Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.46 MB, 112 trang )

i
1

LỜI CẢM ƠN
Trong giai đoạn hiện nay, du lịch sinh thái đang là một hƣớng đi mới
nhằm khai thác và bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học, tài nguyên thiên nhiên
và văn hóa ở các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam. Đƣợc sự đồng ý của Ban
giám hiệu, Khoa Sau đại học trƣờng Đại học Lâm nghiệp cùng với sự hƣớng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Đặng Văn Hà – Bộ môn Lâm nghiệp Đô thị tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh
thái khu bảo tồn thiên nhiên Xn Liên - Thƣờng Xn - Thanh Hóa” nhằm
hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sĩ lâm sinh khóa học 16 (2008-2011).
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bản luận văn cịn mắc phải những thiếu
sót nhất định, tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đọc giả.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cám ơn tới thầy giáo TS. Đặng Văn Hà,
tập thể cán bộ công nhân viên khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Khoa Sau
đại học và Ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tơi hồn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu thu thập trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Chu Mạnh Hùng


2iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
ACAP
BQL

Có nghĩa là
Khu bảo tồn Annapurna
Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

DLST

Du lịch sinh thái

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

NN&PTNN


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NXB
VHTTTT&DL

Nhà xuất bản
Văn hóa thơng tin thể thao và du lịch

VQG

Vƣờn quốc gia

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

GPS

Máy định vị toàn cầu


v
3

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1

Tên bảng
Mối quan hệ giữa mục tiêu quản lý và các phân hạng

Khu bảo tồn thiên nhiên

Trang
7

2.1

Điều tra tài nguyên du lịch tự nhiên

21

2.2

Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con ngƣời

22

4.1

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất

40

4.2

Tổng hợp điểm cảnh có giá trị du lịch tại KBTTN Xuân Liên

52

4.3


Tổng hợp các thác nƣớc tự nhiên tại KBTTN Xuân Liên

54

4.4

4.5
4.6
4.7

4.8
4.9

Dự báo khách du lịch quốc tế đến các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020
Dự báo khách du lịch nội địa đến các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020
Dự báo nhu cầu khách sạn
Dự báo doanh thu từ du lịch các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa
Dự báo nhu cầu lao động du lịch tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020
Phân vùng phát triển du lịch KBTTN Xuân Liên

62

62
63
63


64
68


4 vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Bản đồ hiện trạng phân khu chức năng

39

4.2

Bản đồ hiện sử dụng đất

41

4.3

Hiện trạng đƣờng ô tô


43

4.4

Hiện trạng đƣờng xe máy

43

4.5

Hiện trạng đƣờng mòn trong rừng

44

4.6

Hiện trạng cấp điện

45

4.7

Bản đồ hiện cơ sở hạ tầng

46

4.8

Biểu đồ số lƣợng khách đến thăm quan tại KBTTN Xuân Liên


48

4.9

Vị trí KBTTN Xuân Liên với mối liên hệ du lịch vùng

51

4.10

Hiện trạng hang động và suối thác KBTTN Xuân Liên

55

4.11

Hiện trạng tài nguyên mặt nƣớc KBTTN Xuân Liên

56

4.12

Hiện trạng tài nguyên sinh vật KBTTN Xuân Liên

59

4.13

Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn KBTTN Xuân Liên


61

4.14

Bản đồ phân vùng phát triển du lịch KBTTN Xuân Liên

70

4.15

Bản đồ quy hoạch tuyến – điểm du lịch KBTTN Xuân Liên

74

4.16

Mặt bằng quy hoạch tổng thể

76

4.17

Quy hoạch trung tâm nghỉ dƣỡng và vui chơi giải trí

77

4.18

Quy hoạch trung tâm nghỉ dƣỡng cao cấp


78

4.19

Quy hoạch cải tạo trung tâm văn hóa Bản Vịn

79

4.20

Quy hoạch trung tâm phục hồi sinh thái rừng

80

4.21

Quy hoạch hệ thống giao thông KBTTN Xuân Liên

82

4.22

Minh họa đƣờng đi bộ

83

4.23

Quy hoạch hệ thống cấp điện KBTTN Xuân Liên


84

4.24

Quy hoạch hệ thống cấp nƣớc KBTTN Xuân Liên

85

4.25

Quy hoạch hệ thống thoát nƣớc bản và xử lý rác thải
KBTTN Xuân Liên

86


5

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thập kỷ gần đây, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế lớn,
chiếm vị trí quan trọng ở nhiều quốc gia và trên quy mơ tồn cầu. Phát triển
du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng đang ngày càng nhận đƣợc sự
quan tâm ở nhiều nƣớc. Theo đánh giá của Hiệp hội Du lịch Châu Á – Thái
Bình Dƣơng (The Pacific Asia Travel Association,PATA), du lịch sinh thái
đang có chiều hƣớng phát triển và trở thành một bộ phận có tốc độ tăng
trƣởng mạnh nhất về tỉ trọng trong ngành du lịch. Nơi nào cịn giữ đƣợc sự
cân bằng sinh thái thì nơi đó sẽ có tiềm năng phát triển tốt về du lịch sinh thái
và thu hút đƣợc nguồn du khách lớn, lâu dài và ổn định. Ngoài việc đáp ứng
các nhu cầu nghỉ ngơi, khám phá thế giới tự nhiên, mang lại lợi ích về kinh tế
thiết thực, du lịch sinh thái cịn có ý nghĩa giáo dục bảo vệ mơi trƣờng cho

khách du lịch cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ, góp phần bảo tồn và nâng cao các
giá trị cảnh quan mơi trƣờng. Từ nhận thức đó, du lịch sinh thái đã đƣợc xác
định là một trong những hƣớng phát triển du lịch chủ đạo của Du lịch Việt
Nam trong Chiến lƣợc phát triển du lịch đến năm 2020.
Tỉnh Thanh Hoá là một địa phƣơng giàu tiềm năng du lịch, không những
chỉ có các di sản văn hố quốc gia mà cịn có một nguồn tài ngun thiên
nhiên và du lịch sinh thái phong phú. Hiện cả tỉnh có trên 85 nghìn ha rừng
đặc dụng nằm ở hai Vƣờn quốc gia và ba Khu bảo tồn thiên nhiên.Tuy nhiên,
việc khai thác những tiềm năng to lớn này còn nhiều hạn chế, có thể nói mới
chỉ ở giai đoạn bắt đầu phát triển và chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng
sẵn có, các sản phẩm du lịch cịn nghèo nàn. Vì thế, trƣớc mắt du lịch chƣa có
đóng góp nhiều cho kinh tế địa phƣơng. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
trên trƣớc hết là chƣa có những nghiên cứu khoa học, hạn chế về mặt lý luận
lẫn kinh nghiệm tổ chức quản lý, thiêu sự phối kết hợp giữa các cơ quan, các


6

ngành các cấp trong việc xây dựng chính sách phát triển và quy hoạch du lịch
sinh thái.
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nằm trên địa bàn huyện Thƣờng
Xuân, cách thành phố Thanh Hố 65 km về phía Tây Nam. Xuân Liên nổi
tiếng với khu hệ động thực vật rừng phong phú và đa dạng, với các kiểu rừng
kín thƣờng xanh ẩm nhiệt đới đặc trƣng cho miền Bắc Việt Nam. Trong đó có
nhiều lồi động thực vật có trong sách đỏ Việt Nam và trên thế giới, điển hình
nhƣ: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mu (Cunninghamia konishii), Bách xanh
(Calocedrus macrolepis); Hổ (Tiger), Báo (Neofelis nebulosa), Vƣợn đen má
trắng (Nomascus leucogenys).v.v... Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên cũng
là nơi có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, các đỉnh núi cao, các hang
động đẹp, thác nƣớc, các di tích lịch sử, di tích tín ngƣỡng nhƣ đền Chúa

Thƣợng Ngàn, đền thờ danh nhân Cầm Bá Thƣớc, Miếu Cô.... Đặc biệt, trong
phạm vi khu bảo tồn cịn có 3.300 ha diện tích mặt nƣớc hồ Cửa Đạt, có khí
hậu quanh năm mát mẻ và các phong tục văn hoá đặc sắc của các đồng bào
dân tộc thiểu số. Đây là những nguồn tài ngun vơ cùng q giá và có giá trị
cao đối với phát triển các hoạt động du lịch sinh thái của khu vực này.
Mặc dù có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái nhƣng vào thời
điểm hiện tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên chƣa triển khai đƣợc bất kỳ
hoạt động thực tế nào nhằm đƣa du lịch sinh thái trở thành một cơng cụ hỗ trợ
đắc lực cho mục đích bảo tồn. Nguyên nhân chính là do thiếu quy hoạch du
lịch sinh thái trong quy hoạch tổng thể. Nhƣ vậy để khai thác hiệu quả các
tiềm năng du lịch sinh thái ở khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và đảm bảo
sự phát triển bền vững của du lịch sinh thái trên quan điểm bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển du lịch của địa
phƣơng, vấn đề “Nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch sinh thái Khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thường Xuân - Thanh Hóa” là rất cần thiết.


7

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái và các hình thức du lịch bền vững có nguồn gốc từ các
phong trào môi trƣờng của những năm 1970. Du lịch sinh thái bản thân nó
khơng trở thành phổ biến nhƣ là một khái niệm du lịch cho đến cuối những
năm 1980. Trong thời gian đó, nhu cầu nâng cao nhận thức môi trƣờng và
mong muốn đi du lịch đến các địa điểm tự nhiên trái ngƣợc với các địa điểm
du lịch đƣợc xây dựng phát triển mạnh mẽ. Kể từ đó, một số tổ chức chuyên
về du lịch sinh thái đã phát triển và nhiều ngƣời đã trở thành chuyên gia về

nó. Do sự phổ biến của du lịch có liên quan tới môi trƣờng, các loại của các
chuyến đi này đang đƣợc phân loại nhƣ du lịch sinh thái. Tuy nhiên, hầu hết
trong số này là không thực sự là du lịch sinh thái do không chú trọng bảo tồn,
giáo dục du lịch tác động thấp, sự tham gia của xã hội và văn hóa tại các địa
điểm đến tham quan.
Vì vậy, để đƣợc coi là du lịch sinh thái, một chuyến đi phải đáp ứng các
nguyên tắc sau đây đƣợc quy định bởi Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế:
+ Giảm thiểu tác động của việc thăm viếng các địa điểm du lịch
+ Xây dựng sự tôn trọng, nâng cao nhận thức mơi trƣờng và tập qn
văn hóa.
+ Đảm bảo rằng du lịch cung cấp những kinh nghiệm tích cực cho cả
du khách và ngƣời dân địa phƣơng.
+ Cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho khu bảo tồn.
+Cung cấp trợ giúp tài chính, trao quyền và lợi ích khác cho nhân dân
địa phƣơng.


8

+Nâng cao nhận thức môi trƣờng, xã hội của khách du lịch và của
chính nƣớc chủ nhà.
Cơ hội cho du lịch sinh thái tồn tại ở nhiều địa điểm khác nhau trên
tồn thế giới và hoạt động của nó có thể thay đổi rộng rãi. Ví dụ: Đảo
Madagascar nổi tiếng với các hoạt động du lịch sinh thái vì đó là một điểm
nóng đa dạng sinh học, nhƣng cũng có một ƣu tiên cao cho việc bảo tồn môi
trƣờng và cam kết giảm nghèo. Chính phủ đảo cam kết bảo tồn, du lịch sinh
thái đƣợc cho phép với số lƣợng nhỏ, doanh thu du lịch dùng hỗ trợ trong việc
giảm đói nghèo của đất nƣớc và lập các quỹ giáo dục môi trƣờng. Một nơi du
lịch sinh thái nổi tiếng khác, ở Indonesia đó là Vƣờn quốc gia Komodo. Cơng
viên đƣợc tạo thành từ 233 dặm vuông (603 sq km) đất đƣợc trải rộng trên

một số hòn đảo và 469 dặm vuông (1.214 sq km) nƣớc. Khu vực này đƣợc
thành lập nhƣ một công viên quốc gia vào năm 1980 và đƣợc phổ biến cho du
lịch sinh thái vì đa dạng sinh học độc đáo và quý hiếm của nó. Du lịch sinh
thái cũng rất phổ biến ở Trung và Nam Mỹ. Các điểm đến bao gồm Bolivia,
Brazil, Ecuador, Venezuela, Guatemala và Panama. Tại Guatemala mục tiêu
chính của du lịch sinh thái sinh thái là giáo dục du khách về truyền thống văn
hóa lịch sử của ngƣời Maya, Itza, bảo vệ các vùng đất trong dự trữ sinh quyển
Maya và cung cấp thu nhập cho ngƣời dân của khu vực. Mặc dù sự phổ biến
của du lịch sinh thái trong các ví dụ nêu trên, các nhà phê bình của du lịch
sinh thái cũng trích dẫn rằng du lịch tới khu vực hoặc các hệ sinh thái nhạy
cảm tăng mà khơng có quy hoạch và quản lý thực sự có thể gây hại cho hệ
sinh thái bởi vì cơ sở hạ tầng cần thiết để duy trì du lịch nhƣ: đƣờng giao
thơng có thể đóng góp vào suy thối mơi trƣờng. Các nhà phê bình cũng cho
biết du lịch sinh thái dễ tác động tiêu cực đến cộng đồng địa phƣơng vì sự
xuất hiện của du khách nƣớc ngồi. (Amanda Briney, “An Overview
of Ecotourism” [1] )


9

DLST có nhiều định nghĩa bởi các cá nhân và tổ chức hiệp hội du lịch:
- Theo Cebllos – Lascurain, H, 1987 thì “DLST là du lịch vào những
khu tự nhiên hầu nhƣ khơng bị ơ nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với mục tiêu đặc
biệt: nghiên cứu, thƣởng ngoạn, trân trọng khung cảnh và muôn thú hoang dã
và các biểu thị văn hóa đƣợc khám phá trong các khu vực này”.
- "Du lịch sinh thái là loại hình du lịch diễn ra trong các vùng có hệ
sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm
ngƣỡng, thƣởng thức phong cảnh, động thực vật cũng nhƣ các giá trị văn hoá
hiện hữu" (Boo, 1991)
- “DLST là du lịch tại các vùng còn chƣa bị con ngƣơi làm biến đổi. Nó

phải đóng góp vào BTTN và phúc lợi của dân địa phƣơng” (L.Hens, 1998).
- Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ,1998 “DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi
trƣờng, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội để
phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho
cộng đồng địa phƣơng”
- “DLST là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và định hƣớng về
môi trƣờng tự nhiên và nhân văn, đƣợc quản lí một cách bền vững và có lợi
cho sinh thái” (Hiệp hội DLST Australia).
- Đối với cá nhân, định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh là định nghĩa của
Honey (1999) “DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh
thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mơ nhỏ
nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó trực tiếp
đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó
khuyến khích tơn trọng các giá trị văn hóa và quyền con ngƣời”.
Nhƣ vậy khái niệm, tính chất của DLST đã đƣợc nhiều cơ quan tổ
chức, cá nhân trên thế giới nghiên cứu đƣa ra và hiện nay DLST đang phát


10

triển mạnh mẽ toàn cầu, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong các loại hình du
lịch. Sự tăng trƣởng nhanh chóng của du lịch tự nhiên và du lịch sinh thái đến
các khu BTTN đã kéo theo sự thay đổi chiến lƣợc trong quản lý khu vực bảo
tồn theo hƣớng phát triển tích hợp. Do đó các khu BTTN nên xem xét làm thế
nào để có thể kiểm sốt du lịch tự nhiên đến các khu vực quản lý và chuyển
đổi nó trở thành du lịch sinh thái vì lợi ích của việc bảo tồn và sinh kế của
ngƣời dân địa phƣơng.
1.1.2. Khu bảo tồn thiên nhiên và quy hoạch du lịch sinh thái
Từ năm 1982, Hoa Kỳ đã thành lập công viên quốc gia đầu tiên trên thế

giới Yellow Stone; năm 1879 ở Úc, cơng viên quốc gia có lịch sử thành lập
sớm thứ hai thế giới là Royal National đƣợc thành lập. Năm 1924 công viên
quốc gia đầu tiên của Vƣơng quốc Anh đƣợc ra quyết định thành lập; hiện nay
ở nƣớc Anh các công viên quốc gia đƣợc ra quyết định thành lập chiếm 9%
diện tích đất tự nhiên. (Bùi Thị Hải Yến, 2009, Tài nguyên du lịch, [47]).
Định nghĩa của IUCN khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu
cơ bản của khu BTTN: “Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền
hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên
thiên nhiên và văn hố đi kèm, được quản lý bằng các cơng cụ pháp luật hoặc
các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN 1994). Hệ thống phân hạng
khu BTTN quốc tế của IUCN hiện hành đƣợc công bố năm 1994, trên cơ sở
cập nhật Hệ thống phân hạng 1978. Hệ thống phân hạng 1994 có tất cả 6 phân
hạng. Năm phân hạng đầu tiên chủ yếu dựa trên các phân hạng (I-V) của hệ
thống phân hạng 1978. Việc xắp xếp một khu BTTN vào một phân hạng nhất
định cần căn cứ vào mục tiêu quản lý chủ đạo của khu BTTN đó. Mối quan hệ
giữa các mục tiêu quản lý và các phân hạng thể hiện ba Bảng 1.1:


11

Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa mục tiêu quản lý và
các phân hạng KBTTN
Mục tiêu quản lý

Ia

Ib

II


III

IV

V

VI

Nghiên cứu khoa học

1

3

2

2

2

2

3

Bảo vệ đời sống hoang dã

2

1


2

3

3

-

2

Bảo vệ đa dạng loài và gen

1

2

1

1

1

2

1

Gìn giữ các dịch vụ mơi trƣờng

2


1

1

-

1

2

1

Bảo vệ các đặc điểm tự nhiên và văn hóa

-

-

2

1

3

1

3

Du lịch và nghỉ dƣỡng


-

2

1

1

3

1

3

Giáo dục

-

-

2

2

2

2

3


Sử dụng bền vững tài nguyên của hệ sinh thái tự nhiên

-

3

3

-

2

2

1

Gìn giữ các bản sắc văn hóa và truyền thống

-

-

-

-

-

1


2

(Ghi chú: 1 = Mục tiêu chủ yếu; 2 = Mục tiêu thứ yếu; 3 = Mục tiêu tiềm
năng; - = Không thể ứng dụng)
Đề xuất tại Đại hội các vƣờn quốc gia thế giới lần thứ V của IUCN:
“Du lịch trong và ngoài KBTTN khi đƣợc thiết kế thành một phƣơng pháp
bảo tồn: hỗ trợ, tăng cƣờng nhận thức về các giá trị quan trọng của KBTTN
nhƣ giá trị sinh thái, văn hóa, tinh thần, thẩm mỹ, giải trí và kinh tế; đồng thời
tạo thu nhập phục vụ bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di
sản văn hóa. Du lịch cũng nên đóng góp nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho
cộng đồng bản địa và họ là những ngƣời tạo động lực hỗ trợ bảo vệ phong tục
và giá trị truyền thống, bảo vệ và tôn trọng những khu vực linh thiêng cũng
nhƣ kiến thức truyền thống”.
DLST ngồi tác dụng tích cực của nó nhƣ một cơng cụ bảo tồn tại các
KBTTN thì nó cịn có tác động tiêu cực đối với mơi trƣờng. Ý tƣởng giảm tác
động tiêu cực của du khách tới KBTTN đƣợc thực hiện bằng cách quyết định
sức chứa và giới hạn số lƣợng du khách bắt buộc. Đã có nhiều khái niệm về
sức chứa tùy vào điều kiện và nơi khái niệm đƣợc áp dụng song nói chung


12

sức chứa là số đo về mức độ và loại hình sử dụng có thể đƣợc duy trì trong
một khu vự và cộng đồng xung quanh trong giới hạn cho phép. CeballosLascurain (1996) và Cifuentes (1992) giới thiệu những phƣơng pháp đo sức
chứa và những ví dụ về ứng dụng của chúng. Việc hạn chế số lƣợng du khách
đƣợc coi là giải pháp đơn giản và trực tiếp nhằm giảm tác động của du lịch.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu và quản lý vốn quen với các lọa hình tác
động của du khách (Stankey y McCool, 1972; Lindberg, 1997; Borrie, 1998)
lập luận rằng khơng có mối quan hệ rõ ràng và chính xác nào giữa số lƣợng
du khách và tác động, cịn có nhiều yếu tố tác động đến hình thức và địa điểm

du lịch. Hơn nữa, có thể áp dụng rất nhiều chiến lƣợc và phƣơng pháp giảm
thiểu tác động (Marion y Farrell, 1998), trong đó vẫn có thể tăng số lƣợng du
khách lên nhƣng đồng thời vẫn đảm bảo giảm các tác động tiêu cực. Do đó,
phƣơng pháp hạn chế số lƣợng một cách đơn giản đƣợc áp dụng trong khn
khổ phân tích sức chứa khơng cịn đƣợc coi là phù hợp và chính xác nữa vì
hiện nay có nhiều phƣơng pháp cụ thể và nhạy cảm hơn. Có thể nói việc quan
tâm tới “sức chứa” là rất quan trọng và sẽ tiếp tục phải chú ý tới giới hạn của
nó trong du lịch nhằm làm giảm thiểu những tác động tiêu cực. Trên thực tế,
nhƣ tên gọi của nó vẫn đƣợc hiểu trên thế giới, nó đã làm cho mọi ngƣời nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc giám sát những tác động của du lịch
(Lindberg, McCool y Stankey, 1997). Do những khuyết điểm của phƣơng
pháp giới hạn số lƣợng du khách, biện pháp thiên về chất lƣợng đƣợc đƣa ra.
Phƣơng pháp lâu đời nhất sử dụng khai niệm Mức độ thay đổi có thể chấp
nhận – Limit of Acceptable Change, (LAC) và phƣơng pháp này cho rằng
phải có sự thay đổi kết quả của du lịch và mục tiêu chính của giám sát du
khách là giữ cho mức độ ảnh hƣởng nằm dƣới mức cho phép. Phƣơng pháp
này và các phƣơng pháp tƣơng tự khác đã xác định những quy định, cách đo


13

ảnh hƣởng và xác định những chiến lƣợc quản lý các tác động tiêu
cực.(Fundeso (2004), Manual of Ecotourism [14-26]).
Quy hoạch du lịch sinh thái VQG của Canada phân chia đƣợc làm 5
phân khu:
+ Phân khu bảo tồn đặc biệt (special preservation) – Khu vực bao gồm
những những loài động, thực vật quý hiếm hoặc đang có nguy cơ tuyệt chủng,
việc ra vào khu vực này đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt.
+ Phân khu hoang dã (wilderness) – Khu vực này chiếm 60-90% diện
tích của vƣờn quốc gia và mục đích chủ yếu là để bảo tồn nguồn tài nguyên.

Sự sử dụng chỉ đƣợc phân tán với số lƣợng tiện nghi hạn chế.
+Phân khu môi trƣờng thiên nhiên (Natural enviroment) – Khu vực này
đƣợc coi nhƣ là vùng đệm giữa khu vực 2 (phân khu hoang dã) và khu vực 4
(phân khu giải trí), việc ra vào hạn chế đối với các động cơ gây tiếng ồn
+Phân khu giải trí (Recreation) – Tiện nghi nghỉ qua đêm nhƣ bãi cắm
trại…đƣợc tập trung ở khu vực này.
+Phân khu dịch vụ vƣờn quốc gia (Park services) – Khu vực này tập
trung nhiều dịch vụ nhƣng chỉ chiếm diện tích nhỏ hơn 1% diện tích của vƣờn
quốc gia. (Phạm Hồng Long, 7/2007, Đại học KHXH&NV, Đề cƣơng DLST
[15])
Nhƣ vậy DLST là một hình thức lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền
vững, trong đó tài nguyên thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu
hút khách du lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Do đó
DLST sẽ là một công cụ quan trọng trong quản lý KBTTN. Tuy nhiên DLST
phải đƣợc phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và có kiểm sốt. Việc quy
hoạch DLST các KBTTN cần đƣợc phân định rõ ràng các khu chức năng
riêng biệt và ƣu tiên các khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm, dễ bị tổn thƣơng
do tác động của du lịch mang lại.


14

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Du lịch sinh thái
Ở Việt Nam, hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST ở Việt
Nam” từ ngày 7 đến ngày 9/9/1999 đã đƣa ra định nghĩa về DLST là: “DLST
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục
mơi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”. Ngồi những khái niệm và
định nghĩa trên cịn có một số định nghĩa mở rộng hơn về nội dung của

DLST: “DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên
làm đối tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thƣởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là
hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới
thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo
vệ, phát triển môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững” (Lê
Huy Bá – 2000)
Cho đến nay, khái niệm DLST vẫn còn đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ
khác nhau, với những tên gọi khác nhau. Mặc dù, những tranh luận vẫn còn
đang diễn tiến nhằm tìm ra một định nghĩa chung nhất về DLST, nhƣng đa số
ý kiến của các chuyên gia hàng đầu về DLST đều cho rằng DLST là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và đƣợc ni
dƣỡng, quản lí theo hƣớng bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đƣợc
hƣớng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trƣờng để nâng
cao hiểu biết, cảm nhận đƣợc giá trị thiên nhiên và văn hóa mà khơng gây ra
những tác động không thể chấp nhận đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản
địa. DLST nói theo một định nghĩa nào chăng nữa thì nó phải hội đủ các yếu
tố cần: (1) sự quan tâm tới thiên nhiên và môi trường; (2) trách nhiệm với xã


15

hội và cộng đồng..( Lê Huy Bá, 2003, Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh,[113-116])
Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ
chức kỹ thuật khơng riêng gì với Việt Nam mà ở nhiều nƣớc. Tiềm năng du
lịch sinh thái to lớn của Việt Nam cũng nhƣ thị trƣờng du lịch sinh thái trong
nƣớc chƣa đƣợc khai thác có hiệu quả. Trong những năm qua mới chỉ tập
trung chủ yếu vào công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch mang tính
định hƣớng chiến lƣợc và đầu tƣ vào hệ thống cơ sở hạ tầng khách sạn du

lịch. Công tác điều tra cơ bản, quy hoạch những vùng tiềm năng phục vụ cho
mục đích phát triển du lịch sinh thái hầu nhƣ còn ở giai đoạn đầu. Một số tổ
chức du lịch đã tổ chức một số tuyến du lịch mang dáng dấp du lịch sinh thái.
Tuy nhiên các hoạt động này còn mang tính chất tự phát, quy mơ nhỏ, sản
phẩm và đối tƣợng phục vụ chƣa rõ ràng. Đặc biệt đầu tƣ cho việc nghiên cứu
thị trƣờng và công nghệ phục vụ phát triển loại hình du lịch sinh thái vẫn cịn
nhiều hạn chế. Công tác tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động
du lịch sinh thái chƣa đƣợc quan tâm...
- Về tổ chức các loại hình du lịch sinh thái và thị trường du lịch sinh
thái: Nƣớc ta hiện nay mới chỉ tổ chức đƣợc một số hoạt động du lịch dựa
vào việc khai thác tiềm năng tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm:
- Du lịch thăm quan, nghiên cứu ở một số khu bảo tồn thiên nhiên mà
chủ yếu là các vƣờn quốc gia.
- Du lịch thám hiểm, nghiên cứu vùng núi Phanxipăng (Lào Cai).
- Du lịch tham quan miệt vƣờn, sông nƣớc đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức các cuộc hành trình bằng xe đạp, xe máy, ôtô cấp khu vực
hoặc xuyên quốc gia để tham quan tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên, con ngƣời
Việt Nam.


16

Các hoạt động du lịch trên thực chất chỉ là du lịch dựa vào thiên nhiên
mang màu sắc của du lịch sinh thái, vừa khám phá thiên nhiên vừa bảo vệ
thiên nhiên với đầy đủ ý nghĩa trách nhiệm. Do việc nghiên cứu tạo cơ sở cho
phát triển loại hình du lịch sinh thái cũng nhƣ việc quy hoạch, đầu tƣ các khu
vực phục vụ tổ chức hoạt động du lịch sinh thái còn hạn chế nên đã ảnh
hƣởng đến việc xây dựng các chƣơng trình du lịch mang tính chuyên đề hoặc
tổng hợp có nội dung sinh thái có sức cạnh tranh.
-Về tổ chức khai thác thị trường du lịch sinh thái: thị trƣờng du lịch

sinh thái trên phạm vi thế giới và trong nƣớc hiện nay đang phát triển mạnh
và là một xu hƣớng mới. Tuy nhiên, việc tổ chức nghiên cứu thị trƣờng và
những giải pháp phát triển du lịch sinh thái còn nhiều hạn chế.
-Về đầu tư phát triển: việc phát triển du lịch sinh thái chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực đầu tƣ xây dựng và kinh doanh các khu lƣu trú, khách sạn (
Resort). Nhiều khu Resort, đặc biệt ở khu vực ven biển miền Trung, vùng núi
đƣợc các chủ đầu tƣ, kinh doanh tự gắn " mác" du lịch sinh thái. Việc đầu tƣ
và quản lý xây dựng chƣa bảo đảm nguyên tắc, cơ sở khoa học của DLST,
phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát triển DLST dẫn đến tình trạng xây dựng
tràn lan, làm huỷ hoại cảnh quan môi trƣờng, trùng lặp hoặc thiếu sản phẩm
du lịch đặc thù vùng, miền, công suất khai thác sử dụng thấp, giảm hiệu quả
đầu tƣ. Mặt khác, nhận thức về du lịch sinh thái còn bất cập, thiếu cơ sở pháp
luật để tổ chức đầu tƣ, phát triển và kinh doanh: tiêu chuẩn, quy phạm,
phƣơng pháp thiết kế quy hoạch đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái chƣa đƣợc
ban hành; chƣa tạo đƣợc hành lang pháp lý với những cơ chế phù hợp; cơ chế
quản lý hệ sinh thái đặc trƣng (vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên..)
đáp ứng yêu cầu hoạt động DLST; việc khai thác tiềm năng sinh thái chƣa gắn
kết với quy hoạch du lịch sinh thái; sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành
trong quản lý phát triển DLST chƣa đƣợc chặt chẽ. Mâu thuẫn giữa sự tăng


17

trƣởng khách và nhu cầu du lịch sinh thái với năng lực đáp ứng của các khu,
điểm du lịch, kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trƣờng, sinh thái nhằm đảm bảo
sự phát triển hài hoà, bền vững chƣa có giải pháp hiệu quả.(Lê Trọng Bình,
2007, Quy hoạch và kiến trúc du lịch sinh thái [9-10])
1.2.2. Khu bảo tồn thiên nhiên và quy hoạch du lịch sinh thái
Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn đã đƣa ra các tiêu chí xác định
ranh giới và khái niệm các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm triển khai hiệu quả

chiến lƣợc quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam giai đoạn
2005-2010:
Các khu bảo tồn thiên nhiên trƣớc tiên phải có các lồi động thực vật
hoặc các lồi sống ở rạn san hơ, có cảnh quan địa lý có giá trị về khoa học,
giáo dục và có ít nhất 1 loài động thực vật đặc hữu hoặc trên 5 loài đƣợc ghi
trong Sách Đỏ Việt Nam (ngoại trừ các khu bảo tồn biển, do Sách Đỏ Việt
Nam không liệt kê các lồi sống ở rạn san hơ).
Các khu bảo tồn phải có diện tích tối thiểu là 5.000ha nếu ở trên đất
liền, 3.000ha nếu ở trên biển và 1.000ha nếu là đất ngập nƣớc, có diện tích
các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng sinh học chiếm ít nhất 70% và tỷ lệ diện
tích đất nơng nghiệp cùng đất thổ cƣ so với diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên dƣới 5%.
Ngoài ra các khu bảo tồn thiên nhiên phải có điều kiện phát triển giáo
dục mơi trƣờng và du lịch sinh thái mà không ảnh hƣởng đến các mục tiêu
bảo tồn. Việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên phải do Chính phủ, Bộ liên
quan hoặc Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố ra quyết định.
Các khu BTTN đƣợc xây dựng, phục hồi với các mục đích sau:
- Nghiên cứu khoa học.
- Bảo vệ các vùng hoang dã.
- Bảo vệ sự đa dạng loài và gen.


18

- Duy trì các lợi ích về mơi trƣờng từ thiên nhiên.
- Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và văn hoá.
- Sử dụng cho du lịch và giải trí.
- Giáo dục.
- Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái tự nhiên.
- Duy trì các biểu trƣng văn hố và truyền thống.

Khu bảo tồn thiên nhiên là những khu đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ
dành cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và quan trắc môi
trƣờng. Các khu bảo tồn thiên nhiên này cho phép gìn giữ các quần thể của
các lồi cũng nhƣ các q trình của hệ sinh thái khơng hoặc ít bị nhiễu loạn.
- Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam, khu bảo tồn thiên
nhiên bao gồm các loại hình:
* Vƣờn quốc gia;
* Khu dự trữ thiên nhiên;
* Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
* Khu bảo vệ cảnh quan;
Ở Việt Nam, vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là khu bảo tồn thiên nhiên đầu
tiên đƣợc thành lập vào năm 1962. Đến năm 2008, hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vƣờn
quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên
cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh
thái, cảnh quan đặc trƣng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh
thái trên cạn, đất ngập nƣớc và trên biển. Đến năm 2009, Việt Nam đã có 8
khu dự trữ sinh quyển thế giới đƣợc UNESCO công nhận, có 2 khu Di sản
thiên nhiên thế giới là Vịnh Hạ Long và Khu Phong Nha – Kẻ Bàng, có 2 khu
RAMSAR, đó là khu Xuân Thuỷ (tỉnh Nam Định) và khu Bầu Sấu thuộc
Vƣờn quốc gia Cát Tiên.


19

Từ những năm đầu của thế kỷ XX, các nhà địa lý và kiến trúc ngƣời
Pháp đã khảo sát và quy hoạch các đô thị và điểm nghỉ dƣỡng ở nƣớc ta. Năm
1930, khu nghỉ dƣỡng Bạch Mã cũng đã đƣợc quy hoạch và xây dựng gồm
đƣờng ôtô trải nhựa, 139 biệt thự, cùng nhiều cơng trình cung cấp điện,
nƣớc… Khu nghỉ mát Tam Đảo cũng đƣợc ngƣời Pháp quy hoạch và xây

dựng vào năm 1922. Quy hoạch của khu nghỉ dƣỡng gồm các biệt thự, hệ
thống cung cấp điện, nƣớc, bể bơi, trung tâm dịch vụ và hệ thống đƣờng ôtô
dẫn lên khu nghỉ mát. Năm 1940, ngƣời Pháp còn tiến hành quy hoạch xây
dựng khu nghỉ dƣỡng Ba Vì với đƣờng ơtơ dẫn đến Code 600, bể bơi, vƣờn
thực vật và 200 biệt thự.
Từ năm 1940 đến năm 1993 khơng có thêm khu du lịch nào ở nƣớc ta
đƣợc quy hoạch, do nguyên nhân chiến tranh, nền kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn…Từ năm 1994 đến nay, nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch tầm cỡ
Quốc gia và của nhiều tỉnh, thành về các điểm khu du lịch đã hoàn thành và
đƣợc Nhà nƣớc và các địa phƣơng phê duyệt.
Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, ở Việt Nam đã có một
số đề tài khoa học, dự án đề cập đến các vấn đề nhằm phục vụ cho quy hoạch
du lịch ở nƣớc ta nhƣ: “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam
giai đoạn 1986-2000” (Chƣơng trình 70-01, Đề tài 70-01-04.05), Tổng cục du
lịch Việt Nam, 1986; “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh
và cộng sự thực hiện, Viện nghiên cứu phát triển du lịch – Bộ VHTTTT&DL,
1991; “Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch hồ Đại Lải – huyện Mê
Linh, Hà Nội” do Vũ Tuấn Cảnh và cộng sự thực hiện, 1990; “Đánh giá và
khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà
Tây) phục vụ mục đích du lịch”, Luận án PTS, Đặng Duy Lợi, 1993; “Cơ sở
khoa học của việc xác định các tuyến điểm du lịch Nghệ An”, Nguyễn Thế
Chinh, 1995, “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng các tuyến điểm du lịch vùng


20

Trung Bộ”, Hồ Công Dũng, 1996… (Bùi Thị Hải Yến, 2007, Quy hoạch du
lịch,[23-25]).
Mặc dù có tiềm năng lớn, nhƣng DLST ở các KBTTN Việt Nam đang
ở giai đoạn bắt đầu phát triển và chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng

của nó. Một trong những nguyên nhân chủ yếu kìm hãm sự phát triển du lịch
sinh thái ở các KBTTN Việt Nam là thiếu sự phối kết hợp giữa các cơ quan,
các ngành, các cấp trong việc xây dựng các chính sách phát triển và quy
hoạch du lịch sinh thái. Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các KBTTN Việt
Nam cịn mang tính tự phát, chƣa có sản phẩm và thị trƣờng mục tiêu, chƣa
có sự đầu tƣ cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho
DLST (Lê Văn Lanh, 1999). Xét về nội dung và cách thực tổ chức thì hoạt
động du lịch ở các VQG và KBTTN hiện nay thuộc loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên có định hƣớng DLST. Một số vƣờn quốc gia đã thành lập Ban du
lịch hoặc Trung tâm DLST và giáo dục môi trƣờng để điều hành hoạt động du
lịch. Công tác nghiên cứu, quy hoạch và phát triển du lịch sinh thái đã đƣợc
tiến hành ở một số VQG nhƣ Cúc Phƣơng, Ba Bể, Ba Vì, Tam Đảo, Bạch Mã,
Cát Tiên, Tràm Chim…Trƣớc kia, việc đầu tƣ kinh phí cho cơ sở hạ tầng phát
triển du lịch ở các VQG chủ yếu là từ Bộ NN&PTNN. Tại VQG Ba Vì nhiều
cơng ty du lịch của tƣ nhân đã đƣợc hình thành và đã nhận đƣợc hàng trăm
héc ta rừng để quản lý, bảo vệ, phục vụ cho việc phát triển du lịch. Do đƣợc
đầu tƣ kinh phí và bảo vệ tốt nên sau một thời gian ngắn rừng đã phục hồi và
phát triển tốt hơn các khu vực nằm ngoài khu du lịch. Để giới thiệu cho khách
tham quan một cách hệ thống các tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt là tài
nguyên sinh vật, các VQG nhƣ Cúc Phƣơng, Cát Bà, Ba Bể, Bạch Mã, Cát
Tiên đã xây dựng trung tâm du khách, trung tâm thơng tin và các đƣờng mịn
thiên nhiên có các biển diễn giãi. Qua các hiện vật trƣng bày là các tiêu bản
động thực vật, các mơ hình mơ tả hệ sinh thái và nhiều thông tin, tài liệu trƣng


21

bày trong trung tâm mà du khách đã thấy đƣợc sự đa dạng sinh học và ý nghĩa
của việc thành lập VQG. Các vƣờn thực vật trong VQG bao gồm rất nhiều
lồi thực vật mà du khách có thể tham quan, học tập mà khơng cần phải tìm

kiếm vất vả trong rừng sâu. Đây còn là nơi triển khai hoạt động giáo dục môi
trƣờng cho khách tham quan du lịch.
Nhƣ vậy, việc quy hoạch du lịch sinh thái ở các KBTTN Việt Nam
đang ở giai đoạn đầu phát triển, chƣa có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chung
cho vấn đề quy hoạch này. Các KBTTN cũng nắm bắt đƣợc xu hƣớng phát
triển của du lịch sinh thái nên cũng tiến hành thực hiện quy hoạch du lịch sinh
thái và đáp ứng phần nào nhu cầu của thị trƣờng. Tuy nhiên những quy hoạch
đó cịn mang tính chất tự phát, chƣa thể hiện rõ bản chất của du lịch sinh thái,
chủ yếu là du lịch dựa vào thiên nhiên, không giáo dục ý thức bảo vệ môi
trƣờng cho du khách và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng.


22

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Khai thác tối đa những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên
nhân văn để phát triển du lịch sinh thái, giúp địa phƣơng cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo tồn tài
nguyên môi trƣờng; tạo nền tảng cho việc quản lý, đầu tƣ, xây dựng các dự án
phát triển trong địa bàn quy hoạch.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc tiềm năng tài nguyên du lịch sinh thái trong khu vực.
- Xác định đƣợc tính chất, chức năng, quy mô phát triển, tổ chức không
gian các tuyến, điểm tham quan du lịch.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu quy hoạch đáp ứng các yêu
cầu phát triển du lịch sinh thái.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: KBTTN Xuân Liên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Diện tích quản lý của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và khu vực
vùng đệm gồm 5 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Lƣơng Sơn, Xuân Cẩm,Vạn Xuân
(với tổng diện tích là 66.484,16 ha).
+ Quy hoạch du lịch sinh thái KBTTN giai đoạn 2010 – 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch
- Đánh giá hiện trạng:
+ Hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
+ Hiện trạng sử dụng đất.


23

+ Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
+ Hiện trạng quản lý các hoạt động dịch vụ du lịch.
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch:
+ Tài nguyên du lịch tự nhiên.
+ Tài nguyên du lịch nhân văn.
2.3.2. Quy hoạch phát triển không gian du lịch
- Một số chỉ tiêu dự báo cho khu vực:
+Dự báo về thị trƣờng khách du lịch.
+Dự báo về khách sạn.
+Dự báo về thu nhập từ du lịch.
+Dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực du lịch.
- Định hƣớng thị trƣờng du lịch.
- Định hƣớng các loại hình dịch vụ du lịch.
- Định hƣớng về tổ chức quản lý du lịch.

- Quy hoạch tuyến - điểm du lịch.
2.3.3. Quy hoạch hạ tầng du lịch
- Hệ thống hạ tầng dịch vụ du lịch.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2.3.4. Dự báo tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu tác động môi
trường
2.3.5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
- Đề xuất lộ trình thực hiện quy hoạch.
- Giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch.
- Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Giải pháp về thị trƣờng, xúc tiến phát triển du lịch.


24

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát thực địa, thu thập số liệu
* Phương pháp kế thừa: các nguồn tài liệu có liện quan, các cơng trình
nghiên cứu, các dự án phát triển du lịch sinh thái có nhiều ƣu điểm đã đƣợc
thực hiện trƣớc đây:
+ Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ
tầng, du lịch, văn hóa đƣợc thu thập tại Ban quản lý KBTTN Xuân Liên.
+ Các loại bản đồ ranh giới, vị trí, phân khu, hiện trạng sử dụng đất…
của KBTTN Xuân Liên.
+ Dự án đầu tƣ bổ sung xây dựng KBTTN Xuân Liên giai đoạn 2006 –
2010.
*Điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên:
- Điều tra, đánh giá vị trí địa lý: kế thừa từ bản đồ ranh giới KBTTN

và đƣợc đánh giá mức độ thuận lợi theo phƣơng pháp của Đặng Duy Lợi
(1995) căn cứ vào khoảng cách giữa điểm du lịch đối với nơi cung cấp nguồn
khách chính (các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thơng hoặc các trung tâm du
lịch) và các điều kiện về giao thông (thời gian đi đƣờng) theo làm 4 mức độ:
+ Rất thuận lợi (rất thích hợp): Khoảng cách từ 10 -100Km; thời gian đi
khơng quá 3 giờ; có thể đến bằng 2-3 loại phƣơng tiện thơng dụng.
+ Khá thuận lợi (khá thích hợp): Khoảng cách từ 100 – 200Km; thời
gian đi khoảng 2 -3 giờ; đi bằng 2-3 loại phƣơng tiện giao thông.
+ Thuận lợi trung bình (thích hợp trung bình): Khoảng cách trên
200Km hoặc dƣới 5Km; thời gian đi đƣờng từ 4 -5 giờ; có thể đến bằng 1- 2
phƣơng tiện thơng thƣờng.
+ Kém thuận lợi (kém thích hợp): Khoảng cách trên 300Km; thời gian
đi đƣờng trên 5 giờ; có thể đến bằng 1-2 phƣơng tiện thông dụng.
- Điều tra, đánh giá địa hình, địa mạo và địa chất:


25

+ Kế thừa tài liệu đặc điểm chung về địa hình, địa mạo, địa chất.
+ Điều tra các dạng địa hình có phong cảnh đẹp, các dạng địa hình đặc
biệt có giá trị với hoạt động du lịch.
Bảng 2.1. Điều tra tài nguyên du lịch tự nhiên
Stt

Tên địa phƣơng

Đặc điểm

Ý nghĩa


Vị trí (tọa độ)
X(m)

Y(m)

1
2
3


(Vị trí: đo bằng máy GPS; Tên địa phƣơng: phỏng vấn ngƣời dân, Đặc điểm:
quan sát mô phỏng đối tƣợng; Ý nghĩa: tiềm năng du lịch)
- Điều tra, đánh giá tài nguyên khí hậu:
+ Kế thừa số liệu khí hậu: các yếu tố khí hậu nhƣ: nhiệt độ trung bình
năm, nhiệt độ trung bình tháng, giao động nhiệt độ tháng nóng nhất và lạnh
nhất, giao động nhiệt ngày đêm, lƣợng mƣa trung bình năm và các tháng, độ
ẩm trung bình năm và các tháng; các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt: bão, gió
phơn tây nam, gió mùa đơng bắc, lốc… trung bình và qua các tháng.
+ So sánh, đối chiếu với bảng chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con
ngƣời (Bảng 2.2) để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn với hoạt động
du lịch, thời gian hoạt động du lịch, khả năng phát triển các loại hình du lịch.


×