KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRUONG
QUAN LY TAI NGUYEN RUNG & MOI
—————ø›EH1es.
N RUNG VA MOI TRUONG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đồng Thanh Hải
LOM Tea) : Bui Thi Nhi
:2010- 2014
on Aautsg 952] 1824 [LV OSB
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TÓTNGHIỆP ,
'ĐÁNH GIÁ TIEM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI
KHU BẢO TÒN THIÊN NHIÊN THƯỢNG TIẾN— KIM BƠI- HỊA BÌNH
NGÀNH: QUẢNLÝ TÀI NGUYÊN
RUNG VÀ MÔI TRƯỜNG
+Â> 02"
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đồng Thanh Hải
SiN viéh thc hign : Bài Thị Nhỉ
ja hoe : 2010-2014 42—
Hà Nội - 2014 Gy DL ke!
LOI CAM ON
Để kết thúc khóa học và hồn thành chương trình đào tạo một kỹ sư
lâm nghiệp, được sự đồng ý của trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trường tôi đã thực hiện để tài:
“Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại bảo tồn thiên nhiên
Thượng Tiến — Kim Boi ~ Hòa Bình” yy Ss .
an tôi đã nhận được sự
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn part Cho dén nay, khi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp, tơi xin gửi pac va cảm ơn chân thành đến:
— Tiến sỹ Đồng Thanh Hải, bộ môn x vật rừng, trường đại học Lâm
nghiệp đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong cả q trình cho đến khi
. $ ‘i
hoàn thành khóa luận. a ® ©
—_ Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã giúp đỡ tôi rất
nhiều từ việc cung.cấp tài liệu, in va di thuc dia.
— Chính quyền, nhân dân xã Thượng Tiền đã tạo mọi điều kiện trong q
trình thu thập thơng tin, khảo. lực địa.
— Bạn bè đã giúp oe tro) kem thực hiện cũng như hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Sau khi sak BY ia luận khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận Caehữnng: nhậnn Xét, góp ý từ các thầy cơ giáo, bạn bè và những
ai quan tâm đế or luận đề cập.
Toi xine cam on!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
đỉnh viên thực hiên
Bài Thị Nhỉ
MUC LUC
0ï 1o ...........
CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIÉT TÁT........................
DANH MỤC BẢNG BIÊU.
DANH MỤC CÁC HÌNH............................
DAT VẦN ĐỀ.........................
Chuong 1. TONG QUAN VAN— DE cứu >
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái............:........
1.2.1. Trên thế giới...........
1.2.2. Ở Việt Nam....
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘ
2.3.1. Đánh Soe da dang sinh hgc tai KBTTN Thuong Tién.
2.3.2. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong phát triển du lịch sinh thái tại
ahs.
2.3.3. Xây dựng bản đô các tuyến DLST tiềm năng trong Khu bảo tôn......... 13
ii
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Thượng Tiến. 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................- lS
2.4.1. Thu thập số liệu liên ID aaa6nsssan mì)
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn. eld
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa... „14
2.4.4. Phương pháp đánh giá thuận lợi, khó khă
2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
KBTTN THƯỢNG TIỀN...........
3.1. Điều kiện tự nhiên.....
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình, địa thế...
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn...........
3.2.3. Cơ sở hạ tầng: Giao thơng, thủy lợi, xây dựng, năng lượng.................
3.2.4. Văn hóa xã hội.
iii
Chương 4. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU................... ....25
4.1. Hiện trạng đa dạng sinh học tai KBTTT Thuong Tién....... ent!
4.1.1. Hệ sinh thái và các kiểu thảm thực vật
4.1.2. Tài nguyên thực vật.......
4.1.3. Tài nguyên động vật......
4.2. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong, du lich sinh thái tại
aie 09)
khu vực. ..................
«29
-...42
4.3. Xây dựng bản đồ các tuyến du lịch sinh thái Ni năng...... oS
4.3.1. Tuyến du lịch dã ngoại thiện nhiênthám hiểm kết hợp với tham quan
tìm hiểu văn hóa địa phương 46
4.3.2. Tuyến kết nối seine Error! Bookmark not defined.
4.4. Đề xuất một số giải pháp ag OM Ga skid aaa ¬ ites
trên du lịch sinh thái tại Khu bảo tôn thiên
nhiên Thượng Tiến NA)
4.4.1 Định hướng phát triển du Fic sinh thái
4.4.2. Các giải phá cụ the. AX...
KẾT LUẬNX: 1 *
TÀI LIỆU
iv
CÁC KÝ HIEU VA TU VIET TAT
ND 32: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
30/3/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:
SDVN: Sách Đỏ Việt Nam (2007)
IUCN: : Danh lục Đỏ các loại bị đe dọa của IUC' 13 «S
Cac cap dé đe doa trong SDVN va IUCN: ( wy
EX — Tuyét ching / oO
EW - Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên —
CR - Rat nguy cấp .
EN~— Nguy cấp xả yw
VU ~ Sẽ nguy cấp &
CD ~ Phụ thuộc bảo tồn yy
LR-Ít nguy cấp aa
NT — Sắp bị de d
VQG: Vườn
DANH MUC BANG BIEU
Bang Tén bang Trang
a4 Diện tích các loại đất và phân khu chức KBTTN 21
. Thugng Tién 4
41 Các kiêu thảm thực vật của KBTTN lến Ss 25
“+
4.2 __ | Thành phần loài thực vật rừng KBTTN Thượng Tiến: 27
: =
“3 Đa dạng thành phân lồi thú, chỉm, bị sát— êch nhái trong 28
“| KBTTN Thuong Tiến © v
4.4 | Số lượng các lồi thựcRe giátrị bảo lên 29
“sy
ag Thống kê các mác y/ nhiều có tiềm năng phát triển 3
DLST nằmlừo. “4 È KBTTN Thượng Tiến
vì
DAT VAN DE
Thời gian qua đã có rất nhiều bước phát triển trong lĩnh vực du lịch, du
lịch sinh thái và bảo tồn trên thế giới, ngày càng thu hút được sự quan tâm
rộng rãi của các tầng lớp xã hội. Quan trọng nhất là việ du lịch sinh thái
khơng cịn chỉ tồn tại như một khái niệm hay một đề lê suy ngẫm. Ngược
lại, nó đã trở thành một thực tế trên tồncau. | ạt động duich sinh thai
khơng chi góp phần bảo tồn các giá trị tự nhiên tinhớt văn thông qua
hoạt động giáo dục môi trường, tăng cường nhận thức A giá trị văn hóa,
tỉnh thần, thẩm mỹ, giải trí..., mà cịn melon ích to lớn về kinh
tế, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư
để họ có động lực đóng góp cho bảo tồn. Du lịcR'sinh thái là một phan lý
tưởng của chiến lược phát triển bền vững, trong đó tài nguyên thiên nhiên có
thể được sử dụng như một y yếu ey khách du lịch mà không gây hại đến
thiên nhiên của khu vực. xem^* hoạt động du lịch sôi nổi. Việt
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, nơièó các
Nam có những lợi thê về % enh tế và giao lưu quốc tế cho sự phát
triển du lịch phù hợp pa của thế giới và khu vực. Với 3/4 lãnh thổ là
đổi núi, nguồn tài nị fond phi có tính da dang sinh học cao, nhiều hệ
sinh thái điển hình va nhiều êcảnh quan đặc sắc, độc đáo, đây chính là những
tiềm năng lớnđê nưó càchế triển du lịch sinh thái. Quy hoạch phát triển du
lịch sinh thai ong những nội dung của việc tổ chức và quản lý hệ
Jlheo Nghị định 117/2010/NĐ-CP và thông tư
78/2011/TT- BNNPINT. “Nhung hiện nay, du lịch sinh thái ở Việt Nam nói
chung và tại các Khu bảo tồn thiên nhiên nói riêng vẫn đang là loại hình du
lịch mới trong việc tổ chức quản lý và khai thái sử dụng tài nguyên phục vụ
cho mục đích du lịch.
Nằm trong tình trạng chung đó, Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến
thuộc tỉnh Hịa Bình được thành lập theo quyết định số 676/QĐ-UBND ngày
30 tháng 9 năm 1995 của UBND tỉnh Hồ Bình và chưa có hoạt động khai
thác du lịch sinh thái. KBTTN Thượng Tiến vẫn ẩn chứa nhiều giá trị về đa
đạng sinh học, các thắng cảnh hoang sơ, sự độc đáo về long tục tập
quán của người dân bản địa. Do vậy, nơi đây có rất nhiều tiêm năng để phát
triển du lịch sinh thái. (Z >. ) sy
Xuất phát từ vấn đề nêu trên về cả lý luận 1 thực tiễn, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tiềm năng do." của Khu bảo tồn
thiên nhiên Thượng Tiến - Kim Bơi ~ Hoa Bình”, Mục đích của đề tài
nhằm bước đầu đánh giá tổng thị lu lịch sinh thái của khu vực, từ
đó đề xuất các giải pháp khai Tin tiềm năng DLST trên cơ sở nguồn tài
nguyên tự nhiên và nhân văn tại Khu bảo tồn:
^
a
<=
Chuong 1
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Hecter Ceballos-Lascurain — một nhà nghiên c ong về du lịch
sinh thái, định nghĩ DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau; *“]Du lich sinh
thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị 'ố nhiễm bole bị xáo trộn
bởi những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, tran fri thường ngoạn phong,
cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng, ~~ thi ‘Van hóa (cả quá khứ
và hiện tại) được khám phá trong khu vực [10]. NN
Sau đó rất nhiều định nghĩa vềaa sinh thai được các nhà nghiên
cứu quan tâm đưa ra. Một định nghĩa đang thing hành đã liên kết các yếu tố
văn hố và mơi trường một cách sẻ thể hơn là định nghĩa do Tổ chức bảo vệ
thiên nhiên thế giới (IUCN) đưa r2a. Binh nghia nay cho rang “du lich sinh
thai la tham quan va du lich có nhiệm với mơi trường tại các điểm tự
nhiên không bị tàn phá để ở thứế thiên nhiên và các đặc điểm văn hoá
đã tồn tại trong quá khứ ang hiện hành, qua đó khun khích hoạt động4£
bảo vệ, hạn chế những tác động tiếu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra
ích lợi cho những,người dâd địa phương tham gia tích cực” (Ceballos-
Lascuráin, 1996). [12] ”
Fla lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỷ 90
z đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà
nghiên cứu về du lich va méi trudng. Tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc
gia về phát triển du lịch sinh thái cho Việt Nam năm 1999 đã đưa ra định
nghĩa: “Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, có tính giáo dục mơi trường, đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” [5].
Theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 tháng 12/2001 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa X (luật du lịch): “DLST là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” [15].
Du lịch sinh thái còn được biết đến với nhiều ngờ. =
\y &
¢ Du lich thiên nhiên (Natural tourism) Ss” ,
© Du lich dya vao thién nhién (Natur: Gy outa
® Du lịch mơi trudng (Environmental touri: me
® Du lịch đặc thù (Particular tourism! &Y
© Du lịch thám hiểm timd ca ft
© Du lich ban xi (Indigenous tourism).
© Du lich có trách nhiệm (Responsible tourism)
* Du lich nhay cam (Sensitized tourism)
«Du lịch nhà tranh eo tourism)
«Du lịch bền vữ Sustainable tourism).
1.2. Lược sử nghiên ctr át triển DLST
1.2.1. Trên thế giới § i
Vào những Bà kỷ XX, du lịch đại chúng và du lịch không
phân biệt vẫn chủ -yếu trọng sâm đến các loài thú lớn, chính sự quan tâm này
các loài động vật hoang dã, phá hủy thiên nhiên và
dâu dần du khách cũng nhận thức đượcpening tac hai
đến giá trị của tựnhiên và môi trường, nên các tour du lịch như săn bắn chim,
cưỡi lạc đà, bộ hành thiên nhiên đã bắt đầu có sự hướng dẫn và quản lý
nghiêm ngặt. Du lịch sinh thái dần dần được hình thành từ đây (David
'Western) [12].
Những du khách kéo đến vườn quốc gia Yellowstone và Ysoemite hàng
thế kỉ trước đây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên. Những khách lữ hành
đến Srengeti từ khoảng nửa thế kỷ trước, những nhà da ngoại mạo hiểm
Hmalaya đã cắm trại trên Annapuma 25 năm, hàng ngàn người đến chụp ảnh
chim cánh cụt ở Belize hay những người đến ngủ tr kê nha dai
của Borne cũng có thể được coi là những khách du lịch sinh thai [8]
Theo Drumm (2002), DLST tai cac Khu (te có những
yêu cầu: @ ~
~>
— _ Ít gây ảnh hưởng đến tài nguyên ts“hề của KKBTTN
- Thu hut sy tham gia của các cánha „cộng đồng, khách DLST, các nhà
điều hành tour và các cơ quan, tổ chức inh phủ.
— _ Tơn trọng văn hóa và truyền thong dia Phương.
—_ Tạo thu nhập lâu dài và bì) đẳngcho tong đồng đại phương và cho
các bên tham gia khác, bao ee nhà điều hành tour tư nhân.
— _ Tạo nguồn tài chính cho cơng tác báo tồn của KBTTN.
—_ Giáo dục những tham Š vai tŠ của họ trong công tác bảo tồn.
Xuất phát từ sự nhận dug igi ích (bảo tồn mơi trường tự nhiên, bảo
ton các giá trị van hos ia dân tộc phát triển kinh tế - xã hôi...) của DLST, Liên
hợp quốc đã chọn năm 2| làm bấm quốc tế về du lịch sinh thái.
Theo đánh gián nha tre hội Du lich Chau A — Thai Binh Duong
(PATA), dulie! ¡ đang có chiều hướng phát triển và trở thành một bộ
phận có tốc độ 7tưởng mạnh nhất về tỷ trọng trong ngành du lịch. Nơi
nào còn giữ đừợ¿ nhiều khu thiên nhiên tự nhiên, có được sự cân bằng sinh
thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về DLST và thu hút được nguồn
du khách lớn, lâu dài và ổn định. [12]
Để phát triển DLST phải quan tâm đến nguồn tài nguyên. Tài nguyên
du lịch sinh thái là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến hoặc
khu DLST; bao gồm: các cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, giá trị nhân
văn, các cơng trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa
mãn cho nhu cầu về DLST. Nói chung, tài nguyên DLST rất đa dạng và
phong phú. Một số loại tài nguyên DLST chính thường được khai thác và
phục vụ nhu cầu của du khách bao như: „> sy4
— Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc a la nơ tH tighta dang sinh
học cao với nhiều loài sinh vật đặc hữu, quý: lên các Vuên quốc gia,
KBTTN, khu dự trữ sinh quyền,...). Ø LY
— Cac hé sinh thái nông nghiệp (vườn caf fst, liang hoa...).
—_ Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thàvànphhát triển gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thá iên như: các phương thức canh
tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống dan téc...“9@
1.2.2. Ở Việt Nam c 7
Ở nước ta hệ thống rừng đặc dụng được hiểu là hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên có diện tích 2.119.509 ha,bao ggồm 11 vườn quốc gia, 64 khu dự
trữ thiên nhiên , 32 khu di tíc *
SỬ;vn hố, mơi trường. Sau khi rà sốt lại
Bộ Nông nghiệp và Phát ông tiên đã lập một danh mục 101 khu rừng.
đặc dụng đề nghị chính phủ phê QGyệt và phân thành 4 loại: Vườn quốc gia
(11 vườn), Khu dự teat n nhiền (53 khu), Khu bảo tồn loài và sinh cảnh (16
khu) và Khu bảng vệ cảnh áo (21 khu). Theo danh sách này thì cịn thiếu
nhiều khu bảo: 1 biên vùng biển và vùng đất ngập nước.
lộc thường nhắc đến sự phong phú về các kiểu hệ
sinh thái và thực bìở Việt nam. Theo thống kê, Việt nam có tới 26 kiểu thực
bì tập trung thành 6 nhóm, trải từ rừng kín thường xanh, rừng rụng lá và bán
rụng lá, rừng thường xanh hở, rừng thường xanh cây bụi đến các thảm cỏ.
Ngồi ra Việt nam cịn có 5 nhóm hệ sinh thái thuỷ vực, trải từ nước ngọt
đứng, nước ngọt chảy, nước ngọt ngầm, nước lợ và nước mặn. Hệ sinh thái
đất ngập nước cũng đang được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu.
Không chỉ phong phú trên phương diện hệ sinh thái, thiên nhiên còn
ban cho Việt nam sự đa dang sinh học cao về các loài đặc hữu, có khoảng
1200 lồi là lồi đặc hữu trong tổng số 12000 lồi ng Nam (theo
ước tính). Trong số 15.575 lồi động vật có M2, loai đặc hữukhong số đó có
14 lồi là thú. >») +
Sự đa dạng về địa hình kết hợp với sự phong pl Xúc sinh thái, sự đặc
hữu của động thực vật đã cho ra đời những san pl iađiểm DLST hấp dẫn.
Một số điểm DLST ở Việt Nam A vor
Những năm gần đây nhiều tỉnh, ong ¢& nước đã hưởng ứng tích
cực loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịphay bước đầu đã được chú ý
đầu tư để thu hút nhiều khách tham quan, Abed hinh thanh va phat huy chat
lượng phục vụ của các tour duliểhlâm cho đđủủ khách thấy thoải mái, chủ động.
Ở Khánh Hoà cũng mở các tour đủ lịch mới đưa du khách đến khu vực
Đầm Môn, bãi tắm Xuâ ở vịnh Văn Phong v.v... các du khách bơi
thuyền trên vịnh, thăi ãi biển trên vịnh, thăm làng nghề Hà Đằng từ
nhiều năm còn cách biệt với đá iền, tắm suối nước nóng Tháp Bà v.v..
Huyện Sa le sâ¡utrồng rìa Tây Nam, là huyện từ khi ra đời được
coi là vùng khí đới đặc biệt của Việt Nam. đây là điểm du lịch sinh
thái rất hấp đã Bins du lịch trong và ngoài nước.
Ở Phú Thị 4 cơng trình như Đền Vua Hùng, công Thần Tiên, Cầu
Kiệu, cung Kỳ Tầm GGiiếng My nương v.v... là những cảnh quan nghệ thuật gọi
cho du khách về truyền thống hào hùng của dân tộc Việt Nam. Gần đấy có
khu vui chơi giải trí cùng với hệ thống cáp treo từ trên cao nhìn xuống cơng
trình Long - Lan - Quy - Phụng nên khu Suối Tiên được người đương thời gọi
là vùng đất tứ linh.
Cùng với các hang động trong hệ sinh thái rừng-núi-hang động của
Việt Nam có trên 400 suối nước nóng: Kim Bơi ở tỉnh Hồ Bình, suối nước
nóng Hội Vân ở tỉnh Bình Định v.v... Đồng thời — cịn có nhiều
thác nước mát nỗi tiếng như thác Mơ nằm giữa khu b ôn Bea nhién Na
Hang; thác Bản Giốc ở huyện Trùng Khánh tỉnhác:
DLST va da dang sinh hoc
Định nghĩa đa đạng sinh học: F Rey ¬
Theo Cơng ước Đa dạng Sinh học ~ 1992): “da dang sinh hoc 1a
tồn bộ biến dị (tính đa dạng) của sinh vật từ mọi Tguồn, bao gồm cả hệ sinh
thái tiếp giáp, trên cạn, biển và các hệ sinhthái thủy vực khác và các tập hợp
sinh thái mà chúng làm ột phần; nó-bao gồm âyđa dạngở bên trong lồi, giữa
các lồi và các hệ sinh thái [9]. ^*
++ Đa dạng sinh học đối với DLST `
DDSH không những cun cấp tực tiếp các phúc lợi cho xã hội như
lương thực, thực phẩm, thuốcchữa bệnh, vật liệu xây dựng, năng lượng, các
giá trị đặc biệt cong đcồông nghệ sinh học, các ứng dụng trong thực
tiễn, sản xuất nông nghiệp, lân nghiệp, thủy sản, cơng nghiệp, y tế mà cịn
đối với du lịch: =a ‘hét, nếu khơng có ĐDSH thì khơng thể có DLST, vì
khơng ai đi L z 7 lạc, hay những nơi có rất cây, con sinh sống. Điều đó
VỆ ua lại giữa DLST và ĐDSH, muốn phát triển DLST
chứng tỏ még
thì nơi đó bắt budephải có sự phong phú về ĐDSH.
Quy mô, tốc độ phát triển, khả năng thu hút khách du lịch của DLST ở
mỗi vùng, mỗi quốc gia phụ thuộc rấtlớn vào mức độ đa dạng sinh học ở nơi đó.
Doanh thu du lịch được thụ hưởng từ đa dạng sinh học, thông thường
từ những khu vực kém phát triển trên thế giới, là nguồn lực đặc biệt tạo thu
nhập và việc làm cho cộng đồng địa phương. Đó là mối quan hệ chặt chế giữa
ngành du lịch và đa dạng sinh học; đồng thời, là kết quả có ảnh hưởng tích
cực đến cuộc sống của người dân địa phương, sự hig xóa đói giảm
nghèo, là tín hiệu của phát triển du lịch bền vững [20]. >y ay
Hiện trạng phát triển DLST tại các khu bảo tổn }) ị >
Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng DLST ở các |Viet Nam dang
ở giai đoạn bắt đầu phát triển, chưa tương Gi tiém năng của nó. Một
trong ngun nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển du lịch sinh thái ở các
KBTTN Việt Nam là thiếu sự phối ữa các cơ quan, các ngành, các
cấp trong việc xây dựng các chink, sách dt lo và quy hoạch du lịch sinh
thái. Hiện tại, các hoạt động dulich sisinh đc KBTTN cịn mang tính tự
phát, chưa có sản phẩm và thị aggre chưa có sự đầu tư cho công
việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch sinh thái. [5]
Một số vườn quốc gia đã %
thành lập Ban du lịch hoặc Trung tâm du lịch
sinh thái và giáo dục môi ø để điều hành hoạt động du lịch. Công tác
nghiên cứu, quy hoại Êvà phát tiên đã được tiến hành ở một số VQG như
Cúc Phương, Ba Be Ba Vi, Tam ảo, Bạch Mã, Cát Tiên, Tràm Chim...Hiện
nay, Tổng cục dự lịch, các tinh va nhiều công ty cũng đã tập trung nguồn kinh
phí cho cơ sơ: hát triển du lịch ở các VQG.
Hiện tại ch đồn các VQG mới chỉ tiếp cận được các hệ sinh thái
rừng, các loài thục vật và một số lồi cơn trùng. Rất hiếm khi du khách bắt
gặp thú trong rừng. Duy nhất ở VQG Cát Tiên, du khách có thể quan sát được
một số thú lớn như hưu, nai, lợn rừng, cẩy, chồn, nhím... vào ban đêm. Tại
Cúc Phương và Ba Vì đã xây dựng khu ni thú bán dã để bảo tồn và phục vụ
khách tham quan. Khu cứu hộ các loài linh trưởng, trạm cứu hộ rùa và cay
vần tại VQG Cúc Phương cũng là điểm dừng chân thú vị cho khách tham
quan. [5]
Các hệ sinh thái đất ngập nước với nhiều loài chim nước và các loài
thủy sinh cũng đang thu hút nhiều khách du lịch. KBTTN đất ngập nước
Xuân Thủy, với hệ sinh thái rừng ngập mặn là nơi c iều lồi cua,
tơm, cá và hàng trăm lồi chim, nổi tiếng nhất làloài chu, Khu bảo tồn đất
ngập nước Vân Long (Ninh Bình) bao gồm cả šnh Nhái ng trên núi đá
vôi. Vườn quốc gia Tràm Chim là nơi bảo tồn hệ A | tha tự nhiên Đồng
Tháp Mười với loài đặc hữu là Sếu đầu . đồn, hút hằng nghìn khách du
lịch mỗi năm. aa
Các khu du lịch biển nổi tiếnl g, w Bà, Hạ Long, Hịn Mun, Cơn
Đảo, Phú Quốc đã và đang có kế “hoạch sử dụng tài nguyên sinh vật biển để
phát triển nhiều dịch vụ du lịch dẫn. Đ¿ểgiới thiệu cho khách tham quan
một cách hệ thống các tài ngu) Kì nhiên và đặc biệt là tài nguyên sinh
vật, các VQG như: VQG CúcSN, Cát Bà, Ba Bê, Bạch Mã, Cát Tiên đã
xây dựng trung tâm du khác] ng tâm thơng tin và các đường mịn thiên
nhiên có các biển diễn giải. ~
2 re ak)
Quan điểm phát triển DLST ở các KBTTN
( My S02 #
KBTTN là nơi chị đựng nhiều yêu tô hấp dẫn cho du khách trên thế
giới. Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm
và đặc hữu, đa học cao, địa hình đồng nhất hoặc hung vĩ, các khu di
tích lịch sử hội a ề đương đại, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên.
Do đó mối quan Hệ ðïữa du lịch và các KBTTB được bảo vệ là tất yếu.[5]
Một yếu tố gây hấp dẫn khách du lịch đến với Việt Nam là những
thông tin về đa dạng sinh học, những phát hiện mới về các loài động thực vật
hay cảnh quan đặc sắc. Phải tổ chức du lịch thiên nhiên nhằm đảm bảo tính
10
bền vững thực sự và bám sát định nghĩa về DLST, tránh làm suy thối
KBTTN do chưa có hướng tiếp cận du lịch đúng đắn. Điều này địi hỏi phải
có kế hoạch chiến lược nhằm phát triển du lịch và xác định rõ các loại địa
điểm, các sản phẩm du lịch, các yêu cầu phát triển, những hạn chế về quản lý
và những đầu tư theo kế hoạch. Một khía cạnh quan phải làm cho
người dân địa phương thấy được mối quan hệ trực tiếp gi bie các nguồn
tài nguyên và lợi ích họ nhận được từ hoạt động ]- xy
, 2
11
Chuong 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung oy
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng tài nguyê n, tiện cơ sở đó đề
xuất các giải pháp khai thác có hiệu qua ngu en in nhiên, góp
phần bảo tồn và phát huy giá trị của Khu age Thuong Tién,
đáp ứng nhu cầu của du khách và phát triển kinh xã hội của địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể K\ a)a
— Khảo sát và đánh giá được hiện trạng đa dạng sinh học, tài nguyên tự
nhiên, nhân van... 9 ~>So #
s3 và khó khăn trong phát triển du lịch
— Đánh giá được những
xem
sinh thái tại Khu bảo tồn.
— Xây dựng được bản ác tuyếếu lịch tiềm năng trong Khu bảo tồn
thiên nhiên Thượng Tiế
— Đề xuất giải a phat triển du lịch sinh thái bền vững và bảo tồn đa
dạng sinh học tại
12