn hóa nhà trường. Sứ mạng, giá trị cốt lõi được xây dựng phải là các giá trị không phai nhòa theo thời gian và là linh hồn của nhà trường tiểu học;

Xây dựng sứ mạng, triết lý giáo dục, giá trị cốt lõi của nhà trường tiểu học nhằm đưa ra được sứ mạng và những giá trị văn hoá thể hiện mục tiêu phát triển và đặc trưng của nhà trường đang tồn tại tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác để nuôi dưỡng, vun trồng. Các giá trị cốt lõi này có vai trò định hướng cho các hoạt động diễn ra trong nhà trường. Đối với học sinh tiểu học, các em ở lứa tuổi hình thành và phát triển nhân cách nên các giá trị, các hành vi ứng xử hàng ngày của bạn bè, thầy cơ, gia đình, xã hội sẽ có tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm và nhận thức của em. Sứ mạng, triết lý giáo dục và các giá trị cốt lõi cần được phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh, hình thành trong tập thể ý thức, niềm tin về những giá trị nền tàng của nhà trường. Sứ mạng, triết lý giáo dục, các giá trị được xây dựng vừa có tính chất kế thừa. vừa thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi kinh tế - văn hóa - xã hội. Sứ mạng trả lời câu hỏi nhà trường tồn tại để làm gì? Giá trị cốt lõi của nhà trường phải đảm bảo yêu cầu: Phản ánh được mục tiêu nhà trường hướng tới, phản ảnh văn hóa nhà trường, phản ánh truyền thống của nhà trường vv...

Để xây dựng sứ mạng, triết lý giáo dục và các giá trị cốt lõi của nhà trường tiểu học, trước tiên cần khảo sát, đánh giá sứ mạng, triết lý giáo dục, các giá trị cá nhân và các giá trị văn hoá hiện đang tồn tại trong nhà trường, các giá trị văn hoá được đề cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trong nhà trường. Hiệu trưởng chia sẻ các kết quả khảo sát đánh giá này với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và thu thập ý kiến của mọi người để định rõ những giá trị đặc trưng, cốt lõi nhất, các giá trị phù hợp với mục tiêu giáo dục và có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường mà nhà trường cần phải tập trung vun trồng, phát triển.

Hiệu trưởng cùng giáo viên hiện thực hoá các giá trị này trong các giao tiếp ứng xử hàng ngày, trong quá trình xây dựng mục tiêu giáo dục, kế hoạch năm học, quá trình đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.

<i>Xây dựng bầu khơng khí dân chủ, lành mạnh, sư phạm trong NT: </i>

Tạo khơng khí dân chủ, lành mạnh trong DH của GV và học tập của HS tại NT, định hướng học tập cho HS, phát triển các giá trị tốt trong hành vi ứng xử của các thành viên trong NT.

CBQL xây dựng hình ảnh của BGH như đảm bảo quyền lợi cho người dạy và người học, thường xuyên dự giờ thăm lớp, tổ chức trao đổi, ứng xử, hành vi, thái độ, tọa đàm với HS, GV, PHHS, thời gian tạo nên giá trị VH đặc trưng trong NT.

Phát huy ý thức, nhiệt huyết của CBGV, nhân viên đối với việc học của HS. Xây dựng, cải thiện MQH hợp tác giữa các thành viên trong NT đặc biệt là MQH giữa GV - GV, giữa CBQL - GV - HS và PHHS.

<i>Xây dựng VH dạy học tích cực của GV trong NT đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 </i>

Chương trình GDPT 2018 đặt ra những yêu cầu về NL cho GV như: năng lực phát triển chương trình GD, NL DH phân hóa, NL DH tích hợp liên mơn, NL tổ chức HĐTN, tổ chức HĐDH theo định hướng giáo dục STEM, đánh giá HS tiếp cận NL…

Do đó, muốn có VH dạy học tích cực phải tạo phong trào thi đua dạy tốt, bồi dưỡng nâng cao NL cho GV, bồi dưỡng đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL cho HS, đồng thời đổi mới kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận NL HS.

Để xây dựng văn hố giảng dạy tích cực, Hiệu trưởng cần tổ chức các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, các HĐ phong trào, KT-ĐG NL chun mơn GV để GV có cơ hội tham gia và các hoạt động PTNL chun mơn, nhận thấy sự yếu kém về NL gì từ đó nâng cao ý thức tự bồi dưỡng, tự học, tự nghiên cứu.

<i> Xây dựng VH học tập tích cực, sáng tạo, phát huy PC và NL của HS </i>

Để xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và năng lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của HS thì GV cần đầu tư thời gian, công sức thiết kế ND DH phát huy khả năng của HS, hợp tác, tính sáng tạo. GD cho HS các KNS, định hướng giá trị nhân cách, trau dồi đạo đức, phẩm chất của bản thân. Từ đó, HS tích cực, có ý chí, động lực, có động cơ, có tình cảm, niềm tin về giá trị VH để có hành vi VH, tự mình hồn thiện bản thân qua mơi trường văn hóa được tiếp cận, các chỉ dẫn văn hóa đã lĩnh hội tiến đến có các hành vi văn hóa chuẩn mực.

<i>Xây dựng VH ứng xử chuẩn mực, lành mạnh: </i>

Văn hoá ứng xử trong nhà trường thể hiện trong mối quan hệ giao tiếp ứng xử giữa CBQL nhà trường với giáo viên, nhân viên; giữa GV với GV; GV với HS; giữa HS với HS; giữa CBQl, GV nhà trường với phụ huynh HS và các bên liên quan…

Xây dựng VH ứng xử trong nhà trường cần đảm bảo tốt mối quan hệ giữa người dạy với người học. Thể hiện ở việc GV thường xuyên quan tâm, tôn trọng ý kiến cá nhân, ứng xử công bằng, biết lắng nghe, chia sẻ khó khăn trong cuộc sống, hịa nhã, khơng phân biệt đối xử, ứng xử thân thiện, thấu hiểu nỗi buồn riêng, hoàn cảnh riêng của mỗi HS, từng đối tượng HS có cách ứng xử riêng, tinh thần trách nhiệm cao trong cách cư xử, là tấm gương sáng, mẫu mực cho HS noi theo, đặt tình thương và trách nhiệm lên trên hết. HS biết kính trọng, u q, tơn trọng, lễ phép với GV.

Tạo MQH tốt, hài hòa giữa GV- GV, thể hiện tôn trọng NL chun mơn, đặc điểm cá tính và nhu cầu cá nhân, hợp tác, giúp đỡ, tạo tiếng nói chung.

<i>1.4.2..2. Xây dựng mơi trường vật chất Cảnh quan xung quanh trường </i>

Để xây dựng môi trường cảnh quan xung quanh nhà trường xanh, sạch đẹp, mỗi cá nhân trong NT cần tự giác, tích cực, năng động tự chủ trong xây dựng. Xây dựng một cảnh quan nhà trường sạch đẹp, an toàn giúp hình thành hành động, thái độ bảo vệ, giữ gìn hệ thống CSVC, tiết kiệm điện, nước trong NT. Cảnh quan NT xây dựng, gìn giữ tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả trong sử dụng.

<i>Xây dựng logo, biểu tượng, khẩu hiệu, phương châm làm việc nhà trường cho phù </i>

hợp để, treo ở những nơi dễ đọc, dễ thấy.

<i>CSVC: phòng làm việc của GV, phòng học, lớp học của HS </i>

CBQL NT tiến hành xây dựng CSVC đạt chuẩn theo quy định như: Số lượng, chất lượng phòng học, bàn ghế đảm bảo yêu cầu vệ sinh, phòng làm việc của GV, đồ dùng trang thiết bị trong lớp học đảm bảo quy định, thư viện, phòng để TBGD đầy đủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và đảm bảo yêu cầu: TBDH tối thiểu phục vụ DH đảm bảo quy định của BGD&ĐT như: máy tính, máy chiếu, loa đài, mỗi GV có ít nhất một bộ văn phòng phẩm, một bộ SGK, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần thiết khác, mỗi HS phải có ít nhất một bộ SGK, các đồ dùng học tập tối thiểu.

<i>CBQL NT cần chú ý đến lựa chọn, thiết kế đồng phục cho HS tạo nên thương hiệu, tạo VHNT. Có thể XH hóa GD, hoặc hoàn toàn lấy ý kiến PHHS trong các cuộc </i>

họp để đi đến tạo đồng phục cho toàn trường do PHHS tự nguyện, nếu trường có điều kiện có thể trang cấp đồng phục cho tồn trường.

<i><b>1.4.3. Con đường xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i>Thứ nhất, xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 qua việc xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp DH </i>

Việc xây dựng những quy định về nội quy DH là một việc làm cần thiết để đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018 bởi nó là cơ sở cho việc xây dựng nội dung GD VHNT, đảm bảo tạo dựng môi trường GD có VH, mọi sự vật hiện tượng đi vào đúng bản chất của nó.

Bản chất của xây dựng văn hóa học đường là HĐ của người dạy và HĐ của HS. Trong đó người dạy đưa những định hướng VH, chỉ dẫn đến người học nhằm mục tiêu xây dựng VH ứng xử, VH môi trường, VH tổ chức, VH chất lượng. Tạo ra môi trường VH mà NT đã lựa chọn xây dựng dưới nhiều hình thức (tư vấn cá nhân, lồng ghép môn học, sinh hoạt lớp, đánh giá GD). GV qua HĐ dạy cần gương mẫu trong thực hiện các chỉ báo VH, tạo dựng một môi trường GD có văn hóa. Người học cần có ý thức tiếp thu, tinh thần học hỏi.

<i>Thứ hai, xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thơng qua xây dựng các phong trào thi đua và tổ chức tốt các hoạt động dạy học, giáo dục. </i>

<i>Thực hiện nghiêm, chấp hành tốt các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>tích cực”, “dạy tốt - học tốt”, để tiếp tục tăng cường xây dựng nội quy, quy chế làm </i>

việc, tác phong dạy học, vận động thầy, cơ giáo tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, tìm tòi PPDH hay để áp dung vào thực tiễn, thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học, GD toàn diện cho HS góp phần tạo ý nghĩa lớn lao xây dựng VHNT.

Tùy vào đặc điểm của mỗi nhà trường lựa chọn ND phù hợp như:

<i>i) Tổ chức dạy và học có hiệu quả giúp HS tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. </i>

Tạo cơ chế để HS phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện và tham gia giám sát các HĐ của NT, thực hiện VHNT và dân chủ trong NT; ngăn chặn các hành vi vi phạm quy tắc ứng xử VHNT.

HS được tạo điều kiện, khuyến khích khả năng sáng tạo, được có ý kiến cùng GV hồn thiện việc học một cách hiệu quả nhất.

Khuyến khích HS tham gia tuyên truyền về VHNT, hành vi ứng xử đẹp, phê bình hành vi chưa đẹp; nâng cao thẩm mỹ, nghệ thuật cho HS qua các HĐ GD và quan tâm đến các sự kiện thời sự - chính trị của đất nước, quốc tế.

Thầy, cơ giáo tích cực đổi mới PPDH tạo tính tích cực, chủ động, sáng tạo, sự chuyên cần, ý thức vượt khó, tạo tự học của HS.

<i>ii) Tổ chức các hoạt động giáo dục, rèn luyện KNS cho HS </i>

Bổ sung, hoàn thiện nội dung GD VH cho HS trong NT, thể hiện được giá trị cốt lõi trong VH: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực phù hợp với lứa tuổi. GD nội dung về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để nâng cao PC, NL ứng xử cho HS.

HS rèn luyện bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống các tai nạn thương tích: giao thông, đuối nước, bạo lực học đường, bạo lực trên không gian mạng, tệ nạn XH.

GD, định hướng HS sử dụng hiệu quả CNTT, mạng XH trong học tập, rèn luyện, hướng nghiệp, giải trí lành mạnh và thể hiện ứng xử VH trong sử dụng mạng XH.

Trong HĐ của NT lựa chọn các ND giáo dục VH, lối sống VH có giá trị và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, tình cảm của HS; GD ý thức tuân thủ pháp luật, GD đạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đức, lối sống, KNS và các HĐTN để hình thành các PC nhân ái, tự trọng bản thân, tôn trọng, trách nhiệm với bạn bè, chia sẻ, bao dung của HS.

<i>iii) Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh </i>

Tổ chức trò chơi dân gian, HĐ giải trí phù hợp HS.

Tổ chức các HĐ VHVN, TDTT khuyến khích sự tự giác, trách nhiệm, tích cực của HS.

<i> iv) Tổ chức cho HS tham gia chăm sóc, tìm hiểu, phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng, VH ở địa phương </i>

Cùng đoàn thể địa phương phát huy giá trị của di tích cách mạng và VH ở địa phương. Có kế hoạch, tổ chức GD truyền thống VH dân tộc, tinh thần cách mạng cho HS.

Tuyên truyền, giới thiệu các cơng trình, di tích lịch sử cách mạng, văn hóa của địa phương

Chăm sóc, bảo tồn di tích cách mạng, VH ở địa phương.

<i>Thứ ba, xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 thông qua xây dựng VH ứng xử trong NT: </i>

Hành vi ứng xử là biểu hiện rõ nhất của văn hóa nhà trường. Chính vì vậy, trong xây dựng văn hóa nhà trường cần xây dựng hành vi ứng xử có văn hóa của lãnh đạo, cán bộ phục vụ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh khi đến trường.

- Xây dựng văn hóa học tập, văn hóa giảng dạy giúp cho HS tiểu học hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực của HS.

- Xây dựng văn hóa giao tiếp giữa GV với GV, GV với lãnh đạo thẳng thắn, cởi mở hợp tác và làm việc đạt hiệu quả, lan tỏa được bầu khơng khí tích cực của các thành viên trong nhà trường.

- Xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới phương pháp dạy học, thầy, cơ giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khiến mối quan hệ thầy - trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Phát huy vai trị tích cực của học sinh thể hiện tinh thần hứng thú, tự giác, tự tin, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập và

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

rèn luyện cũng như phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.

- Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường: văn hóa giao tiếp giữa GV và HS, GV coi trọng sự tiến bộ của HS, khích lệ HS trong học tập; bầu khơng khí tâm lí thân thiện, tích cực, để mọi thành viên trong nhà trường có thái độ tôn trọng, hợp tác

Các hành vi ứng xử mà nhà trường xây dựng phải đảm bảo văn minh, lịch sự,tôn trọng lẫn nhau, thân thiện, vị tha,...

<i>Thứ tư, xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018 thông qua việc huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu DH và Giáo dục. </i>

CSVC, trang thiết bị đồ dùng DH, GD là yếu tố góp phần trong việc nâng cao chất lượng DH, GD trong mỗi nhà trường. Để xây dựng văn hoá vật chất nhà trường đảm bảo thực hiện tốt CTGDPT 2018, CBQL, GV mỗi trường tiểu học cần huy động sự tham gia của các lực lượng GD vào việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng các yêu cầu của HĐ dạy và học theo CTGDPT 2018, các yêu cầu về cơ sở vật chất (số lớp học; phịng học bộ mơn; phịng thực hành; sân chơi, bãi tập; khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội họp, phịng truyền thống, thư viện… thực hiện theo Thơng tư 13/2020/ TT - BGD ĐT [1]; đối với các danh mục thiết bị tối thiểu gắn với từng môn học thực hiện theo thông tư số 37/2021/TT - BGD ĐT [ 2].

Bên cạnh việc đầu tư, mua sắm CSVC, thiết bị công nghệ dạy học, giáo dục, các nhà trường cần có kế hoạch để khai thác, sử dụng có hiệu quả, kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng CSVC, TBDH.

<i>Thứ năm, xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thơng qua xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp </i>

Thiên nhiên có tác động tích cực đến sự phát triển và kích thích sự sáng tạo của HS, đưa thiên nhiên, cỏ cây, hoa lá vào lớp học tạo không gian xanh, mát và tạo hứng thú trong học tập cho HS.

Trồng cây xanh, bồn hoa, thảm cỏ trong khuôn viên NT, đặt khẩu hiệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường; xây dựng và trang trí lớp học bằng cây xanh, các đồ vật tái chế từ rác thải; trang bị các thùng rác phân loại rác thải có nắp đậy. Bảo đảm trường an tồn, sạch sẽ, có cây xanh, thống mát

NT phân cơng GV và HS các khối lớp chia nhóm dọn vệ sinh, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh theo khu vực được phân cơng để căn cứ vào đó làm tiêu chí xếp loại thi

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đua và khen thưởng vào cuối năm học. Tổ chức để HS trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên. HS tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan mơi trường, giữ vệ sinh các cơng trình cơng cộng, NT, lớp học và cá nhân.

<i><b>1.4.4. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </b></i>

<i>*Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 </i>

Lập KH xây dựng VHNT tiểu học đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018 là việc vừa củng cố giá trị VH vật chất, tinh thần NT đã có vừa phát triển giá trị mới phù hợp với XH, phù hợp với u cầu đổi mới chương trình GD phổ thơng 2018.

Việc lập KH xây dựng VHNT đảm bảo:

Phân tích đánh giá thực trạng HĐ xây dựng VHNT đáp ứng u cầu chương trình GD phổ thơng 2018.

KH xây dựng VHNT được tích hợp vào KH chung của NT. KH bao gồm ND xây dựng VH vật chất và VH tinh thần.

KH chỉ rõ các mốc thời gian, các ND cần phát huy để thực hiện xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018.

Lập KH tuyên truyền nội dung cần xây dựng VHNT chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các lực lượng tham gia xây dựng qua giao việc cụ thể, tuyên truyền tổ chức hoạt động GD xây dựng VHNT bền vững, HS tích cực và đổi mới HĐ dạy và học, tăng cường tạo cảnh quan NT xanh, sạch, đẹp, tăng cường đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018.

Xây dựng KH tập huấn cho CBGV NT về những ND cần xây dựng VHNT, trong đó có NL phối hợp các lực lượng khác ở địa phương tham gia vào xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu CT GDPT 2018.

Xây dựng KH HĐ để giới thiệu về VHNT. Xây dựng KH huy động các nguồn lực từ địa phương, PHHS và XH thực hiện PT VHNT đáp ứng CT GDPT 2018.

Xác định các biện pháp xây dựng VH vật chất, VH tinh thần như: xây dựng NT thân thiện-HS tích cực, đổi mới HĐ dạy và học, xây dựng cảnh quan NT, huy động nguồn lực XH để đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu dạy và học CT GDPT 2018.

<i>Trong xây dựng kế hoạch cần đảm bảo các yêu cầu sau: </i>

</div>

×