Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện vân hồ tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 133 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>PHẠM THỊ BÍCH NHUNG </b>

<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, </b>

<b>TỈNH SƠN LA </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>PHẠM THỊ BÍCH NHUNG </b>

<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, </b>

<b>TỈNH SƠN LA </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Hồng Yến </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn.

<i>Thái Nguyên, 30 tháng 11 năm 2022 </i>

<b>Học viên thực hiện </b>

<b> Phạm Thị Bích Nhung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học; các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của các cô (chú), anh (chị) đồng nghiệp tại các cơ quan ban ngành thuộc UBND Vân Hồ, tỉnh Sơn La và sự động viên, ủng hộ của gia đình bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy (cô) giáo giảng dạy tại trường đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hồng Yến đã dành thời gian và tâm huyết để hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh (chị), cơ (chú) đồng nghiệp trong các cơ quan ban ngành thuộc UBND huyện Vân Hồ đã không ngừng động viên, ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.

Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ bảo của thầy (cơ) và các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn.

<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2022 </i>

<b>Học viên cao học </b>

<b> Phạm Thị Bích Nhung </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Những đóng góp của luận văn ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 4

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN </b> <i><b>SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ... 5 </b></i>

1.1. Cơ sở lí luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện ... 5

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện... 5

1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 8

1.1.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cấp huyện ... 13

1.1.4. Mơ hình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 16

1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ... 19

1.4.1. Quản lý trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 19

1.4.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ... 22

1.4.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 24

1.4.4. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 28

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ... 29

1.5.1. Nhóm yếu tố khách quan... 29

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ... 32

1.6. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Hồ... 34

1.6.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại một số địa phương ... 34

1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Vân Hồ... 37

<i><b>CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 39 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 39

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 39

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ... 47

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 47

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 48

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La ... 48

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố tác động tới công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơ La ... 50

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b> <i><b>TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA ... 52 </b></i>

3.1.Khái quát về huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 52

3.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 52

3.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 57

3.2.Khái quát về tình hình thu chi NSNN trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.... 61

3.2.2.Thực trạng hoạt động thu - chi ngân sách Nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn <i><b>La từ năm 2019 - 2021 ... 63 </b></i>

3.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 66

3.2.1. Quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 66

3.2.2.Quản lý việc chấp hành chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 73

3.2.3.Quản lý quyết toán chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 78

3.2.4.Công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh

Sơn La ... 96

3.4.1. Những kết quả đạt được ... 96

3.4.2. Những hạn chế ... 98

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 99

<b>CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ </b> <i><b>NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA ... 102 </b></i>

4.1.Mục tiêu và định hướng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 102

4.1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ trong từ năm 2022 - 2025 ... 102

4.1.2.Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 103

4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 104

4.2.1.Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi ngân sách nhà nước huyện .... 104

4.2.2.Giải pháp hồn thiện cơng tác chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện ... 105

4.3.Kiến nghị ... 112

4.3.1.Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Sơn La ... 112

4.3.2.Kiến nghị đối với Sở Tài chính - KBNN tỉnh Sơn La ... 114

<b>KẾT LUẬN ... 115 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 116 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 118 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng </b>

Bảng 2.1. Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng điều tra cán bộ quản lý ... 41

Bảng 2.2. Bảng phân tích nhân khẩu học đối tượng điều tra đơn vị thụ hưởng ... 42

Bảng 2.3. Nội dung phiếu điều tra đối tượng cán bộ quản lý ... 43

Bảng 2.4. Nội dung phiếu điều tra đối tượng đơn vị thụ hưởng ... 45

Bảng 2.5. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ... 47

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động thu - chi NSNN huyện Vân Hồ từ năm 2019 - 2021 .. 63

Bảng 3.2. Phân bổ dự toán chi NSNN huyện Vân Hồ từ năm 2019 - 2021 ... 69

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về cơng tác lập dự tốn chi NSNN ... 70

Bảng 3.4: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN về cơng tác lập dự tốn chi NSNN ... 72

Bảng 3.5. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Vân Hồ... 73

Bảng 3.6. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Vân Hồ phân theo mục đích chi

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về cơng tác quyết tốn chi NSNN... 84

Bảng 3.12: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN về công tác quyết toán chi NSNN ... 85

Bảng 3.13. Kết quả thanh tra chi NSNN huyện Vân Hồ từ năm 2019 - 2021 ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN ... 88 Bảng 3.15: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN về

công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN ... 89 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi NSNN trên địa

bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 95

<b>Sơ đồ</b>

Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ... 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong hệ thống tài chính của Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là cơng cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo về mặt vật chất cho bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận. NSNN nói chung, chi NSNN nói riêng là cơng cụ vật chất quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng của mình trong điều tiết, phát triển KTXH. Trong phạm vi địa phương, quản lý tốt NSNN sẽ quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KTXH được nhà nước cũng như chính quyền địa phương quan tâm.

Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các lĩnh vực chi còn tồn tại nhiều tồn tại và bất cập, ví dụ như các khoản chi cịn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách cịn nhiều thất thốt, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như thế nào đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Huyện Vân Hồ được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ - CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ, về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu, thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La. Năm 2021 là năm thứ năm thực hiện Luật NSNN năm 2015, với sự nỗ lực của tỉnh Sơn La và huyện Vân Hồ, các ngành, các đơn vị sử dụng NSNN. Luật NSNN đã đi vào cuộc sống và đạt được nhiều kết quả quan trọng trong quản lý NSNN. Cụ thể: tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2020 đạt 88.049 triệu đồng, bằng 112% dự toán Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh giao, trong đó thu nội địa đạt 52.768 triệu đồng, bằng 67% dự toán. Năm 2021, năm mà đất nước chịu ảnh hưởng của dịch Covit 19, nhưng kinh tế huyện Vân Hồ vẫn được duy trì ổn định và phát triển, với 24/26 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; thu ngân sách trên địa bàn đạt gần 40 tỷ đồng; tổng diện tích gieo trồng cây hằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

năm đạt 14.722 ha, sản lượng lương thực có hạt đạt 51.841 tấn; diện tích rau các loại đạt 1.361 ha, sản lượng 17.636 tấn; có 1.310 ha cây chè, sản lượng búp tươi đạt 10.526 tấn; trồng mới 694 ha cây ăn quả, nâng diện tích cây ăn quả toàn huyện lên 4.544 ha, sản lượng quả tươi đạt 13.000 tấn [18]. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, thực hiện tốt việc sắp xếp lại các bản, tiểu khu; bộ máy chính quyền, các cơ quan của huyện tiếp tục bổ sung, kiện tồn; lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững được quan tâm; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quốc phòng, an ninh, đối ngoại được củng cố và giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, huyện Vân Hồ phải đối mặt với khơng ít khó khăn, thách thức. Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá nhưng chưa bền vững, một số lĩnh vực phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ thu cân đối ngân sách trên tổng chi đạt cịn thấp… dẫn đến dự tốn chi xây dựng hàng năm chưa sát với tình hình thực tế, phân bổ các khoản chi chưa cân đối, định mức chi thực tế chưa sát với dự toán được duyệt, nên dẫn đến những khó khăn cho cơng tác quyết tốn. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các khoản chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi tiêu của các cấp chính quyền địa phương, tăng cường cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các khoản chi đột xuất khác, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN nêu trên là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Vân Hồ.

Thời gian qua, tuy công tác quản lý ngân sách huyện Vân Hồ có sự chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng nhu cầu chi góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng vẫn cịn những tồn tại cơ bản cần phải khắc phục, hoàn thiện là nhiệm vụ rất cấp bách đang được đặt ra, vì thế vấn đề xuất phát từ các lý do trên,

<i><b>tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm luận văn nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i>2.1. Mục tiêu chung </i>

Đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại huyện Vân Hồn, tỉnh Sơn La các năm 2019, 2020, 2021 làm căn cứ đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

NSNN tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong thời gian tới sẽ góp phần sử dụng nguồn NSNN hiệu quả và tiết kiệm hơn.

<i>2.2. Mục tiêu cụ thể </i>

-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý chi NSNN. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở một số địa phương trong nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn của huyện Vân

-

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu </i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước

huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

<i>3.2. Phạm vi nghiên cứu </i>

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong khoảng thời gian từ năm 2019 - 2021. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp tháng 5 năm 2022.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Nguyên các năm 2019, 2020, 2021.

<b>4. Những đóng góp của luận văn </b>

-

Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện. Đưa ra những kinh nghiệm thực tế về quản lý chi NSNN của một số địa phương đã thực hiện hiệu quả công tác chi NSNN trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

-

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La từ năm 2019 - 2021, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và ngun nhân cịn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.

-

Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu quản lý chi NSNN tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La các năm 2019, 2020, 2021 nên có tính thời sự cao. Vì vậy, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với lãnh đạo huyện Vân Hồ nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung cũng như các huyện, tỉnh khác trong khu vực nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN trong thời gian tới.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trên </i>

địa bàn huyện

<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </i>

<i>Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vân </i>

Hồ, tỉnh Sơn La

<i>Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Vân </i>

Hồ, tỉnh Sơn La

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b> CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN </b>

<b>1.1. Cơ sở lí luận về quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện </i>

Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.

Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển KTXH của đất nước theo hiến pháp. Mỗi cấp chính qùn có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mơ hình tổ chức hệ thống chính qùn nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

<i>Theo Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách địa phương là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. </i>

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao… Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân sách huyện, quận; Ngân sách xã, phường, thị trấn. Ngân sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã được phân cấp cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện.

Từ những khái niệm và phân tích lập luận nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về

<i>chi NSNN cấp huyện như sau: Chi NSNN cấp huyện là việc phân phối và sử dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của bộ máy nhà nước cấp huyện theo những nguyên tắc nhất định. </i>

Chi NSNN cấp huyện là cơng cụ để chính qùn cấp huyện điều tiết, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và ổn định kinh tế trên địa bàn. Mặt khác, nó cịn là phương tiện để giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội.

<i>1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước cấp huyện </i>

Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh với xã, phường, thị trấn. Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn huyện. Do đó chính qùn cấp huyện khơng chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh mà cịn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn.

NSNN huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải bằng hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách huyện khơng có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong lập dự tốn hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh bổ sung cân đối. Khi xem xét ngân sách huyện không thể tách rời khỏi NSNN cấp trên cũng không được coi ngân sách huyện là một yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách mà phải ngân sách huyện phải gắn liền với hệ thống ngân sách.

<i>1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện </i>

NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền. NSNN cấp huyện với đặc điểm chung của NSNN nói chung, có những vai trị sau đây

<b>Điều tiết về mặt kinh tế </b>

NSNN cấp huyện đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện. Những cơng trình cơng cộng, những hạ tầng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cơ sở phục vụ cho người dân trong huyện sẽ được thực hiện chủ yếu bằng nguồn NSNN. Thêm vào đó, nguồn NSNN cấp huyện còn phục vụ cho mục tiêu kinh tế trên địa bàn, phát triển các doanh nghiệp và cung cấp một phần vốn để các doanh nghiệp trong những lĩnh vực ưu tiên, có điều kiện triển khai hoạt động kinh doanh và phát triển.

Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp có cơ sở về tài chính tốt hơn, từ đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.

Thông qua các chính sách thuế, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.

<b>Điều tiết về mặt xã hội </b>

Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽ dẫn đến sự phân hố giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, do đó nhà nước cần có chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. Trên địa bàn huyện, NSNN là cơng cụ tài chính hữu hiệu được chính quyền huyện sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.

Chính quyền huyện sử dụng NSNN cấp huyện để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội trên địa bàn như phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Cịn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càng ổn định và phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Điều tiết về mặt thị trường </b>

NSNN cấp huyện có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát trên địa bàn. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau, chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, dẫn đến nền kinh tế của huyện phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng tại địa phương, chính quyền huyện phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thơng qua công cụ là thuế và các khoản chi từ NSNN cấp huyện dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá cũng như việc sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố, quỹ dự trữ tài chính.

Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, NSNN cấp huyện còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu địa phương, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khốn trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong q trình điều chỉnh thị trường.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN khơng chỉ đóng vai trị huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho Bộ máy nhà nước, cho an ninh - quốc phòng và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó cịn có vai trị to lớn trong ðiều tiết vĩ mơ nền KTXH. Đó là vai trị định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…

<i><b>1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện </i>

a. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN

*

<i>Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN </i>

nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt

<i>động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước (Nguyễn Thị Bất, 2017). </i>

*

<i>Đặc điểm của chi NSNN: Chi NSNN có những đặc điểm sau: </i>

Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;

Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;

Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;

Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu;

Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng...

a. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện

Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm

<i>tra, điều chỉnh…Theo giáo trình Khoa học quản lý (2002): “Quản lý là sự tác động </i>

có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”. Quản lý kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong đó chủ thể quản lý là những tổ chức, cá nhân và nhà quản lý cấp trên. còn đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thơng qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh…Quản lý chi NSNN chính là 1 hoạt động trong quản lý kinh tế. Từ đó, ta có khái niệm về

<i>quản lý chi NSNN: “Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội” (Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hạnh, 2010). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt được mục tiêu đã định.

Quản lý NSNN cấp huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT - XH của huyện trong từng thời kỳ.

Đối tượng của quản lý NSNN cấp huyện là các hoạt động của NSNN cấp huyện. Cụ thể hơn đó là các hoạt động thu chi bằng tiền của NSNN cấp huyện.

Trong quản lý NSNN cấp huyện các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:

Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thế quản lý trong việc bố trí sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN của huyện theo những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đó của quản lý NSNN.

Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN cấp huyện dựa vào thẩm quyền được giao để ban hành các mệnh lệnh hành chính có tính chất bắt buộc các khách thể quản lý phải tuân thủ.

Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế để kích thích tính tích cực của khách thể quản lý tức là tác động tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.

Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi tiết kiệm và có hiệu quả cao, để làm được điều này cần lưu ý các nội dung sau:

-

Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

-

Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước.

-

Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.

-

Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và các

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

-

Quản lý chi NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

-

Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà cịn hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, tham nhũng.

<i>1.1.2.2. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện </i>

Mục tiêu tổng quát của quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện là cung cấp tài chính kịp thời, đầy đủ để chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng của mình trong khn khổ pháp luật cho phép, đồng thời khuyến khích cơ quan thụ hưởng NSNN nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.

Mục tiêu tổng quát được cụ thể hóa bằng một hệ thống các mục tiêu cụ thể sau:

<i><b>Một là, lập dự toán và phân bổ ngân sách kịp thời, đúng mục đích cho các đơn </b></i>

vị thụ hưởng NSNN trên địa bàn cấp huyện, hỗ trợ họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mục tiêu này được đo lường bằng các tiêu chí sau:

- Tính chất chính xác của dự tốn chi NSNN trên địa bàn cấp huyện thể hiện qua độ chênh lệch giữa mức chi theo dự toán và mức chi thực tế. Mức độ chênh lệnh càng thấp, chất lượng quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.

- Mức độ tuân thủ pháp luật. Tiêu chí này đo lường bằng các khoản chi và quy mơ chi sai mục đích được phát hiện trong dự toán. Mức chi sai càng thấp, mức độ tuân thủ pháp luật của quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.

- Tính kịp thời của phân bổ NSNN. Thời điểm phân bổ NSNN càng gần với thời điểm triển khai thực hiện hoạt động sử dụng NSNN chứng tỏ chất lượng quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện càng cao.

<i><b>Hai là, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KTXH của huyện. </b></i>

Mục tiêu này phản ánh qua các tiêu chí sau:

- Sự phù hợp của ưu tiên chi NSNN với các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển KTXH của huyện, nhất là sự phù hợp của chi đầu tư phát triển với các dự án và nhiệm vụ ưu tiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Sự phù hợp của phân bổ NSNN trên địa bàn cấp huyện với đặc điểm từng giai đoạn phát triển kinh tế của huyện, nhất là đối với các huyện nghèo, huyện miền núi, huyện khó khăn.

<i><b>Ba là, sử dụng NSNN cấp huyện tiết kiệm, hiệu quả. Mục tiêu này được thể </b></i>

hiện qua các tiêu chí:

- Mức tiết kiệm trong chi thường xuyên.

- Mức độ giảm thất thốt, lãng phí trong đầu tư cơng từ nguồn NSNN. - Giảm các khoản chi chưa cần thiết…

<i><b>Bốn là, phịng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN trên địa bàn cấp </b></i>

huyện. Mục tiêu này được đo bằng các tiêu chí:

- Các biện pháp phịng ngừa lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN trên địa bàn cấp huyện.

- Số vụ việc và quy mô chi NSNN được phát hiện có sai phạm trong chi NSNN trên địa bàn cấp huyện.

- Các hình thức và quy mô xử lý vi phạm trong quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện.

<i>1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện </i>

Chi NSNN trên địa bàn cấp huyện có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại địa bàn huyện, và có ảnh hưởng lớn đến q trình phát triển KTXH của tỉnh. Vì vậy việc quản lý chi NSNN trên địa bàn cấp huyện phải được tổ chức theo những nguyên tắc sau đây:

<b>Nguyên tắc thống nhất </b>

Theo nguyên tắc này thì mọi khoản thu, chi của một cấp chính quyền phải được đưa vào một bản kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ một khuôn khổ chung từ việc hành chính, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, hiệu quả, hạn chế những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.

<b>Nguyên tắc cân đối ngân sách </b>

Cân đối NSNN ngồi sự cân bằng về thu, chi cịn là sự hợp lý trong cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

giữa các khoản thu và chi, giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế, giữa trung ương và địa phương. Chi NSNN trên địa bàn cấp huyện dựa trên cơ sở nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó địi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của huyện. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách, gây mất ổn định cho sự phát triển KTXH, chính trị trên địa bàn huyện. Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình. Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu – chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện.

<b>Nguyên tắc cơng khai hóa NSNN </b>

NSNN là một bản kế hoạch tài chính phản ánh hoạt động của Nhà nước bằng các số liệu. Thực hiện cơng khai hóa trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm sốt các quyết định thu, chi tài chính, hạn chế những thất thốt đảm bảo tính hiệu quả.

<b>Nguyên tắc chi trả qua KBNN </b>

KBNN là cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, có nhiệm vụ kiểm sốt mọi khoản chi NSNN và có quyền từ chối mọi khoản chi sai định mức, sai chế độ do Nhà nước quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Các khoản chi ngân sách được thanh toán trực tiếp đến các đối tượng thụ hưởng. Để thực hiện tốt nguyên tắc này yêu cầu các đơn vị dự toán phải mở tài khoản tại KBNN để thực hiện các giao dịch của mình, chịu sự kiểm tra của KBNN trong q trình sử dụng kinh phí do NSNN cấp phát.

<i><b>1.1.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 tại Chương III Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp, tại điều 37 có quy định nguồn thu của NS địa phương, có những khoản thu sau:

1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:

a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dị, khai thác dầu, khí;

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

b) Thuế môn bài;

c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này;

e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;

g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; h) Lệ phí trước bạ;

i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiện nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu;

l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;

m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;

n) Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc tồn bộ, phần cịn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;

p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;

q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;

r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;

s) Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi cơng sản khác;

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

u) Thu kết dư ngân sách địa phương;

v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.

4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.

<i><b>Tại điều 38 có quy định Nhiệm vụ chi của NS địa phương </b></i>

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:

a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; b) Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ;

c) Quốc phịng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý; d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;

đ) Sự nghiệp văn hóa thơng tin; e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; g) Sự nghiệp thể dục thể thao;

h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường; i) Các hoạt động kinh tế;

k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

l) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;

m) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay. 4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.

5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.

6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

<i><b>1.1.4. Mơ hình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

<b>Hội đồng nhân dân huyện </b>

HĐND huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Luật tổ chức chính quyền địa phương, như tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa phương; quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trên các lĩnh vực quốc phịng, an ninh, xây dựng chính qùn, kinh tế, tài ngun, mơi trường, giáo dục, văn hóa - xã hội.

HĐND huyện quyết định dự toán NS từng năm và phê chuẩn quyết toán NS năm trước do Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện trình.

<b>Uỷ ban nhân dân huyện </b>

UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn;… Đồng thời, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, UBND huyện trình dự tốn, quyết tốn NS cho HĐND huyện phê chuẩn.

<b>Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện </b>

Phòng TC - KH huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật, đặc biệt là vấn đề quản lý chi NSNN cấp huyện như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

- Tổng hợp, lập dự toán chi NS cấp huyện và tổng hợp dự toán NS cấp xã, phương án phân bổ NS huyện trình UBND cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán NS đã được quyết định.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế tốn của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.

- Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi NS xã; lập quyết toán thu, chi NS huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi NS cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi NS huyện và quyết toán thu, chi NS cấp xã) báo cáo UBND huyện để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NS huyện quản lý.

- Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình UBND cấp huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.

- Quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu tư, giá thị trường với UBND cấp huyện và Sở Tài chính.

<b>Kho bạc nhà nước huyện </b>

KBNN huyện là tổ chức trực thuộc KBNN cấp tỉnh có chức năng thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Thực hiện chức năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về quỹ NSNN và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý, cũng như quản lý ngân quỹ cụ thể là:

- Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện lập báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo quy định.

- Hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp

<b>và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật. </b>

<b>Các đơn vị sử dụng ngân sách </b>

Có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiền, tài sản do nhà nước cấp theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

Trong mơ hình quản lý chi NSNN cấp huyện thì Phịng TC - KH huyện là cơ quan đóng vai trị chủ trì trong việc thu thập, tổng hợp, tính tốn các thơng tin liên quan đến các khoản chi và cơ cấu chi NSNN còn KBNN huyện đóng vai trị là cơ quan phối hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

toán thuộc huyện

<b>Sơ đồ 1.1. Mơ hình quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện </b>

<i>(Nguồn: Phịng tài chính kế hoạch huyện Vân Hồ) </i>

<b>1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện </b>

Dự toán NSNN tại một địa phương được lập trong một thời kỳ nhất định (từ 3 - 5 năm) và trong khoảng thời gian đó, hoạt động ngân sách được thực hiện theo một chu trình nhất định bao gồm những công việc nối tiếp nhau, thông qua đó việc quản lý NSNN được tiến hành một cách khoa học. Chu trình Ngân sách hay cịn gọi là Quy trình ngân sách dùng để chỉ tồn bộ hoạt động của một Ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Chu trình Ngân sách bao gồm 3 khâu nối tiếp nhau là: Lập dự toán NSNN; chấp hành dự toán; quyết toán NSNN.

<i><b>1.4.1. Quản lý trong lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

Lập dự toán chi NSNN cấp huyện là việc phân tích, đánh giá khả năng về nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện, từ đó xác lập các nhiệm vụ chi NSNN dựa trên các căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyện, đảm bảo tuân thủ các quy định về chế độ, chính sách và định mức chi do TW quy định.

Việc lập dự toán chi NSNN cấp tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu: Dự toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

gia; bám sát kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương trong từng thời kỳ; tuân thủ các quy định của Luật NSNN. (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007a)

<i>* </i>

<i>Căn cứ lập dự tốn chi NSNN </i>

-

Chủ trương, chính sách của Nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định.

-

Dựa vào chỉ tiêu của kế hoạch phát triển - xã hội, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của NSNN kỳ kế hoạch.

-

Các chính sách, chế độ của NSNN hiện hành và dự toán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.

-

Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi kỳ kế hoạch.

-

Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự toán chi của kỳ kế hoạch. (Dương Đăng Chinh & Phạm Văn Khoan, 2007a).

<i>* </i>

<i>Quy trình lập dự tốn chi NSNN </i>

Việc lập dự tốn chi NSNN có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, lập dự toán chi NSNN càng sát với thực tế giúp việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước trở lên tiết kiệm và hiệu quả đúng mục đích, đảm bảo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đặt ra.

Việc lập dự toán chi NSNN trải qua các bước sau:

-

Hàng năm, nhận được hướng dẫn của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND huyện sẽ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán cho các đơn vị dự toán. Đây là căn cứ và là cơ sở để các đơn vị lập dự tốn tại đơn vị mình.

-

Hàng năm, các đơn vị phải lập dự toán chi cho năm tài chính tiếp theo. Các đơn vị căn cứ vào mục tiêu phát triển, quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị mình tiến hành lập dự toán chi NSNN của kỳ kế hoạch.

-

Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán của các đơn vị trực thuộc mình quản lý. Tiến hành đối chiều giữa tình hình thực tế và thảo luận trực tiếp với các đơn vị, chỉnh sửa những dự toán bất hợp lý sao cho phù hợp với các quy định hiện hành.

-

Sau khi tổng hợp báo cáo, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện trình UBND xem xét tổng mức chi của huyện. Nếu thấy phù hợp chuyển lên HĐND. HĐND căn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xem xét tính cấp thiết, mục tiêu, vai trò của các khoản chi ban hành nghị quyết chi NSNN.

<i>Lập dự toán chi thường xuyên </i>

Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển KTXH của huyện và số kiểm tra dự toán thu, chi NS năm để xây dựng dự toán CTX cho từng lĩnh vực với nội dung:

-

Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo nguyên tắc tiết kiệm chi.

Dự tốn kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất phải có tài liệu thuyết minh chi tiết đi kèm.

-

Dự toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng cần gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính.

-

Dự toán chi sự nghiệp cần căn cứ vào chủ trương giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập và lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công, ưu tiên chi thực hiện các chương trình, chính sách quan trọng của địa phương.

Lập dự toán chi đối với các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí hoạt động được xác định bằng dự toán năm trước gắn với kế hoạch tinh giản bộ máy và giảm biên chế.

<i>Lập dự toán chi đầu tư phát triển </i>

Dự toán chi ĐTPT từ nguồn NSNN cấp huyện phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển KT - XH hàng năm và 5 năm của huyện, tuân thủ Luật Đầu tư cơng và hướng dẫn các chương trình ưu tiên của TW.

Dự toán chi ĐTPT từ nguồn NSNN cần chi tiết theo các lĩnh vực phù hợp với quy định của Luật NSNN và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên. Các huyện được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước để đầu tư, phải lập dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu này và tổng hợp trong dự toán chi ĐTPT của tỉnh và phải lập báo cáo riêng giải trình cụ thể về nguồn thu và nhu cầu chi đầu tư từ nguồn tiền bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất gửi Bộ Tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đối với dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bằng tín dụng chính sách của Nhà nước, bổ sung nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, cần căn cứ vào quy định của cấp có thẩm quyền, tình hình thực hiện năm trước và dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ năm dự toán để xây dựng dự toán chi theo quy định. (Lê Văn Nghĩa, 2018).

<i><b>1.4.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước </b></i>

Quản lý chấp hành chi NSNN cấp huyện là quản lý quá trình sử dụng kinh phí theo dự tốn được giao. Mục đích của quản lý việc chấp hành dự toán chi NS cấp huyện là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí để bộ máy nhà nước cấp huyện thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với dự toán chi NS và các chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Quá trình quản lý việc chấp hành dự toán cũng có nhiệm vụ kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn trong q trình thực hiện chi NSNN nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoặc quyết định có hay khơng tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đó.

Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của Mục lục NSNN, dự toán chi đầu tư phát triển giao cho chủ đầu tư được phân bổ theo nguồn vốn và dự án, cơng trình.

<i>u cầu của quản lý chấp hành chi NSNN </i>

-

Thực hiện quản lý, cấp phát kinh phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi; kiểm sốt tính hiệu quả của các chế độ chính sách, các định mức chi nhằm xóa bỏ, sửa đổi những chế độ chính sách và định mức chi khơng cịn phù hợp; đảm bảo hệ thống định mức chi và các chế độ chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn.

-

Bảo đảm việc quản lý, sử dụng và cấp phát kinh phí theo dự toán được duyệt. Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị sử dụng NS phải lập kế hoạch chi tiêu theo quý, có tính đến thứ tự ưu tiên đối với những khoản chi cấp bách, những nhiệm vụ chi quan trọng. Thực hiện nguyên tắc thanh toán tại KBNN.

Nội dung quản lý chấp hành chi NSNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

-

Quản lý chấp hành chi thường xuyên

Cơ quan quản lý chi NSĐP quản lý việc cấp phát kinh phí từ NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhằm đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời theo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự tốn. Các đơn vị sử dụng NSNN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hồ sơ rút kinh phí từ KBNN theo quy định của Luật NSNN. Cơ quan quản lý chi NSĐP có qùn từ chối các khoản chi khơng đủ điều kiện chi theo quy định Luật NSNN.

Đơn vị bị từ chối chi, nếu không thống nhất với quyết định của cơ quan quản lý chi NSĐP, thì có qùn báo cáo với cơ quan giao dự toán trực tiếp và cơ quan quản lý chi NSĐP cấp trên để xem xét xử lý.

Các nhiệm vụ chi có tính chất thường xuyên phải chia đều trong năm để chi.Chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp một số khoản chi chưa có đủ điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp từ KBNN, đơn vị sử dụng NS được tạm ứng kinh phí để chủ động chi theo dự tốn được giao, sau đó đơn vị thanh tốn với KBNN.

-

Quản lý chấp hành chi đầu tư phát triển

Việc quản lý các nhiệm vụ chi đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi ĐTPT khác được đảm bảo nguồn thanh toán theo tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự tốn được giao. Trong q trình chấp hành dự toán chi ĐTPT, đơn vị sử dụng NSNN có thể được tạm ứng vốn khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật NSNN và phải thu hồi tạm ứng ngay khi có đủ điều kiện chi theo quy định. Để được cấp phát vốn đầu tư, các dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện sau:

+ Phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.

+ Đã được ghi kế hoạch vốn đầu tư XDCB của năm.

+ Đã tổ chức đấu thầu xây lắp, tuyển chọn tư vấn theo quy định

-

Phương thức cấp phát vốn đầu tư XDCB:

+ Cấp tạm ứng: Tạm ứng vốn theo tỷ lệ phần trăm được quy định cụ thể trong hợp đồng nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thực hiện các công việc thi công xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

lắp, mua sắm thiết bị, thuê tư vấn, đền bù giải phóng mặt bằng… Do vậy cấp tạm ứng nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị hoàn thành dự án đúng thời hạn.

+ Cấp phát khối lượng hoàn thành: Đây là nơi dung chính của cấp phát vốn đấu tư XCDB là khâu quyết định nhằm đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kế hoạch và dự toán được duyệt. Nội dung cấp phát theo khối lượng hoàn thành của dự án bao gồm: Khối lượng cơng tác quy hoạch hồn thành; khối lượng cơng tác chuẩn bị đầu tư hồn thành; khối lượng thực hiện dự án đầu tư hoàn thành và các chi phí khác của dự án.

Kết thúc năm ngân sách, trường hợp có số dư do tiết kiệm chi NSNN cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trình UBND huyện để báo cáo Thường trực HĐND cấp huyện quyết định phân bổ, sử dụng số tiết kiệm chi NS theo quy định của Luật NSNN.

<i><b>1.4.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

Quyết toán ngân sách huyện là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân sách huyện. Nó nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá lại tồn bộ tình hình chấp hành dự toán ngân sách huyện một năm đã qua, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho công tác quản lý ngân sách huyện ở những chu trình ngân sách kế tiếp.

Kết thúc năm ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khóa sổ kế tốn và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.

Để có thể thiết lập sự cân đối giữa thu và chi NS huyện trong quá trình chấp hành cần phải quan tâm và xử lý tốt các vấn đề sau: Một là, luôn quán triệt quan điểm “lường thu mà chi” trong quá trình tổ chức chấp hành NS huyện. Đây là quan điểm xuyên suốt trong quá trình quản lý ngân sách, đặc bịêt là khâu chấp hành. Biểu hiện cụ thể của việc quán triệt tư tưởng này là:

Một là phải tích cực quản lý và khai thác mọi nguồn thu và chỉ có trên cơ sở số thu đã tập trung được mà phân phối cho các nhu cầu chi tiêu.

Hai là, xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng giảm thu chi NS huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Ba là, trong dự tốn chi NS huyện có bố trí khoản dự phịng tính từ 2% đến 5% dự toán chi NS huyện cả năm kế hoạch. Khoản dự phòng này được sử dụng khi phát sinh các công viêc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa và các nhu cầu chi cấp thiết khác. Việc sử dụng số dự phòng của NS huyện do UBND huyện quyết định.

Bốn là, khi xảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế hoạch chưa tập trung kịp hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về quỹ ngân sách tuỳ từng trường hợp cụ thể để xử lý (có thể vay từ quỹ dự trữ Tài chính của tỉnh theo quyết định của chủ tịch UBND tỉnh). Sau khi vay phải tích cực tìm nguồn để hồn trả số vay. Khi tổ chức chấp hành dự toán NS huyện trong một số trường hợp kế hoạch ngân sách đã được duyệt có thể phải điều chỉnh từng phần (điều chỉnh các chỉ tiêu thu chi nhưng mang tính cục bộ, về căn bản khơng ảnh hưởng tới tổng thể kế hoạch ngân sách năm như: Nhà nước có thể thay đổi về chính sách chế độ, tình hình kinh tế, xã hội có những biến động nhưng không lớn).

Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31 tháng 01 năm sau. Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau:Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công; Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự tốn; Nguồn thực hiện chính sách tiền lương; Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước; Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự tốn; Kinh phí nghiên cứu khoa học. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện. (Quốc hội, 2015a).

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Yêu cầu quyết toán chi NSNN </i>

Số liệu quyết tốn ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định. Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước.

Báo cáo quyết tốn của ngân sách cấp huyện, cấp xã khơng được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách.

Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.

Báo cáo quyết toán của các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của quỹ.

Những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ cho ngân sách. (Quốc hội, 2015a).

<i>Quyết toán chi thường xuyên. </i>

Đây là khâu kết thúc của chu trình quản lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách. Quyết toán chi thường xuyên cũng được lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp ngân sách. Quá trình quyết tốn chi thường xun phải chú ý các nội dung sau:

- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo quyết toán và gửi kịp thời các loại báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt theo quy định của Luật NSNN.

-

Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, theo đúng mục lục ngân sách quy định.

-

Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và của ngân sách các cấp phải được KBNN cùng cấp xác nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Qua công tác quyết toán chi thường xuyên sẽ giúp các cơ quan quản lý phân tích đánh giá q trình chấp hành ngân sách, chấp hành các định mức của Nhà nước quy định của các đơn vị dự toán cũng như của các cấp ngân sách, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình sử dụng ngân sách. Làm cơ sở cho việc xây dựng cũng như điều chỉnh các định mức phân bổ ngân sách cho năm sau.

<i>- </i>

<i>Quyết toán vốn đầu tư XDCB: </i>

Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư ngày sau khi cơng trình hồn thành ban giao đưa vào khai thác, sử dụng. Vốn đầu tư được quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được duyệt, đảm bảo đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế tốn. Vốn đầu tư phải được xác định đầy đủ trong báo cáo quyết toán vốn đầu tư, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, giá trị hình thành tài sản cố định. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo thời gian lập, đúng nội dung và được thẩm tra, phêduyệt theo quy định.

<i>- </i>

<i>Thời gian quyết toán vốn đầu tư: Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án </i>

hồn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; thời gian kiểm toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ kiểm tốn theo quy định;

<i>Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư: Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, </i>

tất cả các báo cáo quyết toán phải được thẩm tra. Người có thẩm qùn phê duyệt quyết tốnquyết định tổ chức thẩm tra quyết toán, thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam kiểm tốn báo cáo quyết tốn. Trường hợp người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán tự tổ chức thẩm tra phải có cơ quan chuyên môn đủ năng lực thực hiện.

<i>- </i>

<i>Duyệt quyết toán vốn đầu tư: Bộ trưởng Bộ tài chính phê duyệt quyết tốn </i>

vốn đầu tư các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án thuộc nhóm A sử dụng NSNN. Đối với các dự án cịn lại thì người có thẩm qùn quyết định đầu tư đồng thời cũng là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. (Trần Quanh Thành, 2017, pp. 22 - 25).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>1.4.4. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>

<i>* Kiểm soát nội bộ chi NS cấp huyện </i>

Kiểm soát nội bộ chi NSNN là các hoạt động do nhân viên quản lý tài chính của đơn vị thực hiện nhằm đảm bảo đơn vị đó sử dụng NSNN đúng chế độ, chính sách. Có nhiều hình thức kiểm sốt nội bộ như: giám sát trực tiếp q trình sử dụng NSNN thơng qua hệ thống kế toán, kiểm tra trực tiếp việc sử dụng; sử dụng kỹ thuật kiểm soát rủi ro trên cơ sở đánh giá các rủi ro mà đơn vị gặp phải, sau đó, lựa chọn các chính sách và thủ tục thích hợp để kiểm sốt những rủi ro này một các hiệu quả với chi phí hợp lý.

Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống kiểm soát nội bộ cần nhận được sự hỗ trợ đắc lực từ phía lãnh đạo đơn vị. Các chính sách và quy trình phải được tn thủ nhất quán trong toàn bộ tổ chức. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ phát hiện các vi phạm, lãnh đạo đơn vị cần có các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế tổn thất.

<i>* Kiểm soát của kiểm toán </i>

Kiểm toán nội bộ là một phần của cơ cấu kiểm soát của tổ chức. Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra các đơn vị ở cấp thấp hơn theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Một trong những chức năng quan trọng nhất của kiểm toán nội bộ là kiểm tra bản thân việc kiểm soát quản lý và hỗ trợ quản lý trong việc đánh giá các rủi ro cũng như tăng cường kiểm sốt chi phí.

Hoạt động kiểm toán độc lập do các tổ chức độc lập tiến hành. Các tổ chức kiểm tốn độc lập có thể tiến hành một số loại kiểm toán, bao gồm hậu kiểm, kiểm toán tuân thủ, kiểm tốn tài chính và kiểm tốn hoạt động.

<i>* Kiểm soát của KBNN </i>

Các đơn vị sử dụng NS cấp huyện và các tổ chức được NS cấp huyện hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do UBND huyện giao phải mở tài khoản tại KBNN huyện để giao dịch, thanh toán, đồng thời chịu sự kiểm tra của KBNN huyện trong q trình thanh tốn, sử dụng kinh phí. Các khoản chi NS cấp tỉnh được kiểm soát trước, trong và sau cấp phát thanh toán.

Đối với các khoản chi cấp bằng lệnh chi tiền, KBNN huyện kiểm soát nội dung theo Lệnh chi tiền và thực hiện xuất quỹ NS cấp huyện để chi trả cho đối tượng được hưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Đối với các khoản CTX bằng dự toán, KBNN huyện thực hiện kiểm soát căn cứ vào dự toán được giao, hồ sơ pháp lý và chứng từ có liên quan đến khoản chi đó. Nếu đủ điều kiện chi, KBNN huyện thanh toán theo đề nghị của đơn vị dự toán.

Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện để thanh toán, KBNN huyện tạm ứng cho đơn vị sử dụng NS để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó đơn vị có trách nhiệm thanh toán tạm ứng với KBNN huyện theo đúng nội dung tạm ứng và thời hạn quy định.

Đối với chi đầu tư XDCB, việc kiểm soát chi được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư từ NSNN theo nguyên tắc: Chỉ thanh tốn đối với những cơng trình, dự án đã đủ điều kiện thanh toán. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm không vượt kế hoạch vốn bố trí dự án trong mỗi năm; số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, khơng được vượt dự tốn hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án. Việc kiểm soát, thanh toán được thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện định mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc, chất lượng cơng trình.

<b>1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện </b>

<i><b>1.5.1. Nhóm yếu tố khách quan </b></i>

<i>1.5.1.1. Các yếu tố tự nhiên </i>

Nhóm yếu tố tự nhiên tác động tới sự chi NSNN cũng như quản lý chi NSNN được kể đến ở đây bao gồm vị trí địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn. Điều kiện tự nhiên là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển KT - XH; là một trong những điều kiện cần thiết trong quá trình sản xuất; là một trong những yếu tố tạo ra tính đa dạng của nguồn thu cũng như cơ cấu chi NS quan trọng. Với mỗi yếu tố tự nhiên lại có tác động nhất định tới sự nguồn thu NSNN, cơ cấu chi NSNN, chẳng hạn như, đối với những địa phương nằm ở vùng núi, nơi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc tự nhiên sẽ tạo ra nguồn nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp. Bên cạnh đó, vùng núi cũng là nơi tập trung diện tích rừng, đất trồng rừng tương đối rộng lớn, tạo cơ sở cho phát triển các ngành lâm nghiệp. Ngoài ra, với các cao ngun, thung lung và khí hậu ơn đới ở khu vực này, cũng tạo cơ sở cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

việc hình thành các vùng chuyên cạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, tạo nên lợi thế cạnh tranh giữa các địa phương. Đặc biệt, khu vực này cũng tạo ra tiền đề cho sự phát triển các loại hình du lịch như thăm quan, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái. Tất cả những điểm này đều góp phần tăng nguồn thu cho NS địa phương, việc xây dựng cơ cấu chi sẽ thiên về hướng hỗ trợ hoặc thúc đẩy các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương, bên cạnh đó nguồn chi cũng được tăng cường hơn so với những địa phương có nguồn thu NS hạn hẹp. Hay, đối với những địa phương có nhiều sơng, lại hay xảy ra lũ lụt thì các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng cơng trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hai xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao thơng thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương.

<i>1.5.1.2. Chính trị - xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa </i>

Quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng của tŕnh độ phát triển KTXH và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế phát triển xã hội và mức thu nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý chi NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn.

Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình qn trên địa bàn cịn thấp, cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN... làm cho quá trình quản lý chi NSNN khó khăn, phức tạp hơn.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong các thành phần kinh tế có tính chất quyết định đến nội dung, cơ cấu của chi NSNN trên địa bàn. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu

</div>

×