Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

nghiên cứu bảo tồn một số loài lan quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên thường xuân thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.2 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KEOA QUẦN LÝ TÀI NGUYÊN RUNG & MÔI TRUONG

[RUNG VA MOI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dân : TS: Vương Duy Hưng
lên thực hiện : Hoàng Văn Phức
: 2010-2014

TRUONG DAI HOC LAM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU BẢO TỔN MỘT SỐ LOÀI LAN QUÝ HIẾM
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN

THƯỜNG XUÂN - THANH HÓA.

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RÙNG VÀ MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ: 302

Giá viên hướng dẫn +TS. Vương Duy Hưng
Sinh viên thực hiện + Hoàng Văn Phức
Mã sinh viên : 1053020480
Lop 255A - QLTNR&MT
Khéa hoc 2010 - 2014

Hà Nội - 2014



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo khóa học 2010 ~ 2014, nhằm đánh

giá kết quả học tập và rèn luyện trong những năm học tại trường, đồng thời để
trau đồi, bồi dưỡng kiến thức, các kỹ năng và phương pháp nghiên cứu, em đã
nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn một số loài Lan quý hiễm tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên — Thương Xuân — Thănh Hóa”.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu dé tai em đã nhận được sự giúp đỡ,

chỉ bảo tận tình của các cá nhân, tập thể, cơ quan. Nhân dịp : hoàn thành khóa

học và khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn:Sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi truống, Bộ môn thực vật

rừng của trường Đại học Lâm Nghiệp. Đặc biệt em itt bay tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến thầy giáo TS. 'Vương Duy Hưng đã tận tình Tướng dẫn em trong suốt

q trình viết khóa luận tốt nghiệp. C

Em xin gửi lời cảm ơn châm thành tớiBan Quản lý Khu bảo tồn thiên

nhiên Xuân Liên, các anh chị trong” phòng, khoa học và hợp tác quốc tế đã

giúp đỡ em trong quá trình thực tập,‘thu tee số liệu tại cơng ty để hồn thành

khóa luận này,


Em xin chân thành AY ¿

h Tê Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014

Á i os Sinh vién thuc hién

Hoang Van Phire

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRƯỜNG

TOM TAT KHOA LUAN TOT NGHIEP

1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn một số loài Ean quý hiếm tai Khu

bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên — Thường Xuân —- Thanh Hóa”,

2. Giáo viên Hướng dẫn: TS. Vuong Duy Hung y

3. Sinh viên thực hiện : Hoàng Văn Phức

4. Địa điểm nghiên cứu: Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên

5. Mục tiêu nghiên cứu :

+ Nhằm bảo tồn một số loài Lan quỷ: hiếm tạiKBTTN Xuân Liên, tinh

Thanh Hóa.


+ Nghiên cứu được đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh vật học của một
số loài Lan đã được tuyển chọn tại Khu BTTN Xuân Liên.

+ Đề xuất được một số giãi pháp bảo tồn một số loài Lan quý hiếm tại

Khu bảo tồn. )

6. Nội dung nghiên cứu...

Thanh phần loài.họ Lan tại khú vực nghiên cứu

Đặc điểm đặc trưng của quần thể các loài Lan quý hiếm

Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài Lan quý hiếm

7. Kết quả nghiền cúu.

Tại Khu BTTN Xn Liên đã phát hiện có 20 lồi thuộc họ Lan phân

bố, trong đó có 02lồi Lan q hiếm là Lan hài lông (Paphiopedilum

hirsutissimum), Lan kim tuyến (Anoectochilus annamensis). Trong đó cả 02
lồi đều thuộc nhóm IA, nghị định 32/ND — CP; danh lục đỏ thế giéi IUCN

2012 (1 loài cấp CR và 2 loài cấp EN) và 02 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam

ii

(cấp EN). Nghiên cứu đã bổ sung lồi Hài lơng (Paphiopedilum
hirsutissimum) vào danh lục các loài Lan tại khu bảo tồn.


Kết quả nghiên cứu cho thấy lồi Lan hài lơng có phạm vi phân bố hẹp

và phân bố ở độ cao 800m — 1100m. Lồi Lan kim tuyến có phạm vi phân bơ

rộng, nhiều trạng thái rừng và ở độ cao từ 600m đến 1400m.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TĨT NGHIỆP
MỤC LỤC.
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH.
DANH MỤC CAC TU VIET TAT
DAT VẤN ĐỀ.................

Chương 1. TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU

1.1, Dac diém vé ho Lan (Orchidaceae)

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.3.1. Trên thế giới...................
1.3.2. Ở trong nước...
Ñ

2.1. Mục tiêu nghiên cứu.....


2.2. Đối tượng và phạm vinghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu .

2.4. Phương pháp nghiên cứu...

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung

2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...

2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu. nội dung 1, nội dung 2.

2.4.2.2. Phương pháp nghiênc cứu nội dung 3... =

Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điều kiện tứ nhiên. .

3.1.1. Vị trí diay, hall chink

3.1.2. Địa hình, địa mạo:

3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng.

3.1.4. Khí hậu, thủy văn............

3.1.5. Đa dạng sinh học Khu bảo tôn thiên nhiên Xuân Liên

3.2. Đặc điểm kinh tế — xã hội


3.2.1. Dân BỐ ‹enicsosie

iv

3.2.2. Cơ sở hạ tằng, văn hóa xã hội...

3.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh

Chương 4. KET QUA NGHIEN CUU..

4.1. Thành phần loài họ Lan tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.............. 29

4.1.1. Kết quả điều tra các loài Lan

4.1.2. Kết quả điều tra các loài Lan quý hiểm tại Khu bảo. tồn

4.2. Đặc điểm đặc trưng của quần thể các loài Lan quý hiếih....

4.2.1. Lan hài lông

4.2.1.1. Đặc điểm sinh học

4.2.1.2. Phân bố và trữ lượng. .

4.2.1.3. Đặc điểm thực bì nơi phát hiện Lan hài lôn iB. hiêm.........

4.2.1.4. Các tác động đến Lan hài lông tại ity nghiên cứu

4.2.2. Lan kim tuyến...........................-


4.2.2.1. Đặc điểm sinh học....

4.2.2.2. Phân bố và trữ lượng

4.2.2.3. Đặc điểm thực bì nơi phát hiện Lan kimtu

4.2.2.4. Các tác động đến Lan kim’tuyển tại khu vực nghiên cứu
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo.tổn và phátttriển các loài Lan quý

4.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sắc

4.3.2. Giải pháp về pháp ut ic. È hi

4.3.3. Giải pháp về khoa độ kỹ thuật..... l3etoidtaiittgftisksoonsaaasossadÐ

4.3.4. Giải pháp vềkinh tế — xã hội giữ
Chương 5. KẾTTrUỂNgb TẠI VÀKHUYEN NGHỊ,

5.1L. Kết luận...

DANH MỤC BẢNG

Bang 2.1. Bảng các tuyến điều tra.. TS)
Biểu 01: Biểu điều tra một số thơng tin cơ bản của lồi trên tuyến và OTC.. I9
Biểu 02: Thang điểm xác định mức độ đe dọa của loài ở phạm vi hẹp........... 20
Bang 4.1: Danh lục các loài Lan tại KBTTN Xuân Liên.........

Bảng 4.4: Thang điểm xác định : ài ở = “SY; hep
mức độ đe dọa củ tái


Bảng 4.5: Mơ tảkích hie ae thé TÊN kim

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ các tuyến điều tra...

Hình 4.1: Lan hài lơng

Hình 4.2: Lan kim tuyến
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT

BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên

viii

DAT VAN DE

Vigt Nam là một trong 16 quốc gia có chỉ số đa dạng sinh hoc cao nhất
thế giới.với hệ động thực vật đa dạng và phong phú.với nhiều các vùng điạ lý
sinh hoc đa dạng.Trong đó có khu vực Bắc Trung Bộ cũng là nơi hội tụ của
nhiều lồi động, thực vật q hiếm đang sinh sống và phát triển tại các vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh như: VQG

Bến En, VQG Pù Mát, KBTTN Xuân Liên, KBTTN Pù Hu....

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm trêñ khu sữa chuyển tiếp của 2

vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao.
Hệ thực vật khá giàu về thành phần loài, đã ghi nhận được 1142 loài thực vật
bậc cao (thuộc 620 chỉ, 180 họ), Đã xác định được 38 löài thực vật quý hiếm
được ưu tiên bảo vệ, trong đó 35 lồi ghi trong Sach Đỏ Việt Nam, 2007; 12
loài ghi trong Danh lục Đỏ IUCN, 2012; 8 loài có tên trong Nghị Định
32/2006/ND — CP. Xuan Lién là một trong những nơi cịn lưu giữ được một
diện tích rừng nguyên sinh khá lớn với 4.200 ha, nơi phân bố của nhiều lồi
cây Hạt trần có giá trị khố học-và kinh tế cao như Pơ mu (Fokienia

hodginsii) , Bách xanh (Calocedrus macrolepis),... Ngoài ra, khu bảo tồn nằm

trong khu vực có khí hậu:gió mùa quanh năm ẩm ướt, a hình nơi đây có

nhiều dãy núi cao trên-1.000 m đã tạo ra vùng tiểu khí hậu đặc trưng cho sự

tồn tại của kiểu rừng thường xanhÁ nhiệt đới, là điều kiện lý tưởng cho các
loài Lan sinh sống. Theo thốt E kê sơ bộ, Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)

Xuân Liên có, 20lồt Lan (Dự án nghiên cứu khả thi thành lập KBTTN Xuân

Liên, Thanh Héa = 1999) trong đó có nhiều lồi q hiếm, lồi có giá trị kinh

tế cao như Lan vi, Lan hoàng thảo, Vệ hài,... Tuy nhiên, hiện nay tại

khu bảo tồn chưa có nghiên cứu, đánh giá chỉ tiết nào về hiện trạng phân bó,

giá trị sử dụng — bảo tồn của chúng để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác bảo

tồn bền vững các lồi Lan tự nhiên có phân bố trong Khu bảo tồn.


Hiện nay do nhu cầu thị trường và nguồn lợi kinh tế từ những giá trị

của các loài Lan mang lại, đặc biệt là giá trị của nguồn Lan rừng tự nhiên có

công dụng làm thuốc biệt dược chữa các bệnh nan y (Lan kim tuyến). Bên
cạnh đó, nhu cầu chơi Lan nguồn gốc từ tự nhiên của nhân dân ngày càng gia
tăng, cộng thêm thực trạng nghèo đói, thiếu việc làm và cuộc sống còn phụ
thuộc nhiều vào nguồn lợi từ rừng của người dân vùng núi đang là nguyên
nhân trực tiếp làm suy giảm quá mức tài nguyên các loài Lan phân bố tự

nhiên, đặc biệt nhiều loài quý hiếm, lồi có giá trị kinh tế. cao trên địa bàn

KBTTN Xuân Liên nói riêng và trong tỉnh Thanh Hóa. nói chung. Vì vậy,
nhằm điều tra thực trạng để từ đó đề xuất những, giải pháp,| ‘bao tén va phát
triển những lồi Lan có q hiếm, có giá trị Kinh tế cao trong vùng, tôi đề

xuất đề tài: “Nghién citu bao ton một số loài Lan quý hiếm tại khu bảo tồn

thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa'!. :

Trong quá trình thực hiện đề tài do kinh nghiện ngồi thực tế cịn ít và

thời gian thực hiện khóa luận khơng nhiều, do vậy khơng tránh khỏi những

sai sót. em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ để em có

thể hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm Ơn tới 'ban-lãnh đạo khoa Quản lý tài nguyên


rừng và môi trường, các thầy cô giáo bộ môn thực vật rừng, đặc biệt là thầy

giáo TS. Vương Duy Hưng đã tho điều kiện va giúp đỡ em hoàn thành khóa

luận này. fm `
~)__ Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014
` Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn PHức

Chương 1. TÔNG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU

1.1. Đặc điểm về họ Lan (Orchidaceae)

Họ Lan (danh pháp khoa học: Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa,

thuộ bộ Măng tây (4sparagalss), lớp thực vật Một lá mầm

(Monocotyledons). Ho Orchideceae là một trong những họ có số lượng lồi

lớn nhất, khoảng trên 20.000 lồi, trong nhóm thực vật tó hoa; có phân bố

rộng khắp trên tồn thế giới. Chúng gồm các lồi cây thân thảo, Sống lâu năm

(đơi khi hóa gỗ một phầnở gốc), chúng thường, sống ở đất, noi héc vách đá,

hoặc sống phụ— hoại sinh (i). g

Hệ rễ: Hệ rễ khí sinh ở đây vừa làm nhiệm vụ lấy nước, muối khoáng


trên vỏ cây gỗ, vừa bám chặt vào giá thể để giữ cây khỏi bị gió cuốn đi, ngồi

ra nó lại cịn chống đỡ cho cây mọc cao vươn ra c có nắng giữa đám tán

cây. Hệ rễ phát triển nhiều hay ít phụ thuộc vào hình dạng chung của cả cơ

thể. Ở các loài đặc trưng cho hệ thực vật chÁânhuiệt đới và Australia, nhiều
loài Lan rất nhỏ bé, hình dạng xấu-xí, khó khăn lắm mới nhận được sống

trong các kẽ nứt của vỏ cây gỗ,t 'các.cành nhánh cao tít. Hệ rễ cũng nhỏ

đan thành búi. Ngược lại, ở các lồi Lan có kích thước lớn hay trung bình, hệ

rễ khí sinh phát triển rất phơng phú, nó mọc rất dài, mập mạp và khỏe cứng

(vừa giữ cho cơ thể khỏi bị gió làm lung lay, vừa làm cột chống đỡ cho thân

vươn cao). Để làm nhiệm vụ n> thu chất dinh dưỡng, chúng được bao bởi
một lớp mô hút ẩm dày, bao. gồm những lớp tế bào chết chứa đầy khơng khí,

do đó nó ánh lên màu xám bạc. Với lớp mơ xốp đó, rễ khơng những có khả

năng hap thu à( để vế viay doc dài trên vỏ cây gỗ, mà còn lấy được nước lơ
lửng trongkhơng khí (sương sớm hay hơi nước). Nhiều lồi lại có hệ rễ đan

bện thảnh một búi chằng chịt, nó là nơi thu gom mùn của vỏ cây để làm

nguồn dự trữ chất dinh dưỡng. Ngược lại, ở các lồi mọc bị dài, hệ rễ có thể

bng thong xuống theo các đoạn thân, chúng hoặc mảnh mai, hay treo lơ


lửng trong khơng khí như các "chịm râu hoặc mập, khỏe, kéo dài xuống tận

đất và hoạt động như rễ của các loài cây' khác. Ở một số loài Lan có thân, lá

kém phát triển (thậm chí tiêu giảm hồn tồn), hệ rễ phát triển dày đặc và

kiêm nhiệm luôn cả vai trị quang hợp. Rễ có dạng dẹt, bị rất dài màu xanh

như lá. Đặc biệt ở các loài Lan sống hoại, bộ rễ có hình dạng, cấu trúc khá
độc đáo, Nó có dạng búi nhỏ với các vịi hút ngắn, dày đặc để có thể lấy được

các chất dinh dưỡng từ đám xác thực vật thông qua hoạt động của nấm. Mặc
dù sự "cộng sinh" với nấm nội sinh vốn là đặc tính sống cơ bản của cả họ Lan
trong giai đoạn hạt nay mam, nhưng chỉ ở một số loài vẫn tồn tại mối quan hệ
này trong suốt cuộc đời. Các lồi Lan này do khơng sinh ra tác cơ quan tự
dưỡng, nên vẫn phải duy trì sự giúp đỡ củanấm. Cơ.thể cửa chúng rất nhỏ bé,
mảnh mai, không có màu sắc hay mang các sắc tố khác, Thgồi màu xanh. Tuy
nhiên, có ít lồi thuộc chỉ Lan hoại Cyzfosia, tuy sống loại, nhưng có thể dài
đến vài chục mét. Nó có khả năng leo bị rất cao, chùm lên cả các tán cây gỗ

khác với các móc và vảy màu đỏ (do lá thối hóa) (thuộc hệ thực vật châu Á
nhiệt đới). Ngược lại, có một số lồi Lan sống Boại khác lạiân sâu trong lòng

đất thuộc hệ thực vật Australia), ví như Rhi2anthella gardneri, Cryptanthemis
slateri, co thé chi cé một than nhổ; không rễ cũng không lá. Đến mùa nó sinh

ra một cụm hoa, kém phát (rin. C( ryptanthemis sống cách mặt đất khoảng 2

cm, con Rhizanthella ở sâu-hi n, chỉ có các cụm hoa mọc cao lên sát mặt đất


mà thơi. Giống như các lồi Lan ở trên mặt đất, khơng có diệp lục khác, các

lồi sống trong lòng, đắt \y hoạt Mộng được nhờ sự trợ giúp của nắm và gốc:

mục của các loài cây thân gỗ khác [8].

Than c han-cay ho Lan rất ngắn hay kéo dài, đôi khi phân nhánh và

mang lá hay 9 M. E. Prilzer (1882) Lan cé hai loai than, ma da sé

đều thuộc loại sith. CZ, hợp trục (nhóm khơng thân). Thân này gồm một hệ

thống của nhiều nhánh lâu năm, với bộ phận nằm ngang, bò dài trên giá thể

hoặc Ân sâu trong lòng đất gọi là thân rễ. Thân rễ có thé nhẫn, hay có nhiều

vảy che phủ (do lá thối hóa), và một phần mọc thẳng đứng mang lá. Ngược

lại, rất ít khi gặp các lồi Lan sinh trưởng đơn trục (nhóm có thân), nghĩa là sự

sinh trưởng của trục chính khơng giới hạn, làm cho than rat dai. Co thé khó có

thể duy trì được tư thế thẳng đứng, nó phải nhờ đến các rễ chống đỡ để vươn

cao, nếu không nó đành phải bị dài hay leo cuốn. Đơi khi thân một số loài

Lan rất ngắn, và bị che khuất bởi hệ thống lá hay rễ mọc thành bụi dày. Ở

thân các lồi Lan sống phụ có nhiều đoạn phình lớn thành củ giả (giả hành).


Đó là bộ phận dự trữ nước, các chất dinh dưỡng để nuôi cây trong hồn cảnh
khơ hạn khi sống bám trên cao. Củ giả rất đa dạng, hoặc hình cầu, thn dài

xếp sát nhau, hay rải rác đều đặn (Lan lọng—Bulbophyllum) hay hinh tru, xép
chồng chất lên nhau thành một thân giả (Lan hoàng. thảo — Dendrobium). Kich

thước củ giả cũng rất biến động, từ dang cu rất nhỏ, chỉ lớn bằng đầu chiếc

dinh gam (Lan long — Bulbophyllum) dén dang hinh ai to như chiếc mũ

người lớn (Pecteilis susannae— Lan bach phugng). Cấu tạo củ giả gồm nhiều

mô mềm chứa đẩy dịch nhầy, phía ngồi cổ. lớp biểu bì với vách tế bào dày,

nhẫn bóng bảo vệ để tránh sự mat nước do mặt trời hun nóng. Đa số củ giả

đều có màu xanh bóng, nên chngvới lá, nó cũng làm nhiệm vụ quang hợp.

Các loài Lan xứ lạnh, sống ở đất, “củ “gialại ìm nhiệm vụ dự trữ dinh dưỡng

[8]. ®
Lá: Hầu hết các loài Lan đều là cây tự dưỡng, do đó, nó phát triển rất
đầy đủ hệ thống lá. Lá mềm mại, duyên dáng và hấp dần. Lá hoặc mọc đơn

độc, hoặc xếp dày đặc ở goc, hay xếp cách đều đặn trên thân, trên củ giả.

Hình dạng lá thay đổi Tất nhiều Q loại lá mọng nước, nạc, dai, hình kim, hình

trụ dài, tiết điện trịn hay có tinh, dén loai 14 hinh phién méng, dai, mém,


xanh bóng đậm hay nhạt tùy theo vị trí sống của cây, đặc biệt rất hiếm gặp các

loại lá hình trồn Aerwi i4 (Lan thanh tiên q) hay chia thùy sâu (Lan bắp

ngơ). Lá tận Nay Số, một cuống hay thuôn dài xuống thành be ôm thân.

Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung (như cái quạt) hay chỉ

gấp lại theo một gân giữa (hình chữ V). Những lá dưới sát gốc, thường giảm

đi chỉ cịn những bẹ khơng có phiến, hay giảm hẳn thành các vay. Vé mau

sắc, phiến lá thường có màu xanh bóng, nhưng đơi khi hai mặt lá có màu khác

nhau (thường mặt dưới lá có màu xanh đậm hay tía), mặt trên lại khảm thêm

nhiều màu sặc sỡ. Nhiều lồi Lan có lá màu hồng, màu nâu hồng, và nỗi lên

các đường vẽ trắng theo các gân, rất đẹp 4noecfochilus (Lan kim tuyến). Lan,

nhất là các loài ở vùng nhiệt đới, thường trút hết lá trong mùa khô hạn. Lúc

này, cây hoặc ra hoa hay sống ẩn, chờ mùa mưa đến, sẽ cho chồi mới. Một số

Lan sống ở đất có chu kỳ sống đặc sắc, xen mùa lá với mùa hoa. Khi cây ra

hoa, tồn bộ các lá đều chết khơ đi và sau khi hoa tàn, củ giả sẽ cho chỗi lá

mới. Ngược lại, một số lồi Lan có lá dày, dai, xanh-đậm, sông lâu cả chục


nam Vanda (Lan van da) [8]. (/ ny

Hoa: Câu tạo của hoa Lan cực kỳ phong Phu, pip ‘din. Ở Lan có thể
gặp nhiều lồi, mỗi mùa chỉ có một đóa hoa nở, hoặc €ố nhiều cụm hoa mà

mỗi cụm chỉ đơm một bông mà thơi. Tuy nhiên, đa số các lồi Lan đều nở rộ

nhiều hoa, tập hợp lại thành chùm (đôi khi phân nhánh thành chùy), phân bố ở

đỉnh thân hay nách lá. Gốc cuống chính thường. có lá bắc dạng vay hay mo.

Cuống chính đơi khi rút ngắn lại; làm cụm hồ có dạng tán giả, hay cuống

chính vừa ngắn vừa mập, cụm hóa có dạng gan như hình đầu. Nhiều lồi, hoa

có cuống rất ngắn, nên cụm hóa €ó dạng. bơng, hay cuống chính vặn xoắn để

hoa xếp theo đường xoắn ốe: Đặc biệt nhiều cụm hoa hình chùy phân nhánh

và đạt kích thước rất lớn (Oncidium‘volvox). Hoa Lan có cấu trúc cơ bản của

hoa mẫu 3, là kiều hoa đặc trưng'ở lớp Một lá mầm nhưng đã biến đổi rất

nhiều để hoa có đối xứng qua at mặt phẳng. Hoa Lan thuộc loại hoa lưỡng

tính, và đơn dang, rat hiếm. các loại Lan đơn tính, tạp tính và nhị dạng. Bao

hoa có 2 vịng, mơi ong 3 mảnh, chia ra: Ba cánh đài thường có dạng cánh


họa. Cả 3 cánh đài. giống nhau, hoặc cánh đài lưng hơi khác với 2 cánh

đài bên (đôiKhi tả 3 cánh đài đều dính lại với nhau); cịn 3 cánh tràng thì hai

cánh bên rất giống với cánh đài rời hay dính với cánh đài bên. Chỉ có cánh

tràng giữa biến đổi màu sắc, có chức năng đặc biệt trong sự hấp dẫn và thụ

phấn nhờ côn trùng gọi là cánh môi. Cánh môi rất đa dạng, xếp đối diện với

cánh đài lưng, ln ln ở phía trong cùng, và có kích thước thường lớn hơn

cả. Cánh mơi có thể ngun, chia thùy, khía răng, có tua viền, hay chia cắt

thành các sợi mảnh. Bề mặt cánh môi hoặc nhẫn, có nhiều gân hay nỗi lên các
phần phụ đa dạng (u, mào, vách, gon sóng,...). Gốc cánh mơi thường mang

tuyến mật, trong một cựa dài hay trong một u lồi, phần này hoặc dính vào

chân của cột nhị nhụy hay là phần kéo dài ra phía trước của cằm. Cấu tạo của

cánh môi độc đáo đến nỗi các nhà khoa học đã đặt nhiều vấn đề để tìm hiểu

nguồn gốc của nó. Trong số 6 nhị của hoa mẫu 3 đặc Tưng cho loại hoa Hành

tỏi) thì sự biến đổi giảm dần khá phức tạp, từ loại có-3 nhị (1 Song ngoai, 2
vịng trong) của hoa thuộc chỉ Newwiedia (Lan huệ), qua loại chỉ còn 2 nhị
(vòng trong) của chỉ Paphiopedilum (Lan hài), điền đến loại ‘chi con 1 nhi (6
vòng ngoài) của hầu hết các chỉ con lại. Về:cầu tạo thì cũng từ các chỉ Lan
nguyên thủy Newwiedia (Lan h), Apostasia (Lan gia) có nhị và vịi chưa kết


hợp với nhau, tiến tới dạng dính liền với nhau thành cột nhị nhụy (ở hằu hết

các chỉ Lan khác). Cột nhị nhụy nằm chính giữa hoa, là dấu hiệu cơ bản để
định loại họ Lan, mang phần đựcở phía trên Và phần cái (đầu nhụy) ở mặt
trước. Cột này thường dài, thắng hay cong "về phía trước, và gốc có thể kéo
dài ra phía trước thành cằm. Nhị đực gồm có 2 phần, bao phấn và hốc phan.
Bao phấn nằm ở cột nhị nhụy gần nhữ ngang hay thẳng đứng. Nó hoặc đối
diện với cánh đài lưng vấ ngoại. hướng, hoặc đối diện với cánh mơi và nội
hướng. Cịn hốc phần thi 16m lại › mang khối phấn và thường song song với

bao phấn. Khối phan gồm. tồn.bộ hạt phấn dính lại với nhau, rất cứng do có

tỉnh bột, sáp hay chất sừng. Số lượng khối phấn biến đổi từ 2, 4, 6 đến 8, có

dạng thn hay: cong lưỡi liềm, đơi khi thn dài có đi, kết thúc bởi chi

và gót. Hoa tầh $6 bàn bạ, thn dài kéo theo cuống (rất khó phân biệt giữa

bầu và cuống hoa). Sự vặn xoắn toàn bộ hoa trong quá trình phát triển là đặc

điểm của bầu. Hoa thường bị vặn xoắn 180 sao cho cánh mơi khi bắt đầu nở

hướng ra bên ngồi ở vào phía dưới, làm chỗ đậu thuận lợi cho cơn trùng. Rất

ít khi gặp hoa vặn 360” như ở (Lan mai dat tim) Malaxis purpurea, hoặc

khơng vặn gì do cuống hoa buông rủ xuống như ở Stanhopea. Như thế, khi

hoa nở, mơi vẫn hướng lên trên, nó thích nghỉ với loại côn trùng ưa lộn đầu


xuống khi chui vào hoa. Bầu hoa Lan có 3 ơ, hoặc đính nỗn trung trụ ở các
lồi Lan ngun thủy, hoặc đính nỗn bên ở các lồi Lan tiến hóa hơn [8].

Quả: Quả Lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3 — 6 đường nứt dọc, có

dạng tù quả cải nạc dai ở Vanilla (Lan vani) đến dạng hình trụ ngắn phình ở
giữa (ở đa số các lồi khác). Khi chín quả mở ra và mảnh vỏ cịn dính lại với

nhau ở phía đỉnh và phía gốc. Ở một số loài quả chỉ mở theo 1 — 2 khía dọc,

thậm chí khơng nứt ra, và hạt chỉ ra khỏi vỏ quả khiổô này mue nát. Hạt rất
nhiều, nhỏ bé (do đó trước đây gọi họ Lan là họ/Vi tử). Hạt chỉ cấu tạo bởi

một phơi chưa phân hóa, trên một máng lưới nhỏ, xốp. chứa đầy khơng khí.

Phải trải qua 2 — 18 tháng hạt mới chín. Phần: lớn hạt bị chết vì khó gặp nấm

cộng sinh cần thiết để nay mam. Do đó, hạt thì nhiềue;ó thể gieo giống di rất

xa nhờ gió, nhưng hat nay thành cây lại rất hiếm. Chỉ ở trong các cánh rừng,

IDgià, ẩm ướt, vùng nhiệt đới mới có đủ điều kiện để cho hạt giống ndy mam
`
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu `

Về họ Lan, theo kết quả điều tra của BirdLife (1999) ở Xn Liên có

20 lồi, hơn nữa các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc thống kê tên lồi mà


chưa có bất cứ nghiên cứu nào khác về các lồi này. Bên cạnh đó một số loài

thuộc họ Lan được phát tại Xuân Liên cũng là những lồi có giá trị kinh

tế cao nên cũng chịư nhiều áp ip từ người dân. Chính vì vậy nên việc thực

hiện đề tài nghiên cứu này | Hết sức cần thiết...

Hiện nay, mỗi nám Việt Nam vẫn phải chỉ hàng tỷ đồng để nhập Lan từ

các nước láng diềng cho-nhù cầu nội địa. Thị trường nhập khẩu Lan cắt cành

chính của Việt Nam trong thời gian qua là Thái Lan với gần 95% lượng Lan

cắt cành. Chính vì vậy khơng chỉ thị trường xuất khẩu mà thị trường trong

nước cũng rất tiềm năng cho người trồng Lan [21].

Đề tài được thực hiện mang ý nghĩa phục vụ mục tiêu bảo tồn nguồn

gen các loài Lan tự nhiên đang bị đe dọa tai Khu bảo tổn thiên nhiên Xuân

Liên.

Từ những luận cứ khoa học và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu bảo

tồn, một số loài hoa Lan tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên là cần thiết,

có ý nghĩa thực tế và mang tính cấp bách.


1.3. Tong quan vấn đề nghiên cứu

1.3.1. Trên thế giới

Cây lan được biết đến đầu tiên ở phương Đơng, theo:Bretchacider thì từ

đời vua Thần Nông (2800) trước công nguyên, lan rừng. này được dùng làm

thuốc chữa bệnh. Cùng với vẻ đẹp và tác dụng chữa bệnh, sau đó Robut Bron

.(1773 — 1858) là người đầu tiên đã phân biệt rõ tằng giữa họ lan và các họ

khác (dẫn theo Trần Hợp, 1990) [7]. Đặt nền tâng hiện đại cho môn học về

lan là Joanlind (1979 — 1985). Năm 1836, ông công:bổ sắp xếp các tông họ

Lan (A tabuler view of the Tribes of Orchidaceae) ‘ea của họ lan do ông đưa

ra được dùng cho đến ngày nay (dẫn theo Trân Hop — 1990) [7].

Từ lâu, Lan đã là tên gọi chung cho các Rài hg Lan (Orchidaceae), bao

gồm các lồi cây thân thảo, sơng Tau nam, ching có thé sống ở đât, hốc cây,

hốc đá, vách đá, hay sống phụ sinh; sống hoại sinh. Hoa Lan có cấu trúc mẫu

ba, đặc trưng của lớp một lá mầm, nhứng đã có biến đổi nhiều để hoa có đối

xứng qua một mặt phan; a có cánh mơi rất độc đáo. Quả lan là loại quả
nang, hạt rất nhỏ phát tán nhờ gió [10].


Nghiên cứu nhân giống In vitro cây họ Lan phải nói đến TS. Knudson

người Mỹ công bố năm 1946, đã mở ra công nghệ sinh học môi trường lan.

Gan đây More (1965) công bố phương pháp nhân giống lan bằng mô phân
sinh. Nhờ vậy đã tạ ra được khối lượng cây lớn đồng nhất trong thời gian

ngắn. Ngày nay, nhân giống vơ tính In Vitro đã thành công đối với nhiều chỉ

thugde ho Lan (Orchidaceae) nhu Kiém lan (Cymbidium), Hoang thao

(Dendrobium), Kiéu lam (Calanthe), Lan kim tuyén (Anoectochilus), v.v. [15]

Sản xuất lan trên thế giới: Theo Phan Thúc Huân (1989)..........., người

đầu tiên thành lập vườn lan thương mại là Loddiges năm 1812. Một vài thập

kỷ gần đây, nhờ sự phát triển nhanh của công nghệ sinh học thương mại và

giao thông nhiều nước đã trở thành những cường quốc xuất khẩu lan và đã

mang lại thu nhập lớn, hàng năm xuất khẩu lan đạt hàng trăm triệu đô la,

những nước xuất khâu nhiều như Thái Lan, Đài Loan, Singapore, ấn Độ, Hà

Lan...Trước hết là Thái Lan, nước đứng đầu thế giới về xuất khâu hoa lan,

các cơ sở sản xuất của họ có khoảng 200 phịng ni cấy In vitro lan thương


mại hoạt động ở Băng kốc. Hàng năm Thái Lan sản xuất 32 triệu cây con, tập
trung vào một số loài của các chỉ: Dendrobium (80%), Oncium (5). Rồi đến

Đài Loan sản xuất nhiều nhất là lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) và:lai tạo chọn ra

hàng chục giống mới rất đa dạng và xuất sang nhÌỀN! nước, :

Như vậy, trên thế giới đã có nhiều nước nghiên €ứu và phát triển cây

Lan. Trong q trình sống con người ln tìm kiếm: phát hiện thêm các loài

Lan mới hoang đại bổ sung danh sách các loài Lân biệt bỗ xung vào ngân

hàng nguồn gen các lồi Lan. Khơng thể kể hết được các hoạt động của con

người tìm kiếm, nghiên cứu bảo tồn và phát điển Lan. Ngày nay do sự phát

triển về cơng nghệ lai tạogiống nên số lồi figoai thiên nhiên có bao nhiêu thì

số lồi lai tạo cũng có số lượngt|ường đương.

1.3.2. Ở trong nước i °

Ở Việt Nam, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là De

Loureiro (1790) [17] —nhà truyền'giáo Bồ Đào nha, ông đã mô tả cây lan ở

Việt nam lần đầu tiênVào năm 1790 trong cuốn “ Flora cochinchinensis” goi

tên các cây lan trong cuộc Hanh trình đến Nam phan Việt Nam 1a Aerides,


Phaius vaSarcopodium:.: mà đã được Ben tham và Hooker ghi lại trong cuốn

“Genera plane 862 — 1883) (dẫn theo Nguyễn Hữu Huy, Phan Ngọc,

Cấp— 1995) (ứ-

Từ thời Pháp thuộc đã có những cơng trình nghiên cứu cơ bản về thực

vật, cuốn “Thực vật chí Đơng Duong” — H. Lecomte (1932) [6]da thống kê

được 100 loài Lan, thuộc 70 chỉ cho cả khu vực đông dương, Phạm Hoàng Hộ

(1999 — 2000) [6] trong cuốn cây cỏ Việt Nam cũng đã có những mơ tả sơ bộ

về họ lan. Họ lan đang ngày càng gây được sự chú ý của nhiều nhà khoa học

10


×