Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Nghiên cứu chuyển gen theo hướng nâng cao năng suất hạt ở cây đậu tương (Glycine max (L.) Merr.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 206 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM </b>

<b>--- </b>

<b>NGUYỄN TRỊNH HOÀNG ANH </b>

<b>NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT HẠT Ở CÂY ĐẬU TƯƠNG </b>

<i><b>(GLYCINE MAX (L.) Merr.) </b></i>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP </b>

<b> </b>

<b>Hà Nội - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM </b>

<b>--- </b>

<b>NGUYỄN TRỊNH HỒNG ANH </b>

<b>NGHIÊN CỨU CHUYỂN GEN THEO HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT HẠT Ở CÂY ĐẬU TƯƠNG </b>

<i><b>(GLYCINE MAX (L.) Merr.) </b></i>

<b>Chuyên ngành : Công nghệ sinh học </b>

<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: </b>

<b>1. PGS.TS. Khuất Hữu Trung 2. GS.TS. Ngơ Xn Bình </b>

<b>Hà Nội - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào.

Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ, hợp tác cho việc thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ dẫn rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.

Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Khuất Hữu Trung, GS.TS Ngơ Xn Bình - là thầy giáo hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền tải kiến thức và kinh nghiệm trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; tập thể cán bộ Ban Thông tin và Đào tạo; tập thể Lãnh đạo và cán bộ viên chức Trung Tâm chuyển giao công nghệ và khuyến nông đã giúp đỡ, hỗ trợ tận tình cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên là nơi tôi triển khai thực hiện đề tài, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về tài liệu khoa học, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ nghiên cứu để tơi hồn thành luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn để tôi hoàn thành nghiên cứu trong thời gian sớm nhất.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan và người thân trong gia đình ln hết lịng động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành cơng trình trình nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

<i><b>Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </b></i>

<b>Nghiên cứu sinh </b>

<b> Nguyễn Trịnh Hoàng Anh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3 </b>

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4 </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 4 </b></i>

<i><b>4.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ... 4 </b></i>

<b>5. Những đóng góp mới của luận án ... 4 </b>

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ... 6 </b>

<b>1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ... 6 </b>

<i><b>1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ... 6 </b></i>

<i><b>1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ... 8 </b></i>

<b>1.2. Tổng quan về nghiên cứu chuyển gen ở cây đậu tương trên thế giới ... 9 </b>

<i><b>1.2.1. Nghiên cứu về tái sinh in vitro ở cây đậu tương ... 9 </b></i>

<i>1.2.1.1. Vật liệu sử dụng trong tái sinh in vitro ở cây đậu tương ... 9 </i>

<i>1.2.1.2. Phát sinh phôi soma trong tái sinh in vitro cây đậu tương ... 10 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>1.2.1.3. Phát sinh cơ quan thông qua mô sẹo trong tái sinh in vitro cây đậu </i>

<i>tương ... 11 </i>

<i>1.2.1.4. Phát sinh cơ quan trực tiếp từ mẫu nuôi cây (không qua việc hình thành mơ sẹo) ... 12 </i>

<i>1.2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy và điều kiện nuôi cấy đến khả năng tái sinh đậu tương ... 13 </i>

<i><b>1.2.2. Kết quả nghiên cứu chuyển gen ở đậu tương trên thế giới ... 15 </b></i>

<i>1.2.2.1. Chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens ... 15 </i>

<i>1.2.2.2. Nghiên cứu chuyển gen bằng súng bắn gen ... 18 </i>

<i>1.2.2.3. Nghiên cứu chuyển gen bằng xung điện ... 18 </i>

<i>1.2.2.4. Nghiên cứu chuyển gen qua ống phấn ... 19 </i>

<i><b>1.2.3. Các tính trạng được cải thiện thông qua chuyển gen ở cây đậu tương ... 20 </b></i>

<i>1.2.3.1. Đặc tính kháng thuốc diệt cỏ ... 20 </i>

<i>1.2.3.2. Đặc tính kháng cơn trùng ... 21 </i>

<i>1.2.3.3. Chuyển gen nâng cao hàm lượng dầu ... 25 </i>

<i>1.2.3.4. Chuyển gen nâng cao tính chống chịu điều kiện ngoại cảnh ... 25 </i>

<i>1.2.3.5. Chuyển gen nâng cao năng suất ... 25 </i>

<i>1.2.3.6. Chuyển gen tạo cây trồng đa tính trạng ... 26 </i>

<i><b>1.2.4. Thành tựu về cây trồng chuyển gen trên thế giới ... 26 </b></i>

<b>1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ... 30 </b>

<i><b>1.3.1. Chọn tạo giống thông qua tuyển chọn vật liệu nhập nội và địa phương ... 30 </b></i>

<i><b>1.3.2. Chọn tạo giống đậu tương mới bằng lai hữu tính ... 31 </b></i>

<i><b>1.3.3. Chọn tạo giống mới bằng phương pháp xử lý đột biến ... 32 </b></i>

<i><b>1.3.4. Nghiên cứu chuyển gen ở cây đậu tương ở Việt Nam ... 32 </b></i>

<i>1.3.4.1. Nghiên cứu tái sinh cây in vitro phục vụ chuyển gen ở cây đậu tương ... 32 </i>

<i>1.3.4.2. Nghiên cứu chuyển gen ở đậu tương ... 33 </i>

<b>1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tính trạng gen có khả năng nâng cao năng suất hạt ở cây đậu tương ... 34 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>1.4.1. Nghiên cứu gen điều khiển q trình tăng cường kích thước hạt ở cây đậu </b></i>

<i><b>tương ... 34 </b></i>

<i><b>1.4.2. Nghiên cứu về vai trò của gen kìm hãm già hóa bộ lá ... 36 </b></i>

<b>1.5. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu ... 39 </b>

<b>CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>2.2. Nội dung nghiên cứu ... 43 </b>

<b>2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ... 44 </b>

<b>2.4. Phương pháp nghiên cứu ... 44 </b>

<i><b>2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu khả năng tái sinh bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro và khả năng tiếp nhận gen của một số giống đậu tương để chọn lọc nguồn vật liệu phục vụ cho chuyển gen ... 44 </b></i>

<i>2.4.1.1. Nghiên cứu khả năng tái sinh bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro của các giống đậu tương ... 44 </i>

<i>2.4.1.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận gen của các giống đậu tương ... 49 </i>

<i><b>2.4.2. Nội dung 2: Tách dòng và thiết kế vector chuyển gen mang gen kìm hãm già hóa lá Ore1 và đánh giá biểu hiện trên cây Arabidopsis thaliana ... 50 </b></i>

<i>2.4.2.1. Nghiên cứu tách dòng gen kìm hãm già hóa lá Atore1 ... 50 </i>

<i>2.4.2.2. Thiết kế vector chuyển gen mang gen kìm hãm già hóa lá Atore1 ... 52 </i>

<i>2.4.2.3. Đánh giá khả năng biểu hiện của gen kìm hãm già hóa lá Atore1 trên cây mơ hình Arabidopsis thaliana ... 53 </i>

<i><b>2.4.3. Nội dung 3: Chuyển gen kìm hãm già hóa lá Ore1 vào cây đậu tương và đánh giá các dòng chuyển gen ... 55 </b></i>

<i>2.4.3.1. Nghiên cứu chuyển gen Atore1 vào cây đậu tương thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens ... 55 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>2.4.3.2. Chọn lọc và đánh giá biểu hiện gen Atore1 trên cây đậu tương chuyển gen</i>

... 58

<i>2.4.3.3. Chọn lọc dòng đậu tương đồng hợp tử mang gen Atore1 và đánh giá biểu hiện của gen ... 59 </i>

<i>2.4.3.4. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương chuyển gen ... 59 </i>

<b>2.5. Phương pháp xử lý số liệu ... 61 </b>

<b>CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 62 </b>

<b>3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro và khả năng tiếp nhận gen của một số giống đậu tương để chọn lọc nguồn vật liệu phục vụ cho chuyển gen ... 62 </b>

<i><b>3.1.1. Kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro của các giống đậu tương ... 62 </b></i>

<i>3.1.1.1. Nghiên cứu tạo vật liệu vô trùng ... 62 </i>

<i>3.1.1.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh chồi từ nốt lá mầm ... 63 </i>

<i>3.1.1.3. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng tái sinh chồi từ nốt lá mầm ... 68 </i>

<i>3.1.1.4. Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng GA<small>3</small> đến khả năng kéo dài chồi của một số giống đậu tương ... 75 </i>

<i>3.1.1.5. Tái sinh rễ tạo cây hoàn chỉnh ... 76 </i>

<i><b>3.1.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận gen của các giống đậu tương ... 78 </b></i>

<b>3.2. Kết quả tách dòng và thiết kế vector chuyển gen mang gen kìm hãm già hóa </b> <i><b>lá Ore1 và đánh giá biểu hiện trên cây Arabidopsis thaliana ... 85 </b></i>

<i><b>3.2.1. Tách dịng gen kìm hãm già hóa Atore1 ... 85 </b></i>

<i><b>3.2.2. Thiết kế vector chuyển gen mang gen kìm hãm già hóa lá Atore1 ... 89 </b></i>

<i>3.2.2.1. Gắn gen Atore1 vào vector chuyển gen ... 89 </i>

<i>3.2.2.2. Tạo chủng vi khuẩn E.coli và Agrobacterium tumefaciens mang gen Atore1</i> ... 91

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>3.2.3. Đánh giá khả năng biểu hiện của gen kìm hãm già hóa lá Atore1 trên cây </b></i>

<i><b>mơ hình Arabidopsis thaliana ... 91 </b></i>

3.2.3.1. Chuyển gen Atore1 vào cây mơ hình Arabidopsis thaliana ... 91

<i>3.2.3.2. Chọn lọc cây Arabidopsis thaliana chuyển gen T<small>1 </small>mang gen Atore1 ... 92 </i>

<i>3.2.3.3. Đánh giá cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 bằng PCR ở thế hệ T<small>1</small></i> ... 93

<i>3.2.3.4. Đánh giá biểu hiện gen thơng qua hình thái của cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 thế hệ T<small>1</small></i> ... 94

<i>3.2.3.5. Đánh giá cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 bằng PCR ở thế hệ T<small>2</small></i> ... 95

<i>3.2.3.6. Đánh giá biểu hiện gen thơng qua hình thái lá ở cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 thế hệ T<small>2</small></i> ... 96

<b>3.3. Kết quả chuyển gen kìm hãm già hóa lá Atore1 vào cây đậu tương và đánh giá các dòng chuyển gen ... 100 </b>

<i><b>3.3.1. Nghiên cứu chuyển gen Atore1 vào cây đậu tương thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens ... 100 </b></i>

<i>3.3.1.1. Nuôi cấy hạt đậu tương nảy mầm chuẩn bị để biến nạp gen ... 100 </i>

<i>3.3.1.2. Tạo dung dịch vi khuẩn biến nạp gen Atore1 ... 101 </i>

<i>3.3.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ vi khuẩn đến khả năng biến nạp ... 102 </i>

<i>3.3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian đồng nuôi cấy đến khả năng biến nạp gen ... 104 </i>

<i>3.3.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ Acetosyringon (AS) đến khả năng biến nạp gen ... 105 </i>

<i>3.3.1.6. Ảnh hưởng của kháng sinh chọn lọc đến khả năng chọn lọc sau chuyển gen ở cây đậu tương ... 107 </i>

<i>3.3.1.7. Tái sinh và chọn lọc chồi chuyển gen Atore1 trên môi trường kháng sinh</i> ... 108

<i>3.3.1.8. Tạo cây đậu tương chuyển gen Atore1 hoàn chỉnh ... 110 </i>

<i>3.3.1.9. Kết quả đưa cây đậu tương chuyển gen trồng trong vườn thí nghiệm ... 110 </i>

<i><b>3.3.2. Chọn lọc và đánh giá biểu hiện gen Atore1 trên cây đậu tương chuyển gen ... 111 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>3.3.2.1. Chọn lọc và đánh giá biểu hiện gen Atore1 trên cây đậu tương chuyển gen </i>

<i>3.3.3.1. Chọn lọc dòng đậu tương đồng hợp tử mang gen Atore1 ... 123 </i>

<i>3.3.3.2. Đánh giá biểu hiện gen của dòng đậu tương mang gen Atore1 đồng hợp tử thơng qua hình thái ... 126 </i>

<i>3.3.3.3. Kết quả phân tích sự có mặt của gen chuyển ở các dòng đậu tương chuyển gen Atore1 đồng hợp tử bằng Southern blot ... 128 </i>

<i><b>3.3.4. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các dòng đậu tương chuyển </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b></i>

nghiệp Liên Hợp Quốc)

Applications (Tổ chức Dịch vụ quốc tế về ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp)

<b>nghĩa) </b>

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase)

pháp biến nạp gen ở đậu tương)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây ... 6

1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu trên thế giới trong những năm gần đây (sản lượng trên 1 triệu tấn) ... 7

1.3. Tình hình sản xuất đậu tương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 ... 8

1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022 ... 9

<i>1.5. Một số môi trường tái sinh cây đậu tương in vitro ... 14 </i>

1.6. Diện tích cây trồng CNSH tồn cầu năm 2019 (theo quốc gia) ... 27

1.7. Các giống Đậu tương tuyển chọn từ nguồn nhập nội ... 31

2.1. Danh sách các giống đậu tương sử dụng trong nghiên cứu ... 41

<i>2.2. Trình tự mồi sử dụng tách dịng gen Atore1 ... 43 </i>

2.3. Cơng thức ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi ... 45

2.4. Công thức ảnh hưởng của Kinetin đến khả năng tạo chồi ... 45

2.5. Công thức ảnh hưởng của GA3 đến khả năng kéo dài chồi ... 46

2.6. Công thức ảnh hưởng của IBA đến khả năng ra rễ ... 46

<i>2.7. Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu tách dòng gen Atore1 ... 51 </i>

<i>2.8. Danh sách mồi sử dụng để nhân gen Atore1 ... 54 </i>

<i>2.9. Thành phần phản ứng PCR nhân dòng gen Atore1 ... 54 </i>

2.10. Thành phần các môi trường dùng cho chuyển gen ở cây đậu tương thông qua vi <i>khuẩn Agrobacterium tumefaciens ... 57 </i>

<i>2.11. Danh sách mồi sử dụng để nhân gen Atore1 ... 59 </i>

3.1. Ảnh hưởng của NaClO đến khả năng vô trùng mẫu nuôi cấy ... 62

3.2. Ảnh hưởng của BAP đến tái sinh chồi từ nốt lá mầm của các giống đậu tương sau 14 ngày nuôi cấy ... 63

3.3. Ảnh hưởng của kinetin đến tái sinh chồi từ nốt lá mầm sau 14 ngày nuôi cấy . 69 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng GA3 đến khả năng kéo dài chồi của một số giống đậu tương (sau 30 ngày nuôi cấy) ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng IBA đến khả năng ra rễ của một số giống đậu tương

(sau 30 ngày nuôi cấy) ... 77

<i>3.6. Biểu hiện nhuộm GUS của mẫu lây nhiễm Agrobacterium tumefaciens ... 81 </i>

<i>3.7. Kết quả chuyển gen Atore1 vào cây Arabidopsis thaliana thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens ... 92 </i>

<i>3.8. Kết quả chọn lọc cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 ... 92 </i>

<i>3.9. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng ở cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 </i> thế hệ T<small>1</small> ... 94

<i>3.10. Hình thái lá của cây Arabidopsis thaliana chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> ... 96

3.11. Kết quả nuôi cấy tạo vật liệu biến nạp gen ... 100

3.12. Ảnh hưởng của mật độ vi khuẩn đến khả năng biến nạp gen ... 104

3.13. Ảnh hưởng của thời gian đồng nuôi cấy đến khả năng biến nạp gen ... 105

3.14. Ảnh hưởng của nồng độ AS đến khả năng biến nạp gen ... 106

3.15. Ảnh hưởng của PPT đến khả năng chọn lọc chồi chuyển gen ở cây đậu tương ... 107

<i>3.16. Kết quả chọn lọc và tái sinh cây đậu tương chuyển gen Atore1 ... 109 </i>

3.17. Kết quả đưa cây đậu tương chuyển gen T<small>0</small> ra trồng ... 110

3.18. Kết quả sàng lọc cây đậu tương chuyển gen T<small>0</small> ngoài đồng ruộng ... 112

3.19. Kết quả đánh giá sơ bộ cây đậu tương chuyển gen thế hệ T<small>0</small> ... 113

3.20. Đánh giá hiện diện gen ở cây đậu tương chuyển gen T<small>0</small> bằng PCR ... 113

3.21. Kết quả phân tích hiện diện của gen bằng PCR ở T<small>1</small> ... 116

<i>3.22. Đặc điểm sinh trưởng bộ lá của các dòng cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế </i> hệ T<small>1</small> ... 117

<i>3.23. Hàm lượng diệp lục của các cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>1</small> .... 118

<i>3.24. Kết quả chọn lọc các cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> bằng thuốc diệt cỏ Basta ... 120

<i>3.25. Đặc điểm sinh trưởng bộ lá của các dòng cây chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> 120 <i>3.26. Hàm lượng diệp lục của các cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> .... 121

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>3.27. Kết quả sàng lọc dòng đậu tương chuyển gen Atore1 đồng hợp tử ở thế hệ T</i><small>2</small> 3.31. Kết quả tách chiết DNA tổng số ... 128

<i>3.32. Đặc điểm sinh trưởng của dòng đậu tương chuyển gen Atore1 đồng hợp tử 130 3.33. Một số yếu tố cấu thành năng suất của dòng đậu tương chuyển gen Atore1 đồng </i>

hợp tử ... 131

<i>3.34. Hiện trạng hc-mơn ở các dịng đậu tương chuyển gen đột biến Atore1 .... 133 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>DANH MỤC HÌNH </b></i>

1.1. Một số vật liệu nuôi cấy trong nuôi cấy mô đậu tương ... 10 1.2. Diện tích cây trồng CNSH tồn cầu năm 2019 [10] ... 29 1.3. Dòng đậu tương chuyển gen GmBS1 tăng kích thước hạt [116] ... 35

<i>1.4. Kiểu hình của cây chuyển gen kìm hãm già hóa lá ore1 và cây đối chứng (wild </i>

type) sau 50 ngày nảy mầm [122] ... 39 2.1. Sơ đồ quy trình tái sinh cây đậu tương từ nốt lá mầm ... 48

<i>2.2. Vùng T-DNA của vector pCAMBIA3301 mang gen Bar và GUS, điều khiển </i>

bởi promoter 35S ... 49

<i>2.3. Sơ đồ tổng qt mơ tả q trình chuyển gen trên cây Arabidopsis thaliana .... 55 </i>

3.1. Một số hình ảnh thực hiện các bước tiến hành thí nghiệm ... 74 3.2. Nuôi cấy tạo đa chồi ở một số giống đậu tương nghiên cứu ... 74 3.3. Ảnh hưởng của IBA (1,0mg/l) đến khả năng ra rễ ở giống ĐT26 sau 3 tuần nuôi cấy ... 78

<i>3.4. Biểu hiện gen GUS và tái sinh cây chuyển gen ... 79 3.5. Hình vẽ mơ phỏng cấu trúc vector pBS nhân dòng gen Atore1 ... 87 3.6. Kết quả kiểm tra khuẩn lạc mang gen Atore1 bằng PCR và enzyme cắt giới hạn . 87 3.7. Kết quả giải trình tự gen tách dịng Atore1 và so sánh với trình từ gen At5g39610 </i>

bằng phần mềm BioEdit. Vị trí mũi tên trên hình chỉ đoạn chèn thêm của gen

<i>Atore1 trên vùng mã hóa của gen At5g39610 ... 88 </i>

<i>3.8. Hình vẽ cấu trúc vector chuyển gen Atore1 ... 90 3.9. Kết quả kiểm tra khuẩn lạc mang gen Atore1 bằng PCR và enzyme cắt giới hạn . 90 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt của gen Atore1 ở cây Arabidopsis </i>

chuyển gen thế hệ T<small>1</small> ... 93

<i>3.11. Hình thái lá của cây Arabidopsis chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>1</small> ... 95

<i>3.12. Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt của gen Atore1 ở cây Arabidopsis </i>

chuyển gen thế hệ T<small>2</small> ... 96

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>3.13. Biểu đồ so sánh hàm lượng diệp lục (chlorophyll) giữa cây Arabidopsis chuyển gen Atore1 và cây Arabidopsis đối chứng Col-wt ở giai đoạn thu hoạch ... 98 </i>

3.14. Hạt đậu tương nảy mầm và mẫu biến nạp ... 101 3.15. Vi khuẩn mang gen được nuôi trải trên môi trường LB (A) sau đó được chuyển sang mơi trường LB lỏng để thu tế bào. Tế bào vi khuẩn được hịa tan bằng mơi trường CCM lỏng (B) để sử dụng cho biến nạp gen ... 102 3.16. Chọn lọc chồi chuyển gen sau 14 ngày trên môi trường SIM PPT 10mg/l ... 108 3.17. Một số hình ảnh mẫu biến nạp gen sau 5 ngày trên môi trường đồng nuôi cấy

CCM ... 108 3.18. Một số hình ảnh cây đậu tương chuyển gen tái sinh trên môi trường SEM chứa kháng sinh 10mg/l PPT ... 109 3.19. Hình ảnh cây đậu tương chuyển gen trên mơi trường ra rễ RM ... 110

<i>3.20. Cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>0 </small>giai đoạn cảm ứng trong phịng ni ... 111 3.21. Hình ảnh sàng lọc cây đậu tương chuyển gen sau 3 ngày bằng thuốc diệt cỏ

Basta ... 112 3.22. Kết quả phân tích PCR cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T<small>0</small> ... 114 3.23. Kết quả chọn lọc đậu tương chuyển gen T<small>1</small> bằng thuốc diệt cỏ Basta ... 114 3.24. Kết quả phân tích biểu hiện của gen chọn lọc Bar bằng PCR của các cây đậu

tương chuyển gen T<small>1</small> ... 115

<i>3.25. Kết quả phân tích biểu hiện gen Atore1 của các cây đậu tương chuyển gen T</i><small>1</small> . 116

<i>3.26. Kết quả lai Southern của các dòng đậu tương mang gen Atore1 thế hệ T</i><small>1</small> ... 119 3.27. Biểu hiện kết quả chọn lọc cây đậu tương chuyển gen T<small>2 </small>bằng thuốc diệt cỏ

Basta ... 119

<i>3.28. Kết quả phân tích PCR các cây đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> ... 122

<i>3.29. Kết quả lai Southern của các dòng đậu tương mang gen Atore1 và thế hệ T</i><small>2</small> .... 123

<i>3.30. Hình ảnh sàng lọc các dịng đậu tương chuyển gen Atore1 thế hệ T</i><small>2</small> bằng thuốc diệt cỏ Basta ... 124

<i>3.31. Kết quả sàng lọc dòng đậu tương chuyển gen Atore1 đồng hợp tử ở thế hệ T</i><small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bằng thuốc diệt cỏ Basta ... 126

<i>3.32. Hình thái cây đậu tương mang gen Atore1 đồng hợp tử giai đoạn thu hoạch so </i>

với cây đậu tương không chuyển gen (Đ/c) ... 127 3.33. Kết quả phân tích biểu hiện của gen chọn lọc Bar bằng PCR của các cây đậu

tương chuyển gen T<small>3</small> ... 128

<i>3.34. Hình thái cây đậu tương mang gen Atore1 đồng hợp tử giai đoạn thu hoạch so </i>

với cây đậu tương không chuyển gen (Đ/c) ... 129

<i>3.35. Kết quả lai Southern của các dòng đậu tương mang gen Atore1 đồng hợp tử ... 129 3.36. Kiểu hình tuổi thọ của lá ở các dòng đậu tương Atore1 ở giai đoạn thu hoạch R8 135 3.37. Năng suất hạt của dòng đậu tương biểu hiện Atore1 đột biến ... 136 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>MỞ ĐẦU </b></i>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

<i>Đậu tương [Glycine max (L.) Merrill] được xếp vào cây trồng nông nghiệp </i>

quan trọng nhất. Hạt đậu tương được xếp trong 8 loại hạt có dầu có giá trị kinh tế và nhu cầu sử dụng cao, được sản xuất và giao dịch phổ biến trên thj trường quốc tế [10], [46]. Ở Việt Nam, đậu tương được xếp vào nhóm cây trồng quan trọng thứ ba sau lúa và ngô. Đồng thời Việt Nam có nguồn gen đậu tương rất phong phú, riêng tại vùng miền núi phía Bắc, nơi sản xuất đậu tương lớn của cả nước (chiếm khoảng hơn 65% diện tích), hiện có nhiều nguồn gen bản địa q như giống đậu tương Sông Mã, Cúc Hà Bắc, Cọc Chùm Cao Bằng, Vàng Mường Khương, đậu tương Hữu Lũng, đậu tương hạt vàng Lạng Sơn… Các giống này có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh, nhưng năng suất thấp [2], [3].

Một thực tế ở Việt Nam hiện nay là: trong khi nhu cầu sử dụng hạt đậu tương ngày càng cao thì diện tích trồng đậu tương của Việt Nam ngày cang giảm. Theo báo của Bộ NN&PTNT diện tích và sản lượng đậu tương của Việt Nam liên tục giảm dần qua các năm: năm 2010, diện tích trồng đậu tương là 197.800 ha, đến năm 2021 chỉ cịn khoảng 37.000 ha, diện tích giảm hơn 75% và sản lượng giảm trên 70% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc giảm nhanh về diện tich sản xuất là do cây đậu tương bị sâu bệnh phá hoại nặng, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật chậm hơn so vơi các cây trồng khác, vì vậy năng suất đậu tương rất thấp chỉ đạt khoảng 1,5 tấn/ha (bằng 50% năng suất của thế giới). Thực trạng đó dẫn đến việc Việt Nam thiếu hụt 3,5 - 5,0 triệu tấn đậu tương/năm, trở thành nước nhập khẩu đậu tương rấtlớn với kim ngạch 2 - 3 tỉ USD/năm, gần tương vơi giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam hiện nay. Thực tế trên cho thấy, để phát triển sản xuất đậu tương, Việt Nam cần đầu tư đẩy mạnh nghiên cứu tạo các giống đậu tương có năng suất và chất lượng cao phổ biến cho sản xuất [2], [3], [46].

Ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng là hướng mới và hiệu quả ở các quốc gia nơng nghiệp trên thế giới. Trong đó, chọn tạo giống bằng công nghệ chuyển gen để tạo ra sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cây trồng chuyển gen được ứng dụng phổ biến và rộng rãi, tạo ra các giống cây trồng có năng suất cao, chống chịu tốt với điều kiện biến đổi khí hậu giúp mang lại lợi ích nhiều mặt về kinh tế, mơi trường, xã hội và xóa đói giảm nghèo. Tính đến năm 2019, diện tích cây trồng chuyển gen đã lên đến 190,4 triệu ha ở 29 quốc gia, sản lượng tăng 94 lần (so với năm 1996 là năm đầu tiên cây trồng chuyển gen được thương mại hóa) trở thành ngành cơng nghệ phát triển nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. Cây đậu tương là cây trồng chuyển gen được trồng ở nhiều quốc gia, đến năm 2021 diện tích đậu tương chuyển gen lên đến gần 100 triệu ha, chiếm 50% tổng diện tích cây trồng chuyển gen trên thế giới, chiếm 78% diện tích canh tác đậu tương tồn cầu. Các tính trạng phổ biến ở cây đậu tương chuyển gen là: kháng sâu, kháng, bệnh, kháng thuốc diệt cỏ, nâng cao hàm lượng dầu [10].

Xu hướng hiện nay chuyển gen ở cây đậu tương nói riêng và cây trồng nói chung đó là tiếp tục cải biến di truyền với các tính trạng chống chịu và nhất là các tính trạng nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Một trong những hướng chọn tạo giống cho năng suất cao những năm gần đây được nhiều nhà chọn giống quan tâm đó là kéo dài thời gian sinh trưởng của bộ lá bằng cách đưa gen xác định tính trạng “trẻ lâu” (juvenile trait) vào các giống chín sớm thông qua lai tạo hoặc cải biến di truyền bằng chuyển gen/chỉnh sửa gen [48], [51].

Năm 1996, tác giả Oh và cs đã sàng lọc hơn 25.000 dòng đột biến cây

<i>Arabidopsis và phát hiện 5 dòng gen đột biến của gen ORE1 (lần lượt được đặt tên là: ore 1, 2, 3, 9 và 11) có biểu hiện kéo dài tuổi thọ của bộ lá [105]. Các nghiên cứu tiếp </i>

<i>theo cho thấy: dịng Arabidopsis đột biến ore1 có hàm lượng diệp lục cao hơn 30% so với đối chứng, kết quả là bộ lá dịng ore1 có tuổi thọ dài hơn so với, các cây đối chứng </i>

là 15 - 30 ngày [71], [123]. Năm 2015, trường Đại học Đông A (Hàn Quốc) đã thành

<i>công trong việc chuyển gen Ore1 vào cây lúa, kết quả là làm tăng tuổi thọ của bộ lá </i>

nhất là bộ lá đòng, lá giữ được màu xanh ngay cả khi hạt đã chín, vì thế đã làm tăng năng suất lúa 15 - 25%.

Trên cơ sở những kiến thức hiểu biết trước đó, chúng tơi đã xác định hướng

<i>nghiên cứu chuyển gen ore1 vào cây đậu tương và tiến hành thực hiện luận án </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>“Nghiên cứu chuyển gen theo hướng nâng cao năng suất hạt ở cây đậu tương </b></i>

<i><b>(Glycine max (L.) Merr.)”. Kết quả của đề tài có ý nghĩa quan trọng, góp phần phát </b></i>

triển kỹ thuật cải biến di truyển tạo ra các giống đậu tương có năng suất cao phục vụ

<i><b>sản xuất. </b></i>

<i><b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>

<i><b>2.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>

Nghiên cứu chuyển gen tạo các dịng đậu tương mang gen kìm hãm già hoá

<i>của bộ lá (gen Atore1) theo hướng nâng cao năng suất hạt trên giống đậu tương của </i>

Việt Nam.

<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Đánh giá được khả năng tái sinh và khả năng tiếp nhận gen của các giống đậu tương Việt Nam phục công tác chuyển gen.

<i>- Thiết kế thành công vector chuyển gen mang gen đích (gen Atore1) có khả </i>

năng nâng cao năng suất hạt thông qua việc kéo dài tuổi thọ của bộ lá ở cây đậu tương.

<i>- Tạo được các dịng đậu tương chuyển gen mang gen đích Atore1 và bước đầu </i>

đánh giá được biểu hiện của gen ở các dòng đậu tương chuyển gen.

<b>3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án </b>

<i><b>3.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

- Kết quả của luận án là tiền đề cho việc ứng dụng kỹ thuật di truyền hiện đại (chuyển gen, chỉnh sửa gen) nhằm tạo ra các giống đậu tương có năng suất cao hơn, có khả năng chống chịu tốt hơn.

- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện kỹ thuật tái sinh các giống đậu tương cho chuyển gen, thiết kế vector chuyển gen, chuyển gen, sàng lọc đánh giá cây chuyển gen; xây dựng cơ sở phương pháp luận đánh giá chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử có kiểu gen ổn định để chọn lọc giống đậu tương chuyển gen ở Việt Nam.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho giảng dạy, nghiên cứu sâu hơn về chuyển gen ở cây đậu tương nói riêng và ở cây trồng nói

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chung. Bổ sung phương pháp luận về chuyển gen và chọn lọc dòng chuyển gen đồng hợp tử.

<i><b>3.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Tạo được các dòng đậu tương chuyển gen thế hệ T<small>0</small>, T<small>1</small>, T<small>2</small>, tạo được một số

<i>dòng chuyển gen Atore1 đồng hợp tử thế hệ T</i><small>3</small> có tuổi thọ của bộ lá kéo dài hơn và cho năng suất cao hơn giống đối chứng không chuyển gen.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

<i>Cây mơ hình Arabidopsis thaliana. </i>

30 giống đậu tương của Việt Nam (bao gồm các giống trồng canh tác và các giống địa phương), 02 giống đậu tương mơ hình là Kwangan (KW) và William82.

<i><b>4.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu </b></i>

Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện phịng thí nghiệm, nhà kính (nhà lưới) tại Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2019 - 2022.

<b>5. Những đóng góp mới của luận án </b>

- Luận án là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về chuyển gen nâng cao năng suất ở cây đậu tương thông qua việc kéo dài tuổi thọ của bộ lá ở Việt Nam. Luận án nghiên cứu có tính hệ thống về đặc điểm tái sinh phục vụ chuyển gen, thiết kế vector, tạo các dòng đậu tương chuyển gen và đánh giá biểu hiện của gen, cung cấp phương pháp luận về chọn dòng chuyển gen đồng hợp tử.

- Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở dữ liệu và phương pháp luận về nguồn vật liệu phục vụ cho chuyển gen ở cây đậu tương.

<i>Trong đó, tối ưu hóa được các điểu kiện tái sinh in vitro và lựa chọn được các giống </i>

đậu tương thích hợp cho tái sinh là: ĐT22, VX93, ĐVN11, ĐVN9, ĐVN6, ĐVN5, ĐVN10, ĐT26.

<i>- Nhân dịng thành cơng gen Atore1, thiết kế thành công cấu trúc vector chuyển gen pER8-Atore1 mang gen kìm hãm già hóa bộ lá Atore1, thử nghiệm trên cây mơ hình Arabidosis cho thấy vector và gen hoạt động tốt, sẵn sàng cho việc chuyển gen </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

vào cây đậu tương. Kết quả thiết kế vector là cơ sở lý luận để thiết kế hệ thống vector chuyển gen cho đối tượng thực vật nhằm nâng cao việc ứng dụng kỹ thuật di truyền hiện tại và tương lai.

- Thành công trong việc tạo được cây đậu tương chuyển gen thế hệ T<small>0</small>, T<small>1</small>, T<small>2</small>

và T<small>3</small>, sử dụng chất chỉ thị, phân tích PCR, phân tích biểu hiện hình thái, phân tích Southern để sàng lọc cây chuyển gen qua các thế hệ. Nhất là đã thành công trong việc chọn lọc được 02 dòng chuyển gen đồng hợp tử thế hệ T<small>3</small>, ổn định về kiểu gen, có tuổi thọ của bộ lá dài hơn từ 17 - 22 ngày so với đối chứng và có năng suất cao hơn đối chứng khơng chuyển trên trên 18%. Việc thành công trong chọn lọc được dòng đồng hợp tử ở thế hệ thứ 3 (T<small>3</small>) là cơ sở khoa học có tính thuyết phục cao trong việc hướng đến chọn thành giống đậu tương chuyển gen.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>CHƯƠNG I </b></i>

<i><b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI </b></i>

<b>1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam </b>

<i><b>1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới </b></i>

Do có khả năng thích ứng rộng nên cây đậu tương được trồng khắp các châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất ở Châu Mỹ và chiếm tỷ lệ tới 87,4 %, tiếp đến là Châu Á với 8,5 % tổng diện tích đậu tương trên thế giới từ năm 2012 - 2021 [46]. Trong những năm gần đây, diện tích trồng, sản lượng và năng suất đậu tương đều có những biến động nhất định. Cụ thể, giai đoạn 2012 - 2021 diện tích đậu tương tăng đều từ 105,35 triệu ha đến 129,06 triệu ha. Sản lượng cũng tăng đều từ 241,18 triệu tấn đến 364,06 triệu tấn kéo theo sự tăng năng suất từ 22,89 tạ/ha đến 28,21 tạ/ha. Năm 2020 và 2021, năng suất và diện tích đậu tương tiếp tục tăng nhẹ, đạt sản lương cao nhất năm 2021 là 364,06 triệu tấn [46]. Số liệu được thu thập và trình bày trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Sản xuất đậu tương tập trung ở các quốc gia có ưu thế về sản xuất nông nghiệp, 12 quốc gia đứng đầu trên thế giới có sản lượng hàng năm trên 1 triệu tấn. Đứng đầu là Brazil (trên 121 triệu tấn năm 2021), tiếp đó là Mỹ, Argentina và Trung Quốc. Trong số 12 quốc gia đứng đầu thế thế giới về sản xuất đậu tương có 4 quốc gia là Brazil, Mỹ, Trung Quốc và Nga có sản lượng ổn định và liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây (Bảng 1.2) [46].

<b>Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu trên thế giới trong những năm gần đây (sản lượng trên 1 triệu tấn) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam </b>

Tại Việt Nam, đậu tương là cây trồng quan trọng thứ ba sau cây lúa và ngơ. Song diện tích gieo trồng ngày càng giảm, không đáp ứng được nhu cầu của ngành công nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và công nghệ ép dầu do giống bản địa năng suất thấp, giống nhập ngoại năng suất cao nhưng khơng có những đặc tính nổi trội của giống bản địa, giá bán khơng cao so với các cây cơng nghiệp khác. Nhìn chung, diện tích đậu tương Việt Nam khơng ổn định, sản xuất nội địa mới chỉ đủ cung cấp cho khoảng 8 - 10% nhu cầu. Tính đến năm 2021, diện tích trồng trên cả nước giảm mạnh chỉ cịn 37,3 nghìn ha, giảm hơn 3 lần so với năm 2012 [2],

Qua Bảng 1.3 cho thấy, diện tích và sản lượng đậu tương của nước ta có chiều hướng giảm dần, đặc biệt trong 05 năm gần đây. Năm 2012, diện tích đạt 119,6 nghìn ha, sản lượng đạt 173,5 nghìn tấn, đến năm 2021 diện tích chỉ đạt 37,3 nghìn ha và sản lượng giảm cịn 60,2 nghìn tấn. Tuy nhiên, từ bảng số liệu thống kê cũng cho thấy năng suất hàng năm của cây đậu tương tương đối ổn định và có chiều hướng tăng nhẹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

từ 14,5 tạ/ha (năm 2012) lên 15,7 tạ/ha (năm 2020) và 16,1 tạ/ha (năm 2021) song so với thế giới Việt Nam vẫn là nước có năng suất thấp, chỉ bằng 65% năng suất trung bình của thế giới [2].

<b>Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022 </b>

<b>Sản lượng (nghìn tấn) </b> 3.545,2 4.988.6 4.751,1

<b>Giá trị (triệu USD) </b> 2,000,3 4.775,2 2.650,2

<i>Nguồn: Bộ Công thương </i>

Dựa trên số liệu Bảng 1.4 cho thấy, nhu cầu tiêu thụ đậu tương tại Việt Nam tương đối cao, trong khi đó sản xuất trong nước mới đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu nội địa chủ yếu để chế biến sữa đậu nành và một số loại thực phẩm khác, có đến 90% là nhập khẩu để phục vụ sản xuất dầu ăn và chế biến thức ăn chăn nuôi. Năm 2014, cả nước nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn đậu tương, đến năm 2022 nước ta vẫn phải nhập khẩu hơn 4,9 triệu tấn với chi phí hơn 2,7 tỷ USD để phục vụ cho công nghiệp chế biến, sản xuất dầu ăn và thức ăn chăn ni. Chính vì vậy, việc tăng năng suất và sản lượng đậu tương là rất cần thiết. Tuy nhiên, thực tế sản xuất đậu tương ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh tình hình giá phân bón, thuốc trừ sâu tăng cao và sâu bệnh

<i>diễn biến phức tạp còn thiếu nguồn giống tốt cho sản xuất [3]. </i>

<b>1.2. Tổng quan về nghiên cứu chuyển gen ở cây đậu tương trên thế giới </b>

<i><b>1.2.1. Nghiên cứu về tái sinh in vitro ở cây đậu tương </b></i>

<i>1.2.1.1. Vật liệu sử dụng trong tái sinh in vitro ở cây đậu tương </i>

<i>Các kết quả nghiên cứu tái sinh cây đậu tương in vitro cho thấy, vật liệu được </i>

sử dụng khá đa dạng và phong phú bao gồm trụ dưới lá mầm - hypocotyl [80], lá mầm - cotyledon, nốt lá mầm (cotyledon node) [80], [112], trụ trên lá mầm (epicotyl) [73],

[80], sử dụng một nửa lá mầm (half-seed), chồi ngọn (shoot tip) (Hình 1.1) [29],

[56]. Tùy vào điều kiện, mơi trường ni cấy và đặc điểm giống để có thể sử dụng

<i>các mẫu nuôi cấy khác nhau cho tái sinh in vitro cây đậu tương. Hiện nay, để tái sinh </i>

đậu tương cho chuyển gen, các nhà nghiên cứu chủ yếu sử dụng mẫu nửa lá mầm, trụ dưới hoặc trụ trên của lá mầm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hình 1.1. Một số vật liệu nuôi cấy trong nuôi cấy mô đậu tương </b>

<i><b>A: Trụ trên lá mầm; B: Lá mầm; C: Trụ dưới lá mầm; D: Chồi ngọn; E: Nốt lá mầm [56] </b></i>

<i>1.2.1.2. Phát sinh phôi soma trong tái sinh in vitro cây đậu tương </i>

Phát sinh phôi soma là một kỹ thuật quan trọng trong nuôi cấy mơ thực vật. Ưu điểm chính của phương pháp này là sự phát triển của phôi soma bắt chước phôi hợp tử và nếu được bao bọc, sẽ giống như hạt giống (hạt nhân tạo). Tuy nhiên, một số lồi

<i>có các tế bào tiền phơi được xác định, nên dễ phát triển phôi in vitro, một số lồi vẫn chưa có phương pháp hình thành phơi soma in vitro. Các nghiên cứu cho thấy đậu </i>

tương phản ứng thuận lợi đối với việc tạo phôi soma (thơng qua mẫu cấy lá mầm) và có thể được khai thác một cách thích hợp cho q trình tạo phôi. Ở các giống đậu tương khác nhau, sự hình thành phơi soma có khác nhau về u cầu môi trường với từng kiểu gen. Chao Yang và cscho rằng các kiểu gen đậu tương khác nhau yêu cầu nồng độ đường sucrose khác nhau (môi trường MS biến đổi với vitamin B5) để phát triển phôi soma hiệu quả [31]. Tương tự, các giống đậu tương trồng ở các địa điểm

<i>khác nhau phản ứng khác nhau đối với in vitro để phát triển phơi soma thơng qua ni </i>

cấy mầm hạt. Do đó, sự phát triển của phôi soma thay đổi theo các kiểu gen khác nhau và các dòng khác nhau phải được sàng lọc để phát triển phôi soma hiệu quả. Mặc dù

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

quá trình tạo phơi soma cung cấp một số ứng dụng, nhưng khó khăn trong việc sử dụng phôi soma là tỷ lệ thành cơng khơng cao. Thơng thường, chỉ có một số phơi soma phát triển thành cây con hồn chỉnh. Nguyên nhân là do tương tác giữa kiểu gen và mơi trường ni cấy trong q trình phát triển phôi. Tác giả Birch và Collinson đã chỉ ra rằng nếu phôi soma đậu tương được xử lý bằng một lượng axit abscicic thích hợp thì sẽ dẫn đến cải thiện sự phát triển và trưởng thành của phôi. Axit abscisic hoạt động như một hormone chống stress, giúp phôi vượt qua các điều kiện bất lợi và đảm bảo sự hình thành cây con tốt hơn khi điều kiện thích hợp [26], [37], [72],

Phơi soma có khả năng phát sinh cả chồi, rễ và hình thành cây hồn chỉnh khi tái sinh. Mặc dù q trình phát sinh phơi vơ tính đã được báo cáo ở một số phịng thí nghiệm nhưng hầu hết các quy trình này khi tiến hành các thử nghiệm chuyển gen ban đầu đã không thành công [31, [34], [77], [113]. Năm 1988, Finer J.J. đã xây dựng thành công một hệ thống phát sinh phơi soma từ nốt lá mầm cịn non ở cây đậu tương khi ông nuôi cấy mẫu trên mơi trường có chứa nồng độ 2,4D cao (40mg/l). Phơi vơ tính được nhân lên khi ni cấy trên môi trường đặc hoặc môi trường dạng lỏng huyền phù có nồng độ 2,4D thấp hơn [50]. Phân tích hình thái và quan sát sự sinh trưởng của phôi cho thấy hầu hết những phôi soma mới đều được sinh ra từ bề mặt phôi ban đầu hoặc cạnh đó có dạng hình cầu, màu xanh sáng [49], [50]. Khi cấy chuyển những phôi này sang môi trường MS (Murashige and Koog) không có chất kích thích sinh trưởng thu được cây con tái sinh hồn chỉnh. Với hệ thống này, phơi mới sinh ra được sử dụng là mơ thích hợp cho chuyển gen

<i>[48]. Việc phát sinh phôi soma trong tái sinh in vitro cây đậu tương cũng được ứng </i>

dụng trong bảo tồn, lưu giữ và ứng dụng các kỹ thuật di truyền ở cây đậu tương.

<i>1.2.1.3. Phát sinh cơ quan thông qua mô sẹo trong tái sinh in vitro cây đậu tương </i>

Phát sinh cơ quan (chồi/rễ...) từ mẫu cấy thông qua giai đoạn mô sẹo (callus) Trong phương pháp này, mẫu cấy đầu tiên được kích thích để tạo ra callus, sau đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

được định hướng để tạo thành cơ quan biệt hóa (chồi, rễ...) và được phát triển thành cây con hồn chỉnh.

Lợi ích của phương pháp này bao gồm việc nhân nhanh giống cây trồng và phát triển các giống mới bằng các biến dị dòng soma. Các biến dị này là do điều kiện

<i>nuôi cấy in vitro cung cấp cho các tế bào chưa biệt hóa, tạo ra các biến dị di truyền </i>

trong các mô tái sinh. Giống được phát triển như vậy cũng dễ dàng được chấp nhận vì nó khơng liên quan đến thao tác gen ngoại lai. Đối với cây đậu tương, một số nghiên cứu đã được thực hiện để sản xuất cây con qua trung gian mô sẹo. Nhóm tác giả Liu và cs đã nghiên cứu hiệu quả của hạt từ phôi trên cây tái sinh từ mô sẹo và tạo phôi trên môi trường MS có chứa BAP, NAA và cho rằng bên cạnh việc ứng dụng chất điều tiết sinh trưởng ngoại sinh, hàm lượng IAA và polyamine nội sinh trong mẫu đậu tương rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả của cảm ứng mô sẹo và

<i>sự phát triển trong in vitro [82]. Bên cạnh mẫu cấy non, lá mầm và phôi trưởng thành </i>

cũng đã được sử dụng để tái sinh mô sẹo ở đậu tương [81]. Nuôi cấy lá đậu tương cũng đã được dùng để phát triển các giống đậu tương chịu mặn thông qua nuôi cấy mô sẹo trung gian. Wada và cs đã tạo ra các giống đậu tương chịu mặn trên môi trường được bổ sung tới 0,1% NaCl, họ cũng chỉ ra rằng stress do muối có thể được giảm bớt bằng cách bổ sung CaCl<small>2</small> trong môi trường nuôi cấy [79]. Nghiên cứu thử nghiệm này có thể hữu ích trong việc tạo ra các giống đậu tương chịu mặn và có thể được thử nghiệm thêm trên đồng ruộng về năng suất trong điều kiện tự nhiên. Lá được coi là mẫu cấy thích hợp vì có thể cung cấp các tế bào đồng nhất để phân hóa và nhân giống. Wright và cs đã thiết lập quy trình tạo cây đậu tương hồn chỉnh có thể được phát triển từ các đoạn lá nhỏ của cây mẹ, trong đó sử dụng tuần tự mơi trường MS và mơi trường B5 có bổ sung các chất điều hịa sinh trưởng thực vật khác nhau [130].

<i>1.2.1.4. Phát sinh cơ quan trực tiếp từ mẫu nuôi cây (không qua việc hình thành mơ sẹo) </i>

Phát sinh cơ quan trực tiếp là sự phát sinh cơ quan chồi/rễ từ mẫu cấy không qua mô sẹo. Các đốt thân được sử dụng phổ biến nhất để tạo mẫu cấy chồi khơng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

mơ sẹo và phát triển thành các cây con là dịng vơ tính của cây mẹ [81]. Trong phương pháp này, các chồi nách được kích thích hình thành từ các đoạn có đốt thân và được nhân lên thành các bản sao giống hệt nhau về mặt di truyền của cây mẹ. Tác giả Hitoshi và cs đã nhân giống hàng loạt cây đậu tương bằng cách sử dụng các đoạn đốt thân. Họ đã sử dụng dung dịch natri hypochlorite để khử trùng bề mặt mẫu và môi trường MS, BAP và IBA để kích thích sự hình thành nhiều chồi. Tuy nhiên, các mẫu cấy cần được thu thập từ các cây mẹ khỏe mạnh và cấy mẫu ngay sau khi xử lý vào môi trường nuôi cấy, việc phát sinh cơ quan trực tiếp không qua mô sẹo phụ thuộc rất nhiều vào kiểu gen (tùy từng giống) mà môi trường nuôi cấy [126].

Việc hình thành các bộ phận cơ quan trực tiếp không qua mô sẹo, quan trọng nhất là quá trình phát hình thành và phát triển chồi. Chồi hình thành từ một khối mơ khác nhau được tách ra để tạo rễ và hình thành cây mới. Để biến nạp, gen ngoại lai cần được chuyển vào mô phân sinh chồi hoặc các khối mô có khả năng tái sinh chồi. Phát sinh hình thái chồi ở đậu tương, lần đầu tiên được Wright và cs báo cáo năm 1986, sử dụng nốt lá mầm của cây mầm làm mẫu cấy; Barwale và cs (1986) sử dụng nốt lá mầm của hạt non. Khi ni cấy trên mơi trường có chứa BAP chồi được hình thành từ lớp mơ biểu bì dưới (subepidermal tissue). Ưu điểm chính của phương pháp này là chồi được nhân lên và có thể hình thành rễ dưới 3 tháng. Trong khi đó, phương pháp phơi vơ tính phải mất 4 tháng hoặc hơn nữa. Trụ dưới (hypocotyl) và trụ trên (epicotyl) lá mầm của cây đậu tương cũng được sử dụng để tái sinh trực tiếp thành cây hoàn chỉnh [47], [125], tạo phơi vơ tính [81] và tạo cây chuyển gen [61], [100].

<i>1.2.1.5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy và điều kiện nuôi cấy đến khả năng tái sinh đậu tương </i>

Mơi trường ni cấy có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng tái sinh đậu tương. Tuy nhiên, mức phản ứng với điều kiện mơi trường cịn tùy thuộc kiểu gen và nguồn vật liệu. Do đó, cần nghiên cứu điều kiện mơi trường nuôi cấy cho đậu tương phù hợp với từng giống và từng giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i><b>Bảng 1.5. Một số môi trường tái sinh cây đậu tương in vitro </b></i>

<b>1. Nuôi cấy hạt/phôi </b>

MS bổ sung 2,4-D, BAP và IBA Branch và cs (2002)

MS bổ sung 2,4 D, NAA, BAP

MS bổ sung BAP, NAA và IBA Islam và cs (2017)

<i>Nguồn: Singh và cs (2020) [126] </i>

Trong nuôi cấy mô đậu tương, pH môi trường thường sử dụng là 5,8, môi trường thích hợp cho giai đoạn gieo hạt là mơi trường ½ MS bổ sung BA. Các tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA khác nhau đến khả năng nảy mầm và kết luận nồng độ BA = 1mg/l cho kết quả tốt nhất. Hạt được gieo trong điều kiện 16h sáng 8h tối dưới ánh sáng huỳnh quang, nhiệt độ 24<small>0</small>C trong 7 ngày. Islam và cs đã nghiên cứu ảnh hưởng của BA và 2,4D đến khả năng tạo mô sẹo ở chồi ngọn và nốt lá mầm đậu tương. Thí nghiệm cho thấy mơi trường MS bổ sung 2,5mg/l BAP + 0,5mg/l 2,4D cho tỷ lệ phát sinh callus cao nhất (76,60%). Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ phát sinh callus của chồi ngọn cao hơn có ý nghĩa so với nốt lá mầm [56], [61].

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Begum và cs đã nghiên cứu ảnh hưởng của 2,4D, NAA, BA đến khả năng tạo mơ sẹo. Mơi trường thích hợp nhất là MS + 3,32mg/l 2,4D và MS + 1,5mg/l BAP (tỷ lệ 100%). Môi trường phát sinh chồi sử dụng BA và NAA cho kết quả tốt nhất MS + 2,5mg/l BAP + 1,0mg/l NAA (tỷ lệ 79,4%, chồi cao 5,32cm) [29]. Theo Hu CY và cs, môi trường MS + 1mg/l BA thích hợp nhất cho tái sinh chồi. Hu CYvà cs cũng chỉ ra rằng chồi chỉ phát sinh trong mơi trường có nồng độ BA từ 5 - 10µM/l (khoảng 1 - 2mg/l), ở nồng độ cao hơn 10µM/l 35 chồi khơng hình thành [59]. Điều này phù hợp với những nghiên cứu của Sairam và cs [127]. Sau khi callus phát sinh chồi, chồi được chuyển sang môi trường kéo dài chồi (SEM), môi trường phù hợp là môi trường MS bổ sung 0,1mg/l IAA, 0,5 mg/l GA<small>3</small>, 1mg/l ZR trong 14 ngày [85].

<i><b>1.2.2. Kết quả nghiên cứu chuyển gen ở đậu tương trên thế giới </b></i>

<i>1.2.2.1. Chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens </i>

<i>Đây là phương pháp sử dụng vi khuẩn Agrobacterium như một vector sinh học </i>

để biến nạp một phần DNA của chúng vào hệ gen thực vật, kết quả là tạo được cây

<i>biến đổi gen. Agrobacterium xâm nhiễm vào cây trồng thông qua vết thương. Khi bị </i>

tổn thương, mô thực vật sẽ tiết ra hợp chất phenol, hợp chất này sẽ dẫn dụ vi khuẩn

<i>Agrobecterium biểu hiện gen vùng vir. Kết quả biểu hiện của gen Vir, sợi đơn T- DNA </i>

sẽ được chuyển và tổng hợp trong hệ gen thực vật. Vấn đề chính của phương pháp chuyển gen này là sự kết hợp giữ tế bào chủ với vector tương ứng [57].

Mặc dù ban đầu đậu tương không phải là đối tượng được xem xét để lây nhiễm với vi khuẩn cho tới khi Pederson và cs chứng minh đậu tương là vật chủ thích hợp với loại vi khuẩn này [38], [115]. Tuy nhiên, hiệu quả chuyển gen vẫn bị kiểm soát bởi yếu tố về giống [41], [96], [110], [113]. Mặt khác, khả năng thu được các chồi chuyển gen từ những khối mô có khả năng tái sinh như phơi vơ tính và nốt lá mầm ban đầu rất thấp. Để nâng cao hiệu quả chuyển gen ngày càng có nhiều nghiên cứu nhằm tối ưu quy trình như: bổ sung hợp chất có vai trị xúc tác như acetosyringone

<i>để kích thích sự biểu hiện của gen Vir, L-cystein, hoặc sử dụng các chủng vi khuẩn </i>

có khả năng gây độc tính cao [109], xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển gen thông qua nốt lá mầm, nghiên cứu cải tiến nốt lá mầm làm vật liệu biến

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nạp, kết hợp lây nhiễm với tái sinh [110]. Vấn đề khác khi sử dụng vi khuẩn

<i>Agrobacterium còn phụ thuộc vào chủng khuẩn, số lượng bản DNA copy được tổng </i>

hợp trong hệ gen thực vật, pH môi trường, mức độ gây tổn thương của mẫu. Trái ngược với các phương pháp chuyển DNA trực tiếp có thể cho kết quả với số bản copy nhiều hơn, có thể là các mảnh hoặc các đoạn được kết hợp trong một khuôn mẫu không được kiểm soát [110], [114].

Những cây đậu tương chuyển gen đầu tiên được tạo ra bằng phương pháp nốt

<i>lá mầm sử dụng vi khuẩn Agrobacterium làm trung gian được báo cáo vào năm 1988 </i>

[55]. Nốt lá mầm của giống Peking được lây nhiễm với chủng vi khuẩn

<i>Agrobacterium mang gen chỉ thị gus, gen kháng kanamycin và glyphosate. Mẫu được </i>

nuôi cấy trên môi trường có chứa BAP để cảm ứng tạo chồi, kanamycin cùng với các kháng sinh khác có tác dụng loại bỏ lượng vi khuẩn còn lại sau khi đồng nuôi cấy. Sau một vài tháng, cây con được tái sinh và được kiểm tra thông qua sự biểu hiện của

<i>gen gus hoặc khả năng kháng glyphosate. Chỉ 6% tổng số chồi lựa chọn được chuyển </i>

gen. Tám cây được tái sinh và phân tích, kết quả cho thấy chúng có một sợi DNA chèn vào. Mặc dù sự biến nạp cho hiệu quả không cao nhưng báo cáo chỉ ra rằng có thể tái sinh các tế bào chuyển gen của một giống đậu tương khi được lây nhiễm với

<i>vi khuẩn Agrobacterium thích hợp. </i>

Nhóm tác giả Townsend và Thomas đã sử dụng quy trình tương tự và thu được cây chuyển gen từ giống Pioneer 9341. Các yếu tố quan trọng giúp họ thành cơng đó là: (1) sử dụng chất acetosyringone; (2) giới hạn nhiệt độ giai đoạn đồng nuôi cấy được kiểm soát trong khoảng 18 - 28<small>0</small>C; (3) mật độ tế bào vi khuẩn lây nhiễm từ 10<small>8</small>

đến 3x10<small>9</small>/ml; (4) sử dụng axit pyroglutamic để bổ sung vào trong môi trường tái sinh [130].

<i>Vi khuẩn Agrobacterium và nốt lá mầm cũng được sử dụng để chuyển gen </i>

tổng hợp protein vỏ của virus Bean Pod Mottle (một loại vius lây bệnh đốm vỏ trên hạt đậu) vào đậu tương. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyển nạp gen thấp, chỉ có 5 cây chuyển gen sơ khởi của 5 lá mầm khác nhau được tạo ra từ 400 lá mầm ban đầu. Phân tích Southern cho thấy sự tích hợp gen BPMVCP-P vào bộ gen và thể hiện qua các cây

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

R1. Khoảng 30% cây R2 có nguồn gốc từ 1 dòng chuyển gen ban đầu được xét nghiệm ELISA (Enzym-linked Immuno Sorbent Assay) cho thấy khả năng kháng hoàn toàn với virus này. Tính trạng hình thái khơng bị biến đổi so với thế hệ R1 [91], [130].

Parrott và cs đã đưa ra phương pháp chuyển gen khác đó là sử dụng vi khuẩn

<i>Agrobacterium lây nhiễm với mẫu mơ lá mầm hạt non để tạo phơi vơ tính sau đó tái </i>

<i>sinh thành cây hồn chỉnh. Ba cây chuyển gen có chứa gen zein kích thước 15kD </i>

được hình thành. Tuy nhiên, những cây chuyển gen này đều bị khảm và khi phân tích

<i>các cây ở thế hệ sau khơng thấy có một cây nào có chứa gen zein 15kD [113]. </i>

Gần đây, một phương pháp mới và có khả năng cho hiệu quả hơn đã được phát

<i>triển để biến nạp vi khuẩn Agrobacterium mang gen vào thẳng tế bào mơ đích. Kỹ thuật mới này gọi là SAAT (Sonicate Assisted Agrobacterium - media transformation) </i>

[131]. Sử dụng SAAT với nuôi cấy huyền phù phát sinh phơi vơ tính đã cho hiệu quả chuyển gen ổn định và khơng có hiện tương thể khảm. Phương pháp này có ưu điểm

<i>là thời gian ni cấy cộng sinh mô thực vật với Agrobacterium được rút ngắn. Với kỹ </i>

thuật hiển vi điện tử quét, nhóm tác giả khám phá ra SAAT, tạo ra những rãnh và khe

<i>nhỏ giống nhau, xuyên qua mô, cho phép Agrobacterium dễ dàng đi vào mơ đích mong </i>

muốn khơng giống như phương pháp chuyển nạp gen khác. Sử dụng kỹ thuật SAAT để chuyển gen vào đỉnh sinh trưởng đã làm gia tăng hiệu quả chuyển nạp gen tạm thời trong nhiều cơ quan như: lá, nốt lá mầm, phơi hữu tính, phơi vơ tính, rễ, thân, chồi,

<i>hạt qua sự thể hiện GUS tăng gấp 100 - 400 lần trên cây Ohio buckeye, đậu đũa </i>

(cowpea), cây vân sam trắng (white spruce), lúa mì, ngơ và đậu tương, đồng thời gen chuyển nạp tương đối ổn định qua các thế hệ. Meurer và cs áp dụng phương pháp nêu trên ở 28 giống đậu tương, nhóm tác giả cho rằng, để thực hiện thành công phương pháp SAAT thì cần khảo sát các yếu tố như: chủng vi khuẩn, xác định tế bào chủ và khả năng tiếp nhận gen của mô mong muốn. Với phương phương pháp SAAT, chọn những cụm phơi có 10 - 20 phơi (đường kính 2 - 4 mm) được lây nhiễm với 1 ml dịch

<i>khuẩn Agrobacterium tumefaciens có nồng độ OD</i><small>600 </small>= 0,1 - 0,5 trong thời gian 0 - 300 giây. Sau 2 ngày trên môi trường lây nhiễm có 0,1mM acetosyringone mẫu được

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

chuyển lên môi trường chứa 400 mg timentin/l. Hai tuần sau khi SAAT, chuyển mô sang mơi trường có 20 mg hygromycin/l và 400 mg timentin/l. Những dòng chuyển gen được quan sát và phân lập khoảng 6 - 8 tuần sau khi SAAT. Kỹ thuật này cho hiệu quả chuyển gen cao hơn so với các phương pháp chuyển gen khác. Mở ra một hướng

<i>mới sử dụng vi khuẩn Agrobacterium để biến nạp gen cho các mơ đích khác nhau </i>

[97], [131].

<i>1.2.2.2. Nghiên cứu chuyển gen bằng súng bắn gen </i>

Kỹ thuật bắn gen dựa trên gia tốc của các hạt bọc DNA về phía tế bào thực vật. Nhờ có gia tốc lớn mà các hạt DNA có thể đâm xuyên qua thành tế bào và màng tế bào. Bên trong tế bào, DNA được phân tách từ các hạt nhỏ và tổng hợp ở trong hệ gen thực vật. Ưu điểm của súng bắn gen là có thể loại bỏ các tác nhân sinh học khơng thích hợp, đặc biệt là với những loại mẫu khơng thích hợp với chuyển gen bằng vi

<i>khuẩn Agrobacterium. Phương pháp này cho phép chuyển trực tiếp gen quan tâm vào </i>

mô phân sinh đỉnh của thực vật. Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu phải có dụng cụ, máy móc chuyên dụng có thể phân chia chính xác các hạt DNA sâu trong mơ phân sinh đích [97]. Báo cáo đầu tiên về chuyển gen bằng súng bắn gen vào đậu tương sử dụng chồi phân sinh đỉnh làm mơ đích được McCabe và cs tiến hành năm 1988. Chồi đỉnh sau khi biến nạp được cảm ứng tạo đa chồi trước khi tái sinh thành cây hồn chỉnh. Phân tích khối mơ chuyển gen nhận thấy có các hạt nhỏ mang DNA và có sự tái tổ hợp DNA trong tế bào chủ [87], [97]. Khả năng tổng hợp DNA trong tế bào được xem như biểu hiện của q trình chuyển gen có hiệu quả [62].

<i>1.2.2.3. Nghiên cứu chuyển gen bằng xung điện </i>

Sử dụng xung điện cho hiệu quả biến nạp khá cao đối với tế bào động vật. Fromm M. và cs lần đầu tiên cho rằng có thể cải tiến phương pháp này để biến nạp gen vào thực vật, nhóm tác giả đã sử dụng kỹ thuật xung điện để chuyển gen vào tế bào trần của cây ngô và họ đã thu được cây ngô chuyển gen bền vững bằng phương pháp này. Cùng với các thí nghiệm thu được trên cây thuốc lá của nhiều tác giả khác, phương pháp này đã được sử dụng để chuyển gen cho cây đậu tương [118], [52].

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Tế bào trần đậu tương được xung điện đảm bảo mật độ 2 - 4 x 10<small>6</small> tế bào/ml môi trường Kao bổ sung 40mM NaCl. Một ml dung dịch huyền phù tế bào trần được hút cho vào cuvet 1,5ml và làm lạnh trong thời gian ngắn trên đá. Dòng điện xung phát ra từ các sợi bạch kim có khoảng cách 1cm. Dịng điện này được cung cấp bởi một tụ điện 490µF (Sprague Power-lytic 36D, Marsh Electronics, Milwaukee, WI) và là nguồn cung cấp điện áp ổn định. Điện thế được điều chỉnh bằng một vôn kế [54].

Chowrira và cs sử dụng phương pháp xung điện để biến nạp gen vào điểm sinh trưởng của cây mầm đậu tương. Cây mầm 7 - 10 ngày được loại bỏ lá mầm, DNA được tiêm vào đỉnh chồi bằng hệ thống ống tiêm có chứa dung dịch lipofectin. DNA được chuyển vào bằng một dòng điện xung, cây sinh trưởng mà khơng cần tác nhân chọn lọc. Q trình này đã được thực hiện trên nhiều mô phân sinh và thu được một vài thể khảm. Đây là phương pháp tốt nhưng việc ứng dụng còn nhiều hạn chế [35].

<i>1.2.2.4. Nghiên cứu chuyển gen qua ống phấn </i>

Hầu hết các phương pháp chuyển gen hiện tại đều dựa trên cơ sở nuôi cấy mô tế bào, nó địi hỏi các tế bào chuyển gen phải được tái sinh thành cây [26]. Phát triển một hệ thống chuyển gen độc lập với nuôi cấy mô tế bào đã giành được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Cách tiếp cận này cho phép vượt qua rào cản về kiểu gen của cây biến nạp vốn ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả chuyển gen. Mặt khác chi phí tài chính và thời gian chọn tạo sẽ được rút ngắn. Phương pháp chuyển gen qua ống phấn lần đầu tiên được báo cáo thành công trên cây bông [35]. Kỹ thuật này sau đó được sử dụng để chuyển gen ở một số cây trồng như: ngô [33], bông [102], lúa [39], [87], đậu tương [138], dưa hấu [32]. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng có thể chuyển gen vào đậu tương thông qua ống phấn, Meurer và cs đã sử dụng phương pháp này để tạo ra cây đậu tương và cây bông chuyển gen, nhóm tác giả đã thu được 50 hạt đậu tương, 226 hạt bông. Nhưng tất cả đều cho kết quả âm tính khi xử lý thuốc diệt cỏ [99].

Zenglu Li và cs đã thu được xấp xỉ 5.000 hạt đậu tương sau khi xử lý hoa với

<i>DNA mang gen bar. Khi kiểm tra tất cả các hạt thu được từ cây xử lý với DNA có chứa gen bar đều khơng cho kết quả dương tính với gen này. Quan sát hình thái của </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

một vài cây thấy có sự khác nhau, nhưng hạt của chúng khơng có khả năng nảy mầm.

<i>Thí nghiệm khác với gen gus, nhóm tác giả thu được gần 2% số hạt của các cây được xử lý với DNA có chứa gen gus phản ứng dương tính với gen này khi kiểm tra. Tuy </i>

nhiên, khi cho hạt nảy mầm và tiến hành lấy lá phân tích thì khơng thấy có sự hoạt

<i>động của gen gus. 3% hạt thu từ các cây thế hệ sau được kiểm tra đều khơng thấy có biểu hiện của gus [137]. Huixia Shou và cs tiến hành chuyển gen vào 8 giống đậu </i>

tương, trong đó có giống mơ hình Williams 82 bằng kỹ thuật chuyển gen qua ống phấn, tuy nhiên kết quả đã không thành công như mong muốn [59]. Nhiều báo cáo trước đây khi sử dụng phương pháp chuyển gen này cũng đều chỉ ra một số hạn chế của phương pháp này [79], [102].

<i><b>1.2.3. Các tính trạng được cải thiện thông qua chuyển gen ở cây đậu tương </b></i>

Hiện nay, để đáp ứng nền nơng nghiệp hiện đại thì kỹ thuật di truyền là hướng nghiên cứu chính được áp dụng trên nhiều cây trồng quan trọng như ngô, lúa, bông, đậu tương và đã thu được những kết quả rất khả quan. Các gen quy định các đặc tính quan trọng được đưa vào cây trồng và hầu hết các dòng chuyển gen này đã được trồng khảo nghiệm ngoài đồng ruộng, nhiều giống đã được thương mại hóa. Đối với cây đậu tương, một số đặc tính sau đã được cải thiện như kháng thuốc diệt cỏ, kháng côn trùng, chịu hạn, chín sớm, cải thiện chất lượng hạt hay giun trịn hại rễ.

<i>1.2.3.1. Đặc tính kháng thuốc diệt cỏ </i>

Bằng công nghệ sinh học người ta đã có thể tạo ra những giống cây trồng kháng thuốc diệt cỏ, cho phép loại trừ được cỏ dại một cách chọn lọc. Nhìn chung, sản xuất cây trồng kháng thuốc diệt cỏ được tiến hành bằng việc chuyển gen mã hóa enzyme gây bất hoạt thuốc diệt cỏ vào cây trồng.

Theo tác giả Lawton có khoảng 1.000 giống đậu tương kháng thuốc diệt cỏ glyphosate đang được bán bởi hơn 200 công ty trên thế giới. Monsanto, công ty giữ bản quyền về giống đậu tương chuyển gen kháng cỏ “Round up” thống kê cho thấy năm 1996 có khoảng 0,4 triệu hecta trồng đậu tương kháng thuốc diệt cỏ, năm 1997 tăng lên 3,6 triệu hecta và năm 1998 đạt 11,3 triệu hecta [75].

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Gen mã hóa enzyme tổng hợp 5-enolpyruvyl-3-phosphoshikimic (EPSPS), gen mã hóa enzyme phosphinothricin acetyl transerase (PAT) đã được chuyển vào cây đậu tương và tạo ra các dòng đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ glyphosate/glufosinate.

Các giống đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ glufosinate, Round up và imidazoline đã được thương mại hóa. Năm 2004, hàng loạt các giống đậu tương chuyển gen kháng các loại thuốc diệt cỏ khác nhau được trồng chủ yếu ở Mỹ và chúng đã được nhập khẩu vào cộng đồng chung Châu Âu, mặc dù vẫn tồn tại khá nhiều tranh cãi. Trong giai đoạn 1995 - 2006, đối với cây chuyển gen, đặc tính kháng thuốc diệt cỏ liên tục là tính trạng nổi bật (chiếm 71%), tiếp sau là đặc tính kháng sâu bệnh (chiếm 18%) và các cây mang cả hai đặc tính này (chiếm 11%) [10].

<i>1.2.3.2. Đặc tính kháng cơn trùng </i>

Việc sử dụng giống kháng bị hạn chế vì khơng có giống kháng cao để hồn tồn phịng trừ sâu hại đậu tương. Ở Mỹ một vài kỹ thuật canh tác được áp dụng như gieo trồng sớm hay trồng các giống ngắn ngày để né tránh các đỉnh bộc phát của sâu Velvetbean; trồng gần bên các ruộng cây trồng khác được sâu đo ưa thích hơn đậu tương cũng hạn chế mức gây hại của sâu đo đến ruộng đậu tương ở một số vùng trồng đậu tương [10], [45]. Thuốc trừ sâu thường được dùng khi mật độ sâu lên đến mức ngưỡng gây hại. Tổng chi phí ước tính cho thuốc trừ sâu sử dụng để phịng trừ 4 loại

<i>cơn trùng như sâu ăn lá Velvetbean (Anticarsia gemmatalis), sâu đo (Pseudoplusia </i>

<i>includens), sâu xanh corn earworn (Heliothis zea) và sâu đục thân (Elesmopalplus) ở </i>

Mỹ lên đến 6,5 triệu USD hằng năm [45], [75]. Tuy nhiên, do tính kháng thuốc trừ sâu cao của một số loài sâu bộ cánh vảy, việc phòng trừ sâu hại đậu tương bằng thuốc trừ sâu trở nên kém hiệu quả.

Công tác nghiên cứu lai tạo đậu tương kháng sâu hại, đặc biệt đối với sâu thuộc

<i>bộ cánh vảy (Lepidoptera) bằng các phương pháp lai chọn giữa hai hay nhiều giống </i>

đậu tương với nhau gặp nhiều khó khăn và khơng thành công. Nguyên nhân là do nguồn gen kháng với sâu bộ cánh vảy rất hiếm ở đậu tương và con lai tạo được từ các nguồn bố mẹ mang tính kháng sâu hại như PI171451, PI229358 có thời gian sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

trưởng dài, năng suất rất thấp, dễ đổ ngã và chỉ kháng sâu ở mức độ trung bình nên khơng thích hợp cho sản xuất [28].

Các tiến bộ gần đây trong công nghệ sinh học thực vật, đặc biệt là việc sử dụng các cây chuyển gen và đánh dấu phân tử trong chọn tạo giống cây trồng đã mở ra hướng mới trong công tác lai tạo giống đậu tương kháng sâu. Năm 1994, Parrott và

<i>cs thực hiện thí nghiệm chuyển gen Bt vào cây đậu tương. Tác giả sử dụng gen cry1Ac được phân lập từ chủng Bacillus thuringiensis var. kurstaki để tạo cây đậu tương chuyển gen Bt đầu tiên. Các cây chuyển gen Bt này khi được dùng làm thức ăn cho sâu ăn lá Velvetbean (Anticarsia gemmatalis) làm sâu biếng ăn, chậm phát triển và </i>

tỷ lệ sống sót giảm, kết quả biểu hiện tính kháng tương đương với giống đậu tương chuẩn kháng CatIR81-296 có tính kháng cao đối với sâu bộ cánh vảy. Độ độc không

<i>cao của các cây đậu tương chuyển gen Bt này được xác định là do mức biểu hiện thấp </i>

của Bt protein (ít hơn 1ng Bt protein/mg protein tổng số) trong cây đậu tương. Để gia tăng tính kháng sâu của các cây đậu tương chuyển gen nhóm nghiên

<i>cứu của Parrott chuyển gen cry1Ac được tổng hợp nhân tạo, mang các codon của gen </i>

biểu hiện tốt trong thực vật vào đậu tương [112]. Họ thu được các cây chuyển gen có hàm lượng Bt protein lên đến 46ng/mg protein tổng số trong cây chuyển gen. Mức

<i>gây hại của sâu xanh (Heliothis zea) trên các cây chuyển gen Bt này qua các thí </i>

nghiệm trong phịng ít hơn 3% so với mức thiệt hại 20% trên giống kháng

<i>CatIR81-296 và hơn mức thiệt hại 40% trên giống nhiễm. Các cây chuyển gen tổng hợp cry1Ac cũng biểu hiện tính kháng tốt đối với sâu đo (Pseudoplusia includens) và sâu ăn lá Velvetbean (Anticarsia gemmatalis) qua các thử nghiệm trên lá ở điều kiện phịng thí </i>

nghiệm. Tác giả Bravo A. cũng đã tiến hành nghiên cứu độc tố Bt ở trong sinh vật.

<i>Tiếp tục đánh giá tính kháng của đậu tương chuyển gen Bt ở điều kiện đồng ruộng; Walker D.R. và cs quan sát thấy đậu tương chuyển gen cry1Ac tổng hợp nhân tạo </i>

kháng nhiều loại sâu hại thuộc bộ cánh vảy, đặc biệt kháng cao đối với sâu ăn lá Velvetbean. Họ cũng ghi nhận các lồi sâu hại có khuynh hướng tấn công trên giống nhiễm trước và chỉ ăn trên các cây chuyển gen sau khi đã gây thiệt hại nghiêm trọng trên các giống nhiễm, lượng thức ăn cho chúng bị thiếu hụt [27], [132].

</div>

×