Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở huyện cẩm giàng tỉnh hải dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 117 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THANH HẢI </b>

<b>TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN </b>

<b>CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>LÊ THANH HẢI </b>

<b>TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN </b>

<b>CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>

<b>Ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 8.14.01.14 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Công Khanh </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Luận văn này là cơng trình do tơi nghiên cứu. Những số liệu, kết quả thu thập được trong quá trình nghiên cứu trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan những thông tin được nêu ở trên là đúng.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<i><b>LÊ THANH HẢI </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm chân thành và kính trọng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thái Nguyên - Đại học Sư phạm và các thầy giáo, cô giáo ngoài trường tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học QLGD cho học viên cao học K29 - QLGD.

Các đồng chí lãnh đạo SGD-ĐT tỉnh Hải Dương, các đồng chí CBQL, GV, NV và HS trường THCS Cẩm Đoài, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ các tư liệu, góp những ý kiến quý báu về chuyên môn, những ý tưởng mới cho tôi trong công tác QL và quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc nhất với TS. Mai Công Khanh, người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình định hướng, chuẩn bị đề cương, viết, sửa chữa, hoàn chỉnh và bảo vệ đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến phê bình và đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.

<i>Thái Nguyên, tháng 6 năm 2023 </i>

<b><small>Tác giả luận văn </small></b>

<i><b>Lê Thanh Hải </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

5. Giả thuyết nghiên cứu ... 4

6. Phạm vi nghiên cứu ... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ... 4

8. Cấu trúc của luận văn ... 4

<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 6 </b>

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu... 6

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ... 9

1.2.1. Kiểm tra ... 9

1.2.2. Kiểm tra nội bộ ... 10

1.2.3. Hoạt động kiểm tra nội bộ ... 11

1.2.4. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ... 11

1.3. Lý luận về hoạt động KTNB ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 12

1.3.1. Chức năng, vị trí, vai trị, bản chất, đặc điểm của KTNB trường học .... 12

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3.2. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học ... 15

1.3.3. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học ... 15

1.3.4. Hình thức hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 17

1.3.5. Thẩm quyền, đối tượng, phạm vi kiểm tra nội bộ trường học ... 18

1.3.6. Yêu cầu đối với công tác KTNB trườngTHCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục ... 18

1.3.7. Vai trò, chức năng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 19

1.3.8. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 23

1.4. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 24

1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ ... 24

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ ... 25

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 25

1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động KTNB trường học ... 26

1.4.5. Quy trình tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ... 26

1.4.6. Quản lý các mối quan hệ trong tổ chức hoạt động KTNB trường học ... 27

1.5. Yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục hiện nay ... 28

1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục ... 28

1.5.2. Yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục ... 28

1.5.3. Định hướng phát triển giáo dục đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 ... 30

1.6. Các yếu tổ ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động KTNB trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục ... 31

1.6.1. Yếu tố chủ quan ... 31

1.6.2. Yếu tố khách quan ... 32

Kết luận chương 1 ... 33

<b>Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 34 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục huyện Cẩm Giàng,

tỉnh Hải Dương ... 34

2.1.1. Về kinh tế - xã hội ... 34

2.1.2. Về văn hóa - Giáo dục ... 34

2.2. Khái quát về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương .... 36

2.2.1. Quy mô trường lớp ... 36

2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ... 37

2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục ... 41

2.3.1. Mô tả khảo sát thực trạng ... 41

2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. ... 41

2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức hoạt động KTNB của các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 57

2.4.1. Về mặt ưu điểm ... 57

2.4.2. Về mặt hạn chế ... 58

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 59

Kết luận chương 2 ... 61

<b>Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ... 62 </b>

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 62

3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV về ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động KTNB ở các trường THCS ... 63

3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS .. 67

3.2.3. Điều chỉnh nội dung, phương pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS hướng tới các nội dung đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 71

3.2.4. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động KTNB đảm bảo nội dung sát với điều kiện thực tế, gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục ... 74

3.2.5. Thực hiện quy trình tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS đảm bảo khoa học, chặt chẽ, theo định hướng đổi mới giáo dục ... 78

3.2.6. Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động KTNB, động viên về vật chất và tinh thần cho các thành viên trong Ban KTNB ... 81

3.3. Mối quan hệ của biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 83

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 85

3.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 2.3: Cơ sở vật chất các trường THCS đạt tiêu chí xã nơng thơn mới

nâng cao huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ... 39 Bảng 2.4: Chất lượng giáo dục THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng từ

năm học 2020-2021 đến năm học 2022 - 2023 ... 40 Bảng 2.5: Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về hoạt động KTNB ở

các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng ... 42 Bảng 2.6: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng ... 47 Bảng 2.7: Thực trạng việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB ở

các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 49 Bảng 2.8: Thực trạng kết quả kiểm tra và xử lý kết quả KTNB ở các trường

THCS huyện Cẩm Giàng ... 51 Bảng 2.9: Thực trạng đội ngũ CBQL, GV, NV tham gia ban KTNB ở các

trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 53 Bảng 2.10: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm

công tác KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 54 Bảng 2.11: Thực trạng quản lý đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động

KTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 56 Bảng 3.1: Thăm dị tính thiết của biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở các

trường THCS huyện Cẩm Giàng ... 86 Bảng 3.2: Thăm dò tính khả thi của biện pháp tổ chức hoạt động KTNB ở

các trường THCS ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền GD và đào tạo, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa theo nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới căn bản, toàn diện đã được nêu trong Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8

<i>khóa XI về GD-ĐT. Trong Nghị quyết đã thể hiện nội dung: “Đổi mới căn bản </i>

<i>công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của Hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch” [01]. </i>

Trong QL, HĐ thanh tra là một quy trình rất quan trọng và không thể thiếu; để tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác QL và thực hiện các quyền dân chủ của công dân và đảm bảo tính pháp chế thì cơng tác thanh, kiểm tra là một trong những công cụ sắc bén, là một phương thức quan trọng của cơ quan QL nhà nước.

Thông qua công tác thanh, kiểm tra nhà QL đánh giá được năng lực, đóng góp của các cá nhân; từ đó có cơ sở để ghi nhận sự đóng góp của các cá nhân, đề bạt, sử dụng đội ngũ một cách hiệu quả. Mặt khác có thơng tin đầy đủ làm cơ sở để xem xét khen thưởng động viên, khuyến khích nhằm thúc đẩy các cá nhân có động lực làm việc hiệu quả hơn; đồng thời phát hiện những yếu điểm của đội ngũ để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời, qua đó tăng cường nền nếp kỷ cương, nâng cao hiệu quả của công tác QL, bảo vệ quyền, lợi ích của các tổ chức và cá nhân trong đơn vị, giúp phòng ngừa vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cá nhân trong tổ chức.

Về tổ chức và HĐ của Thanh tra GD hiện nay, thay thế cho Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 Chính phủ đã thay thế bởi Nghị định

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và HĐ thanh tra GD (sau đây gọi là Nghị định 42) có hiệu lực từ ngày 01/7/2013; để hướng dẫn công tác thanh tra toàn diện NT, cơ sở GD khác và thanh tra HĐ sư phạm nhà giáo, thay thế cho Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 BGD-ĐT ban hành Thông tư 39/2013/TTBGDĐT Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực GD (Thông tư 39) của Bộ trưởng BGD-ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra toàn diện NT, cơ sở GD khác và thanh tra HĐ sư phạm nhà giáo; tại Thơng tư 39 có sự đổi mới trong quy định về HĐ thanh tra của các cơ quan nhà nước về GD, trong đó PGD-ĐT khơng cịn chức năng thanh tra các cơ sở GD; các HĐ thanh tra tập trung vào thanh tra công tác QL thay cho việc thanh tra chun mơn dạy và học, điều đó phù hợp hơn với quy định của Luật Thanh tra, với Nghị định 42 và Thông tư 39. Để tránh chồng chéo, việc thanh tra không thực hiện nội dung thanh tra HĐ sư phạm nhà giáo, mà nội dung ngày được đánh giá thông qua việc đánh giá tiêu chuẩn nghề nghiệp nhà giáo hàng năm, đồng thời tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GD.

Quan điểm đổi mới là tăng cường tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GD; quan điểm đó xuất phát từ những yêu đảm bảo đổi mới căn bản, tồn diện nền GD, qua đó cần phải có sự đổi mới cơng tác thanh tra, cơng tác kiểm tra vì đây là một bước quan trọng đối với cơng tác QL góp phần vào việc nâng cao hiệu quả HĐ của các cơ sở GD. Với quan điểm khi tiến hành thanh tra các cơ sở GD mục đích là tác động vào hệ thống, chỉ tập vào trung thanh tra công tác thực hiện pháp luật về GD của HT mà không thanh tra trực tiếp các HĐ của NT vì đó là cơng việc của HT các cơ sở GD. Để nâng cao chất lượng GD-ĐT trong các cơ sở GD thì HĐ KTNB có vai trị hết sức quan trọng trong công tác QL, đặc biệt là khi trọng tâm của HĐ thanh tra chuyển từ thanh tra các HĐ chuyên môn sang thanh tra trách nhiệm QL nhà nước của thủ trưởng các đơn vị GD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Từ những phân tích về sự thay đổi trọng tâm của cơng tác thanh tra nói trên, ta thấy để góp phần đổi mới căn bản, tồn diện GD hiện nay thì HĐ KTNB NT đóng vai trị hết sức quan trọng. Nhưng qua thực tế cho thấy CBQL ở các trường học nói chung, trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của HĐ KTNB, cịn trơng chờ vào các cơ quan QL, thanh tra nhà nước; chưa gắn với nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ chính trị của NT, tính hiệu lực hiệu quả còn thấp.

Xác định cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng HĐ KTNB (HĐKTNB) ở các cơ sở GD, đề ra biện pháp tổ chức HĐKTNB; góp phần ĐMGD, đổi mới HĐ thanh tra giáo dục trong tình hình hiện nay là rất cần thiết. Với lý do trên

<i>tôi chọn đề tài: ‘‘Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS </i>

<i>huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để </i>

nghiên cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Trên cơ sở lý luận về KTNB; tổ chức HĐKTNB ở trường THCS và khảo sát thực trạng việc tổ chức KTNB ở trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Đề xuất các biện pháp nhằm tổ chức tốt HĐKTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu ĐMGD hiện nay.

<b>3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu </b>

Khách thể nghiên cứu: Tổ chức HĐKTNB ở trường THCS;

Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức HĐKTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu ĐMGD.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

Trên cơ sở lý luận về tổ chức HĐ KT, KTNB được tham khảo, tổng hợp những nghiên cứu trước đây tác giả đưa ra quan điểm về các khái niệm cơ bản về HĐKTNB, tổ chức HĐKTNB;

Nghiên cứu về thực trạng tổ chức HĐKTNB tại các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đề xuất biện pháp tổ chức HĐKTNB ở các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu ĐMGD.

<b>5. Giả thuyết nghiên cứu </b>

Việc tổ chức HĐKTNB trường học tại các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã và đang được triển khai thực hiện nhưng hiệu quả chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; nếu áp dụng các biện pháp tổ chức HĐKTNB NT một cách phù hợp thì sẽ góp phần đổi mới căn bản, tồn diện trong NT nói chung, các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nói riêng.

<b>6. Phạm vi nghiên cứu </b>

Về sơ sở lý luận: Tập trung nghiên cứu lý luận và đưa ra quan điểm về các khái niệm: KTNB, tổ chức HĐ KTNB; khảo sát thực trạng về tổ chức HĐKTNB ở các trường THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó đề ra luận cứ, biện pháp tổ chức HĐ KTNB của HT để áp dụng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới đối với các trường THCS trên địa bàn huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận </i>

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết

<i>7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn </i>

Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra;

<i>7.3. Các phương pháp hỗ trợ </i>

Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp khảo sát/lấy ý kiến.

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường </i>

trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;

<i>Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường </i>

THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;

<i>Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường </i>

THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC </b>

<b>1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>

- Công tác KT luôn được Đảng và Nhà nước ta cọi trọng; trong công tác xây dựng Đảng, công tác LĐ của Đảng thì đó là một bộ phận rất quan trọng, những nội dung thể hiện tầm quan trọng của công tác KT được thể hiện như sau:

+ Công tác KT là một trong ba yếu tố quyết định sự thành công của công tác LĐ thực hiện đường đối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đó là một bộ phận hợp thành của công tác LĐ, chỉ đạo và phục vụ thiết thực cho sự LĐ của Đảng, QL của Nhà nước.

+ KT góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, phịng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật; góp phần phịng, chống bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phịng, chống tham nhũng và phòng ngừa, những vi phạm khác. Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: LĐ, chỉ đạo, điều hành, QL mà thiếu sự KT thì đó là biểu hiện của sự quan liêu, dẫn đến nạn tham ơ, lãng phí. Trong tác

<i>phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” Người khẳng định, người LĐ phải “kiểm sốt </i>

<i>kết quả cơng việc của CB mình”. Người cịn khẳng định: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các Nghị quyết có được thi hành hay không, thi hành có đúng hay khơng; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát” và “kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa KT khéo về sau nhất định khuyết điểm bớt đi”. </i>

<i>Người cho rằng: “có KT mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to </i>

<i>tát của nhân dân, muốn biết rõ năng lực và khuyết điểm của CB, mới sửa chữa và giúp đỡ kịp thời”[24]. </i>

- Như vậy, theo quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh một trong những yếu tố, phương thức bảo đảm cho đường lối, chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được thi hành nghiêm chỉnh là phải thực hiện tốt công tác KT, công tác KT gắn liền với QL và có vai trị hết sức quan trọng, nó là một bộ phận cốt lõi của công tác LĐ, QL. Đồng thời, đối với việc phịng, chống bệnh quan liêu, nạn tham ơ, lãng phí, tệ tham nhũng cũng như các hành vi vi phạm khác thì cơng tác KT trong HĐ QL của các cơ quan hành chính nhà nước là hết sức quan trọng, nó giúp nhà QL nắm bắt và phát hiện kịp thời những sai lệch trong thực thi công vụ của CB, công chức, viên chức nhà nước.

- Ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ có nhiệm vụ giám sát tất cả các HĐ của UBND và các cơ quan của Chính phủ được thể hiện trong nội dung của Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký. Điều đó khẳng định rằng Đảng, Nhà nước ta luôn xác định vị trí quan trọng của HĐ thanh tra, KT trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

- Chức năng KT là một trong các chức năng của QL: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng KT điều đó đã được các nhà khoa học QL ở trong nước cũng như trên thế giới nghiên cứu và công nhận. Ngày càng có nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về thuật ngữ KT, điều đó làm cho thuật ngữ này ngày càng được bổ sung và hoàn thiện làm phong phú và sâu sắc bản chất của KT cả về mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn.

- Nâng cao chất lượng cơng tác KT là một nhân tố mang tính chất quyết định để nâng cao hiệu lực của công tác QLGD, điều đó đã được rút ra từ kinh nghiệm của nước ta và các nước có nền GD phát triển trên thế giới; cần phải coi KT là một HĐ thiết yếu của các cơ quan QL nhà nước. Các nhà nghiên cứu ở nước ta và trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận khoa học GD, đặc biệt là về QLGD, trong đó phân tích về công tác KT trong GD. Nguyễn Ngọc Quang nghiên cứu về “Những khái niệm cơ bản về QLGD”; Đặng Quốc Bảo nghiên cứu về “Một số khái niệm về QLGD”; M.I Kônđacôp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

người Nga nghiên cứu về “Cơ sở lý luận khoa học QLGD”; Trần Kiểm nghiên cứu về “Khoa học QLGD- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”… Những kiến thức được nghiên cứu và tổng hợp từ những cơng trình nghiên cứu đó là nhận thức quý báu, là cẩm nang giúp cho những nhà QLGD áp dụng tiếp tục nghiên cứu về mặt lí luận cũng như áp dụng vào thực tiễn QLGD nói chung, QL trường học nói riêng.

+ Một số biện pháp QL NT cũng như những nguyên tắc chung của công tác QL HĐ dạy học đã được tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng Quốc Bảo nghiên cứu và tổng hợp trong tác phẩm của mình. Các tác giả đã chỉ ra rằng để duy trì, điều chỉnh HĐ của hệ QL đi đúng mục tiêu, kế hoạch thì một trong các biện pháp hiệu quả là thực hiện tốt công tác thanh tra, KTNB để đánh giá kết quả thực hiện trong từng giai đoạn nhất định.

<i>+ Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Chức năng KT đặc biệt quan trọng vì q </i>

<i>trình QL địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng QL, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ QL và phân hệ được QL…”; khẳng định </i>

<i>“QL mà không KT thì QL sẽ ít hiệu quả và trở thành QL quan liêu”[20]. </i>

+ Nhóm tác giả tác giả: Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Mỹ Lộc xác định:

<i>“KT là cơng việc gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm GD, điều khiển </i>

<i>mục tiêu” [11]. </i>

- Về KTNB vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể, sâu sắc về tổ chức HĐ KTNB ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu ĐMGD theo tinh thần Nghị định 42 của Chính phủ và Thơng tư 39 của BGD-ĐT mặc dù đã có một số luận văn nghiên cứu về: “Một số biện pháp QL công tác KTNB ở các trường THCS”; “Một số giải pháp QL nâng cao chất lượng công tác KTNB trường học”.

- Những cơ sở khoa học trên là nguồn tài liệu quý để tác giả tham khảo

<i>cho quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài: ‘‘Tổ chức HĐ KTNB ở các trường </i>

<i>THCS huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới GD”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài </b>

<i><b>1.2.1. Kiểm tra </b></i>

- KT là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Theo từ điển tiếng Việt); KT là một khái niệm rộng, về mặt thực tiễn và lý luận nó được thể hiện ở nhiều góc độ như sau:

+ Nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, KT là HĐ thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế. Qua KT đánh giá đúng mực kết quả việc thực hiện, đề ra giải pháp, biện pháp HĐ tiếp theo đảm bảo phù hợp hơn. Ở đây ta thấy rằng, KT mang ý nghĩa nhìn nhận, xem xét để điều chỉnh các quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ để mang lại kết quả cao hơn, đạt hiệu quả tốt hơn.

+ Nhằm đánh giá toàn diện các mặt hoặc từng HĐ do cấp dưới đã thực hiện thì thủ trưởng cấp trên KT HĐ của cơ quan, tổ chức và cấp dưới của mình. Ở đây, KT thực hiện trong quan hệ trực thuộc, do đó sau khi KT cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên có quyền áp dụng các biện pháp như: Khi cấp dưới làm tốt công việc được giao thì biểu dương, khen thưởng hoặc khi cấp dưới có sai phạm, thực hiện không đúng nội quy của cơ quan hoặc quy định của pháp luật thì đưa ra các biện pháp để cưỡng chế và tiến hành xử lý.

+ Góp phần đưa toàn bộ hệ thống QL lên một trình độ cao hơn nhằm hoàn thành tốt những mục tiêu đã đặt ra thì khi thực hiện KT trong QL nói chung hay KT trong QLGD nói riêng cần phải xem xét tình hình thực tiễn, tiến hành đánh giá thực trạng đang diễn ra, khuyến khích những ưu điểm, phát hiện những thiếu sót để điều chỉnh kịp thời.

+ KT thông thường của thủ trưởng là HĐ KT được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định, khơng được tiến hành theo trình tự và thủ tục nhất định mà được tiến hành ngay sau quyết định QL.

- Thanh tra là HĐ xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. [25].

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>1.2.2. Kiểm tra nội bộ </b></i>

- KTNB trường học là việc xem xét, đánh giá HĐ GD, điều kiện dạy học, môi trường GD trong phạm vi QL NT; mục đích phát triển NT, phát triển sự nghiệp GD. KTNB có tính chất bắt buộc, nó là một chức năng được tiến hành thường xuyên đối với tất cả đối tượng QL, quy trình tiến hành khơng thay đổi.

- Thanh tra GD: Là thanh tra chuyên ngành về GD, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi QL nhà nước về lĩnh vực GD, nhằm bảo đảm cho việc thi hành các quy định về pháp luật, phát huy được những nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý những hành vi vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực GD.

Trong QL cần nhận biết rõ ràng (Thanh tra GD và KTNB) như sau: + Giống nhau: Các HĐ thanh tra GD và KTNB được tiến thành thông qua HĐ quan sát, giám sát, phân tích, đánh giá các HĐ GD để có được thơng tin xác thực, dựa trên các thơng tin đó để đưa ra những biện pháp giúp đối tượng thực hiện tốt vụ được giao.

+ Khác nhau: Về tính chất, đối với thanh tra GD thì HĐ KT mang tính chất nhà nước của cơ quan QLGD cấp trên đối với cấp dưới; tính pháp lý của kết luận thanh tra GD cao. Cịn đối với KTNB thì thuộc về chức năng QL của người đứng đầu cơ sở GD, nó chỉ mang tính chất nội bộ, tính chất hành chính trong QL.

- Về đối tượng: Đối tượng của thanh tra GD là bộ phận cấp dưới của đơn vị. Quyết định thanh tra có nội dung dựa trên đối tượng của thanh tra và gắn với việc thực hiện chính sách pháp luật của các đối tượng thanh tra. Cịn đối với KTNB thì đối tượng là các bộ phận, thành viên trong tổ chức gắn với việc thi hành các công việc được giao và các mối quan hệ nội bộ.

- Về tổ chức: Đối với Thanh tra GD có tính ổn định cao được pháp luật quy định, bao gồm hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành. Thanh tra viên do thủ trưởng đơn vị QL trực tiếp quyết định thành lập và tổ chức thực hiện, nó có đặc điểm ít ổn định hơn so với công chức được nhà nước bổ nhiệm vào ngạch thanh tra, để tiến hành thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Về xử lý: Thanh tra GD mang tính hiệu lực pháp lý cao, mang tính bắt buộc phải thi hành; khi cần thiết có thể đình chỉ HĐ. Cịn KTNB chỉ dựa trên các thơng tin để có biện pháp tư vấn, giúp đỡ các đối tượng QL để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

<i><b>1.2.3. Hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

- Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.

- KTNB trường học, về thực chất gồm hai hoạt động: HT tiến hành kiểm tra công việc, HĐ, mối quan hệ của các thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và GD trong nhà trường; Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự KT công tác QL của HT.

<i><b>1.2.4. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ </b></i>

Trước hết ta tìm hiểu khái niệm về tổ chức: Có nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức, nhưng về cơ bản đều nhìn nhận tổ chức là một tập hợp gồm nhiều người được bố trí, sắp xếp và liên kết với nhau theo một hình thức nhất định để hoàn thành mục tiêu chung.

Theo quan điểm của Tâm lý học: Tổ chức là khái niệm đề cập đến một tập hợp, một nhóm người cùng theo đuổi các mục tiêu đã xác định. Nó có thể được hiểu là một hệ thống xã hội bao gồm tất cả các mối quan hệ chính thức giữa người với người, giữa tổ chức với tổ chức.

Hay nói một cách khác: Tổ chức là các HĐ cần thiết để xác định cơ cấu, bộ máy của hệ thống, xác định những cơng việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị, người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Từ quan điểm trên, tác giả cho rằng: tổ chức hoạt động KTNB là việc Hiệu trưởng nhà trường bố trí, sắp xếp và liên kết một nhóm người trong nhà trường bao gồm: CBQL, GV, NV có năng lực nhằm xem xét và đánh giá các

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hoạt động GD, điều kiện dạy - học, GD trong phạm vi nội bộ nhà trường với mục đích phát triển sự nghiệp GD nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người GV và HS nói riêng.

- Tổ chức hoạt động KTNB đáp ứng yêu cầu ĐMGD trong nhà trường đòi hỏi người HT phải định hướng cho Ban KTNB tập trung vào các nội dung đổi mới nhằm xác định và giải quyết được những khó khăn mà nhà trường, đội ngũ đang gặp phải, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết có hiệu quả những khó khăn đó nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng.

<b>1.3. Lý luận về hoạt động KTNB ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới </b>

<i><b>giáo dục </b></i>

<i><b>1.3.1. Chức năng, vị trí, vai trò, bản chất, đặc điểm của KTNB trường học </b></i>

- Về chức năng: HĐ KTNB là một chức năng của q trình QL: Chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng KT. Sau khi hiện thực hóa các mục tiêu bằng cách xác định các biện pháp tốt nhất, sẽ đến bước tiến hành các HĐ KT; rà soát việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Xác định rõ những công việc đã làm tốt, công việc nào chưa thực hiện tốt. Căn cứ vào đó có những biện pháp cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả QL đã xác định.

- Về vị trí: HĐ KTNB có vị trí hết sức quan trọng trong QL NT; có mối quan hệ biện chứng với các HĐ GD và quá trình tiến hành các nhiệm vụ học tập. Kết quả mà người được GD thay đổi và thu nhận được hình thành và tạo ra trong quá trình này. Thông qua KTNB của chủ thể QL, ta sẽ nhận định được mức độ thay đổi của đối tượng KT. Việc xác định vị trí của KTNB ở mơ hình cấu trúc của q trình QLGD, được mơ tả trong Sơ đồ 01, như sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Sơ đồ 1.1. Mơ tả vị trí các thành tố KTNB trong cấu trúc của quá trình quản lý giáo dục </b></i>

* Vị trí, chức năng của HĐ TKNB được mơ tả ở mơ hình cấu trúc của q trình GD theo Sơ đồ 02, như sau:

<i><b>Sơ đồ 1.2. Mô tả chức năng của hoạt động KTNB trong cấu trúc của quá trình quản lý giáo dục </b></i>

<i>- Vai trị: Thơng qua thực tế ta thấy, việc đánh giá thực trạng sẽ không </i>

đúng nếu không thông qua KT, mặt khác thông qua KT sẽ tạo ra động lực thúc đẩy cũng như hỗ trợ các đối tượng tập trung vào mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thông qua KT nhà QL nắm bắt kịp thời thông tin làm căn cứ cho việc khen thưởng, biểu dương thành tích của các cá nhân đạt được, đồng thời phát hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

những yếu kém, lệch lạc để kịp thời có biện pháp điều chỉnh và uốn nắn. Từ đó ta thấy KT có vai trị hết sức quan trọng, nó động viên và tạo động lực, truyền đạt kinh nghiệm trong cơng tác QL. Từ đó người QL có biện pháp điều chỉnh các HĐ để hoàn thành bản kế hoạch đã đề ra. Như vậy, KT có vai trò là điều kiện và tiền đề thực hiện thành công mục tiêu của nhà QL.

- Bản chất: Sau khi thu thập được thông tin từ hệ bị QL, nhà QL chuyển những thông tin thu thập đó đến hệ điều khiển, như vậy trong QL về bản chất của KT là mối liên hệ ngược. Do đó, KT thực chất là một hệ thống những phản hồi các mối liên hệ trong QL để điều chỉnh các quyết định của chủ thể QL.

- Đặc điểm: Đặc điểm cơ bản của KT là rà soát và đánh giá trên hai phương diện: KT sửa chữa và KT phòng ngừa:

+ KT sửa chữa là KT những HĐ diễn ra trong thực tế, trong khi phân tích, đánh giá tình hình: Một mặt ghi nhận các thành tựu đã làm được, một mặt đánh giá các yếu kém, thiếu sót và đề xuất hướng giải quyết, không cho phép các sai sót tiếp diễn trong những bước tiếp theo.

+ KT phòng ngừa là KT trước các HĐ để chủ động phòng ngừa được các khiếm khuyết, sai sót, vi phạm đang xảy ra trong thực tiễn. Việc KT phịng ngừa có vai trò then chốt và quyết định để cho hệ QL hướng về đích đã định với hiệu quả cao nhất. Mục đích là chuyển q trình KT sang quá trình tự KT của các đối tượng trong hệ thống và tận dụng được những nguồn lực KT khác nhau sẽ giúp nâng cao hiệu quả GD của chủ thể QL.

- KTNB trường học là hệ thống những tác động hướng đến đích của chủ thể QL vào HĐ nội bộ "việc thực thi nhiệm vụ của NT" khiến cho HĐ của NT được triển khai vận hành, hoàn thiện và thực hiện các mục tiêu kế hoạch và giúp nâng cao chất lượng GD trong NT.

- Chủ thể của HĐ TKNB trường học gồm: HT là chủ thể cao nhất và có trách nhiệm trực tiếp trong cơng tác KTNB. Đội ngũ CBQL, GV và NV là chủ thể của HĐ TKNB trong thực thi nhiệm vụ và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

- Kiểm tra: Phải đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của đối tượng KT phù hợp với những quy định trong từng văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của từng cấp QL. Yêu cầu KT cần cụ thể, chi tiết và nêu lên những việc làm tốt và các việc chưa thực hiện tốt của đối tượng KT. Đối với người được KT phải thông cảm và chia sẻ với người KT.

- Đánh giá: Nhận xét mức độ thực hiện nhiệm vụ trong việc hoàn thành từng nhiệm vụ theo yêu cầu, gắn với bối cảnh và đối tượng cần xem xét và xếp loại đối tượng được KT. Yêu cầu của đánh giá là đảm bảo trung thực, khách quan và cơng bằng nhằm động viên, khích lệ làm cơ sở thúc đẩy sự tiến bộ của đối tượng KT.

<i>- Tư vấn: Đưa ra được các nhận xét và khuyến nghị để giúp đối tượng </i>

được KT hồn thành có hiệu quả hơn nữa nhiệm vụ của mình. Yêu cầu của tư vấn là những ý kiến tư vấn cần sát thực tế và hiệu quả giúp cho đối tượng KT nâng cao chất lượng cơng việc của mình.

- Thúc đẩy: Là HĐ khuyến khích việc học tập và chia sẻ những kinh nghiệm hay, các mơ hình mới và đề xuất với các cấp QL nhằm hoàn chỉnh dần HĐ của đối tượng KT để nâng cao chất lượng GD NT. Yêu cầu của việc thúc đẩy là người KT nghiên cứu và lựa chọn được phương pháp; truyền đạt được kinh nghiệm để hướng dẫn các đối tượng KT và có các kiến nghị chính xác với các cấp QL có thẩm quyền.

<i><b>1.3.3. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

KT theo chuyên đề: KT công tác QL của thủ trưởng, phó thủ trưởng và các tổ chun mơn, tổ văn phịng, nhóm chun mơn, ...; KT HĐ sư phạm nhà giáo và công tác dạy thêm, học thêm của NT; việc thu, QL và sử dụng từng khoản thu; việc thực hiện chế độ chính sách với người lao động và người học; công tác thực hiện quy chế đánh giá và xếp loại HS; thực hiện chế độ chấm điểm và cải tiến phương pháp giảng dạy, đổi mới KT đánh giá; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật;....

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- KT việc thực hiện nhiệm vụ QL của HT đơn vị: xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện từng loại kế hoạch về QL, bố trí, khai thác, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, thực hiện các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CB, GV, NV, HS; thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác KT, đánh giá, xếp loại GV; tổ chức, tham gia các HĐ xã hội; QL hành chính, tài chính, tài sản; cơng tác tham mưu, phối hợp và cơng tác xã hội hóa GD.

- KT việc thực hiện chuyên đề công khai: Công khai chất lượng GD bao gồm công khai điều kiện CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ và công khai các khoản thu, khoản chi trong cơng tác tài chính.

- KT việc thực hiện chỉ thị nhiệm vụ năm học; KT việc đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới KT đánh giá; KT việc thu và chi tài chính, việc thu và chi tiêu những khoản được nhân dân cùng các tổ chức, các lực lượng xã hội trong và ngồi địa phương ủng hộ và đóng góp; tài trợ; KT việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm trong và ngoài NT; KT việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua khác của ngành; KT việc thực hiện Luật tiết kiệm và phòng chống lãng phí; KT việc thực hiện chủ trương, quy định về đổi mới tiếp công dân; …

- KT HĐ của từng tổ, nhóm chun mơn: Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của tổ trưởng, tổ phó và nhóm trưởng; theo dõi, đánh giá q trình và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ (từ việc xây dựng kế hoạch đến kết quả thực hiện, nhất là KT hiệu quả thực hiện nhiệm vụ các HĐ và công việc của trường, của ngành đã và đang triển khai thông qua hồ sơ sổ sách và kết quả thực hiện các HĐ).

- KT HĐ giảng dạy của GV: Thực hiện quy chế chuyên môn và dự giờ thăm lớp; kết quả dạy học và GD HS; đánh giá kết quả GD đối với những HS mà nhà giáo giảng dạy với những lớp khác trong cùng trường; thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao gồm: Công tác giảng dạy và kiêm nhiệm, công tác chủ nhiệm, HĐ tập thể và phong trào thi đua …

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.3.4. Hình thức hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

<i>- Kiểm tra khái quát: </i>

<i> KT khái quát là bước đầu tiếp cận với đối tượng KT nhằm xác định hình </i>

ảnh tổng thể về một đối tượng tốt hay chưa tốt. Theo cách này, người KT xác định mục tiêu của các HĐ hay từng HĐ riêng lẻ bằng những biện pháp cơ bản đã thực hiện và kết quả thu được ở thời điểm KT so với kế hoạch đã xác định và bước đầu đưa ra kết luận tốt hay không tốt.

<i>- Kiểm tra chi tiết: </i>

KT chi tiết là KT riêng kẻ từng HĐ hay từng nội dung cụ thể. Người KT hệ thống những biện pháp đã được thực hiện so với kế hoạch, mục tiêu và những điều kiện cần thiết cho việc hoàn thành các mục tiêu cụ thể.

<i>- Kiểm tra toàn diện: </i>

KT toàn diện đối với một tổ chức, một bộ phận hay một cá nhân là đánh giá trình độ HĐ của đối tượng đó trên cơ sở số liệu đầy đủ và có hệ thống của tất cả những HĐ và hiệu quả của toàn bộ các khâu thuộc quá trình HĐ. KT tồn diện có mục đích phản ánh trung thực tình hình cơng việc và giúp đỡ, khích lệ kịp thời những việc làm hiệu quả; đồng thời giúp khắc phục thiếu sót, do đó chương trình KT tồn diện phải có thơng tin trước đến đối tượng được KT.

<i>- Kiểm tra chuyên đề: </i>

KT chuyên đề là HĐ KT chú trọng phân tích sâu một số vấn đề trong cả hệ thống HĐ của đối tượng KT. KT chuyên đề có thể chỉ ra được các thiếu sót cụ thể và rút ra những kết luận có căn cứ chắc chắn. Những kết luận này được dùng như căn cứ đối chiếu và so sánh với những đối tượng khác có cùng hồn cảnh tương đồng.

<i>- Kiểm tra theo kế hoạch: </i>

<i> Nội dung được xây dựng ngay từ đầu năm học và được tiến hành theo </i>

đúng kế hoạch đã được xây dựng, căn cứ vào các văn bản quy định của các cấp QL các nhiệm vụ và hình thức đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

và do thủ trưởng đơn vị ký duyệt. HĐ TKNB có thể lựa chọn theo chuyên đề, theo tổ bộ môn hoặc theo cá nhân.

<i>- Kiểm tra đột xuất: </i>

Hình thức KT này thường được áp dụng khi thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm về phòng chống tham nhũng, tiêu cực hoặc có khiếu nại, tố cáo hay nhiệm vụ do thủ trưởng cơ quản QL nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. KT đột xuất là vô cùng quan trọng đối với công tác QL, bởi nó hỗ trợ người QL nắm được tình hình HĐ xảy ra và hỗ trợ người QL duy trì kỷ luật lao động bằng tinh thần trách nhiệm, tính thự giác, tự điều chỉnh và hành vi của các thành viên trong đối tượng KT.

<i><b>1.3.5. Thẩm quyền, đối tượng, phạm vi kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

- Thẩm quyền: LĐ cơ sở GD và thành viên ban KTNB do thủ trưởng cơ sở GD ra quyết định thành lập.

- Đối tượng: Đối tượng KTNB NT là toàn bộ những thành tố cấu thành hệ thống sư phạm NT và sự phối hợp của chúng hình thành một phương thức HĐ đồng bộ mang tính thống nhất để triển khai các chương trình, kế hoạch GD và tạo ra hiệu quả GD đáp ứng yêu cầu. Song đối tượng chính của KTNB trường học là: LĐ, CB, GV, NV, HS, CSVC - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và GD.

- Phạm vi: KT các tổ chức, cá nhân thuộc quyền QL của thủ trưởng cơ sở GD; KT việc thực hiện chức trách, các nhiệm vụ được giao của các tổ, nhóm chun mơn; và các cá nhân trong NT.

<i><b>1.3.6. Yêu cầu đối với công tác KTNB trườngTHCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục </b></i>

- Công tác KTNB trong trường học là một hoạt động quản lý thường xuyên của hiệu trưởng nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động nhà trường, chỉ rõ những ưu, khuyết điểm của tập thể, cá nhân để đôn đốc, thúc đẩy hoạt động dạy-học, các hoạt động GD; là cơ sở giúp thủ trưởng đơn vị đánh giá, xếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

loại, xét thi đua; là căn cứ để sắp xếp, bố trí đội ngũ hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực và hiệu suất của từng tổ chức, cá nhân trong đơn vị.

- Giúp công tác quản lý, chỉ đạo của nhà trường theo đúng quy định của pháp luật; củng cố và thiết lập trật tự, kỷ cương, nền nếp, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục.

- Tác giả cho rằng, yêu cầu đổi mới giáo dục THCS đặt ra rất nhiều vấn đề mà công tác KTNB cần chỉ ra được để quan tâm giải quyết như: vấn đề nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDPT 2018; vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy; vấn đề về thay đổi nội dung, phương pháp giảng dạy. Bên cạnh đó trang bị kiến thức cho đội ngũ CB, GV, NV nhận thức rõ thẩm quyền tổ chức KTNB trong nhà trường là của Hiệu trưởng, việc KTNB trong nhà trường khơng phải chỉ có chức năng tìm ra những hạn chế khuyết điểm; chỉ kiểm tra những đối tượng vi phạm mà nhằm thu thập thông tin để định hướng các khâu của quá trình giáo dục đi đúng mục tiêu; chính vì vậy việc lập kế hoạch KTNB cần bám sát tình hình thực tiễn nhà trường, cần tổ chức đánh giá một cách khách quan, khoa học và xử lý tốt kết quả kiểm tra … Trước những vấn đề đó, Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy tốt chức năng, vị trí, vai trò của HĐ KTNB trong nhà trường để xác định cho được thực trạng về năng lực đội ngũ, về CSVC trang thiết bị, về thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên, về việc xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học, … đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới hay chưa; chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, từ đó có giải pháp phù hợp để khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

<i><b>1.3.7. Vai trò, chức năng hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

KTNB nhà trường là một chức năng QL quan trọng, là khâu rất quan trọng thuộc chu trình QL, thiết lập mối quan hệ có tính thường xun và liên tục, giúp KT xây dựng được cơ chế điều chỉnh hướng mục tiêu trong quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

QL nhà trường. Đối với QL thì KTNB là một cơng cụ sắc bén và góp phần tăng cường hiệu lực QL trường học, có tác dụng nâng cao chất lượng GD-ĐT trong nhà trường. LĐ mà khơng có KT coi như khơng có LĐ.

- KTNB cũng có chức năng chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và giúp đỡ những đối tượng KT thực hiện cơng việc có chất lượng cao hơn, có hiệu quả tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: Nếu việc tổ chức KT được tiến hành đúng kế hoạch và chặt chẽ, thì cơng việc của chúng ta sẽ đạt hiệu quả gấp mười; gấp trăm lần.

- KTNB không những giúp cho nhà QL có được đầy đủ thơng tin về HĐ của đối tượng QL do mình đang điều hành mà còn giúp nhà QL nhận biết được việc lập kế hoạch, QL và điều hành của mình có đúng và hợp lý khơng, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng QL.

- KTNB nhà trường xem xét, đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của mỗi cá nhân, từng bộ phận trong nhà trường để thấy rõ được những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của chúng, đồng thời đưa ra các biện pháp phát huy ưu điểm và khắc phục các hạn chế, thiếu sót. Do đó, giúp cho việc biểu dương, khen thưởng đảm bảo đúng đối tượng một cách xứng đáng; khuyến khích việc làm hay, phổ biến kinh nghiệm tốt đồng thời chỉ ra được các yếu kém, khuyết điểm, thiếu sót để khắc phục và điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó, thực hiện tốt cơng tác KTNB sẽ góp phần hạn chế việc khiếu nại, tố cáo và cũng làm cho nhà trường có thêm bầu khơng khí phấn khởi và xây dựng tập thể dân chủ, đoàn kết, thống nhất.

- Vai trò của KTNB nhà trường là hỗ trợ CBQL, GV, NV nhận xét và đánh giá đúng thực trạng HĐ của nhà trường và của các tổ chức, cá nhân thuộc nhà trường một cách trung thực, khách quan. Qua đánh giá các bộ phận và cá nhân về việc nhận thức được trách nhiệm của mình trong cơng tác QL, trong nhiệm vụ dạy học và thực hiện các nhiệm vụ được giao; chủ động trong thực hiện nhiệm vụ; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, sai sót. KTNB cung cấp thông tin để hiệu trưởng KT, đánh giá việc triển khai kế hoạch HĐ năm học và

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thực hiện nhiệm vụ của nhà trường đã được bàn bạc, thống nhất trong hội đồng trường, trong Hội nghị cán bộ viên chức, người lao động ngay từ đầu năm học. Có thể khẳng định, KTNB là một trong các nhân tố tạo nên chất lượng GD-ĐT của nhà trường, góp phần hiện thực hóa mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện

<i>GD-ĐT trong giai đoạn hiện nay. HĐ TKNB trường học nên tập trung vào các </i>

chức năng sau:

+ Chức năng đánh giá: Đánh giá là quá trình xác lập một giá trị thật nào đấy đối với cá nhân hay tổ chức tham gia HĐ cụ thể. Đánh giá bao gồm những thao tác so sánh, đối chiếu và xác định giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành công việc, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao để đi đến kết luận về khả năng và mức độ tiến bộ tại thời điểm đang xem xét phù hợp với mục tiêu hay những quy định, những chuẩn mực đã được đặt ra. Đánh giá bao gồm: Xác lập chuẩn và áp dụng một chế độ KT phù hợp. Trong QL NT, cụ thể là chuẩn đánh giá HT, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo và chuẩn đánh giá GV, chế độ KT, đánh giá HS, ...; đánh giá cũng bao gồm việc tổ chức thu thập những thông tin (thành tựu). Người HT một mình khơng có nhiều thời gian và công sức thực hiện HĐ TKNB trường học. Do vậy, người HT cần thiết phải tổ chức lực lượng thực hiện công tác KTNB trường học, trên cơ sở giao việc và phối hợp với các cá nhân, tổ chức để thực hiện kế hoạch KT đồng thời có chế độ báo cáo với HT sau KT; việc đánh giá cũng bao gồm: So sánh sự phù hợp của hiệu quả công việc với những chuẩn mực đã được xác lập. Trên cơ sở đánh giá và tổng hợp tình hình người KT nhận định mức độ phù hợp so với chuẩn theo ba mức độ: Phù hợp, có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp.

+ Chức năng phát hiện: Chức năng phát hiện là quá trình ghi nhận các việc làm tốt nhằm khuyến khích và động viên hoặc phát hiện những lệch lạc, khiếm khuyết và sai lệch với mục đích và tiêu chuẩn cần điều chỉnh. Phát hiện bao gồm: Ghi nhận kết quả việc làm tốt và kịp thời phát hiện những khiếm khuyết, lệch lạc và sai lệch với tiêu chuẩn đã đặt ra để đánh giá nguyên nhân của sự yếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

kém, lệch lạc và sai phạm một cách chính xác và khách quan; xác định được nguyên nhân của những yếu kém đó. Nếu đến mức độ vi phạm theo tiêu chuẩn đề ra sẽ đưa ra những biện pháp xử lý đối với những người có sai phạm.

+ Chức năng điều chỉnh: Chức năng điều chỉnh là xây dựng những nội quy, quy chế cần thiết và thích hợp nhằm khuyến khích, động viên những việc làm đạt hiệu quả cao, hạn chế những sai phạm, nếu sai phạm nặng thì có thể căn cứ nội quy, quy chế để có hình thức kỷ luật. Điều chỉnh là các hành động khuyến khích, động viên hoặc tổ chức tập huấn trao đổi những kinh nghiệm tốt; yêu cầu khắc phục, sửa đổi là cần thiết đối với hành vi, thái độ của người thừa hành và nếu cần thiết có thể thay đổi theo mức độ phù hợp.

<i>- Cơ sở thực tiễn để tổ chức hoạt động KTNB: </i>

Các HĐ GD, HĐ dạy học trong nhà trường phức tạp nhưng GD-ĐT có sản phẩm là nhận thức của con người do đó khơng được phép có sản phẩm kém chất lượng, vì vậy người HT nhà trường phải có kế hoạch định kỳ, kế hoạch thường xun để KT các HĐ, các cơng việc có được thông tin kịp thời về hiệu quả công việc theo từng giai đoạn, qua đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh, đưa ra biện pháp QL phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả.

<i>- Cơ sơ pháp lý để tổ chức hoạt động KTNB: </i>

Trong Luật GD đã nêu rõ những quy định về việc KTNB trường học; Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của BGD-ĐT ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học; Chỉ thị và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hàng năm của BGD-ĐT; Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013. Khoản 2, Điều 15 quy định trách nhiệm của Thanh tra SGD-ĐT là tổ chức công tác tập huấn KTNB; khoản 3, Điều 16 quy định trách nhiệm của Phòng GD-ĐT là xây dựng kế hoạch, tổ chức KT việc thực hiện nhiệm vụ được giao và hướng dẫn công tác KTNB; khoản 1, Điều 17 quy định trách nhiệm của các cơ sở GD là xây dựng kế hoạch và tổ chức KTNB; Thông tư 32/2014/TT-BGDĐT ngày 25/9/2014 quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

viên thanh tra GD có u cầu, hướng dẫn về cơng tác KTNB của cơ sở GD (dùng cho cộng tác viên là CB QL hoặc viên chức thuộc cơ sở GD).

<i><b>1.3.8. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

<i>- Nguyên tắc tính pháp chế: </i>

KT được tổ chức và HĐ trên cơ sở pháp luật quy định, người khơng có thẩm quyền không được can thiệp, không được tùy tiện trong tổ chức và HĐ KT.

<i>- Nguyên tắc tập trung dân chủ: </i>

Nguyên tắc này được quán triệt nhấn mạnh, chủ thể QL có quyền đưa ra chương trình kế hoạch KT và có bác bỏ kết luận của các bộ phận, cá nhân trong Ban TKNB. Mặt khác, tổ chức, cá nhân có quyền phản ánh, kiến nghị đến từng thành viên thuộc ban KTNB biết để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

<i>- Nguyên tắc khách quan: </i>

KT phải bảo đảm tính chính xác và khách quan, tính cơng khai và trung thực. KT, đánh giá phải dựa trên chuẩn mực đã định, tránh cảm tính và chủ quan của người KT. Kết quả KT phải đánh giá chính xác thực trạng các đối tượng KT để tránh định kiến, suy đốn cũng như tránh hình thức, giả tạo.

<i>- Nguyên tắc tính hiệu quả: </i>

HĐ KT cần thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra với mọi chi phí tối thiểu. Hiệu quả KT cũng được thể hiện qua các kết luận cụ thể và kết luận có tính thuyết phục giúp cả hệ thống QL có sự điều chỉnh phù hợp để thực hiện đúng mục tiêu và nâng cao chất lượng HĐ.

<i>- Nguyên tắc tính kế hoạch: </i>

Nguyên tắc này yêu cầu HĐ KT cần phải thực hiện trong suốt kế hoạch năm học để phục vụ tốt cho việc triển khai những chức năng QL khác. Mặt khác, KT cần có kế hoạch triển khai chi tiết tương ứng với các giai đoạn hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra.

<i>- Ngun tắc tính cơng khai </i>

Thể hiện tính cơng bằng, dân chủ trong QL: Vận động và khuyến khích cá nhân tích cực tham dự các HĐ KT. KT là một chức năng QL và là công việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của nhà QL phải tổ chức thực hiện nghiêm túc chứ không phải có vấn đề nảy sinh mới tiến hành KT. Cần hình thành nét văn hóa mới trong hệ thống QL: Cầu tiến, tin tưởng, chân tình và giúp đỡ nhau; khích lệ các nhân tố mới, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm; tôn trọng đối tượng và không dập khuôn máy móc, nên sử dụng kênh thơng tin ở nhiều góc độ khác nhau.

<b>1.4. Tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi </b>

<i><b>mới giáo dục </b></i>

<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ </b></i>

Đây là bước quan trọng đầu tiên đối với việc thực thi chức năng QL của hiệu trưởng nhà trường. Kế hoạch có đảm bảo hợp lý mới có tính hiệu quả cao. Bậc THCS dưới sự QL chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD-ĐT các huyện và thị xã, thành phố, vì thế mỗi năm vào dịp đầu năm học trên cơ sở những điều kiện bảo đảm của nhà trường và theo kế hoạch của cấp trên về qui mô trường lớp, CSVC và biên chế đội ngũ, chất lượng HS và nguồn tài chính, kế hoạch HĐ của các tổ, nhóm chun mơn... Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo việc lập kế hoạch KTNB của nhà trường. Lập kế hoạch là nhiệm vụ hàng đầu của những nhà QL và là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn biện pháp hiệu quả nhằm hồn thành các mục tiêu đó. Nó liên kết với các phương tiện cũng như với các mục đích. Kế hoạch KTNB trường học là bản tổng kết của những vấn đề như: Kiểm tra cái gì, phương thức kiểm tra, quy trình kiểm tra, thời gian và người chịu trách nhiệm…. .QL công tác lập kế hoạch KTNB trường học là quá trình HT phải triển khai đầu mỗi năm học cho từng bộ phận làm việc trong nhà trường để chỉ đạo lập kế hoạch KTNB nhà trường. Kế hoạch phải bảo đảm tính thực tiễn cao xác định rõ các lực lượng thực hiện KT, đối tượng được kiểm tra và từng nội dung kiểm tra (nội dung kiểm tra phải bao quát, kiểm tra tất cả những HĐ của NT, QL gì thực hiện kiểm tra ấy; nội dung kiểm tra phải tác động trực tiếp đến hệ thống QL của nhà trường chứ không chỉ tập trung ở kiểm tra hồ sơ, sổ sách và HĐ sư phạm của GV), những biện pháp kiểm tra và thời gian tiến hành kiểm tra...

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ </b></i>

Kế hoạch cho dù có hay đến mấy mà công tác tổ chức triển khai của nhà QL khơng tốt thì cũng không đảm bảo phát huy hiệu quả của công tác KTNB. Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng thì hiệu trưởng phải hiện thực hố kế hoạch về con người để xây dựng chương trình kiểm tra. Phát huy sức mạnh của nhóm người được phân công nhiệm vụ đầu mối KTNB và đội ngũ nịng cốt của nhà trường, vì hiệu trưởng khơng có đủ thời gian và khả năng làm thay họ được hết.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB: Tổ chức triển khai thành công các nhiệm vụ đã được đề ra tại bản kế hoạch là điều rất cần thiết. Triển khai chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB trường học là QL việc khai thác sử dụng hợp lý những điều kiện bảo đảm cho con người cùng CSVC hiện có của nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả nhất kế hoạch đã được xây dựng. Khi QL công tác tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB nhà trường đòi hỏi người QL phải có tư duy có hệ thống mới có thể dự báo chính xác nhất những tình huống QL sẽ xảy đến nhằm có các biện pháp tổ chức thích hợp.

<i><b>1.4.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

- Chỉ đạo hoạt động KTNB là tổ chức và điều hành nhân lực, nên qua quá trình thực hiện phải tạo động lực giúp mỗi cá nhân trong đơn vị thực hiện kế hoạch có kết quả cao nhất. Công tác chỉ đạo trên bất cứ lĩnh vực nào cũng có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cơng việc. Có thể nói bất cứ kế hoạch hay các biện pháp tổ chức nào dù được xây dựng kỹ lưỡng và chu đáo đến mấy thì trong quá trình thực hiện cũng có những nảy sinh ngồi dự kiến, nên cơng tác chỉ đạo phải tập trung giải quyết nhanh chóng và kịp thời những vấn đề phát sinh. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB trong trường THCS phải coi trọng vai trò LĐ, giám sát và chỉ đạo của lực lượng được phân công nhiệm vụ nhằm triển khai HĐ kiểm tra được thực hiện đúng hướng và có hiệu quả cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB là việc làm để thúc đẩy các bộ phận và những cá nhân được phân công nhiệm vụ kiểm tra ở nhà trường HĐ tốt hơn nữa nhằm thực hiện được mục tiêu kế hoạch đề ra. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB trong nhà trường phải được quy về một mối chung là hiệu trưởng nhà trường, có như thế mới tạo được tiếng nói đồng thuận và sự thống nhất cao về việc thực hiện kế hoạch, cũng như sự điều chỉnh kịp thời của kế hoạch. Chỉ đạo công tác KTNB cũng phải nắm vững những biện pháp khích lệ động viên nhằm tạo tâm lý phấn khởi, tin tưởng nắm chắc những nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức để cùng với những đồng nghiệp tham gia KT thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đề ra.

<i><b>1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động KTNB trường học </b></i>

Đánh giá là quá trình tiếp nhận và xử lí thơng tin từ những HĐ TKNB đã được triển khai. Phương tiện và hình thức cơ bản của đánh giá là công tác kiểm tra. Vị trí và vai trị của kiểm tra - đánh giá là những tại thời điểm cuối của mỗi giai đoạn thực hiện công tác KTNB. Đánh giá tại các thời điểm cuối giai đoạn kiểm tra sẽ thành khởi điểm của một giai đoạn kiểm tra mới. Từ kết quả của kiểm tra đánh giá các thơng tin chính xác và đầy đủ có tác động cần thiết để sửa đổi và bổ sung nhằm hoàn chỉnh hơn kế hoạch KTNB đã đặt ra.

Đánh giá quá trình KTNB là kiểm tra chuỗi quá trình HĐ theo kế hoạch; đánh giá và ra quyết định việc thực hiện kế hoạch KTNB được thực hiện theo kế hoạch hay không. Kiểm tra đánh giá trong KTNB cần chú ý hơn đến những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch đã đặt ra. Cần QL hiệu quả những tiêu chuẩn kiểm tra được đánh giá trong KTNB bằng những hình thức kiểm tra - đánh giá khác nhau xuyên suốt quá trình để xác định độ tin cậy và hiệu lực, đánh giá được mức độ thực hiện những mục tiêu đã định.

<i><b>1.4.5. Quy trình tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ trường học </b></i>

<i>- Bước thứ nhất: Chuẩn bị kiểm tra: </i>

Ban hành Quyết định kiểm tra (theo kế hoạch hoặc đột xuất): Lựa chọn nội dung theo kế hoạch hoặc đột xuất; chọn người kiểm tra với số lượng và con người thực tế tương ứng với nội dung và thời gian kiểm tra. Trưởng đoàn lập kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hoạch cụ thể và giao nhiệm vụ cho các cá nhân, phổ biến kế hoạch KT cho đối tượng kiểm tra và bố trí lịch kiểm tra hợp lý đảm bảo không tác động vào HĐ của đơn vị, đồng thời đảm bảo đầy đủ văn bản cần thiết (căn cứ pháp lý và văn bản có hiệu lực như biểu mẫu, biên bản, đề cương chi tiết, ...)

<i>- Bước thứ hai: Tiến hành kiểm tra: </i>

Thu thập thông tin cùng với hồ sơ, sổ sách có liên quan; kiểm tra hồ sơ, sổ sách của đối tượng trên cơ sở so sánh với nhiệm vụ đã phân công và so sánh với những văn bản hiện hành; kiểm tra thực tế nhiệm vụ đã phân công và các báo cáo giải trình của đối tượng; họp nhóm và đồn kiểm tra để thảo luận, thống nhất ý kiến và lập biên bản kiểm tra theo các nội dung và biên bản kiểm tra tổng hợp.

<i>- Bước thứ ba: Kết thúc kiểm tra </i>

Hiệu trưởng công bố kết quả kiểm tra một cách cơng khai, phân tích những ưu điểm, mặt tích cực để nhân rộng, đề ra các biện pháp xử lý sai phạm (nếu có), rút ra bài học kinh nghiệm để sửa đổi hoặc bổ sung kế hoạch của người QL (nếu cần) và lưu giữ hồ sơ theo qui định. Hồ sơ bao gồm: Quyết định thành lập đoàn kiểm tra, kế hoạch đoàn kiểm tra, bản giao nhiệm vụ và lịch công tác, báo cáo của đối tượng kiểm tra và biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả của đoàn kiểm tra, quyết định xử lý và văn bản đề nghị kèm biện pháp xử lý (nếu có).

<i><b>1.4.6. Quản lý các mối quan hệ trong tổ chức hoạt động KTNB trường học </b></i>

- QL những mối quan hệ của HĐ TKNB gồm: Xây dựng kế hoạch KTNB; triển khai thực hiện KTNB và điều hành HĐ TKNB; tổng hợp kết quả kiểm tra và đề ra yêu cầu QL. Trong bốn khâu của tổ chức HĐ TKNB thì đều có vị trí quyết định và ảnh hưởng đến quá trình QL, giúp nâng cao hiệu quả HĐ TKNB.

- Trên cơ sở phát huy thế mạnh của mỗi khâu trong điều kiện và hoàn cảnh thực tế của nhà trường với những thời điểm phù hợp được thực hiện hết sức linh động và hiệu quả, không rập khuôn và cứng nhắc. Hiệu trưởng phải nhận thức được sự vận động và phát triển trong mối quan hệ biện chứng để điều chỉnh một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao đối với tổ chức KTNB.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>1.5. Yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục hiện nay </b>

<i><b>1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục </b></i>

Nhằm thực hiện yêu cầu ĐMGD Đảng và nhà nước đã có Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới cơ bản toàn diện GD và Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình và sách giáo khoa GD phổ thông. Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới cơ bản toàn diện GD đã xác định: Đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo là đổi mới các vấn đề cơ bản, cốt lõi và cấp bách, từ quan điểm và tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách và điều kiện tổ chức thực hiện; đổi mới dưới sự LĐ của Đảng, sự QL của Nhà nước và HĐ quản trị của từng cơ sở GD-ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học và ngành học.

- Đổi mới căn bản và tồn diện khơng có nghĩa là phủ định sạch trơn cái cũ và làm lại từ đầu mà phải tiếp tục phát huy, kế thừa và phát triển những thành tựu, phát triển các nhân tố mới và tiếp nhận có chọn lọc các kinh nghiệm của thế giới, vừa phải quyết liệt chấn chỉnh các nhận thức và việc làm sai lệch; đổi mới có trọng tâm, trọng điểm và có lộ trình gắn với thực tế đất nước và địa phương. Những hạn chế, thách thức của GD cần phải nhận diện đầy đủ để có giải pháp thích hợp và lộ trình giải quyết, đẩy lùi khó khăn để phát triển sự nghiệp GD đạt tầm cao mới.

<i><b>1.5.2. Yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục </b></i>

Tập trung bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CB QLGD phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện theo chuẩn đội ngũ nhà giáo ở từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới hầu hết đội ngũ GV ở mỗi cơ sở GD đều có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên và có năng lực sư phạm, được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

- Ðổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả đào tạo và rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Đổi mới hệ thống GD quốc dân theo hướng xây dựng hệ thống GD hiện đại, học suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới hệ thống GD phổ thông gắn với điều kiện thực tế của đất nước theo xu thế đổi mới GD của thế giới và khu vực.

- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng và nâng cấp mạng lưới trường thuộc tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, đa dạng phương thức đào tạo. Ðẩy mạnh đào tạo và nâng cao năng lực, kỹ năng nghề trong cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế khuyến khích tổ chức và cá nhân người sử dụng lao động tự xây dựng, ban hành và triển khai chương trình đào tạo và bồi dưỡng năng lực người học.

- Bảo đảm phát huy dân chủ và quyền chủ động về trách nhiệm xã hội của các cơ sở GD; coi trọng công tác QL chất lượng. Xác định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan QL nhà nước đối với GD-ĐT và trách nhiệm QL theo ngành, lãnh thổ của từng bộ, ngành và địa phương. Phân định QL nhà nước với quản trị của cơ sở GD-ĐT. Thực hiện mạnh mẽ phân quyền và nêu cao trách nhiệm để tạo động lực phát huy tính tự chủ và tích cực của mỗi cơ sở GD.

- Tăng cường mở rộng và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về GD. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và người nước ngoài cùng với người Việt Nam tại nước ngoài hợp tác GD, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh giao lưu văn hóa và hợp tác quốc tế.

- Ðổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút sự quan tâm đầu tư của toàn xã hội nhằm nâng cao hiệu quả QL nhà nước trong lĩnh vực GD-ĐT; tập trung nâng cao hiệu quả QL vốn ngân sách. Từng bước đảm bảo đủ kinh phí để chi cho HĐ chun mơn trong các cơ sở GD.

<i>- Một trong các nhiệm vụ hàng đầu của đổi mới QLGD là đào tạo và bồi </i>

dưỡng đội ngũ nhà giáo. GV có vai trị là người cố vấn và hỗ trợ HS trong quá trình tiếp thu kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng và phát triển năng lực; GV là lực lượng xung kích trong lĩnh vực thay đổi cơ bản và toàn diện nền GD nước nhà. GV là người có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự thành công trong học tập và định hướng nghề nghiệp cho HS. Vai trò cố vấn của GV là tư vấn về học tập,

</div>

×