Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TÔ MAI PHƯƠNG </b>

<b>QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG </b>

<b>TỈNH LÀO CAI </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ </b>

<b>THÁI NGUYÊN – 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TÔ MAI PHƯƠNG </b>

<b>QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG </b>

<b>TỈNH LÀO CAI </b>

<b>NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Bích Hồng </b>

<b>THÁI NGUYÊN –2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

<i>Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>

<b> Học viên </b>

<b> Tô Mai Phương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>

<i> Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ... vii</b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ ... viii</b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

4. Đóng góp của luận văn ... 4

5. Kết cấu của đề tài ... 4

<b>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ... 5 </b>

<i>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng ... 5 </i>

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về môi trường rừng, dịch vụ môi trường rừng 5 1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi trả dịch vụ môi trường rừng ... 8

1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng . 14 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng ... 22

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của một số địa phương trong nước ... 22

1.2.2. Bài học đối với Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 28

<b>Chương 2PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31</b>

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 31

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 31

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ... 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ... 36

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ... 37

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng rừng ... 37

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ ... 37

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ ... 40

<b>Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÀO CAI ... 41</b>

3.1. Giới thiệu chung về Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 41

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 41

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ ... 42

3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 43

<i>3.2. Thực trạng quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ Bảo vệ và </i> Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 48

3.2.1. Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác xây dựng kế hoạch ... 48

3.3.2. Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác triển khai thực hiện kế hoạch ... 54

3.3.3. Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác kiểm tra, giám sát ... 74

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường <i>rừng tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 77 </i>

3.3.1. Các yếu tố khách quan ... 77

3.3.2. Các yếu tố chủ quan ... 78

<i>3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 82

3.4.1. Những kết quả đạt được ... 82

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 83

<b>Chương 4GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢDỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆVÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÀO CAI ... 86</b>

4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đến năm 2025 86 4.2. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai ... 87

4.2.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ... 87

4.2.2. Tăng cường công tác phổi hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ... 88

4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ... 89

4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Quỹ bảo vệ và Phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU </b>

Bảng 2.1: Số lượng phiếu khảo sát của các đối tượng được khảo sát ... 34 Bảng 2.2: Thang đo Likert ... 34 Bảng 3.1: Kết quả xây dựng kế hoạch thu tiền dịch vụ môi trường rừng giai Bảng 3.7: Diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai đủ điều kiện chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2019-2021 ... 61 Bảng 3.8: Kết quả thực hiện thu tiền dịch vụ môi trường rừng giai đoạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bảng 3.13: Kết quả công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2019-2021 ... 74 Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, kiểm sát hoạt động chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong những năm gần đây, nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện quốc tế và ở Việt Nam. Nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi trường của rừng và đảm bảo sự công bằng cho người làm nghề rừng, các cơ chế tài chính về chi trả dịch vụ mơi trường rừng đang trở thành một giải pháp hiệu quả ở nhiều quốc gia nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho quản lý bền vững tài nguyên rừng. Ở Việt Nam, năm 2004, Chính phủ đã đặt nền móng cho chương trình chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environmental Servicer - PES) cấp quốc gia thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi năm 2004. Năm 2008, Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La và Lâm Đồng. Sau giai đoạn thí điểm, năm 2010, nhằm thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 và chủ trương xã hội hoá nghề rừng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách Chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên phạm vi tồn quốc, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011. Với những quy định về nghĩa vụ chi trả giá trị dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng, Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng khơng chỉ góp phần nâng cao nhận thức xã hội về giá trị phòng hộ của rừng mà còn trực tiếp tạo thêm nguồn thu nhập cho những người làm rừng, góp phần giúp họ ổn định cuộc sống để tiếp tục bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo dựng cơ sở kinh tế cho nghề rừng và quản lý rừng bền vững ở nước ta. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng đó, cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng cần phải được các địa phương quan tâm đúng mức.

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai được thành lập năm 2011, là cơ quan tham mưu và thực hiện công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Sau hơn 10 năm tổ chức và hoạt động, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đã từng bước tham mưu và triển khai chính sách theo quy định, góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số. Từ khi thành lập đến hết năm 2021, tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng mà các đơn vị đã nộp về Quỹ là 722.614 triệu đồng (điều phối từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam là 63.721 triệu đồng; thu trực tiếp trên địa bàn tỉnh là 658.893 triệu đồng). Tổng số tiền chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 714.000 triệu đồng (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai, 2022). Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai cịn tồn tại một số hạn chế, đó là: một số đơn vị sản xuất thủy điện còn nợ đọng tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định; việc thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng đến các hộ nhận khoán cịn chậm; cơng tác phối hợp với các cơ quan có liên quan như Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh Lào Cai đôi lúc còn chưa kịp thời và hiệu quả…

Từ những phân tích trên, cùng với việc hiện nay vẫn chưa có một đánh giá và nghiên cứu tồn diện về cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai, do đó tác giả đã lựa chọn

<i><b>nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ </b></i>

<i><b>và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai’’ làm chủ đề nghiên cứu của luận văn. </b></i>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chỉ trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng tại Quỹ, góp phần nâng cao trách nhiệm của người sử dụng, người cung ứng và tồn xã hội trong phát triển dịch vụ mơi trường rừng, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

<i><b> - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản </b></i>

lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng.

- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019 - 2021.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2019 - 2021.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.

<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Quỹ bảo vệ và Phát </i>

<b>triển rừng tỉnh Lào Cai. </b>

<i>- Phạm vi về thời gian: tác giả thu thập và phân tích số liệu thứ cấp </i>

trong giai đoạn 2019 – 2021; số liệu sơ cấp được tác giả thu thập vào tháng 4-6/2022.

<i>- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi </i>

trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai, gồm: (i) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác xây dựng kế hoạch; (ii) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác triển khai thực hiện kế hoạch; (iii) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác kiểm tra, giám sát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>4. Đóng góp của luận văn </b>

<i>- Về mặt lý luận </i>

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng.

<i>- Về mặt thực tiễn </i>

Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai. Luận văn là tài liệu tham khảo để Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai có được các giải pháp để tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cịn là tài liệu tham khảo có giá trị cho người học và các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn.

<b>5. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. </i>

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG </b>

<i><b>1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </b></i>

<i><b>1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về môi trường rừng, dịch vụ môi trường rừng </b></i>

<i>1.1.1.1. Khái niệm môi trường rừng, dịch vụ môi trường rừng a) Khái niệm môi trường rừng </i>

Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng thì mơi trường rừng được hiểu như sau: Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác (Chính phủ, 2010). Mơi trường rừng là môi trường do kết quả tác động của rừng tạo ra cho xã hội và tự nhiên. Môi trường này cần được bảo vệ, cải tạo và phát triển thông qua các hoạt động được bên cung cấp dịch vụ tiến hành. Nó là loại mơi trường có tầm quan trọng không thể thay thế trong hệ sinh thái chung, cũng như đảm bảo cho chất

<i>lượng thể hiện đối với môi trường. </i>

<i>b) Khái niệm dịch vụ môi trường rừng </i>

Dịch vụ môi trường rừng là bộ phận quan trọng bậc nhất của dịch vụ môi trường. Theo Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì dịch vụ mơi trường rừng được hiểu như sau: Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ được quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách

<i>chi trả dịch vụ mơi trường rừng (Chính phủ, 2010). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>1.1.1.2. Loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>a) Loại rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng (kể cả rừng trồng và rừng tự nhiên) thuộc đối tượng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất nằm trong quy hoạch lâm nghiệp của tỉnh, có cung cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng. Cụ thể như sau:

- Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng được đầu tư chi trả để khuyến khích bảo vệ và phát triển nhằm đảm bảo chức năng phòng hộ, phịng chống thiên tai, bảo vệ mơi trường, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học (mức đầu tư theo quy định của Nhà nước về định giá các loại rừng).

- Đối với rừng sản xuất (cả rừng trồng và rừng tự nhiên), nếu diện tích rừng khép tán, bảo đảm chức năng phòng hộ môi trường theo các cấp độ khác nhau khi phân loại rừng, thì trong giai đoạn chưa khai thác, được chi trả đầu tư, hỗ trợ như rừng phòng hộ.

- Khi khai thác rừng sản xuất (là tác động làm suy giảm chức năng phòng hộ của rừng) chủ rừng phải chi trả tiền để tái phục hồi phát triển diện tích rừng theo quy định để bảo đảm chức năng phịng hộ của rừng.

<i>b) Loại dịch vụ mơi trường rừng được trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

- Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối. - Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.

- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững.

- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.

- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>1.1.1.3. Quyền, nghĩa vụ của bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>a) Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng - Quyền của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng </i>

+ Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.

+ Được cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ môi trường rừng.

+ Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

<i>- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng </i>

+ Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ mơi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng.

+ Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả theo quy định của pháp luật.

<i>b) Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng - Quyền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng </i>

+ Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ mơi trường rừng; thơng báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng dịch vụ mơi trường rừng.

+ Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

+ Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.

<i>- Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng </i>

+ Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

+ Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp.

<i><b>1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi trả dịch vụ môi trường rừng </b></i>

<i>1.1.2.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Chi trả dịch vụ môi trường rừng là một chính sách đột phá tại Việt Nam kể từ khi được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc từ năm 2011. Chi trả dịch vụ mơi trường rừng là cơ chế tài chính trong đó các bên được hưởng lợi dịch vụ rừng có trách nhiệm chi trả cho các bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng. Mục tiêu của chính sách này là giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra nguồn tài chính ổn định nhằm bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn. Theo Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thì chi trả dịch vụ môi trường rừng được hiểu như sau: Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng (Chính phủ, 2010).

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bản chất của chi trả dịch vụ môi trường rừng là cơ chế chi trả dựa trên nguyên tắc người được hưởng lợi phải chi trả bằng tiền cho các lợi ích hay dịch vụ mà người đó tiếp nhận. Như vậy, cũng có thể nói, chi trả dịch vụ môi trường rừng là một công cụ kinh tế nhằm bảo vệ môi trường rừng một cách bền vững, trong đó người sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả cho người cung cấp dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở giao dịch tự nguyện. Từ khi triển khai, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã khẳng định hướng đi đúng đắn, mang lại những hiệu quả nhất định, góp phần cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng và đồng bào các dân tộc ở các vùng miền núi, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu và thích ứng biến đổi khí hậu.

<i>1.1.2.2. Đối tượng phải trả và đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>a) Đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

- Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.

- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.

- Các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất.

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.

- Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản được quy định tại Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>b) Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

- Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:

+ Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước; hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán và bên nhận khốn lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

<i>1.1.2.3. Nguyên tắc, hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng a) Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

- Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.

- Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.

- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng dịch vụ mơi trường rừng và không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

<i>b) Hình thức chi trả dịch vụ mơi trường rừng - Hình thức chi trả trực tiếp: </i>

+ Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

+ Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ mơi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ mơi trường rừng.

<i>- Hình thức chi trả gián tiếp: </i>

+ Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

+ Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ mơi trường rừng khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu hình thức chi trả gián tiếp thông qua Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, cụ thể là tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.

<i>1.1.2.4. Vai trị của chi trả dịch vụ mơi trường rừng </i>

<i>- Thứ nhất, chi trả dịch vụ môi trường rừng tạo ra nguồn tài chính bền </i>

vững và lâu dài. Chi trả dịch vụ môi trường rừng được coi là một công cụ kinh tế hữu hiệu cho hoạt động bảo vệ môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. So với các công cụ kinh tế khác như thuế tài nguyên hay các khoản phí nước thải, phí xả thải thì chi trả dịch vụ mơi trường rừng thay vì dựa trên cơ chế “người gây ơ nhiễm phải trả tiền” thì chi trả dịch vụ mơi trường rừng dựa trên cơ chế “người hưởng lợi phải trả tiền” và cơ chế “sẵn lòng chi trả”. Điều này sẽ tạo nên một cơ chế tự nguyện chi trả từ phía người sử dụng dịch vụ đến người cung cấp dịch vụ môi trường rừng. Trong điều kiện kinh phí dành cho hoạt động bảo vệ mơi trường rừng ngày càng địi hỏi lớn hơn trong khi ngân sách nhà nước có hạn thì chi trả dịch vụ môi trường rừng được coi là một giải pháp đột phá để tạo nguồn thu cho hoạt động bảo vệ môi trường rừng. Các hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng đã tạo ra một nguồn thu mới cho các hoạt động quản lý, phục hồi, bảo tồn và sử dụng tài nguyên rừng bền vững, qua đó tăng cường tiềm năng quản lý hệ sinh thái bền vững.

Bên cạnh đó, chi trả dịch vụ môi trường rừng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho người cung cấp dịch vụ mơi trường mà nó cịn mang lại lợi ích bền vững cho cả đối tượng sử dụng dịch vụ mơi trường và tồn xã hội. Bởi việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và hệ sinh thái bền vững mang lại cả lợi ích kinh tế lẫn nhiều lợi ích khác cho tồn xã hội. Trong nhiều trường hợp, việc tham gia vào các dự án chi trả dịch vụ mơi trường rừng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh cho các doanh nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh bền vững, đặc biệt cơ hội kinh doanh, hợp tác với các đối tác nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>- Thứ hai, chi trả dịch vụ mơi trường rừng có tác động lớn đến bảo vệ </i>

môi trường rừng. Chi trả dịch vụ môi trường rừng tạo ra một khoản thu không nhỏ cho người cung cấp dịch vụ mơi trường rừng và đó là một động lực to lớn để các cộng đồng dân cư, các cá nhân gìn giữ và bảo vệ môi trường rừng. Đồng thời khiến người thụ hưởng dịch vụ mơi trường rừng có ý thức gìn giữ và bảo vệ mơi trường rừng hơn vì họ phải trả tiền cho những dịch vụ mơi trường rừng đó (thay vì sử dụng một cách miễn phí khi chi trả dịch vụ môi trường rừng chưa được áp dụng khiến cho môi trường rừng bị suy thoái, đa dạng sinh học bị phá vỡ). Các chương trình chi trả dịch vụ mơi trường rừng khi được áp dụng đặc biệt có ý nghĩa trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị mà hệ sinh thái mang lại, điều đó sẽ tạo nên sự thay đổi trong các mô thức tiêu dùng cũng như trong các phương thức sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường.

<i>- Thứ ba, chi trả dịch vụ môi trường rừng có tác động tích cực đến sinh </i>

kế, các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội. Chi trả dịch vụ mơi trường rừng có thể tạo ra nhiều cơ hội cho người có thu nhập thấp nâng cao mức thu nhập của mình bằng cách phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái. Thậm chí nếu khoản chi trả này chỉ ở một mức độ khiêm tốn thì nó vẫn là nguồn thu ổn định trong nhiều năm và trong một số hồn cảnh nhất định nó là một nguồn thu nhập rất có ý nghĩa bổ sung cho thu nhập thực tế của người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng tạo sự công bằng trong tiếp cận các thông tin môi trường thông qua cơ chế những người sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả cho người cung cấp dịch vụ môi trường rừng bằng các thỏa thuận tự nguyện. Theo đó, bản thân người cung cấp dịch vụ môi trường rừng phải được tiếp cận thông tin môi trường rừng đầy đủ để tránh việc bị chi trả dưới giá thị trường cho các dịch vụ mình cung cấp. Trong thực tế, thơng qua các chương trình chi trả dịch vụ mơi trường rừng, người dân đã được tăng cường tiếp cận các thông tin môi trường và hệ thống pháp luật về

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lĩnh vực tài nguyên và môi trường rừng. Chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng tạo sự bình đẳng xã hội khi người nghèo có cơ hội được tiếp cận với y tế, giáo dục và các giá trị văn hóa, giải trí khác thơng qua việc nâng cao thu nhập và các chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng.

Ngồi ra, chi trả dịch vụ mơi trường rừng góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của dịch vụ môi trường rừng được cung cấp, cải thiện sinh kế bền vững cho những người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng cuộc sống toàn xã hội. Cơ chế chi trả dịch vụ mơi trường rừng cịn góp phần hình thành thị trường giá cả cho các dịch vụ môi trường rừng thông qua việc lượng giá giá trị các dịch vụ môi trường rừng được cung cấp, quan hệ mua bán, trao đổi giữa người hưởng lợi từ hệ sinh thái (người mua) và người cung cấp dịch vụ môi trường rừng (người bán), từ đó hình thành thị trường chi trả dịch vụ mơi trường rừng và tạo ra nguồn tài chính bền vững để duy trì các chức năng của hệ sinh thái nhằm cung cấp các dịch vụ môi trường rừng và phát triển bền vững.

<i><b>1.1.3. Một số vấn đề cơ bản về Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </b></i>

<i>1.1.3.1. Khái niệm Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng a) Khái niệm Quản lý </i>

Quản lý là hoạt động tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý được hiểu là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường (Đỗ Thị Hải Hà, 2010). Quản lý trong xã hội nói chung là q trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý đòi hỏi ngày càng cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>b) Khái niệm Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Từ khái niệm về quản lý và khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng đã phân tích ở trên có thể hiểu:

Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng là hệ thống các biện pháp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế trong quá trình chi trả dịch vụ môi trường rừng giữa bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Do đặc điểm cung ứng và sử dụng dịch vụ môi trường rừng là rất đa dạng nên quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng có hai hình thức là quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp và quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp. Dù là quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn là quản lý quan hệ kinh tế giữa người sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) với người hưởng thụ dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải chi trả). Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp, tức là quản lý dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ người hưởng lợi để thanh toán cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

<i>1.1.3.2. Vai trị của cơng tác quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng </i>

<i>- Thứ nhất, vai trị của quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng góp </i>

phần tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Đa số những người cung cấp các dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam nói chung đều là người nghèo, có thu nhập thấp. Thực hiện tốt cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng có thể đem đến lợi ích cho người nghèo, người thu nhập thấp dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Các lợi ích trực tiếp bao gồm những chi trả bằng tiền để giúp người cung cấp dịch vụ môi trường rừng cải thiện thu nhập và đời sống của họ. Các lợi ích gián tiếp có thể kể đến là việc hỗ trợ người

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nghèo, người có thu nhập thấp có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong tiến trình đàm

<i>phán hợp đồng, giảm các mâu thuẫn trong xã hội. </i>

<i>- Thứ hai, vai trò của quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với môi trường. Thực hiện tốt công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

làm cho rừng được bảo vệ và duy trì sẽ hạn chế các thiên tai có thể xảy ra. Bên cạnh đó, rừng cịn là lá phổi xanh cho đời sống của con người, điều hồ khí hậu, hấp thu các bon đem lại cho con người môi trường sống trong lành hơn. Tác dụng điều hồ khí hậu khơng chỉ có ý nghĩa đối với địa phương và các vùng lân cận mà còn ảnh hưởng chung trên phạm vi vùng, cải thiện môi trường sống và đem lại lợi ích mơi trường cho tồn xã hội.

<i>- Thứ ba, vai trò của quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ và phát triển rừng. Thực tế cho thấy, </i>

cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Chính phủ, quản lý tốt công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng đã phát huy tác dụng, có tác động tới cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy giảm dần qua các năm. Qua đó đã từng bước góp phần ổn định, đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng rừng và góp phần cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.

<i>- Thứ tư, vai trị của quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng về kinh tế. </i>

Quản lý tốt công tác chi trả dịch vụ mơi trường rừng góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế của người dân, làm chuyển biến về nhận thức và trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các

<i>đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ rừng. </i>

<i>1.1.3.3. Nội dung công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>a) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác xây dựng kế hoạch </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng là cơng tác có vai trị rất quan trọng, là khâu bắt đầu của công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của các Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng ở các địa phương. Đây là hoạt động mà các Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng ở các địa phương cần phải thực hiện định kỳ hàng năm và cuối năm đều có cơng tác tổng kết để so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra. Yêu cầu của công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng là công tác này cần phải được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý và các căn cứ thực tiễn. Các căn cứ pháp lý bao gồm: Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng; Thơng tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng của UBND tỉnh; Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng…Các căn cứ thực tiễn gồm diện tích rừng được hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng; số đối tượng phải nộp tiền dịch vụ môi trường rừng; số đối tượng được nhận tiền dịch vụ môi trường rừng. Chỉ khi công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng được xây dựng dựa trên các căn cứu pháp lý và thực tiễn thì nó mới có tính khả thi khi triển khai thực hiện (Chính phủ, 2010).

<i>b) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác triển khai thực hiện kế hoạch </i>

Đây là khâu rất quan trọng, là khâu hiện thực hóa khâu xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thực tế. Khâu này bao gồm các nội dung chính như sau:

<i>- Công tác chỉ đạo, điều hành </i>

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cần chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành kịp thời các quyết định, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực thi chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan như Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát, thống kê danh sách các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo quy định.

<i>- Công tác tuyên truyền </i>

Thông qua công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương và của các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng. Công tác tuyên truyền có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như đăng các tin, bài về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên Báo, trên Đài Phát thanh và Truyền hình; tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo; tuyên truyền thông qua đăng các tin, bài trên trang thông tin điện tử của Quỹ; biên tập và in ấn các tờ rơi…Bên cạnh cơng tác đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thì Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cần chú trọng đến hiệu quả của công tác tuyền truyền bởi đây mới là đích đến của cơng tác tun truyền.

<i>- Cơng tác quản lý đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm đối tượng phải nộp tiền dịch vụ môi trường rừng và đối tượng được chi trả do cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp, tức là quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng để thu tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng từ người hưởng lợi để thanh toán cho người cung ứng dịch vụ mơi trường rừng. Do đó, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cần đàm phán và ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với các đối tượng phải nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với các đối tượng được chi trả do cung ứng dịch vụ môi trường rừng, quỹ phải nắm được số lượng các

<i>chủ rừng được chi trả và diện tích rừng được chi trả. </i>

<i>- Đánh giá kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Đây là nội dung quan trọng để tổng kết kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng, đồng thời đánh giá kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng so với kế hoạch đã đề ra. Thông qua hoạt động này sẽ đánh giá những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại, từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp để tăng cường công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng trong những năm tiếp theo (Chính phủ, 2010).

<i>c) Quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua công tác kiểm tra, giám sát </i>

Công tác kiểm tra, giám sát là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ công tác quản lý nào và công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng không phải là ngoại lệ. Do trong quá trình triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng liên quan đến nhiều bên, do đó cơng tác kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng khá đa dạng. Công tác kiểm tra, giám sát gồm cơng tác kiểm tốn đối với Quỹ, cơng tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện thanh tốn tiền dịch vụ mơi trường rừng qua đơn vị Bưu điện tỉnh (đơn vị hỗ trợ chi trả) và cơng tác kiểm tra, giám sát tình hình quản lý sử dụng và nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên

Môi trường luật pháp và cơ chế chính sách là căn cứ pháp lý để thực hiện công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. Việt Nam là nước tiên phong trong việc xây dựng chính sách và áp dụng thí điểm mơ hình chi trả dịch vụ mơi trường rừng. Để quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng, Việt Nam đã ban hành một số văn bản pháp luật bao gồm các luật, các nghị định,

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thơng tư hướng dẫn có liên quan để chi trả dịch vụ môi trường rừng. Các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý về nguyên tắc, điều kiện, thời gian chi trả dịch vụ môi trường rừng (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2015).

<i>- Tình hình hoạt động của các cơ sở thuộc đối tượng nộp tiền dịch vụ môi trường rừng </i>

Các cơ sở thuộc đối tượng nộp tiền dịch vụ môi trường rừng gồm các cơ sở sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, các cơ sở sản xuất công nghiệp, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch. Nếu các cơ sở này hoạt động tốt, họ sẽ sẵn sàng đóng góp đầy đủ theo quy định các khoản tiền dịch vụ mơi trường rừng. Đó là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý dịch vụ môi trường rừng của các Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng. Ngược lại, nếu các cơ sở này hoạt động không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của các Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng. Đơn cử như tác động của đại dịch Covid-19 trong hai năm 2020 và 2021 làm nhiều cơ sở gặp khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt là các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, điều này dẫn đến họ không thể nộp, nộp không đầy đủ hoặc nộp không đúng thời gian quy định. Điều này rõ ràng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của các Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2015).

<i>b) Các yếu tố chủ quan </i>

<i>- Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Chủ thể của công tác quản lý là con người, do đó chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn đến cơng tác quản lý nói chung, cơng tác quản lý chi trả dịch vụ mơi trường rừng nói riêng. Nếu cán bộ có trình độ chun mơn tốt, được đào tạo bài bản, nhiệt tình, tâm huyết trong cơng tác sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. Với vai trị quan trọng đó, Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng ở các địa phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2015).

<i>- Ý thức chấp hành của đối tượng sử dụng dịch vụ và đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng </i>

Với các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, nếu người dân các địa phương có rừng ngày càng có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng, có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị chủ rừng với chính quyền địa phương trong cơng tác bảo vệ rừng thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. Với các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng, nếu họ chấp hành nghiêm các quy định về các khoản phải đóng góp như mức tiền phải nộp, thời gian nộp thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. Để các chủ thể này thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng cần chú trọng tới hiệu quả của công tác tuyên truyền (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2015).

<i>- Công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Công tác phối hợp giữa Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng. Bởi lẽ sự phối hợp này đảm bảo cho việc chi trả theo đúng nguyên tắc chi trả mà nhà nước quy định, đảm bảo thực thi kịp thời, minh bạch và công khai. Để thực hiện phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng, cần thiết phải có sự phân cơng rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống. Sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong chi trả dịch vụ môi trường rừng sẽ là điều kiện thuận lợi đối với công tác quản lý

<i>chi trả dịch vụ môi trường rừng (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2015). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng </b>

<i><b>1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng của một số địa phương trong nước </b></i>

<i>1.2.1.1. Kinh nghiệm của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái </i>

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái được thành lập theo Quyết định số 419/QĐ-UBND ngày 25/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Trong giai đoạn 2012-2016, về tổ chức chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm (do Lãnh đạo, công chức Chi cục Lâm nghiệp kiêm nhiệm). Thực hiện Đề án kiện toàn, sắp xếp cơ cấu lại tổ chức bộ máy biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2017, Ban điều hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái được kiện toàn, chuyển hình thức hoạt động từ kiêm nhiệm sang chuyên trách theo Quyết định số 3109/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái là tổ chức tài chính Nhà nước, hạch tốn độc lập, thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái. Trong những năm qua, công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được Quỹ quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Qua đó đã làm thay đổi nhận thức và cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng. Kinh nghiệm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái trong công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng là:

<i>- Đối với công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Đã được Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái thực hiện hàng năm. Để công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ mơi trường rừng có tính khả thi khi triển khai thực hiện, Quỹ đã xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý và căn cứ điều kiện thực tiễn của Quỹ, của địa phương. Các căn cứ pháp lý bao gồm: Luật Lâm nghiệp và Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về chính sách chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trả dịch vụ môi trường rừng; Thơng tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ mơi trường rừng của UBND tỉnh Yên Bái…Các căn cứ thực tiễn gồm các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng và các đối tượng sử dụng dịch vụ mơi trường rừng. Trên cơ sở đó, Quỹ đã tiến hành xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm để làm căn cứ cho hoạt động triển khai thực hiện.

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>+ Công tác chỉ đạo điều hành:</i> Để nguồn thu hàng năm được tăng lên, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái thường xuyên bám sát kế hoạch, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam và vận dụng sáng tạo, linh hoạt nhiều hình thức khác nhau, thường xuyên đôn đốc các cơ sở, dự án nộp tiền kịp thời, đúng quy định, không để cơ sở nào chậm nộp tiền dịch vụ môi trường rừng. Đối với công tác chi, Quỹ luôn cập nhật và xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng. Việc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời cho người dân bảo vệ rừng là một nguyên tắc để bà con có niềm tin để bảo vệ rừng ngày một tốt hơn.

<i>+ Cơng tác tun truyền: Nhận thức được vai trị quan trọng của công </i>

tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ đã đa dạng hóa cơng tác tuyên truyền. Các hình thức tuyền truyền được Quỹ triển khai gồm: in ấn tờ rơi; dán, trưng bày nhiều văn bản, tờ áp phích tại trụ sở UBND các xã, nhà văn hóa cộng đồng, nhà trưởng thôn, bản; phát hành các cuốn sổ tay chi trả dịch vụ môi trường rừng để chủ rừng ghi chép nhật ký chi trả tiền; đăng nhiều tin bài về hoạt động của Quỹ, đưa lên trang thông tin điện tử của Quỹ Bảo vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

và Phát triển rừng, của Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn. Bên cạnh đó, việc sử dụng hình ảnh, vật dụng khác để tuyên truyền tới các đối tượng khác nhau cũng được Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng lồng ghép để tuyên truyền. Đối với các diện tích rừng do cộng đồng thôn, bản quản lý và bảo vệ, vai trị của những người có uy tín như già làng, trưởng bản, các Ban quản lý rừng cộng đồng do người dân bầu ra là rất lớn. Nhờ đội ngũ nịng cốt này mà cơng tác tuyên truyền về lợi ích khi bảo vệ rừng đến với người dân trong thôn, bản dễ dàng và sát thực hơn. Bên cạnh đó, khi huy động lực lượng tham gia vào công tác bảo vệ rừng cũng được dễ dàng, chỉ cần trưởng bản, ban quản lý rừng cộng đồng lên tiếng thì người dân trong bản đều hưởng ứng nghe theo.

<i>+ Công tác quản lý đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng: Năm </i>

2021, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái đã ký hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với 84 đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 63 đơn vị là các nhà máy thủy điện, các cơ sở sản xuất công nghiệp và kinh doanh nước sạch; 21 đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng lưu vực liên tỉnh. Trong năm, diện tích chi trả dịch vụ mơi trường rừng là 214.073,12 ha, chia theo 4 lưu vực sơng, suối chính của địa bàn 8 huyện, trải rộng trên 104 xã, phường, thị trấn. Trong năm có trên 53.000 chủ rừng là tổ chức, UBND xã và hộ gia đình được hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng thông qua việc tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Tùy theo vị trí và tính chất của từng khu rừng mà đơn giá dịch vụ môi trường rừng khác nhau, dao động từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng/ha/năm (Quỹ Bảo vệ và

<i>Phát triển rừng tỉnh Yên Bái, 2022). </i>

<i>+ Đánh giá kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng: </i>

Năm 2021, tổng thu từ 84 cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng đạt 121.865 triệu đồng. Tổng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong năm cho các đối tượng cung cấp dịch vụ môi trường rừng là 118.335 triệu đồng (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái, 2022).

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>- Đối với công tác kiểm tra, giám sát </i>

Hoạt động kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái hàng năm. Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và sử dụng nguồn kinh phí được giải ngân từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập, phòng ngừa những sai sót trong chi trả dịch vụ mơi trường rừng, ngay từ đầu mỗi năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái đã kịp thời ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Qua công tác kiểm tra, giám sát, Quỹ đã phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng.

<i>1.2.1.2. Kinh nghiệm của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng </i>

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng được thành lập năm 2012, tổ chức và hoạt động Quỹ theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ. Năm 2019, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp. Từ khi thành lập, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã nhận điều phối của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và thu ủy thác của các nhà máy thủy điện, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc chi trả cho các chủ rừng theo đúng quy định, đúng đối tượng và đảm bảo công khai minh bạch. Trong những năm qua, nhờ thực hiện tốt công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã mang lại những hiệu quả nhất định, góp phần quan trọng tạo nguồn lực giúp

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chủ rừng phát triển sinh kế, tăng thu nhập, người dân yên tâm bảo vệ và phát triển rừng. Kinh nghiệm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng trong công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng là:

<i>- Đối với công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Đã được Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng thực hiện định kỳ hàng năm. Trong quá trình xây dựng, Quỹ đã bám sát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơng tác chi trả dịch vụ môi trường rừng như Luật Lâm nghiệp và Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thơng tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng của UBND tỉnh Cao Bằng…Bên cạnh đó, Quỹ cũng đã căn cứ vào vào số liệu mà Quỹ đang quản lý về diện tích rừng được chỉ trả dịch vụ mơi trường rừng, các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng và các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Trên cơ sở đó, Quỹ đã tiến hành xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm để làm căn cứ cho hoạt động triển khai thực hiện.

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>+ Công tác chỉ đạo điều hành: Chi trả dịch vụ mơi trường rừng là một </i>

chính sách đúng đắn, thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác bảo vệ, phát triển rừng. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, bộ máy của Quỹ luôn được kiện toàn, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ được giao. Đến nay, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã ban hành tất cả các văn bản có liên quan đến hoạt động của Quỹ cũng như những hướng dẫn về công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn.

<i>+ Công tác tuyên truyền: Quỹ đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng qua các hình thức tuyên truyền như: phối hợp với Báo Cao Bằng tuyên truyền về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng; xây dựng các biển pano, sản phẩm truyền thông (áo phơng, túi xách, bình giữ nhiệt). Bên cạnh đó là phát hành các cuốn sổ tay chi trả dịch vụ môi trường rừng để chủ rừng ghi chép nhật ký chi trả tiền; đăng các tin, bài lên trang thông tin điện tử của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng. Thơng qua chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, nhận thức, ý thức của chủ rừng được nâng lên, người dân nhận thức được giá trị của rừng, các hộ gia đình, cá nhân là chủ rừng được Quỹ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đã sử dụng tiền để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, mua thêm cây giống trồng rừng, nâng cao đời sống gia đình, mua sắm vật dụng, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng.

<i>+ Công tác quản lý đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng: Năm </i>

2021, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã ký hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với 19 đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 14 đơn vị là các nhà máy thủy điện, 05 cơ sở sản xuất kinh doanh nước sạch. Trong năm, tổng điện tích rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là 126.381,5 ha, trong đó rừng phòng hộ 64.066,2 ha; rừng đặc dụng là 3.970,8 ha, rừng sản xuất là 58.344,5 ha. Bên cạnh đó, có 8.256 chủ rừng là tổ chức, UBND xã và hộ gia đình được hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng thông qua việc tham gia bảo vệ và phát triển

<i>rừng (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, 2022). </i>

<i>+ Đánh giá kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng: </i>

Năm 2021, tổng thu các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng đạt 26.242,7 triệu đồng. Tổng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong năm cho các đối tượng cung cấp dịch vụ môi trường rừng là 32.529,3 triệu đồng (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, 2022).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>- Đối với công tác kiểm tra, giám sát </i>

Một trong những hoạt động quan trọng để quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng có hiệu quả là cơng tác kiểm tra, giám sát. Ngay từ đầu năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát. Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào công tác quản lý bảo vệ diện tích rừng cung ứng; phỏng vấn ngẫu nhiên một số hộ nhận khoán, hợp đồng bảo vệ rừng về thời gian chi trả, số tiền chi trả cho đối tượng nhận khoán vệ rừng có đảm bảo đúng thời gian, phù hợp đơn giá chi trả của Quỹ hay không. Qua công tác kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các sai phạm, Quỹ sẽ xử lý nghiêm để các sai phạm khơng cịn tái diễn.

<i><b>1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai </b></i>

Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái và Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai trong công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:

<i>- Đối với công tác xây dựng kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

Cần được Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai thực hiện định kỳ hàng năm và cuối năm cần có cơng tác tổng kết để so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch đề ra. Kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng cần dựa trên các căn cứ pháp lý và căn cứ vào tình hình thực tiễn để xây dựng. Các căn cứ pháp lý gồm Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thơng tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng; Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng của UBND

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tỉnh Lào Cai …Các căn cứ thực tiễn gồm diện tích rừng được hưởng tiền dịch vụ môi trường rừng; số đối tượng phải nộp tiền dịch vụ môi trường rừng; số

<i>đối tượng được nhận tiền dịch vụ môi trường rừng. </i>

<i>- Đối với công tác triển khai thực hiện kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng </i>

<i>+ Công tác chỉ đạo, điều hành: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào </i>

Cai cần chủ động tham mưu UBND tỉnh Lào Cai ban hành kịp thời các quyết định, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực thi chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để rà soát, thống kê danh sách các đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng để tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo quy định.

<i>+ Cơng tác tuyên truyền: Đa dạng hóa các hình thức tun truyền và </i>

chú trọng đến hiệu quả của cơng tác tun truyền, để qua đó góp phần làm nâng cao nhận thức của chính quyền, người dân về chính sách chi trả dịch vụ

<i>mơi trường rừng. </i>

<i>+ Công tác quản lý đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng: Quỹ </i>

Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai cần đàm phán và ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng với các đối tượng phải nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đối với các đối tượng được chi trả do cung ứng dịch vụ môi trường rừng, Quỹ phải nắm được số lượng các chủ rừng được chi trả

<i>và diện tích rừng được chi trả. </i>

<i>+ Đánh giá kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng: </i>

Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai cần tổng kết kết quả thực hiện thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đề ra, từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác

<i>quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng trong các năm tiếp theo. </i>

<i>- Đối với công tác kiểm tra, giám sát </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Ngay từ đầu năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát. Qua công tác kiểm tra, giám sát, Quỹ cần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng.

</div>

×