Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang (tỉnh Hải Dương) đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.19 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới
với mục tiêu là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó thì nền giáo dục
phải có những đổi mới căn bản và toàn diện, mang tính chất cách mạng.
Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI, Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT), đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"
đã được Hội nghị thông qua. Trong đó về công tác quản lí có nhưng quan điểm
chỉ đạo như: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những
vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học... Phát triển giáo
dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW để phát triển giáo dục thì một
trong những vấn đề quan trọng nhất là phải phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục (QLGD). Trong mục tiêu của chiến lược phát triển giáo
dục, Bộ Chính trị đã xác định: Phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, hợp
lý về cơ cấu và chuẩn hóa về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới QLGD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo dục. Xây
dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,




2
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện triệt để mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW, Bộ GD&ĐT
đã xây dựng kế hoạch về đổi mới phương pháp dạy học cụ thể là chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội đổi mới
chương trình dạy học. Đồng thời đổi mới về nội dung, chương trình học được
thực hiện bằng việc thay sách giáo khoa mới.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 1 / /2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa IX) về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục đã xác định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người". Hơn 10 năm triển
khai thực hiện chỉ thị, đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ QLGD các trường
THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã phát triển cả về số lượng và chất
lượng, cơ cấu ngày một hợp lý. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
không ngừng được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đến
nay 89% cán bộ QLGD có trình độ trên chuẩn. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD đã từng bước được chuẩn hóa, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức
chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao, đã đáp
ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, ĐNGV và cán bộ QLGD còn có những hạn chế, bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Số lượng giáo viên (GV) còn mất cân đối giữa các môn học ở
một số đơn vị. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu, chậm đổi mới, phương pháp dạy học còn nặng về truyền
đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực


3
hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối
sống, nhân cách, chưa làm gương cho học sinh (HS) noi theo. Chế độ, chính
sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó đòi hỏi phải tăng
cường hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu
đề: "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Bình Giang (tỉnh Hải Dương) đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên (BDGV) trường
trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương là
mục đích của đề tài này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
GV THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động BDGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận về định hướng đổi mới giáo dục; về chuẩn GV THPT,
phát triển ĐNGV THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sát thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới của GV trường
THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Phân tích các nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động BDGV trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang,

tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDGV các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động BDGV trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


4
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động BDGV các trường
THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý hoạt động BDGV THPT đã đạt được một
số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà
nguyên nhân chủ yếu ở khâu quản lý hoạt động BDGV đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động BDGV
các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương như tác giả
đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng việc BDGV các trường THPT trên địa
bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng và chất lượng giáo dục toàn
diện trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói chung.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu và vận dụng các
chuyên đề QLGD liên quan để xác định cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thử nghiệm.
Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phân tích xử lí các số liệu và tính toán, thống kê liên quan đến số liệu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.


5
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
là một trong những xu hướng của quản lý hiện đại. Theo xu hướng này, yêu cầu
đáp ứng đổi mới, chuẩn hóa, chuyên nghiệp hóa đội ngũ GV là một đòi hỏi tất yếu
trong quản lý đội ngũ GV cả ở bình diện vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ nhận thức về
vai trò của GV và tính chất chuyên nghiệp trong lao động nghề nghiệp của GV nên
các nghiên cứu về vấn đề phát triển nghề nghiệp của GV tương đối phong phú.
Nhiều đánh giá thiết thực về công việc của GV và đề cao kỹ năng giảng dạy như

một lĩnh vực chuyên nghiệp cần được đào tạo, huấn luyện đã được khẳng định.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động BDGV là vấn đề cơ
bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ
hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi
mới phương pháp hoạt động phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội là phương
châm hành động của các cấp QLGD. Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo
lại cho GV và cán bộ QLGD là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư
phạm. Tùy theo thực tế của đơn vị cá nhân mà các cấp QLGD đề ra các phương
thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cấu nhất định. Cụ thể là
cứ từ 3 đến GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung
nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học. Triều Tiên là một trong những nước
có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo lại ĐNGV. Tất cả ĐNGV đều
phải tham gia học tập đầy đủ các nội dung chương trình về nâng cao trình độ và
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.


6
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động BDGV tương
đối phong phú. Nhiều hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV dưới góc độ QLGD
theo ngành, bậc học đã được thực hiện. Nhiều kết quả, nhiều công trình nghiên cứu
đã và đang được ứng dụng trong các nhà trường. Những năm gần đây, nhiều luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân
lực trong giáo dục, trong đó có vấn đề quản lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn
đề quản lý ĐNGV theo bậc học và ngành học, vùng miền và địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, ĐNGV và cán bộ QLGD các trường THPT huyện Bình Giang
(tỉnh Hải Dương) còn có những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số
lượng giáo viên còn mất cân đối giữa các môn học ở một số đơn vị. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, chậm
đổi mới, phương pháp dạy học còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến

phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ
phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm
gương cho học sinh noi theo. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được
động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD.
Xuất phát từ yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn đó đòi hỏi phải tăng
cường hoạt động bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD một cách toàn diện.
Chính vì thế luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lí hoạt động BDGV của các trường THPT huyện Bình Giang
(tỉnh Hải Dương) để đề ra các biện pháp quản lí hoạt động BDGV của nhà
trường theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW để phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
1.2.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.2.2.1. Hoạt động


7
1.2.2.2. Bồi dưỡng
1.2.2.3. Giáo viên
1.2.2.4. Giáo viên trường trung học
1.2.2.5. Đội ngũ giáo viên
1.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.3. Đổi mới giáo dục và bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Yêu cầu về nhân cách giáo viên trung học phổ thông
1.3.1.1. Phẩm chất

1.3.1.2. Năng lực sư phạm
a. Năng lực dạy học
b. Năng lực giáo dục
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.1. Chức năng quản lý trường học
1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch
1.4.1.2. Tổ chức, chỉ đạo
1.4.1.3. Kiểm tra, điều chỉnh
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông
1.4.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung bồi dưỡng giáo viên
1.4.2.2. Quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên
1.4.2.3. Quản lý phương pháp bồi dưỡng giáo viên
1.4.2.4. Quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên
1.4.2.5. Quản lý việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đội ngũ giáo viên
1.5. Các định hướng đổi mới giáo dục trung học phổ thông
1.5.1. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của sở
Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo của huyện và của nhà trường về đổi mới giáo dục
phổ thông


8
1.5.2. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tào về bồi dưỡng giáo viên
1.5.3. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
1.5.4. Những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học phổ thông
1.5.5. Những nội dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trung học phổ thông

1.6. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên và Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.6.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.6.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung
học phổ thôngtrong giai đoạn hiện nay
1.7. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
1.7.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
1.7.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông
1.7.3. Các yếu tố về phát triển quy mô trường lớp
1.7.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng
1.7.5. Các yếu tố về chính sách và quản lý
Kết luận chương 1
Đội ngũ GV trong các nhà trường đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Do vậy, CBQL cần
phải nghiên cứu và vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn để quản lý hoạt động
bồi dưỡng GV "vừa hồng, vừa chuyên" đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW.
Nội dung của chương 1 đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan như
GV, ĐNGV, quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, biện pháp quản lý, hoạt
động, bồi dưỡng, quản lý hoạt động BDGV. Đồng thời nêu những nội dung
quản lý, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng ĐNGV. Thông qua
đó, làm cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động BDGV các
trường THPT huyện Bình Giang (tỉnh Hải Dương) đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.


9
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn
hóa xã hội, giáo dục của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực
2.1.3. Về kinh tế - văn hóa xã hội
2.1.4. Về giáo dục và đào tạo
2.2. Thực trạng các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương
2.2.1. Quy mô trường lớp
Trong hệ thống giáo dục THPT, huyện Bình Giang có 3 trường THPT hệ
công lập, năm học 201 - 201 với quy mô phát triển là:
+ Tổng số lớp: 72; trong đó khối 10 gồm 23; khối 11 gồm 24 lớp và lớp 12
gồm 25 lớp.
+ Tổng số học sinh: 3030.
2.2.2. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại Hạnh kiểm 3 năm gần đây
Xếp loại Tốt

Xếp loại Khá

Xếp loại TB

Xếp loại Yếu

Tổng
số


Tỷ lệ
(%)

Tổng
số

Tỷ lệ
(%)

Tổng
số

Tỷ lệ
(%)

Tổng
số

Tỷ lệ
(%)

3.268

1.938

59.3

1084

33.2


203

6.2

43

1.3

2013 - 2014

3.168

1.937

61.1

929

29.3

249

7.9

43

1.7

2014 - 2015


3.039

1.949

64.1

833

27.4

204

6.8

53

1.7

Năm học

Tổng
số HS

2012 - 2013

Nguồn: Báo cáo tổng kết của các trường THPT huyện Bình Giang từ năm
2012 đến 2015.



10
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại học lực 3 năm học gần đây

Năm học

Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Xếp loại
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tổng
số HS Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
số (%) số (%) số (%) số (%) số (%)

2012 - 2013 3.268 158

4.8

1722 52.7 1350 41.3

38

1.2

0


0

2013 - 2014 3.168 209

6.6

1900

1032 32.6

27

0.8

0

0

2014 - 2015 3.039 258

8.5

1873 61.7

855

50

1.6


3

0.01

60

28.1

Nguồn: Báo cáo tổng kết của các trường THPT huyện Bình Giang từ năm
2012 đến 2015.
2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Về số lớp học và lượng giáo viên
Bảng 2.3: Thống kê số lớp của các trường THPT huyện Bình Giang
từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015
Số lớp

Năm học
2012 - 2013

Năm học
2013 - 2014

Năm học
2014 - 2015

Khối 10

24


25

24

Khối 11

25

24

25

Khối 12

26

25

24

Cộng

75

74

73

Nguồn: Báo cáo tổng kết của các trường THPT huyện Bình Giang.

Bảng 2.4: Thống kê số lượng GV của các trường THPT huyện Bình Giang
từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015
Năm học

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

Số lượng GV

153

159

165

Biên chế

140

152

163

Số lượng GV thiếu

13


7

2

Số lớp/Số HS

75/ 3268HS

74/ 3168HS

73/ 3039HS

Nguồn: Báo cáo tổng kết của các trường THPT huyện Bình Giang.


11
2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.3.2.1. Về cơ cấu độ tuổi
Bảng 2.5: Về cơ cấu độ tuổi của ĐNGV
Năm học
Độ tuổi

2012 - 2013

2013 - 2014

2014 - 2015

Số lượng


Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 30

27

67,5

27

67,5

26

61,9

30-40

10

25,0


12

30,0

15

35,7

41-50

1

2,5

1

2,5

1

2,4

51-55

0

0

0


0

0

0

56-60

2

5,0

0

0

0

0

Cộng

40

100

40

100


42

100

Nguồn: Báo cáo tổng kết của các trường THPT huyện Bình Giang.
2.3.2.3. Về phân bố giáo viên bộ môn
2.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
huyện Bình Giang
2.3.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
2.3.3.2. Về trình độ đào tạo
2.3.3.3. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu và nội dung bồi dưỡng
giáo viên
2.4.2. Thực trạng quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng giáo viên
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra và đánh giá kết quả bồi dưỡng
giáo viên
2.4.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đội ngũ
giáo viên
2.4.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các
trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.4.6.1. Những mặt mạnh


12
2.4.6.2. Những hạn chế
2.4.6.3. Thuận lợi
2.4.6.4. Khó khăn

2.4.6.5. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân chủ quan
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động BDGV
các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương tác giả nhận thấy rằng:
- Số lượng GV tương đối đủ, còn rất trẻ, nhưng không ổn định do số GV ở
nơi khác điều động về trường công tác thường xuyên luân chuyển,
- Về chất lượng đội ngũ GV ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, số lượng
GV xếp loại tốt về chuyên môn chưa tăng. Về trình độ đào tạo, 100% GV nhà trường
đạt chuẩn, tuy nhiên số GV có trình độ thạc sĩ về chuyên môn vẫn còn quá ít.
- Về cơ cấu, trình độ, độ tuổi, tính ổn định về số lượng đang còn là vấn đề cần
phải quan tâm giải quyết, còn bị động trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng
GV nói chung, đặc biệt là GV giàu kinh nghiệm hiện vẫn đang ở tình trạng thiếu.
- Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc, cơ sở vật
chất nhà trường đã được cải thiện hơn nhiều, song vẫn còn nhiều bất cập.
- Quản lý, kiểm tra chuyên môn còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, việc tìm các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường
THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương là vấn đề quan trọng, có tính chiến lược
đối với sự phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học


13

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các
trường trung học phổ thông huyện Bình Giang
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo
viên và cán bộ quản lý về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
3.2.1.1. Mục đích
3.2.1.2. Nội dung
3.2.1.3. Cách thực hiện
* Xây dựng kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện Chương trình hành động của
Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
- Phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng với các tổ
trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số GV có nhiều kinh
nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai chương trình hành
động theo chỉ đạo của Bộ, của tỉnh, của ngành và của huyện Bình Giang cho
GV toàn trường, bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ "nòng cốt". Đội ngũ này
phải là lực lượng chủ chốt, tiên phong, phải nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc
nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW, phải tuyên truyền và giải thích được mọi thắc
mắc của GV khi có yêu cầu.
- Đội ngũ cán bộ GV cốt cán giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các nội
dung hoạt động, phổ biến và tuyên truyền cho GV thực hiện tốt theo tinh thần
của Nghị quyết 29-NQ/TW.
* Kiểm tra đánh giá
- Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày

với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…


14
- Thông qua phong trào thi đua của các đoàn thể để tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học, giáo dục việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước. Phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết,
khả năng hợp tác để thực hiện nhiệm vụ giáo dục được phân công. Xây dựng
tập thể sư phạm đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm. Phát huy tinh thần
làm chủ tập thể của các thành viên trong cơ quan.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn với công đoàn, tổ chức
các hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên. Bồi dưỡng cho đoàn viên công
đoàn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức và lối sống lành
mạnh, có tinh thần hợp tác và có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
3.2.2. Biện pháp 2: Tuyên truyền giáo dục, tập huấn, nâng cao nhận
thức của giáo viên và cán bộ quản lý về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi
mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa để thực hiện mục tiêu của Nghị
quyết 29-NQ/TW
3.2.2.1. Mục đích
3.2.2.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thực hiện
* Xây dựng kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời về quan
điểm chỉ đạo về việc đổi mới chương trình tới mọi giáo viên của nhà trường.
- Căn cứ vào nội dung, chương trình, sách giáo khoa mới để tập huấn, bổ
sung, nâng cao trình độ chuyên môn cho GV để đáp ứng kịp thời sự đổi mới về
giáo dục.
- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về việc đổi

mới chương trình tới vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm là một trong
nhưng tiêu chuẩn hàng đầu để đáp ứng nhu cầy đổi mới về giáo dục.
- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo
viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ
lẫn nhau trong học tập.


15
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
- Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và
thời gian để yên khi tham gia các lớp học để bồi dưỡng các kiến thức, các quan
điểm của chương trình mới cần cập nhật.
- Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ tư duy lý luận, tư duy
khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách
quản lý và chỉ đạo việc đáp ứng về đổi mới chương trình và đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
* Kiểm tra đánh giá
- Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày
với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…
- Việc đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng phải chính xác, khách
quan, công bằng. Có chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo
viên, nhân viên kịp thời và lâu dài khi có kết quả thi đua.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Biện pháp 3: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng giáo viên một cách hiệu quả
3.2.3.1. Mục đích
3.2.3.2. Nội dung
3.2.2.3. Cách thực hiện
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng đội ngũ giáo viên cốt cán để hỗ
trợ các giáo viên còn ít kinh nghiệm, mới ra trường
3.2.4.1. Mục đích
3.2.4.2. Nội dung
3.2.4.3. Cách thực hiện
* Xây dựng kế hoạch
- Thông qua quá trình giảng dạy của GV, sự phản hồi của học sinh, kỳ thi
GV dạy giỏi các cấp, kết hợp với đánh giá xếp loại GV hàng năm mỗi nhà
trường sẽ có được ĐNGV cốt cán có uy tín trong tập thể. Đó là nguồn cán bộ
vừa là nòng cốt giúp đỡ, dìu dắt ĐNGV trẻ phát triển và nâng cao hiệu quả giáo
dục và đào tạo trong mỗi nhà trường.


16
- Giaó viên cốt cán sẽ giúp đỡ các GV có năng lực chuyên môn thấp được
bồi dưỡng bằng các công việc cụ thể, thường xuyên như:
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV chưa say mê hứng thú trong
công việc nghiên cứu chuyên môn, chưa tích cực tự học, tự bồi dưỡng,…
+ Tìm hiểu năng lực chuyên môn của GV thông qua việc dự giờ, trao đổi
chuyên môn,v.v. ..
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
Phân công mỗi GV cốt cán trực tiếp kèm cặp một GV được đánh giá là còn
ít kinh nghiệm, năng lực chuyên môn chưa cao. Nhiệm vụ của các GV cốt cán
là cả một quá trình từ tìm hiểu hoàn cảnh, điểm mạnh, điểm hạn chế của GV
cần giúp đỡ đến việc kiểm tra, phân tích sự tiến bộ về năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm của họ.
* Kiểm tra đánh giá
- Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày
với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…
- Việc đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng phải chính xác, khách

quan, công bằng. Có chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo
viên, nhân viên kịp thời và lâu dài khi có kết quả thi đua.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp.
3.2.5 Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy
giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình
3.2.5.1. Mục đích
3.2.5.2. Nội dung
3.2.5.3. Cách thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và khích lệ giáo viên
3.2.6.1. Mục đích
3.2.6.2. Nội dung
3.2.6.3. Cách thực hiện
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối liên quan giữa các biện pháp


17
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của các trường trung học phổ thông huyện
Bình Giang
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Rất cần thiết
TT

Các biện pháp


Cần thiết

Ít cần thiết

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)



X

Thứ
Bậc

1 Tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức của
GV và CBQL về yêu
cầu và tính cần thiết của
việc đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT

33

73,3

12

26,7

0


0

123

2,7
3

3

2 Tuyên truyền giáo dục, tập
huấn, nâng cao nhận thức
của GV và CBQL về yêu
cầu và tính cần thiết của
việc đổi mới nội dung,
chương trình, sách giáo khoa

34

75,5

11

24,5

0

0

124 2,76


2

3 Căn cứ nhu cầu và thực
trạng đáp ứng yêu cầu
đổi mới của GV để tổ
chức BDGV một cách
hiệu quả

35

77,8

10

22,2

0

0

125 2,78

1

4 Quản lý việc sử dụng
ĐNGV cốt cán để hỗ trợ
các GV còn ít kinh
nghiệm, mới ra trường


32

71,1

13

28,9

0

0

122 2,71

4

Tạo môi trường thuận
lợi và tạo động lực thúc
đẩy GV bồi dưỡng và
phát huy năng lực sư
phạm của mình

29

64,4

16

35,6


0

0

119 2,64

6

6 Xây dựng tiêu chí thi đua,
đánh giá và khích lệ GV

31

68,9

14

31,1

0

0

121 2,69

5

5



18
Dựa vào kết quả bảng trên ta thấy đánh giá mức độ cấp thiết của

biện

pháp đề xuất trong quản lí hoạt động BDGV các trường THPT huyện Bình
Giang là tương đối cao. Cả / biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ
rất cần thiết với 2, 4  X  2,78.
Biện pháp được được đánh giá cần thiết nhất là: Căn cứ nhu cầu và thực
trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ chức bồi dưỡng GV một
cách hiệu quả với 3 /4 ý kiến đạt 77,8 % đánh giá rất cần thiết; 10 ý kiến
chiếm 22,2% đánh giá là cần thiết, điểm trung bình X = 2,78. Điều nay chứng
tỏ đổi mới giáo dục là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho GV là việc làm rất
cần thiết nhằm đảm bảo cho ĐNGV đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới
giáo dục.
Biện pháp được đánh giá là ít cần thiết hơn cả là: Tạo môi trường thuận lợi
và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của
mình với 29 ý kiến đạt 4,4% đánh giá là rất cần thiết; 1 ý kiến chiếm 3 , %
đánh giá là cần thiết, điểm trung bình X = 2, 4. Tuy nhiên theo tác giả biện
pháp này hết sức cấp thiết trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV, bởi
vì làm tốt công tác tuyên truyền sẽ giúp cho GV hiểu rõ được tầm quan trọng
của việc đổi mới chương trình để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới
phương pháp dạy học.
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất ở các trường THPT huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương về đổi mới giáo dục
TT

Các biện pháp


1 Tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức của
GV và CBQL về yêu
cầu và tính cần thiết của
việc đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT

Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)

28

62,2

17

37,8

0

0



Y


118 2,62

Thứ
Bậc

3


19
2 Tuyên truyền giáo dục,
tập huấn, nâng cao nhận
thức của GV và CBQL
về yêu cầu và tính cần
thiết của việc đổi mới
nội dung, chương trình,
sách giáo khoa
3 Căn cứ nhu cầu và thực
trạng đáp ứng yêu cầu
đổi mới của GV để tổ
chức BDGV một cách
hiệu quả
4 Quản lý việc sử dụng
ĐNGV cốt cán để hỗ trợ
các GV còn ít kinh
nghiệm, mới ra trường
5 Tạo môi trường thuận
lợi và tạo động lực thúc
đẩy GV bồi dưỡng và
phát huy năng lực sư
phạm của mình

6 Xây dựng tiêu chí thi đua,
đánh giá và khích lệ GV

32

71,1

13

28,9

0

0

122 2,71

1

30

66,7

15

33,3

0

0


120 2,67

2

26

57,8

19

42,2

0

0

116 2,58

5

22

48,9

23

51,1

0


0

112 2,49

6

27

60

18

40

0

0

117 2,6

4

Kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính khả thi của các biện pháp đề xuất đều
được các CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất khả thi. Cả biện pháp đề xuất
đều được đánh giá ở mức độ khả thi và rất khả thi với 2,49  Y  2,71.
Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp: Tuyên
truyền GD, tập huấn, nâng cao nhận thức của GV và CBQL về yêu cầu và tính
cần thiết của việc đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa với 32/4 ý
kiến đạt 71,1% ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi, tiếp theo là biện pháp:

Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo viên để tổ
chức bồi dưỡng GV một cách hiệu quả với 30/4 ý kiến đạt ,7%. ý kiến được
hỏi đánh giá là rất khả thi.
Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn là biện pháp: Tạo môi trường thuận
lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên bồi dưỡng và phát huy năng lực sư phạm
của mình. Điều này chứng tỏ biện pháp này chưa thực sự được đội ngũ CBQL
và GV quan tâm.


20
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết
Biện pháp

Tính khả thi

Hiệu

Thứ bậc của X

Y

Thứ bậc của Y

D

D = (X-Y)2

Biện pháp 1 2,73


3

2,62

3

0

0

Biện pháp 2 2,76

2

2,71

1

1

1

Biện pháp 3 2,78

1

2,67

2


-1

1

Biện pháp 4 2,71

4

2,58

5

-1

1

Biện pháp

2,64

6

2,49

6

0

0


Biện pháp

2,69

5

2,6

4

1

1

X

2

Nhận xét:
Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV tương đối cao.
Với kết quả tổng hợp ở bảng trên, ta có hệ số tương quan Spearman giữa
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Từ công thức Spearman:
Trong đó: N là số biện pháp đề xuất(N = 6).
r: là hệ số tương quan giữa hai thứ bậc
D: là hiệu số hai thứ bậc X và Y; và  D2 = 4.
Thay vào công thức ta có:
r  1


2
6 D
6.4
 1
 0, 886
2
2
N ( N  1)
6(6  1)

Hệ số trên cho thấy r càng tiến gần đến 1 cho thấy giữa tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp đề xuất có tương quan thuận và chặt chẽ. Do đó, các
biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
Kết luận chương 3
Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng của nhà trường ở chương 2,
tác giả mạnh dạn đề xuất

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các

trường THPT huyện Bình Giang. Các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với


21
nhau trong quá trình thực hiện. Mặc dù mỗi biện pháp có vị trí, vai trò riêng
nhưng chúng không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực
hiện đồng bộ các biện pháp. Qua kết quả thăm dò 6 biện pháp nêu trên cho thấy
mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở các
trường THPT huyện Bình Giang mà tác giả đề xuất là tương đối cao, nếu

được triển khai một cách bài bản và đúng quy trình thì chắc chắn sẽ thu
được kết quả tốt trong công tác quản lý hoạt động BDGV cấp THPT, đáp ứng
được giả thuyết khoa học đã được nêu trong luận văn về đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ GV trong trường THPT đóng vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và góp phần vào
thành công của đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT. Hiện nay, Đảng và Nhà
nước cùng ngành GD&ĐT và các địa phương đã và đang tập trung các nguồn
lực, trong đó ĐNGV là nguồn nhân lực quan trọng trực tiếp quyết định sự
thành công đổi mới giáo dục. Trong bối cảnh hiện nay, để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện và thực hiện thành công mục tiêu đổi mới căn bản và toàn
diện GD&ĐT thì việc quản lý hoạt động BDGV là việc làm tất yếu và là nhiệm
vụ trọng tâm của các cán bộ QLGD.
Với mục đích trên, tác giả đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDGV các
trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, với nội dung cụ thể là:
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động BDGV.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về ĐNGV và công tác quản lý hoạt động
BDGV của các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương; chỉ ra được
những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân.


22
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động BDGV các trường THPT huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và minh chứng
được mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp đó là:
+ Biện pháp 1: Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của GV và

CBQL về yêu cầu và tính cần thiết của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
+ Biện pháp 2: Tập huấn, bồi dưỡng ĐNGV về việc đổi mới nội dung,
chương trình, sách giáo khoa để thực hiện mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW.
+ Biện pháp 3: Căn cứ nhu cầu và thực trạng đáp ứng yêu cầu đổi mới
của GV để tổ chức BDGV một cách hiệu quả
+ Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng ĐNGV cốt cán để hỗ trợ các GV còn
ít kinh nghiệm, mới ra trường.
+ Biện pháp 5: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy GV bồi
dưỡng và phát huy năng lực sư phạm của mình.
+ Biện pháp 6: Xây dựng tiêu chí thi đua, đánh giá và khích lệ GV.
Với những biện pháp trên đã được tiến hành khảo nghiệm trên thực tế
công tác tại các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và được ý
kiến đồng thuận cao của cán bộ quản lý giáo dục, GV của nhà trường.
Như vậy, các nhiệm vụ đặt ra của luận văn về vấn đề nghiên cứu đã được
thực hiện. Những biện pháp đề xuất trong luận văn có thể áp dụng hoặc tham
khảo để quản lý hoạt động BDGV THPT không chỉ cho các trường THPT huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương mà còn có thể sử dụng cho các trường THPT ở
các địa phương khác có những điều kiện tương tự. Khi thực hiện, tùy theo đặc
điểm, điều kiện và tình huống cụ thể mà người quản lý có thể ưu tiên cho biện
pháp nào mà mình cho là cần thiết và phù hợp. Khi các biện pháp trên được vận
dụng trong công tác quản lý hoạt động BDGV thì chắc chắn chất lượng BDGV
sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường.
Những biện pháp đề xuất trong luận văn là kết quả nghiên cứu trong một
giai đoạn nhất định về thực tế quản lý hoạt động BDGV các trường THPT
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Vì thế, theo thời gian cần được bổ sung để


23
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu

cầu xã hội.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng đầy đủ các nội dung và chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu
đổi mới về phương pháp giảng dạy và thay đổi chương trình; các quy định về
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với GV THPT; cần đưa các chương trình về công
nghệ thông tin, ngoại ngữ, sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào nội dung bắt
buộc. Trên cơ sở đó các nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch trong công tác
bồi dưỡng ĐNGV.
- Hoàn thiện các chính sách về lương và chế độ đãi ngộ hợp lý cho GV
nhất là GV vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, miền núi, hải đảo để họ yên
tâm công tác, gắn bó với nghề.
2.2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- Xây dựng và công bố đề án qui hoạch phát triển giáo dục của ngành; quy
hoạch đội ngũ CBQL, ĐNGV THPT của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp
theo để các trường căn cứ vào đó các trường xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chiến lược về ĐNGV nhà trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với GV hơn nữa đối với vùng
nông thôn, vùng khó khăn về kinh tế và GV học sau Đại học hoặc nghiên cứu
sinh.
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương
- Đẩy mạnh hơn nữa về công tác BDGV theo chu kỳ để việc bồi dưỡng
đem lại hiệu quả thiết thực cho GV. Tăng cường hỗ trợ thiết bị dạy học, hỗ trợ
kinh phí cho các trường THPT để thực hiện công tác BDGV.
- Tham mưu cho UBND tỉnh và các ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung chế
độ, chính sách cho GV đi đào tạo lại, học nâng cao; hỗ trợ kinh phí cho công
tác BDGV tại các trường THPT nhất là GV học sau Đại học hoặc nghiên cứu
sinh, đặc biệt ưu tiên cho các trường vùng nông thôn, vùng khó khăn.
- Liên kết với các trường đại học nhất là các trường đại học sư phạm trọng
điểm, có chất lượng cao để đào tạo ĐNGV giỏi cho tỉnh và công tác bồi dưỡng



24
thường xuyên cho ĐNGV của toàn ngành; tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNGV
được đào tạo ở trình độ cao hơn nhằm không ngừng bổ sung và nâng cao chất
lượng cho ĐNGV THPT.
- Cần xóa bỏ các lớp hệ dân lập nằm trong các trường công lập để GV có
thời gian nhiều hơn đầu tư vào bồi dưỡng và nâng cao năng lực chuyên môn.
Đồng thời nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới
giáo dục của Nghị quyết 29-NQ/TW.
2.4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Bình Giang
- Phối hợp với Sở GD&ĐT để chỉ đạo các trường THPT xây dựng đề án
phát triển giáo dục THPT huyện Bình Giang đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
- Xây dựng chế độ đãi ngộ thỏa đáng để động viên và thu hút các GV giỏi,
GV có trình độ trên chuẩn về công tác tại huyện và khích lệ GV tham gia học
tập trên chuẩn.
2.5. Đối với các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang
- Mỗi CBQL và GV phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác dụng của
công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục & đào tạo và vị trí, vai trò,
chức năng và nhiệm vụ của GV đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
- Tích cực thực hiện Chỉ thị 0 -CT/TW của Bộ Chính trị: "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận động:
"Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo".
- Đẩy mạnh tổ chức Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên môn giữa các
trường THPT trong huyện.
- Cán bộ quản lý nhà trường cần chủ động, sáng tạo, đổi mới phương pháp
quản lý, phát huy được năng lực của ĐNGV; thực hiện xã hội hóa công tác bồi
dưỡng; tạo điều kiện, động viên, khuyến khích GV học tập, bồi dưỡng nâng cao
trình độ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.



×