Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện si ma cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 126 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SÍ THỊ SA </b>

<b>QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI </b>

<b>TỈNH LÀO CAI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>SÍ THỊ SA </b>

<b>QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tác giả. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

<i>Thái Nguyên, tháng .... năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Sí Thị Sa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thị Kim Anh – Người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn này.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

<i>Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>Thái Nguyên, tháng ... năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>Sí Thị Sa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Những đóng góp mới của luận văn ... 3

5. Kết cấu của luận văn ... 3

<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ... 5 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội ... 5

1.1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội ... 5

1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 6

1.1.3. Đặc trưng bảo hiểm xã hội ... 7

1.1.4. Vai trò của BHXH ... 8

1.1.5. Thu bảo hiểm xã hội ... 10

1.1.6. Quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 11

1.1.7. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội... 12

1.1.8. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 13

1.1.9. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 14

1.1.10. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 28

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 31

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 31

1.2.2. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai ... 33

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.3 Bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai ... 34

<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 37 </b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 37

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 37

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ... 39

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ... 39

2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu ... 40

a. Các tiêu chí đánh giá tình hình quản lý thu Bảo hiểm xã hội ... 40

b. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ... 41

<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI TỈNH LÀO CAI 43 </b> 3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ... 43

3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ... 48

3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội ... 48

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ... 50

3.2.3. Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội tại huyện Si Ma Cai ... 57

3.2.4. Quản lý nợ bảo hiểm xã hội tại huyện Si Ma Cai ... 65

3.2.5. Kiểm tra, giám sát quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Si Ma Cai .. 67

<i>3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện </i> Si Ma Cai ... 74

3.3.1. Công tác thông tin, tuyên truyền bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Si Ma Cai ... 74

3.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội huyện Si Ma Cai ... 78

3.3.3. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động khi tham gia BHXH trên địa bàn huyện Si Ma Cai ... 79

3.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo

hiểm xã hội huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ... 84

3.4.1. Những kết quả đã đạt được ... 84

3.4.2. Những hạn chế ... 85

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 86

<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI TỈNH LÀO CAI ... 89 </b>

4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai đến năm 2030 ... 89

4.1.1. Định hưởng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai đến năm 2030 ... 89

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ... 92

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai ... 92

4.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội ... 92

4.2.2. Xiết chặt quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ... 94

4.2.3. Xây dựng và làm tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 96

4.2.4. Làm tốt công tác thanh, kiểm tra quản lý thu bảo hiểm xã hội ở huyện Si

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng </b>

Bảng 1.1 : Mức lương tối thiểu vùng qua các năm của Việt Nam... 19

Bảng 2.1. Số mẫu khảo sát điều tra ... 39

Bảng 3.1: Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc huyện Si Ma Cai qua các năm 2020-2022 ... 50

Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH tại BHXH Si Ma Cai ... 52

<i>Bảng 3.3: Ý kiến đánh giá của chủ sử dụng lao động về quy định BHXH ở </i>

Bảng 3.6. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động Việt Nam ... 60

Bảng 3.7. Mức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam ... 60

Bảng 3.8: Kết quả thu nộp BHXH của BHXH huyện Si Ma Cai ... 62

Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của cán bộ BHXH đối với công tác quản lý mức thu BHXH tại huyện Si Ma Cai ... 64

Bảng 3.10: Nợ BHXH bắt buộc trên huyện Si Ma Cai ... 67

Bảng 3.11. Kiểm tra đóng BHXH bắt buộc huyện Si Ma Cai ... 69

Bảng 3.12. Tổng hợp thu hồi nợ BHXH bắt buộc ở huyện Si Ma Cai ... 70

Bảng 3.13: Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH tại huyện Si Ma Cai ... 70

Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của chủ sử dụng lao động về công tác kiểm tra BHXH ở huyện Si Ma Cai ... 73

<i>Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác tuyên truyền và phổ biến </i> chính sách, luật BHXH ... 77

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá của người lao động về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại huyện Si Ma Cai ... 81 Bảng 3.17: Ý kiến đánh giá của chủ sử dụng lao động về đội ngũ cán bộ Bảo

hiểm xã hội huyện Si Ma Cai ... 83

<b>Sơ đồ </b>

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình lãnh đạo, điều hành đất nước. Trong hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) là trụ cột chính, ngày càng khẳng định vị trí, vai trị quan trọng, một công cụ đắc lực của Nhà nước nhằm mục đích chăm lo, bảo vệ và phát triển con người, vì sự tiến bộ và cơng bằng xã hội. Vì vậy, trong quá trình phát triển đất nước chính sách về BHXH ở nước ta cũng được điều chỉnh, thay đổi để phù hợp với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước, phù hợp với nguyện vọng của người lao động, song song với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa qua. Từ khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành, các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được thực hiện đến tất cả lao động làm việc trong các thành phần kinh tế và mở rộng loại hình BHXH tự nguyện, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối với mọi người lao động, đặc biệt việc hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước (NSNN) là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp BHXH từ chế độ bao cấp chủ yếu dựa vào NSNN sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp để chi trả các chế độ BHXH, góp phần ổn định chính trị, xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó việc tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động nhằm thực hiện quyền lợi cho người lao động. Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì ngun tắc có đóng, có hưởng.

Công tác quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành BHXH. Diện bao phủ còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực; quỹ BHXH vẫn tiềm ẩn nguy cơ về mất cân đối trong trung và dài hạn; các chế độ BHXH còn chưa đa dạng, linh hoạt nên thiếu hấp dẫn; hồ sơ, thủ tục còn chưa thực sự thuận lợi cho doanh nghiệp, NLĐ. Các đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lao động lợi dụng những kẽ hở của pháp luật BHXH để trục lợi BHXH làm thất thoát quỹ BHXH, số DN nợ đóng, trốn đóng BHXH vẫn cịn khá phổ biến; việc tăng trưởng nguồn thu BHXH còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng hiện tại.

Trong những năm qua, BHXH Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đã có nhiều chính sách khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên, việc quản lý thu quỹ BHXH, đặc biệt thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập như nhiều doanh nghiệp không tự nguyện đăng ký nộp, tỷ lệ gia tăng về mức lương tham gia BHXH hàng năm chưa cao, số đơn vị nợ đọng, trốn đóng BHXH vẫn xảy ra. Khơng ít cơng dân, các tổ chức, doanh nghiệp vẫn còn gượng ép khi tham gia BHXH bởi họ chưa thực sự hiểu sâu sắc ý nghĩa, vai trị của chính sách này. Tình trạng đó đã gây ra sự thất thoát quỹ, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, gây khó khăn cho việc quản lý thu BHXH, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động trong cơng tác thu nộp nói riêng và cơng tác cân bằng thu - chi nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp BHXH. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu BHXH luôn là

<b>yêu cầu bức thiết của đơn vị. Xuất phát từ vấn đề đó, đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” </b>

được lựa chọn để nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, chỉ rõ ưu điểm và hạn chế trong quản lý thu BHXH tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, giúp BHXH huyện Si Ma Cai quản lý tôt công tác thu BHXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc - Phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i>a. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu BHXH tại huyện Si Ma </i>

Cai, tỉnh Lào Cai

<i>b. Phạm vi nghiên cứu: </i>

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH đối với các đối tượng bắt buộc là người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.

- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong các năm 2020-2022. Số liệu sơ cấp thu thập trong tháng 5 năm 2023.

<b>4. Những đóng góp mới của luận văn </b>

Luận văn đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH nói chung và quản lý thu BHXH tại cấp huyện nói riêng, cung cấp luận cứ phục vụ cho công tác quản lý thu BHXH có hiệu quả.

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.

Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý thuộc ngành BHXH, cán bộ lãnh đạo tại các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị áp dụng để bảo đảm quyền lợi của người lao động và các đối tượng khác.

<b>5. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội </b>

<i><b>1.1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm BHXH </i>

Hiện nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa khác như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, bảo hiểm xã hội cịn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”

BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia

<i>đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. </i>

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trên góc độ quản lý pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định. Theo Luật BHXH, thuật ngữ BHXH được hiểu là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”

<i>1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc </i>

Căn cứ vào loại hình BHXH của người tham gia BHXH có thể chia BHXH thành BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì BHXH bắt buộc được định nghĩa: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”.

BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người sử dụng lao động (SDLĐ) phải tham gia.

BHXH bắt buộc là một hình thức đảm bảo về thu nhập cho NLĐ (và một số trường hợp là thành viên gia đình) trong những trường hợp rủi ro nhất định. Việc đảm bảo này được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải tham gia đóng góp của các đối tượng nhất định nhằm tạo lập nguồn chi trả. Nói cách khác, các đối tượng khơng có quyền lựa chọn có được tham gia hay không tham gia mà họ phải tham gia hình thức BHXH này khi thuộc các trường hợp pháp luật đã quy định. Tính bắt buộc là một trong những điểm đặc thù của loại hình BHXH này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>1.1.1.3. Đặc trưng bảo hiểm xã hội </i>

Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.

Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH khơng chỉ có NLĐ mà cả người SDLĐ. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số NLĐ tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đơng bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc và những người ốm yếu phải nghỉ việc. Thực hiện được chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.

Góp phần kích thích NLĐ hăng say sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh, tham gia lao động được người SDLĐ trả tiền lương, tiền công. Khi ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập đã bị mất. Vì vậy, họ và gia đình ln được đảm bảo ổn định. Chính vì thế, NLĐ an tâm làm việc và gắn bó với cơng việc hơn, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.

Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người SDLĐ, giữa NLĐ với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển an tồn hơn.

<i>1.1.1.4. Vai trị của BHXH </i>

- BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH. Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống của NLĐ và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được bù đắp một phần thu nhập mất đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết tuổi lao động theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí; khi chết sẽ được hưởng trợ cấp mai táng phí, trợ cấp tiền tuất; ngồi ra còn được hưởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nghỉ dưỡng sức.

- BHXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một quyền của con người và được các nước thừa nhận. An sinh xã hội là sự bảo vệ các thành viên của xã hội trước những biến cố dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập. BHXH là một bộ phận lớn nhất, cơ bản và ổn định trong hệ thống an sinh xã hội. Có thể nói khơng có BHXH thì khơng có một nền an sinh vững mạnh bởi lẽ, BHXH có đối tượng lao động tham gia rất lớn, những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất và dịch vụ xã hội. Mặt khác nguồn tài chính của BHXH rất dồi dào được hình thành và sử dụng thơng qua Quỹ BHXH. Đây là một quỹ tiền tệ tập trung do các bên tham gia BHXH đóng góp và được Nhà nước bảo hộ để bù đắp khoản thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro. Hoạt động BHXH càng ổn định, vững chắc thì quỹ BHXH càng tăng trưởng và góp phần to lớn vào việc ổn định đời sống của người lao động, đồng thời sẽ tạo ra sự vững mạnh của nền an sinh quốc gia. Cùng với các chính sách xã hội khác, BHXH tạo ra lưới an toàn xã hội đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.

- BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội: BHXH dựa trên nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi mình được hưởng BHXH. Thông qua hoạt động, Quỹ BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa các giới, giữa những người may mắn và người không may mắn. Mặt khác BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, vì vậy BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.

- BHXH tạo mối quan hệ gắn bó giữa NLĐ với người SDLĐ và Nhà nước. Trong quá trình lao động sản xuất, NLĐ được người chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền cơng và đóng BHXH nhằm giúp NLĐ ổn định cuộc sống khi không may bị suy giảm khả năng lao động, ốm đau, thai sản… và đảm bảo một phần thu nhập cho thân nhân của họ khi họ không may bị chết. Điều đó đã làm cho NLĐ yên tâm, tin tưởng vào chủ sử dụng lao động, vào Nhà nước, họ sẽ hăng say làm việc tích cực hơn, năng suất hơn tạo ra nhiều của cải vật chất cho người SDLĐ và cho xã hội. Mặt khác khi BHXH chi trả các chế độ cho NLĐ khắc phục tổn thất tạo điều kiện cho người SDLĐ nhanh chóng ổn định sản xuất và góp phần giải quyết những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công giữa các bên tham gia BHXH. Thông qua BHXH quyền lợi giữa các bên đều được bảo vệ, từ đó sẽ làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho xã hội ổn định, kinh tế phát triển.

- Đối với nền kinh tế của đất nước: Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của NLĐ và chủ sử dụng lao động được tồn tích lại, nguồn tài chính này tương đối nhàn rỗi vì có thể tính tốn tương đối chính xác nhu cầu chi trả BHXH, chi phí quản lý. Để bảo tồn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi, BHXH đem đầu tư lại cho nền kinh tế trong các chương trình, dự án kinh tế xã hội sẽ phát huy tác dụng lớn và mang lại hiệu quả, đóng góp vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cơng cuộc xây dựng đất nước; Vì vậy Quỹ BHXH là một tụ điểm tài chính quan trọng của thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế xã hội.

<i><b>1.1.2. Thu bảo hiểm xã hội </b></i>

Thu BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, một khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính BHXH. Công tác thu BHXH tham gia vào quá trình tạo lập quỹ BHXH, quỹ tài chính này nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.

Các đối tượng NLĐ và người SDLĐ tham gia BHXH được luật quy định cụ thể theo từng thời kỳ để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Do đó việc tổ chức thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc (đối với BHXH bắt buộc) hoặc để các đối tượng tự nguyện (đối với BHXH tự nguyện) tham gia đóng góp theo mức phí quy định, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp. Từ đó hình thành nên quỹ BHXH, nhằm đảm bảo chi trả cho hoạt động BHXH.

Công tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất: Thu BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập

<i>trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình </i>

trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Như vậy, có thể khái niệm chung nhất về thu BHXH như sau: “Thu BHXH là việc Nhà nước sử dụng các biện pháp, các hình thức, phương pháp thu BHXH nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH của các đối tượng tham gia”.

<i><b>1.1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội </b></i>

Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và khơng để thất thốt thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2019).

Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức kinh tế của các cơ quan chức năng, nhằm đạt được mục tiêu thu của BHXH. Trên cơ sở hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế)...

Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tác quản lý thu BHXH có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy cơng tác thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.

Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH bắt buộc cũng địi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH bắt buộc là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của cơng tác thu BHXH có một vai trị hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.

Tóm lại có thể hiểu: Quản lý thu BHXH “được hiểu là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH”

<i><b>1.1.4. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội </b></i>

Do thu BHXH đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành quỹ BHXH, do đó việc thu BHXH cần tuân thủ theo nguyên tắc: (Quốc hội, 2014)

* Thu đúng: Mỗi đối tượng có những mức đóng góp và mức thụ hưởng BHXH khác nhau vì vậy phải thu đúng đối tượng. Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Thu BHXH đúng tỷ lệ quy định, đúng mức tiền lương tiền công làm căn cứ thu BHXH là một mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý thu, nếu thu đúng, người lao động sẽ được hưởng đúng quyền lợi về BHXH.

* Thu đủ: Việc nộp BHXH cho NLĐ sẽ ảnh hưởng tới giá thành, lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy hiện tượng trốn đóng BHXH cho NLĐ hiện nay cịn rất nhiều. Việc khơng nộp đủ tiền BHXH cho các đối tượng thuộc diện

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tham gia BHXH sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ. Số người tham gia BHXH được pháp luật quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

* Thu kịp thời: Thu kịp thời là thu đúng thời gian quy định. Chủ sử dụng lao động và NLĐ có trách nhiệm nộp BHXH đúng thời gian quy định. Việc đóng BHXH kịp thời cho NLĐ là trách nhiệm của các bên tham gia BHXH, thu BHXH kịp thời sẽ đảm bảo việc thực hiện quyền lợi của NLĐ, giúp cho Quỹ BHXH được cân đối, phát triển. Thu kịp thời sẽ giúp cho việc chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn và dài hạn được đúng, đủ và kịp thời.

<i><b>1.1.5. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc </b></i>

Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH: Hoạt động thu BHXH vốn có tính đặc thù khác với hoạt động khác, đối tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng khơng thống nhất. Do đó, nếu khơng có sự chỉ đạo thống nhất giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt được hiệu quả cao. Ngành BHXH nước ta là hệ thống ngành dọc, thông qua cơng tác quản lý q trình thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được thống nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý sẽ làm giảm chi phí, tiền của và cơng sức của các cơ quan BHXH. Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, mẫu biểu, hồ sơ thu, quy trình thu nộp BHXH... Đồng thời giúp cho các cơ quan BHXH nắm chắc được các nguồn thu từ các đối tượng khác nhau để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn thu đó.

Đảm bảo thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả. Thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục tiêu mà bất kỳ hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Với chức năng của mình cơng tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả thông qua: Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH là thu đúng, thu đủ, thu không để thất thốt, từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó. Thứ hai, nhờ việc chỉ huy liên tục của người quản lý mà quá trình thu BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối hợp nhịp nhàng hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong hệ thống BHXH, giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Thứ ba, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong tổ chức BHXH. Do đó, quản lý giữ vai trị đảm nhiệm, thơng qua cơng tác đánh giá, khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH, ảnh hưởng đến lợi ích người tham gia.

<i><b>1.1.6. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc </b></i>

<i>1.1.6.1. Lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội </i>

Để thực hiện tốt công tác thu BHXH cần phải lập kế hoạch thu BHXH rõ ràng, cụ thể và sát với thực tế lao động và quỹ lương tham gia BHXH bắt buộc và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương; Lập kế hoạch thu là cơng tác có vai trị quan trọng trong việc thực hiện quản lý thu BHXH, đòi hỏi các đơn vị lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình thực tế, tốc độ phát triển của số đơn vị, số lao động và quỹ lương trên địa bàn quản lý, lập kế hoạch thu sát với tình hình thực tế sẽ giúp cho cơng tác thu BHXH được thuận lợi, đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng, ngược lại sẽ làm cho công tác thu gặp nhiều khó khăn, nặng nề do phải chạy theo chỉ tiêu kế hoạch quá cao, dẫn tới việc đơn vị khơng hồn thành được kế hoạch được giao. Việc lập kế hoạch thu BHXH có tính đến việc phát triển đối tượng tham gia BHXH, biến động về tiền lương, tiền công của NLĐ và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Xây dựng kế hoạch thu dựa trên cơ sở các quy định của Chính phủ, đồng thời dựa trên các quy định của BHXH Việt Nam về phân cấp thu BHXH và quy trình thu BHXH. Theo quy định về phân cấp quản lý thu BHXH, BHXH huyện tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ có trụ sở chính đóng trên địa bàn huyện bao gồm: Các đơn vị có vốn đầu tư Nhà nước; Các đơn vị ngoài nhà nước; Các đơn vị Đảng, đoàn; Các đơn vị hợp tác xã; Các đơn vị ngoài công lập; Các đơn vị sản xuất kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; Các xã, thị trấn và các đối tượng là cán bộ xã không chuyên trách.

Căn cứ lập kế hoạch thu: BHXH huyện trên cơ sở tổng số lao động, tổng quỹ lương tham gia BHXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội để xác định số phải thu. Cơ sở xác định tổng số phải thu của kế hoạch thu chủ yếu là tổng số lao động, tổng quỹ lương tham gia đóng BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội. Sau khi lập được kế hoạch thu BHXH, cơ quan BHXH trình dự toán thu BHXH với cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán được phê duyệt cơ quan BHXH phân bổ cho các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế hoạch năm.

<i>1.1.6.2. Quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc </i>

Quản lý đối tượng tham gia BHXH chính là quản lý NLĐ và người SDLĐ. Quản lý đối tượng tham gia BHXH, một việc làm rất cần thiết là quản lý các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo các địa bàn hành chính. Việc tổng hợp theo dõi quản lý đối tượng tham gia BHXH, theo Luật BHXH thì các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đóng BHXH bao gồm cả người SDLĐ và bản thân NLĐ (kể cả NLĐ được cử đi học, đi thực tập, công tác và điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội. Theo điều 2 Luật BHXH quy định như sau:

* Đối tượng NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phịng, cơng nhân an ninh.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan. Hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan , chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn.

- Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.

* Đối với người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc Luật BHXH quy định bao gồm:

- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động;

* Có nhiều cách phân loại, nhưng phổ biến là phân theo các khối sau: - Khối doanh nghiệp Nhà nước;

- Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

- Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; - Khối hành chính sự nghiệp;

- Khối Đảng, đồn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; - Khối xã, phường, thị trấn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Khối hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.

Bên cạnh đó, cơ quan BHXH phải thường xuyên thống kê, theo dõi, kiểm tra sự biến động của các đơn vị SDLĐ và NLĐ trong suốt quá trình hoạt động của từng đơn vị; liên hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý trên địa bàn để khai thác triệt để các đơn vị và người tham gia BHXH.

Nhiệm vụ của người làm quản lý thu BHXH là phải xác định rõ đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý phải tham gia BHXH, từ đó có những biện pháp thực hiện công tác thu BHXH tốt hơn. Để quản lý dễ dàng, cơ quan BHXH thường phối hợp với các cơ quan cấp phép cho DN hoạt động để nắm rõ số lượng đơn vị SDLĐ trên địa bàn.

<i>* Quản lý tình hình đăng ký tham gia BHXH: Điều tra, lập danh sách các </i>

đơn vị SDLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn; thông báo, hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ số lao động, đúng tiền lương, tiền cơng đóng BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Định kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình hình chấp hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn; các đơn vị không đăng ký tham gia hoặc đăng ký đóng khơng đủ số lao động, khơng đúng tiền lương, tiền cơng đóng BHXH, khơng đúng thời hạn theo quy định thì cơ quan BHXH lập biên bản và xử lý các sai phạm theo quy định của pháp luật.

<i>* Quản lý sổ BHXH: Tất cả các đơn vị SDLĐ cũng như NLĐ tham gia </i>

BHXH lần đầu đều phải cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý và lưu trữ hồ sơ tại cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp mã số quản lý (mã đơn vị) cho từng đơn vị, mỗi đơn vị có một mã số quản lý duy nhất để cơ quan BHXH quản lý thống nhất. Đối với NLĐ thì cơ quan BHXH quản lý thơng qua việc cấp mã số BHXH (số định danh tham gia BHXH và BHYT) và sổ BHXH để ghi nhận quá trình tham gia BHXH. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH. Người tham gia có trách

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nhiệm bảo quản sổ BHXH của mình khi được cơ quan BHXH cấp sổ thơng qua đơn vị SDLĐ. Đây là căn cứ để cơ quan BHXH quản lý đối tượng tham gia BHXH và giải quyết các chế độ BHXH.

<i>1.1.6.3. Quản lý mức thu và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội </i>

Theo quy định thì cơ quan BHXH sẽ thu BHXH của đối tượng tham gia theo phần trăm nhất định tính trên tổng quỹ lương tháng thực tế đối với người SDLĐ và thu tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương tháng của NLĐ.

<i>a. Căn cứ thu BHXH </i>

Người sử dụng khi đăng ký tham gia đóng BHXH cho NLĐ thì trong danh sách lao động phải kèm theo mức đóng BHXH. Khi có bất kỳ phát sinh điều chỉnh nào liên quan đến tiền lương thì đều phải báo với cơ quan BHXH (lưu giữ các văn bản liên quan đến việc thay đổi mức đóng). Từ đó cơ quan BHXH sẽ quản lý và kiểm soát được mức tiền lương, tiền công thu BHXH theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được chia thành 2 loại đối tượng: NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định. Cụ thể là:

- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

- NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động.

- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc không được thấp hơn mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Bảng 1.1 : Mức lương tối thiểu vùng qua các năm của Việt Nam </b>

Mức đóng BHXH được thực hiện theo quy định trong mỗi giai đoạn sẽ có thời gian và những mức đóng được quy định cụ thể.

Hiện nay tại Việt Nam Mức đóng BHXH được thực hiện theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020, Quyết định 1040/ QĐ-BHXH ngày 18/8/2020). Theo đó quy định mức đóng BHXH cụ thể như sau:

Mức đóng BHXH 26% trong đó: NLĐ đóng 8%, đơn vị đóng 18%. 18% đơn vị đóng bao gồm: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- Mức đóng bảo hiểm y tế 4,5% trong đó: NLĐ đóng 1,5%, đơn vị đóng 3%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó NLĐ đóng 1%, đơn vị đóng 1%

Như vậy tổng số tiền mỗi NLĐ phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc là 10,5%. Trách nhiệm của đơn vị là 22% và không phát sinh thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Kinh phí cơng đồn 2%: do doanh nghiệp đóng. Nếu người lao động tự nguyện đăng ký gia nhập và tham gia tổ chức cơng đồn thì người lao động đóng thêm 1% đồn phí cơng đồn.

Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/7/2021, Hỗ trợ cho NLĐ và người SDLĐ gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Theo đó giảm mức đóng BHXH đối với đơn vị, người SDLĐ xuống còn 21,5% thay vì 22%.

<i>c. Phương thức thu BHXH </i>

Tất cả các đơn vị SDLĐ khi tham gia BHXH đều đăng ký phương thức đóng BHXH với cơ quan BHXH: Phương thức đóng BHXH là hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần, hoặc phương thức khác tương ứng với từng đối tượng theo quy định cụ thể.

Chậm nhất đến ngày cuối cùng kỳ đóng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Người SDLĐ đóng BHXH theo tỷ lệ % mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của NLĐ. Tỷ lệ % này ở mỗi thời kỳ Nhà nước quy định ở mỗi mức khác nhau.

Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn thành phố đó theo phân cấp của cơ quan BHXH thành phố. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại cơng ty mẹ.

<i>d. Cơng tác quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Quỹ BHXH được hình thành và quản lý tập trung, thống nhất tại BHXH Việt Nam. Quản lý tiền thu BHXH nhằm bảo đảm cho quỹ được an toàn và đảm bảo thu đúng, thu đủ đối tượng tham gia BHXH, hạn chế tối đa sự thất thoát quỹ BHXH. Để thực hiện được điều này, cơ quan BHXH tiến hành:

- Thu BHXH bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp cá biệt phải thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong ngày.

- Không được sử dụng tiền thu BHXH để chi cho bất cứ việc gì; khơng được áp dụng hình thức gán thu bù chi tiền BHXH đối với các đơn vị. Mọi trường hợp thoái thu, truy thu BHXH đều phải được thực hiện theo đúng quy định của BHXH Việt Nam.

- Chậm nhất vào ngày cuối tháng, cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng phải nộp đủ số tiền đã được xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì ngồi việc phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định còn bị xử lý theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính về BHXH.

- Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Tỉnh thơng qua hệ thống trích chuyển tự động của ngân hàng. Riêng tháng cuối năm chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH bắt buộc của huyện về BHXH Tỉnh, thành phố trước 24 giờ ngày 31/12.

- Hàng tháng BHXH Tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt Nam cũng qua hệ thống trích chuyển tự động vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số dư trên tài khoản chuyên thu của BHXH Tỉnh quá 5 tỷ đồng, thì BHXH Tỉnh phải chuyển bổ sung ngay về BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm chuyển hết số tiền thu BHXH về BHXH Việt Nam trước 24 giờ ngày 31/12.

<i>1.1.6.4. Tổ chức thực hiện thu Bảo hiểm xã hội </i>

<i><b>* Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

BHXH các cấp tổ chức thống kê, theo dõi tình hình biến động của NLĐ tham gia BHXH để quản lý thu BHXH; xây dựng các biện pháp quản lý NLĐ tham gia BHXH, quản lý tiền thu BHXH.

Hàng tháng, phân tích, tổng hợp số liệu về tình hình tham gia BHXH trên địa bàn, thông báo đến người SDLĐ chưa tham gia BHXH hoặc đã tham gia nhưng chưa đầy đủ để đôn đốc, hướng dẫn người SDLĐ thực hiện.

Trường hợp người SDLĐ tham gia BHXH khơng thực hiện đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập hồ sơ, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Đối với người SDLĐ đang tham gia BHXH, nhưng trong vòng 6 tháng liền khơng đóng BHXH và cũng khơng quan hệ, giao dịch với cơ quan BHXH kể từ thông báo kết quả đóng BHXH lần cuối; cơ quan BHXH báo cáo với cơ quan quản lý lao động trên địa bàn để kiểm tra và lập biên bản. Căn cứ biên bản kiểm tra hoặc chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH báo cáo với cơ quan quản lý lao động mà không nhận được ý kiến trả lời thì cơ quan BHXH tạm thời đưa tên người SDLĐ ra khỏi sổ, báo cáo nghiệp vụ thu và lập hồ sơ theo dõi riêng.

Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị; giấy báo có của Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước trong tháng, để kiểm tra, đối chiếu và xác định số người tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải đóng, số tiền đã đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có); lập 02 bản “Thơng báo kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (mẫu C12-TS) gửi 01 bản cho đơn vị SDLĐ trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.

<i>BHXH quận, huyện: Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện năm trước và </i>

khả năng mở rộng NLĐ tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn lập 2 bản “ Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau “(mẫu K01-TS), gửi 1 bản đến BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>BHXH tỉnh, thành phố: Lập 2 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với </i>

người SDLĐ do tỉnh, thành phố quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 2 bản “ Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc năm sau “(mẫu K01-TS), gửi bảo hiểm xã hội Việt Nam 1 bản trước ngày 15/11 hàng năm.

<i>Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm </i>

trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập và giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm.

<i><b>* Đối với đơn vị sử dụng lao động </b></i>

Hàng tháng đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế trong tháng kèm danh sách lao động quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý thu theo phân cấp trước ngày 15 hàng tháng tại các biểu D02-TS.

Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền lợi về BHXH của NLĐ cho cơ quan BHXH để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho NLĐ.

Đóng BHXH đầy đủ, kịp thời cho NLĐ theo quy định.

Thực hiện đầy đủ các quy định về lập hồ sơ; đăng ký tham gia BHXH trường hợp xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ không đúng sự thật thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

<i><b>Quản lý tiền thu BHXH </b></i>

Theo quy định, BHXH cấp tỉnh, huyện không được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì. Trong một số trường hợp đặc biệt phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH định kỳ 06 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Ban Cơ yếu chính phủ. Tiền thu BHXH phải được quản lý chặt chẽ, mọi khoản chi, thu đều phải theo đúng quy định và được quyết toán rõ ràng, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>Quản lý thu hồi nợ bảo hiểm xã hội </b></i>

Nợ BHXH là tiền phải đóng BHXH đối với NLĐ theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho cơ quan BHXH. Tiền nợ là bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng. Do đó, quản lý thu nợ là cần thiết để đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu.

Theo Quyết định 595/QĐ-bảo hiểm xã hội ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam có quy định Quản lý nợ; đôn đốc thu nợ BHXH, cán bộ thu căn cứ vào tình hình đóng của đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà quản lý nợ theo trình tự sau:

Bước 1: Phân loại nợ, hồ sơ xác định nợ, bao gồm: Nợ phát sinh; Nợ chậm đóng; Nợ kéo dài; Nợ khó thu.

Bước 2: Tổ chức thu và thu nợ tại BHXH huyện Bước 3: Đánh giá, báo cáo tình hình nợ, thu nợ

Đối với đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN nợ đến 03 tháng tiền đóng đối với đơn vị đóng hàng tháng, 6 tháng đối với đơn vị đóng hàng quý, 9 tháng đối với đơn vị đóng 6 tháng một lần, cán bộ chuyên quản thu liên hệ và trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, đối chiếu thu nộp và lập Biên bản đối chiếu thu nộp. Sau đó tiếp tục gửi văn bản đôn đốc đơn vị, 15 ngày gửi văn bản đôn đốc một lần; đồng thời, gửi cho phòng (tổ) Khai thác và thu nợ phối hợp thực hiện cho đến khi thu nợ xong.

Trong trường hợp phát hiện đơn vị khơng cịn tồn tại, khơng cịn hoạt động sản xuất - kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho NLĐ thì Phòng Quản lý thu báo cáo Giám đốc BHXH để báo cáo UBND, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH, BHYT; căn cứ biên bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải thu phát sinh.

Nếu sau khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhưng UBND, cơ quan quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhà nước về lao động khơng phối hợp kiểm tra thì cơ quan BHXH thành lập đoàn và thực hiện kiểm tra, lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

Khởi kiện các đơn vị nợ đọng kéo dài: Đối với đơn vị nợ BHXH, BHYT, cơ quan BHXH đã thực hiện đối chiếu, lập biên bản đối chiếu thu nộp theo quy định, gửi văn bản đôn đốc thu nộp đến 03 lần nhưng đơn vị vẫn khơng đóng thì cơ quan BHXH thực hiện như sau: Tiếp tục đối chiếu thu nộp và lập biên bản đối chiếu thu nộp. Gửi văn bản thơng báo tình hình đóng BHXH, BHYT của đơn vị cho đơn vị cấp trên hoặc cơ quan quản lý đơn vị để có biện pháp đơn đốc đơn vị trả nợ và đóng BHXH, BHYT. Sau đó, nếu đơn vị vẫn khơng đóng thì gửi văn bản báo cáo UBND cùng cấp và cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra lao động trên địa bàn kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đã quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (một năm kể từ ngày đơn vị nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN) mà các cơ quan có thẩm quyền chưa xử lý thì cơ quan BHXH lập hồ sơ khởi kiện đơn vị ra tòa án. Giám đốc BHXH tỉnh giao phòng Khai thác và thu nợ chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để lập hồ sơ khởi kiện.

<i><b>* Quản lý hồ sơ, tài liệu </b></i>

Vì thơng tin, dữ liệu của đối tượng tham gia thường xuyên thay đổi, và số lượng biểu mẫu, giấy tờ liên quan khá lớn nên BHXH tỉnh, huyện phải thường xuyên cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác chuyên môn và quản lý. BHXH tỉnh, huyện cần xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.

Bên cạnh đó BHXH các cấp cần tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

hồ sơ, tài liệu theo quy định; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

<i>1.1.6.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thu bảo hiểm xã hội </i>

Thu BHXH là hoạt động liên quan tới kinh phí đóng góp do đó rất dễ mắc phải tình trạng thất thốt, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia, không thể hiện được ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống BHXH. Nếu khơng có quản lý trong q trình thu nộp dẫn đến quỹ BHXH bị thất thoát. Để giải quyết vấn đề này thì cơng tác thanh tra, kiểm tra là không thể thiếu được trong quản lý thu BHXH. Nội dung này bao gồm việc thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động thu BHXH theo quy định của pháp luật và giải quyết khiếu nại,

<i>tố cáo, xử lý các tranh chấp về BHXH theo luật định. </i>

Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu BHXH được thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH và cơ quan BHXH. Nghị định số 21/2016/NĐ-CP quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội. Nghị định quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và người đứng đầu cơ quan BHXH trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; tiêu chuẩn, chế độ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT; hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT. Theo đó, về nguyên tắc hoạt động, hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT do đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện; tuân theo pháp luật; bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan BHXH; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH, BHTN,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

BHYT; góp phần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT.

Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT gồm BHXH Việt Nam và BHXH cấp tỉnh.

Thanh tra về BHXH là biện pháp mà các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH, thực hiện xử lý hành chính và phạt tiền đối với người SDLĐ, nếu có những vi phạm về BHXH (hiện nay theo quy định thẩm quyền xử lý là: Thanh tra liên ngành gồm: Phòng lao động thương binh xã hội huyện, Liên đoàn lao động huyện, Bảo hiểm xã hội huyện).

Còn kiểm tra là biện pháp mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng để kiểm tra, chấn chỉnh các khâu trong quản lý BHXH nói chung, quản lý thu nộp BHXH bắt buộc nói riêng đảm bảo theo đúng các quy định; kiểm tra khơng có quyền xử lý vi phạm hành chính và phạt tiền, mà chỉ kiến nghị xử lý khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về BHXH (đó là kiểm tra của cơ quan BHXH).

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu nộp BHXH tức là đề cập đến vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH thông qua việc chấp hành các quy định đóng BHXH. Trọng tâm là việc thanh tra, kiểm tra tình hình đóng BHXH cho NLĐ tại đơn vị SDLĐ: Số lượng NLĐ được đơn vị đăng ký tham gia, mức tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH, tình hình quản lý sổ BHXH cho NLĐ tại các đơn vị SDLĐ, tình hình đóng BHXH hàng tháng, và các thông tin, số liệu mà đơn vị SDLĐ cung cấp cho cơ quan BHXH. Cơ quan bảo hiểm và các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ và không định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu, nộp và sử dụng BHXH.

Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp BHXH. Những tranh chấp về quyền lợi có thể xảy ra, cơ quan BHXH và cơ quan quản lý nhà nước cần kiểm tra để kịp thời giải quyết những bất hợp lý, những tồn tại trong việc thu nộp BHXH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra tình hình nộp BHXH của người lao động thì cơ quan BHXH cịn có trách nhiệm tun truyền, phổ biến rộng rãi tầm quan trọng của BHXH, các chế độ, chính sách pháp luật về BHXH để NLĐ có ý thức trong việc tham gia BHXH.

<i><b>1.1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội </b></i>

<i>1.1.7.1. Yếu tố chủ quan</i>

<i>a. Công tác tuyên truyền về chính sách Bảo hiểm xã hội </i>

Thơng tin tun truyền là nội dung quan trọng của bất cứ hoạt động nào. Các chính sách BHXH tác động đến một lượng người tham gia rộng khắp, do vậy cơng tác thơng tin tun truyền chính là nhân tố tác động đến hiệu quả của công tác quản lý thu BHXH. Cụ thể, công tác thông tin tuyên truyền giúp cho đại bộ phận đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của Pháp luật, quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia, làm thay đổi nhận thức, thái độ đối với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngồi ra tun truyền BHXH cịn có tác dụng cổ vũ, động viên NLĐ cũng như người SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ khi tham gia BHXH, đấu tranh loại bỏ hành vi gian lận, trốn đóng BHXH nhằm mục đích trục lợi. Ý thức của người tham gia kém xuất phát từ sự ít hiểu biết về chính sách BHXH, bởi vậy tuyên truyền cho các đối tượng tham gia hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng thủ tục trong quá trình tham gia (Võ Thành Tâm, 2013).

<i>b. Năng lực của đội ngũ cán bộ Bảo hiểm xã hội. </i>

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, khai thác nguồn thu của cơ quan BHXH; là quá trình vận dụng, triển khai chủ trương, chính sách BHXH để tổ chức thực hiện vào mỗi địa phương theo những mục tiêu đã định. Nhân tố chính này thể hiện phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và cán bộ thu BHXH. Nếu đội ngũ cán bộ này có năng lực, chun mơn vững, phẩm chất đạo đức tốt thì năng lực, tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chức quản lý điều hành thực hiện quản lý thu BHXH sẽ đạt kết quả cao và ngược lại.

Để nắm bắt được những thay đổi của đối tượng tham gia BHXH, cán bộ quản lý thu phải có đủ năng lực, trình độ chun mơn, khả năng nhận định và phân tích tình hình, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong cơng việc… Chỉ có như vậy thì quản lý thu mới đạt hiệu quả cao, phát hiện kịp thời những tình huống sai phạm để có biện pháp xử lý triệt để.

Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy được thiết lập hoàn chỉnh, vận hành đồng bộ, từng bộ phận thực hiện tốt chức năng và quyền hạn trách nhiệm của mình thì quản lý thu BHXH sẽ đạt kết quả tốt.

<i>1.1.7.2 Yếu tố khách quan a. Điều kiện kinh tế xã hội </i>

Là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quản lý thu BHXH nói riêng và chính sách an sinh xã hội của tồn ngành BHXH nói chung. Theo tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu được bảo hiểm của con người chỉ được nghĩ đến khi nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vậy, chỉ khi nào kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất của mọi người dân được cải thiện thì chính sách BHXH mới phát huy được vai trị to lớn của mình.

Khi kinh tế xã hội kém phát triển thì các doanh nghiệp đang hoạt động cũng sẽ không đủ điều kiện để đóng BHXH cho NLĐ, nguồn thu BHXH sẽ bị giảm sút, đồng thời khi nền kinh tế đi xuống, sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động dẫn tới NLĐ sẽ bị mất việc làm, tình trạng thất nghiệp tràn lan, bùng phát. Nguồn thu bị giảm sút nhưng chế độ về chính sách cho NLĐ như: thất nghiệp, ốm đau, thai sản, hưu trí …vẫn phải tiếp tục, nguồn thu BHXH không đủ cho nguồn chi các chế độ BHXH sẽ làm cho nguồn quỹ BHXH bị thâm hụt, dẫn tới sự đổ vỡ của cả hệ thống ngành BHXH.

<i>b. Trình độ nhận thức và ý thức trách nhiệm của người lao động </i>

Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành việc nộp BHXH của NLĐ là

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ quản lý thu BHXH. Hiện nay thực tế cho thấy, số người tham gia BHXH chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số lao động xã hội.

Mặt khác, quản lý thu BHXH còn chịu ảnh hưởng lớn từ ý thức trách nhiệm của người SDLĐ. Thời gian vừa qua, hiện tượng trốn tránh đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ trở thành hiện tượng phổ biến ở nhiều nơi, số tiền nợ đọng của các chủ doanh nghiệp lên tới con số nhiều tỷ đồng đã gây không ít khó khăn cho ngành bảo hiểm. Rõ ràng nếu chủ doanh nghiệp nhận thức và thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì hiệu quả quản lý thu BHXH sẽ đạt kết quả cao và ngược lại nếu chủ doanh nghiệp trốn tránh trách nhiệm của mình sẽ dẫn đến khó khăn cho quản lý thu BHXH.

<i>c. Về quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH </i>

Hiện nay các quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH vẫn còn chưa đủ mạnh và mang tính răn đe cần thiết để hạn chế và chấm dứt các hành vi vi phạm.

Các hành vi vi phạm đa phần là xử lý vi phạm hành chính, mà các mức đóng vi phạm này chưa đủ lớn để khiến các đối tượng không dám vi phạm, hiện nay mức nộp phạt chậm đóng đối với đơn vị nợ tiền BHXH căn cứ khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. Mức phạt nhỏ khiến cho người chủ SDLĐ có thể cố tình vi phạm, khơng đóng BHXH cho NLĐ, chủ động lấy tiền đóng BHXH của NLĐ để đầu tư kinh doanh sinh lời, ảnh hưởng quyền lợi của NLĐ cũng như gây thiệt hại nặng nề cho Quỹ BHXH, để hạn chế những điều này, địi hỏi có các quy định sửa đổi kịp thời về mức phạt chậm đóng, cũng như các quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng cố tình vi phạm, những điều này sẽ góp phần chấm dứt tình trạng vi phạm luật BHXH, giúp cơng tác thu được diễn ra thuận lợi, đảm bảo quyền lợi NLĐ (Võ Thành Tâm, 2013).

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của bảo hiểm xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La </b></i>

Xác định việc thực hiện chính sách BHXH và BHYT trên địa bàn huyện là nhiệm vụ quan trọng, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, Huyện ủy Mộc Châu đã đưa chỉ tiêu thực hiện chính sách BHXH, BHYT vào nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 và kế hoạch công tác hàng năm.

Hàng năm, UBND huyện ban hành kế hoạch, giao chỉ tiêu đến các xã, thị trấn; gắn trách nhiệm đối với từng cán bộ, đảng viên, nhất là những người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu. Chỉ đạo BHXH huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các tổ chức đoàn thể là những đơn vị nòng cốt vận động hội viên, nhân dân tham gia BHXH, BHYT; tổ chức tập huấn thu BHXH, BHYT hộ gia đình cho các nhân viên tổ chức dịch vụ thu tại xã, thị trấn; rà soát, tuyên truyền, vận động người dân tham gia.

Huyện Mộc Châu cũng duy trì và phát triển số người tham gia BHYT, đặc biệt chú trọng đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, đối tượng học sinh, sinh viên, đảm bảo 100% học sinh tham gia BHYT. Đến nay, trên địa bàn huyện có trên 7.000 người tham gia BHXH bắt buộc đạt 85% kế hoạch giao; trên 2.400 người tham gia BHXH tự nguyện đạt 98% kế hoạch; năm 2022 số người tham gia BHYT là 102.369 người đạt 93,2% kế hoạch.

UBND huyện Mộc Châu luôn quan tâm đối với ngành BHXH khi thường xuyên chỉ đạo các phòng, ban ngành phối hợp với BHXH huyện tổ chức lồng ghép các lớp tuyên truyền, tập huấn về công tác quản lý thu, giải quyết các chế độ BHXH; tổ chức các cuộc đàm thoại giữa các doanh nghiệp, các tổ chức khác và người dân để thấu hiểu những khó khăn của họ, đồng thời giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của họ về BHXH.

BHXH huyện tích cực phối hợp với Phịng Lao động, Thương binh và

</div>

×