Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang (tỉnh Hải Dương) đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 130 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
học viện quản lý giáo dục

phạm ngọc mẫn

quản lý hoạt động bồi d-ỡng giáo viên
các tr-ờng trung học phồ thông huyện bình giang tỉnh hải d-ơng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 01

luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh

Hà nội - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với sự biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin cảm ơn:
các thầy giáo, cô giáo Học viện Quản lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh các trường
trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi đồng thời cung cấp thông tin, tham gia trả
lời phiếu khảo sát để tác giả thực hiện được công trình nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn


Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ,
chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, những góp ý quý báu từ quý
thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Rất trân trọng và xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Phạm Ngọc Mẫn


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Ngọc Mẫn


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

6

BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

6

1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài


7

1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục

7

1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên

15

1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

20

1.3.

Đổi mới giáo dục và bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

20

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Yêu cầu về nhân cách giáo viên trung học phổ thông

20

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

23


1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

23

1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học

24

phổ thông
1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học
phổ thông

25


iv

1.4.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông

26

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.1. Chức năng quản lý trường học

26

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học


32

phổ thông
Các định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông

36

1.5.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chỉ đạo

36

1.5.

của sở Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của huyện và của nhà
trường về đổi mới giáo dục phổ thông
1.5.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dưỡng

38

giáo viên
1.5.3. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông

39

1.5.4. Những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học

39

phổ thông
1.5.5. Những nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung


39

học phổ thông
1.6.

Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu

41

trưởng trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.6.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên

41

trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.6.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường

42

trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.7.

Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo

44

viên trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.7.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội


44

1.7.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông

45

1.7.3. Các yếu tố về phát triển quy mô trường lớp

45

1.7.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng

45

1.7.5. Các yếu tố về chính sách và quản lý

45


v
Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

47

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1.


Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị

47

văn hóa xã hội, giáo dục của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

47

2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực

47

2.1.3. Về kinh tế - văn hóa xã hội

48

2.1.4. Về giáo dục và đào tạo

48

2.2.

Thực trạng các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang,

49

tỉnh Hải Dương
2.2.1. Quy mô trường lớp


49

2.2.2. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông

50

2.3.

Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ

51

thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Về số lớp học và lượng giáo viên

51

2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên

52

2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phồ thông

56

huyện Bình Giang
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường


60

trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung bồi dưỡng

60

giáo viên
2.4.2. Thực trạng quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên

63

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng giáo viên

63

2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả bồi

64

dưỡng giáo viên
2.4.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đội
ngũ giáo viên

66


vi
2.4.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các


68

trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Chương 3:

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

75

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp

75

3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý

75

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

75

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn


75

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

75

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

76

3.2.

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các

76

trường trung học phổ thông huyện Bình Giang
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của

76

giáo viên và cán bộ quản lý về yêu cầu và tính cần thiết của
việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
3.2.2. Biện pháp 2: Tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về việc

81

đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa để thực hiện
mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW
3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu


84

đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng giáo viên một
cách hiệu quả
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán

89

để hỗ trợ các giáo viên còn ít kinh nghiệm, mới ra trường
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc

92

đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và khích lệ
giáo viên

94


vii

3.3.

Mối liên quan giữa các biện pháp

100

3.4.


Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

100

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các trường trung
học phổ thông huyện Bình Giang
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

100

3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm

100

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

PHỤ LỤC

112



viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

QLGD

: Quản lý giáo dục

THPT

: Trung học phổ thông


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Kết quả xếp loại Hạnh kiểm 3 năm gần đây

50

2.2


Kết quả xếp loại học lực 3 năm học gần đây

50

2.3

Thống kê số lớp của các trường THPT huyện Bình Giang

51

từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015
2.4.

Thống kê số lượng GV của các trường THPT huyện Bình

51

Giang từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015
2.5

Về cơ cấu độ tuổi của ĐNGV

52

2.6

Về cơ cấu giới tính của ĐNGV

54


2.7

Thống kê số lượng GV của từng môn học

55

2.8

Về trình độ đào tạo của ĐNGV

56

2.9

Tỷ lệ đánh giá, xếp loại GV theo quy định "Chuẩn nghề

57

nghiệp giáo viên trung học phổ thông"
2.10

Kết quả điều tra về hình thức BDGV

63

2.11

Kết quả điều tra về phương pháp BDGV


65

3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

101

3.2

Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các

102

biện pháp đề xuất ở các trường THPT huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương về đổi mới giáo dục
3.3

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp

103


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ


Trang

sơ đồ
1.1

Mô hình quản lý

9

1.2

Quan hệ các chức năng quản lý

10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

biểu đồ
2.1

Thống kê số lượng GV

51


2.2

Cơ cấu ĐNGV theo độ tuổi

52

2.3

Tỉ lệ GV theo giới tính

54

2.4

Trình độ đào tạo của ĐNGV

57

2.5

Tỉ lệ đánh giá, xếp loại GV theo quy định "Chuẩn nghề

58

nghiệp giáo viên trung học phổ thông"


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi
mới với mục tiêu là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó thì nền giáo
dục phải có những đổi mới căn bản và toàn diện, mang tính chất cách mạng.
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI, Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế" đã được Hội nghị thông qua. Trong đó về công tác quản lí có
nhưng quan điểm chỉ đạo như:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học...
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội [18].
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW để phát triển giáo dục thì
một trong những vấn đề quan trọng nhất là phải phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). Trong mục tiêu của chiến lược phát triển


2


giáo dục, Bộ Chính trị đã xác định: Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn hóa về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển
giáo dục. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo,
thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện triệt để mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Bộ
GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch về đổi mới phương pháp dạy học cụ thể là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội đổi mới chương trình dạy học. Đồng thời đổi mới về nội dung, chương
trình học được thực hiện bằng việc thay sách giáo khoa mới.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa IX) về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục đã xác định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người" [14].
Hơn 10 năm triển khai thực hiện chỉ thị, đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ
QLGD các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã phát triển cả
về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngày một hợp lý. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lí giáo dục không ngừng được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đến nay 89% cán bộ QLGD có trình độ trên chuẩn. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD đã từng bước được chuẩn hóa, phần lớn có phẩm
chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày



3

càng được nâng cao, đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, ĐNGV và cán bộ QLGD còn có những hạn chế, bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lượng giáo viên (GV) còn mất cân đối giữa các
môn học ở một số đơn vị. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà
giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, chậm đổi mới, phương pháp dạy học còn
nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương cho học sinh (HS) noi
theo. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để
phát huy tiềm năng của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó đòi hỏi phải
tăng cường hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách
toàn diện.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với
tiêu đề: "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ
thông huyện Bình Giang (tỉnh Hải Dương) đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên (BDGV)
trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương là mục đích của đề tài này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng GV THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động BDGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về định hướng đổi mới giáo dục; về chuẩn GV
THPT, phát triển ĐNGV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


4

- Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới của GV trường
THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Phân tích các nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động BDGV trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDGV các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động BDGV trường THPT trên địa bàn huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV các
trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu
cầu đổi mới.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý hoạt động BDGV THPT đã đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại một số hạn chế
mà nguyên nhân chủ yếu ở khâu quản lý hoạt động BDGV đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục. Nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động
BDGV các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương như
tác giả đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng việc BDGV các trường

THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng và chất lượng
giáo dục toàn diện trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói chung.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.


5

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thử nghiệm.
Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phân tích xử lí các số liệu và tính toán, thống kê liên quan đến số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động BDGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một
trong những xu hướng của quản lý hiện đại. Theo xu hướng này, yêu cầu đáp
ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa ĐNGV là một đòi hỏi tất yếu trong
quản lý ĐNGV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về vai trò
của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên các
nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú.
Nhiều đánh giá thiết thực về công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như
một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động BDGV là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có
cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức
và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội là
phương châm hành động của các cấp QLGD. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng
và đào tạo lại cho GV và cán bộ QLGD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người
lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của đơn vị cá nhân mà các cấp QLGD đề
ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất
định. Cụ thể là cứ từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn
mới và tập trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Triều Tiên là một
trong những nước có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại
ĐNGV. Tất cả ĐNGV đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương
trình về nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV
tương đối phong phú. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ



7

QLGD theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công
trình nghiên cứu đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường. Những năm
gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc
lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý
ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học và
ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, ĐNGV và cán bộ QLGD các trường THPT huyện Bình
Giang (tỉnh Hải Dương) còn có những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Số lượng GV còn mất cân đối giữa các môn học ở một số đơn vị.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng
yêu cầu, chậm đổi mới, phương pháp dạy học còn nặng về truyền đạt lý
thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối
sống, nhân cách, chưa làm gương cho HS noi theo. Chế độ, chính sách còn
bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó đòi hỏi phải tăng
cường hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện.
Chính vì thế luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lí hoạt động BDGV của các trường THPT huyện Bình
Giang (tỉnh Hải Dương) để đề ra các biện pháp quản lí hoạt động BDGV của
nhà trường theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW để phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau,
tùy theo những cách tiếp cận khác nhau:


8

- Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ 1856-1915), Henri Fayol (Pháp - 1841-1925), Max Weber (Đức - 1864-1920),
Mary Parker Follett (Mỹ - 1868-1933) đều đã khẳng định: quản lý là khoa học
đồng thời là nghệ thuật.
- Nói đến quản lý, không thể không nhắc đến tư tưởng sâu sắc của
C. Marx, ông nhìn nhận vấn đề quản lý dưới ý tưởng phân công và hợp tác
trong lao động: "Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản
lý" [23, tr. 195]. Theo C. Marx, quản lý về bản chất nó là quá trình điều chỉnh
mọi quá trình xã hội khác:
"Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc
trưởng" [23, tr. 23].
- Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về quản lý:
Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau
của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó
hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra [23, tr. 283].
- Một xu hướng nghiên cứu phương pháp luận quản lý ở Việt Nam
cho rằng: hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu
đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới. Quản lý về bản chất bao gồm hai
quá trình "quản" và quá trình "lý" tích hợp vào nhau. Quản: là coi sóc, giữ
gìn, là duy trì - ổn định. Lý: là sửa sang, sắp xếp, là đổi mới - phát triển. Hệ

ổn định mà không phát triển tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà thiếu
ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Như vậy: Quản lý = ổn định + phát triển.
Trong "quản" phải có "lý"; trong "lý" phải có "quản"; ổn định đi tới sự phát
triển, phát triển trong thế ổn định.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: "Quản lý là tác động có
mục đích, kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến" [25, tr. 24].


9

- Nói về hoạt động quản lý, định nghĩa kinh điển nhất phải kể đến là:
"Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [9, tr. 1].
Ngày nay, khái niệm về quản lý được định nghĩa một cách cụ thể hơn
như là một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Trong quá trình này người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân
lực, các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ
chức để tổ chức này hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý ta có thể rút ra nhận xét sau:
Về bản chất của hoạt động quản lý gồm hai bộ phận đó là chủ thể quản lý và khách
thể quản lý. Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, không tách rời
nhau. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức năng quản
lý, điều hành tổ chức, làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đề ra. Khách
thể quản lý là những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động,
chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm
nảy sinh tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất tinh thần có
giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích chủ thể quản lý.

Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hóa qua sơ đồ sau:
Công cụ
Chủ thể quản lý

Đối tượng quản lý

Phương pháp

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác


10

nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có bốn chức năng
cơ bản của quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu của tổ chức
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được
hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phải thực hiện và quyết định
được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo
từng giai đoạn phát triển của đất nước).
- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái
độ của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm
bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau.
Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ
thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản
lý. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông
tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý


11

1.2.1.2. Quản lý nhà trường
* Khái niệm về nhà trường: Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức
chuyên biệt và đặc thù của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách
quan của xã hội. Nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã
hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và
lĩnh hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát

triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể, có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ được đào tạo, có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết. Có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; Và có
sự quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
* Quản lý nhà trường: Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý
nhà trường.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế
hệ trẻ và đối với từng học sinh [21, tr. 61].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [31, tr. 205].
- Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng:


12

Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác
động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi

mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến [22, tr. 27].
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc
mà người cán bộ quản lý trường học phải thực hiện những chức năng nhiệm
vụ của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường. Đó chính là những hoạt
động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới
các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà trường đã đề ra.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung, nhiều mặt: Quản lý
ĐNGV, nhân viên; Quản lý HS; quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường
học; quản lý tài chính; quản lý quá trình dạy học - giáo dục,... Trong đó quản
lý ĐNGV là việc làm quan trọng nhất vì ĐNGV là nhân tố chủ yếu quyết định
đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
* Khái niệm QLGD: cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:
- Quản lý giáo dục là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII khẳng định: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [13, tr. 50].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính


13

chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ

là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất [25, tr. 35].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các
thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành
có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra" [2, tr. 16].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội".
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ
chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của
đất nước [21, tr. 9].
- Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia
vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục đề ra, trong đó:
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý của các cấp.
+ Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
+ Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy, quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo
giới, cộng đồng, nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
+ Các thành tố của quá trình giáo dục là: Mục tiêu giáo dục; nội dung
giáo dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng
giáo dục (người học), phương tiện giáo dục (điều kiện).



14

* Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý của nhà nước và sự tham gia
của nhân dân. Quản lý nhà nước trong giáo dục là một hoạt động phức tạp,
theo Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 - Điều 99, bao gồm 12
nội dung sau đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn
nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn,
xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp
văn bằng.
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định
chất lượng giáo dục.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ QLGD.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công
lao đối với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [27, tr. 72-74].



×