Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 102 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BẮC NINH - 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><i>Bắc Ninh, ngày….. tháng ….. năm 20… </i>
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
<b>Vũ Cao Hiếu PGS.TS Trần Trung Tuấn </b>
<b>BẮC NINH - 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Trung Tuấn đã tận tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với khoa sau đại học trường đại học Công Nghệ Đông Á, các thầy cô giáo đã giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các anh, chị ban lãnh đạo và phịng kế tốn Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Kết quả nghiên cứu là sự nỗ lực hết mình của tơi trong q trình học tập, nghiên cứu. Tôi rất mong nhận được thêm những góp ý từ những nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu tiếp tục được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
<i>Bắc Ninh, ngày…. tháng…. năm 2023 </i>
<b> Học viên </b>
<b> Vũ Cao Hiếu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp ... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ... 5
5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ... 6 5.3.2. Phương pháp so sánh ... 6 6. Kết cấu luận văn ... 9
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI </b>
1.1. Lý luận chung về tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp .... 10
1.1.2. Vai trị phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp ... 13
1.2.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán 19
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ... 33
1.4. Thực tiễn phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp của một số Công ty .... 34 1.4.1. Kinh nghiệm phân tích báo cáo tài chính tại một số công ty 34 1.4.1.1. Kinh nghiệm phân tích và quản lý tài chính tại cơng ty cổ phần Bia Sài Gòn
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI </b>
2.1. Tổng quan chung về Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình ... 40
2.2. Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 45 2.2.1. Khái qt tình hình tài chính Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình 45 2.2.2. Phân tích tình hình tài sản của Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình 47
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 51
2.2.6. Phân tích cấu trúc tài chính của Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.6.1. Phân tích cơ cấu tài sản ... 53 2.2.6.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ... 54 2.2.7. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng ty 55 2.2.7.1. Phân tích tình hình cơng nợ ... 55 2.2.7.2. Phân tích tình hình các khoản phải trả ... 56 2.2.7.3. Phân tích khả năng thanh tốn ... 57
2.2.8.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh ... 58 2.2.8.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ... 59 2.2.8.3. Phân tích khả năng sinh lợi... 60 2.2.9. Phân tích dịng tiền của Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình 61 2.2.10. Phân tích rủi ro tài chính của Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình 62 2.3. Đánh giá chung thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH xây dựng
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG HÒA </b>
3.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình đến năm 2025 ... 70
3.1.2. Phương hướng phát triển 5 năm tới (năm 2022 đến năm 2025) 70 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính cơng ty TNHH Xây Dựng Hịa Bình ... 74 3.2.1. Nâng cao tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn 74
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.3. Nâng cao khả năng sinh lời 77
3.2.5. Xây dựng hệ thống quy trình phân tích báo cáo tài chính hiệu quả 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>
STT Chữ viết tắt Giải thích
1 BCTC Báo cáo tài chính 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 4 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
12 GTGT Giá trị gia tang 13 KQKD Kết quả kinh doanh
15 LNST Lợi nhuận sau thuế 16 LNTT Lợi nhuận trước thuế 17 LNST Lợi nhuận sau thuế
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC BẢNG </b>
Bảng 2. 1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ
Bình ... 45
Bảng 2. 2 Phân tích tình hình tài sản của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 48
Bảng 2. 3 Phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ
Bảng 2. 6 Phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình ... 53
Bảng 2. 7 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 54
Bảng 2. 8 Phân tích các khoản phải thu khách hàng của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 55
Bảng 2. 9 Phân tích các khoản phải trả của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 56
Bảng 2. 10 Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 57
Bảng 2. 11 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 58
Bảng 2. 12 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 59
Bảng 2. 13 Phân tích tỷ suất sinh lời của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 60
Bảng 2. 14 Phân tích dịng tiền của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 61
Bảng 2. 15 Phân tích rủi ro tài chính của Cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình ... 62
Bảng 3. 1 Dự báo phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Hồ Bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ Đồ 2. 1 Tổ chức bộ máy Cơng ty TNHH xây dựng Hịa Bình ... 39
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế thời đại 4.0 khiến sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng. Điều đó, địi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận trọng trong từng bước đi, từng chiến lược, định hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có thể xác định khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Muốn đạt được điều đó, một trong những yếu tố quan trọng doanh nghiệp cần phải quan tâm đến đó là phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới hoạt động tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình phát triển hoạt động kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho cơng tác quản trị hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích và quản trị tài chính của Doanh nghiệp cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc tính tốn, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản trị có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Phân tích báo cáo tài chính giúp người sử dụng thơng tin có căn cứ tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào linh cảm, vào dự đoán, vào trực giác, tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh. Từ đó, người sử dụng thơng tin có thể đánh giá thực trạng hoạt động tài chính, sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, những rủi ro tiềm tàng và triển vọng của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cung cấp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay vốn, các ngân hàng, các nhà bảo hiểm, các cơ quan nhà nước ban ngành, và bản thân người lao động.
Phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất tiếp cận bức tranh tồn cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngày càng khẳng định sự quan trọng trong hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài
<i><b>chính trong doanh nghiệp nên tơi chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty </b></i>
<i><b>TNHH xây dựng Hồ Bình” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình. </b></i>
<b>2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp </b>
<i><b>2.1. Một số cơng trình nghiên cứu nước ngồi </b></i>
Tác giả Ross Westerfield Jaffe (tái bản năm 2021) “Phân tích tài chính doanh nghiệp” - cơng trình đã khẳng định hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính là cơng cụ quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp;
Tác giả Charles H.Gibson (tái bản năm 2016) “Financial Reportting Analysis - Using finalcial Accounting information”, 13<small>th</small> Edition. Cơng trình nghiên cứu gồm 13 chương: Chương 1 phát triển những nguyên lý cơ bản mà báo cáo tài chính dựa trên; chương 2 miêu tả các dạng tổ chức kinh tế và giới thiệu về báo cáo tài chính; Chương 3. 4. 5 tiến hành nhận xét chuyên sâu về báo cáo tài chính doanh nghiệp; Chương 6 đến chương 11, tác giả giới thiệu về phương pháp phân tích và tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp, dự đốn thua lỗ, phân tích thủ tục và tác dụng của phân tích trong quản lý; Chương 12, tác giả đề cập đến những vấn đề gặp phải khi phân tích 6 ngành đặc thù: ngân hàng, thiết bị điện, dầu khí, giao thơng vận tải, bảo hiểm, bất động sản, thương mại chỉ ra những điểm khác biệt trong báo cáo ngành và gợi ý thay đổi hoặc bổ sung; Chương 13 của tác phẩm đã trình bày về báo cáo tài chính cá nhân, báo cáo tài chính nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận.
<i><b>2.2. Một số cơng trình nghiên cứu trong nứớc </b></i>
Một vài cơng trình nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính từ một số tác giả có uy tín trong các trường đại học kinh tế hàng đầu ở Việt Nam như:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), trong cuốn “Phân tích báo cáo tài chính” của trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Tài chính, Hà Nội đã đưa ra hệ thống các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá khái qt về tình hình tài chính, phân tích cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính cung cấp cái nhìn về bức tranh tài chính của doanh nghiệp qua các nội dung như: Phân tích tình hình huy động vốn, phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính; đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp; đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Ngồi ra, qua tìm hiểu tác giả cũng tìm hiểu một số các luận văn thạc sĩ về phân tích báo cáo tài chính của các trường đại học. Như sau:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Xây dựng Thành Linh” bảo vệ năm 2017 của tác giả Hoàng Xuân Thanh, đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất những giải pháp cụ thể hoàn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng Thành Linh. Tuy nhiên, luận văn nhằm phục vụ quản trị doanh nghiệp, hướng tới hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, phân tích doanh nghiệp tốt hơn, chưa hướng tới phục vụ những đối tượng liên quan khác.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH Thương mại Phú Sơn” bảo vệ năm 2020 của tác giả Nguyễn Thị Loan, đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Song, nội dung phân tích chưa sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: cơ cấu từng khoản mục của tài sản, mức độ độc lập tài chính của các cơng ty khơng được luận văn đề cập, phân tích.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của cơng ty Cổ phần Thương mại Thiết bị điện công nghiệp Hà nội” bảo vệ năm 2020 của tác giả Trịnh Lệ Quyên đã tập trung hệ thống hóa được những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thơng qua báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của cơng tác phân tích tình hình tài chính đang diễn ra tại cơng ty, nhằm xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hồn thiện cơng tác phân tích tại cơng ty, chưa phân tích những biến động trong hoạt động của cơng ty, tìm hiểu ngun nhân, đưa ra các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động cơng ty.
Về cơ bản các cơng trình trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp, chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính, về tổ chức cơng tác phân tích, các phương pháp phân tích, nội dung phương pháp và đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều có những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về tổ chức nhân sự… Do đó, trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">cơ sở kế thừa và nghiên cứu tìm hiểu các cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính đề
<i><b>tài luận văn “phân tích báo cáo tài chính cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình” sẽ tiếp </b></i>
tục hồn thiện hệ thống hóa các lý luận về báo cáo tài chính và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để hồn thiện phân tích báo cáo tài chính cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình. Đây là phạm vi nghiên cứu mà từ trước đến nay chưa có cơng trình nào thực hiện.
<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>
Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính nói chung và phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình nói riêng. Dựa trên những dữ liệu trong quá khứ và hiện tại của công ty TNHH xây dựng Hồ Bình. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình.
<i><b>3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu </b></i>
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình giai đoạn 2020 – 2022.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình giai đoạn 2020 - 2022.
Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính của cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình đến năm 2025.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng hệ thống BCTC của công ty TNHH xây dựng Hồ Bình, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính và hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Về nội dung: Phân tích các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>
Hiện nay các nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã nghiên cứu và chỉ ra tác động của các yếu tố trong báo cáo tài chính đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
Phân tích cấu trúc tài chính đánh giá ưu, nhược điểm cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh tốn đánh giá khả năng tạo tiền để thực hiện các nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn.
Phân tích hiệu quả kinh doanh đánh giá về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Như vậy cách tiếp cận theo hướng phân tích báo cáo tài chính như trên kết hợp với việc sử dụng phương pháp phân tích thống kê truyền thống cũng như các công cụ, kỹ thuật hiện đại để dự báo, đánh giá tác động. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính của doanh nghiệp.
<i><b>Dữ liệu thứ cấp: Nội dung lý thuyết cơ bản về BCTC và phân tích BCTC: tác giả </b></i>
tham khảo từ các giáo trình về phân tích BCTC, phân tích kinh doanh của một số trường đại học: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học cơng nghệ Đơng Á, Học viện Tài chính,… Luận văn của một số tác giả; các bài viết liên quan trên báo khoa học điện tử.
Các hệ thống văn bản pháp quy về kế toán: Chuẩn mực kế tốn số 21- Trình bày BCTC, ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thơng tư 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp; Thông tư 75/2015/TT/BTC về lập BCTC, ngày 18 tháng 05 năm 2015 sửa đồi điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC nhằm tìm hiểu về các quy định của nhà nước trong việc lập và trình bài BCTC của các doanh nghiệp để từ đó có cơ sở đối chiếu với thực tế tại đơn vị nghiên cứu thực nghiệm; Luật kế toán số 88/2015/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2015.
Thông tin của công ty TNHH xây dựng Hồ Bình: Tài liệu giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty lấy từ website công ty; Hệ thống báo cáo tài chính của
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cơng ty trong giai đoạn 2021 -2022 được cung cấp qua thư điện tử từ phịng kế tốn cơng ty TNHH xây dựng Hồ Bình.
<i><b>Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua tiến hành phỏng vấn </b></i>
trực tiếp tổng giám đốc, kế toán trưởng và được cung cấp tài liệu qua thư điện tử từ các nhân viên phịng kế tốn.
<i><b>5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b></i>
Số liệu thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
<i><b>5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>
<i>5.3.1. Phương pháp thống kê mơ tả </i>
Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn thơng tin nội bộ và bên ngồi cơng ty nhằm đưa nhận định chung về chính sách kênh phân phối của cơng ty. Lấy đó làm căn cứ đề ra giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm là san lấp mặt bằng và xây dựng các cơng trình dân dụng trong tương lai.
<i>5.3.2. Phương pháp so sánh </i>
So sánh là kỹ thuật nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích đã lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự. Từ đó, giúp các nhà phân tích tổng hợp được những điểm chung, điểm riêng biệt của các hiện tượng được đưa ra so sánh, để đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém và đưa giải pháp tối ưu với từng trường hợp cụ thể.
Để áp dụng kỹ thuật so sánh vào phân tích BCTC của doanh nghiệp, trước hết cần xác định kỳ gốc để so sánh. Xác định số liệu kỳ gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và khơng gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các điều kiện so sánh sau: Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu; Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu; Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i>Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. </i>
Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,…
Mức độ biến động tuyệt đối = Giá trị thực tế kỳ này - Giá trị thực tế kỳ trước
<i>Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị </i>
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc.
Mức độ biến động tương đối (%) =
Mức độ biến động tuyệt đối
Giá trị thực tế kỳ trước
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
<i><b>Kỹ thuật tỷ lệ: Kỹ thuật tỷ lệ là một trong các phương pháp phân tích báo cáo tài </b></i>
chính dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của những đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. Các tỷ lệ thường được sử dụng theo hai phương pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành, các tiêu chuẩn cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính tốn các tỷ lệ trung bình cho các cơng ty chủ đạo trong cùng một ngành;
Thứ hai, trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Đó thường là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, tỷ lệ về năng lực kinh doanh, tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
<i><b>Kỹ thuật chi tiết chỉ tiêu phân tích: Kỹ thuật chi tiêt chỉ tiêu phân tích là đặc trưng </b></i>
của phân tích tài chính, nó nhắc đến phân tích các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, hệ số sinh lời, vịng quay vốn,… Phương pháp phân tích chỉ tiêu thường được phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc.
<i>Phương pháp phân tích theo chiều ngang: Phân tích theo chiều ngang trên các </i>
BCTC của doanh nghiệp là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu trong từng BCTC. Qua đó xác định được mức biến động( tăng hay giảm) về quy mơ của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối;
Số tuyệt đối: Y = Y<small>1</small> - Y<small>0</small> ( trong đó: Y<small>1</small> là trị số của chỉ tiêu phân tích; Y<small>0</small> là trị số của chỉ tiêu gốc)
Số tương đối: T = (Y<small>1</small>/Y<small>0</small>)*100%
<i>Phương pháp phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mơ chung): Phân tích </i>
theo chiều dọc trên các BCTC của doanh nghiệp là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các BCTC của doanh nghiệp. Đây là phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng CĐKT của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản,… trên các BCTC doanh nghiệp. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho cơng việc kinh doanh.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khốn khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau.
Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền tồn, đất đai… trong kinh doanh.
<i><b>Kỹ thuật phân tích theo mơ hình Dupont: Mơ hình tài chính Dupont được vận </b></i>
dụng phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích, thường được vận dụng để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Nếu phân tích tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) thì có dạng sau:
Tỷ suất sinh lợi của tài sản =
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
<b>6. Kết cấu luận văn </b>
Ngoài lời cam đoan; cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn kết cấu gồm 3 chương. Cụ thể:
<i>Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích báo cáo tài chính trong doanh </i>
nghiệp
<i>Chương 2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính cơng ty TNHH xây dựng Hồ </i>
Bình giai đoạn 2020 - 2022
<i><b>Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại cơng </b></i>
ty TNHH xây dựng Hồ Bình đến năm 2025
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Lý luận chung về tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp </b>
<i><b>1.1.1. Một số khái niệm liên quan </b></i>
<i><b>Khái niệm tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan </b></i>
hệ kinh tế phát sinh trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước được thể hiện qua việc nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với doanh nghiệp nhà nước) và doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí,... vào ngân sách nhà nước.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hóa và các dịch vụ khác.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện bên trong doanh nghiệp như thanh tốn tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng, tiền phạt với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho các cổ đơng, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp...
<i><b>Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất </b></i>
về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, cơng nợ cũng như tình hình tài chính, tiền tệ, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ thống BCTC ở Việt Nam xây dựng dựa trên hệ thống BCTC quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Trên cơ sở đó, Việt Nam đã ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 quy định cụ thể về mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC, kết cầu và nội dung chủ yếu của các BCTC. Hệ thống BCTC năm áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo bắt buộc: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN), Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09-B03-DN), trong đó:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>Bảng cân đối kế tốn: phản ánh khái qt tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh </i>
nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ. Về bản chất, bảng CĐKT là bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
<i>Báo cáo kết quả kinh doanh: phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí, kết </i>
quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Đây là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thơng tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh và quyết định tài chính phù hợp.
<i>Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát </i>
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i>Thuyết minh BCTC: được lập để giải trình, bổ sung, giải thích, thuyết minh một số </i>
vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà các BCTC kế tốn khác chưa được trình bày đầy đủ và chi tiết được.
<i><b>Khái niệm phân tích báo cáo tài chính: Phân tích BCTC là q trình sử dụng các </b></i>
cơng cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp tiến hành xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh, đánh giá có hệ thống về tài chính của doanh nghiệp, tìm hiểu nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp phù hợp với quyết định của các đối tượng sử dụng. Tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích BCTC là hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thơng tin hữu ích, đáp ứng u cầu thơng tin từ nhiều phía của người sử dụng.
Phân tích báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">qua đó cung cấp cho người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
<i><b>1.1.2. Vai trị phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp </b></i>
Phân tích báo cáo tài chính có vai trị quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngồi có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
<i>Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích báo cáo tài chính cung cấp thơng tin </i>
tình hình tài chính, khả năng trả nợ, sinh lời, nhận biết thuận lợi, khó khăn liên quan đến kinh doanh, sử dụng tài sản, điều hành nợ - vốn… để có quyết định kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cụ thể, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị doanh nghiệp:
Đánh giá hiệu quả từng hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện những nguyên tắc về quản lý tài chính.
Đánh giá hiệu quả tài chính (lợi nhuận) và khả năng giải quyết rủi ro, thanh tốn tài chính của doanh nghiệp.
Đảm bảo các quyết định của ban giám đốc về đầu tư và tài trợ, phân phối các lợi nhuận được chính xác.
Kiểm tra và giám sát các hoạt động quản lý doanh nghiệp và các thông tin phục vụ cho việc dự đốn tài chính.
<i>Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, </i>
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, phân tích tài chính giúp các nhà đầu tư có được các thơng tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
<i>Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Phân tích tài chính sẽ giúp các chủ nợ doanh </i>
nghiệp (ngân hàng, nhà cung cấp tín dụng, nhà cung cấp,…) năm được khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Cũng qua phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các chủ nợ của doanh nghiệp có được thơng tin lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền từ đó so sánh và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
<i>Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh của </i>
doanh nghiệp tác động trực tiếp tới tiền lương, các khoản thu nhập chính của người lao động. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiết để có được thông tin về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, những kỳ vọng về thu nhập trong tương lai. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp có người lao động tham gia góp vốn thơng qua việc mua lượng cổ phần nhất định nên họ có quyền lợi và trách nhiệm gắn liền với doanh nghiệp thơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">qua phân tích báo cáo tài chính họ có được thơng tin tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư kịp thời.
<i>Đối với cơ quan nhà nước: Dựa vào phân tích báo cáo tài chính các cơ quan nhà </i>
nước sẽ đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động kinh doanh, tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp nhà nước hay khơng. Qua phân tích tài chính các cơ quan nhà nước thấy được thực trạng về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính tốn chính xác mức thuế mà cơng ty phải nộp, cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
<b>1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính trong Doanh nghiệp </b>
<i><b>1.2.1. Phân tích khái quát báo cáo tài chính </b></i>
Phân tích khái quát báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá khái qt quy mơ tài chính, thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như khó khăn về tài chính doanh nghiệp đang phải đương đầu. Qua đó, các nhà quản lý nắm được thực trạng, rủi ro tài chính của doanh nghiệp như: tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh tốn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích khái quát báo cáo tài chính doanh nghiệp là phương pháp so sánh. Bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với các kỳ gốc khác nhau cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích sẽ căn cứ vào sự biến động cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để nêu nhận xét.
Đối với việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích tiến hành so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn. Qua việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và huy động về quy mơ, trên cơ sở đó có đánh giá khái quát về quy mô tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Khi đánh giá biến động về tổng tài sản, nguồn vốn, chi tiết từng loại tài sản và nguồn vốn ta sử dụng bảng phân tích khái qt bảng cân đối kế tốn.
Ngoài sự biến động về tài sản và nguồn vốn cịn có sự biến động của kết quả kinh doanh được thể hiện trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Sự biến động về lưu chuyển tiền tăng giảm giữa các năm được thể hiện dưới Bảng phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Để đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trước hết các nhà phân tích tính ra trị số của các chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” và “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, tiến hành so sánh sự biến động của các chỉ tiêu trên theo thời gian cũng như so sánh với trị số bình quân ngành, bình quân khu vực. Khi so sánh chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” và “Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” theo thời gian, các nhà phân tích sẽ có nhận định chính xác về xu hướng biến động của mức độ độc lập tài chính, cịn khi so sánh với số bình quân của ngành, bình quân khu vực, các nhà phân tích sẽ xác định chính xác vị trí hay mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp hiện tại là ở mức nào. Trên cơ sở đó sẽ có các quyết sách tài chính phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được thực hiện tương tự tìm ra trị số của các chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”, “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”, “Hệ số khả năng chi trả nợ ngắn hạn” và dựa vào trị số cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để đánh giá. Bên cạnh đó, để biết được xu hướng biến động của khả năng thanh toán, cần so sánh trị số của các chỉ tiêu trên theo thời gian.
Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn được thực hiện thông qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu này giúp chủ thể quản lý có cái nhìn tổng quan về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu “Hệ số sinh lời ròng của tài sản” và “Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu”, đồng thời dựa vào trị số của chỉ tiêu để đánh giá. Bên cạnh đó, để biết được xu hướng biến động của khả năng sinh lời, cần so sánh trị số của chỉ tiêu “Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu” và chỉ tiêu “Hệ số sinh lời ròng của tài sản” theo thời gian.
<i><b>1.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp </b></i>
Cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Đánh giá tính hợp lý cơ cấu nguồn vốn xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản doanh nghiệp. Phân tích chính sách tài trợ vốn giúp các đối tượng sử dụng thơng tin nhận biết được chính sách huy động vốn trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, cân đối với tình hình tài sản sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được ổn định và vững chắc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Đối với nội bộ doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của cấu trúc tài chính hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu. Phân tích cấu trúc tài chính giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được rủi ro tài chính, từ đó có giải pháp kịp thời để đưa doanh nghiệp tránh các rủi ro khơng đáng có.
Đối với những chủ thể bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà cho vay, nhà cung cấp tín dụng, phân tích cấu trúc tài chính đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước khi ra quyết đinh cho vay. Đối với các nhà quản lý nhà nước, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp giúp hạn chế những bất ổn của nền kinh tế do doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và nợ quá nhiều, có nguy cơ vỡ nợ, phá sản.
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm: phân tích cơ cấu nguồn vốn; phân tích cơ cấu tài sản; phân tích mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn trong doanh nghiệp gồm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vào ban đầu và được bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu theo thời gian phản ánh mức độ độc lập về tài chính tạo niềm tin cho các nhà đầu tư bỏ tiền vào doanh nghiệp.
Nợ phải trả phản ánh số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản nợ này mang tính cam kết và trách nhiệm thanh tốn, chứa những rủi ro, tuy nhiên với nguồn vốn này doanh nghiệp có thể sử dụng như một địn bẩy tài chính, tăng lợi ích cho các chủ sở hữu.
Cơ sở dữ liệu để phân tích cơ cấu nguồn vốn: là phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế tốn.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh dọc với tổng nguồn vốn là giá trị cơ sở, các nguồn vốn cụ thể lần lượt được chia cho tổng nguồn vốn để xác định tỷ trọng của chúng trong tổng nguồn vốn đó. Chỉ tiêu phân tích:
=
(Tỷ lệ nợ phải trả/Tổng nguồn vốn) Tổng nguồn vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện cơ cấu nguồn vốn càng rủi ro của doanh nghiệp, tuy nhiên nếu sử dụng nhiều vốn vay nợ sẽ tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn và tỷ lệ nợ phải trả/vốn chủ sở hữu có thể được dùng thay thế cho chỉ tiêu hệ số nợ với ý nghĩa tương tự.
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại. Khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
Chỉ tiêu tỷ lệ vay ngắn hạn/ tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ phải trả người bán/tổng nguồn vốn hoặc Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Tổng nợ phải trả cho phép nhà phân tích đánh giá về nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cầu tiền và các nguồn tài trợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này cao thể hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc tài trợ vốn ngắn hạn đồng thời cũng thể hiện nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
Phân tích cơ cấu tài sản: Cơ cấu tài sản là sự thể hiện tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh dọc với tổng tài sản là giá trị cơ sở, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản để xác định tỷ trọng của chúng
Chỉ tiêu tỷ lệ tài sản hạn/Tổng tài sản hoặc tỷ lệ tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản thể hiện cơ cấu tổng quát trong tài sản của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu này thể hiện tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ phải thu khách hàng/
Tổng nợ phải thu khách hàng Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ phải thu khách hàng/ tổng tài sản thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng. Chỉ tiêu này cao có thể do doanh nghiệp quản lý, thu hồi nợ khơng tốt nhưng có thể đó chính là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bán hàng trả chậm để thu hút khách hàng.
Tỷ lệ hàng tồn kho/ tổng tài sản =
Hàng tồn kho Tổng tài sản
Tỷ lệ hàng tồn kho/tổng tài sản thể hiện phần vốn của doanh nghiệp bị đọng lại trong hàng tồn kho. Tỷ lệ này cao thể hiện chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn, do phần vốn đó là vốn “chết”, khơng sinh lời. Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh của doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nghiệp có thể chấp nhận chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn cao để đổi lại việc dự trữ nguồn hàng phong phú sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong kế hoạch.
Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền/tổng tài sản <sup>= </sup>
Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng tài sản
Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền/tổng tài sản thể hiện phần vốn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ lệ này cao thể hiện doanh nghiệp có khả năng thanh khoản tốt, tuy nhiên có thể doanh nghiệp chưa khai thác và sử dụng tối đa số vốn huy động được.
Tổng tài sản cố định Tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản thể hiện phần vốn của doanh nghiệp bằng tài sản cố định. Tỷ lệ này cao thể hiện vốn bằng tài sản cố định của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đang có sự đầu tư dài sản mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Phân tích mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn giúp cho các nhà quản lý nhận thấy được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng nguồn vốn.
Nếu số chênh lệch này dương thể hiện doanh nghiệp đang thừa vốn và bị các đối tượng khác chiếm dụng (tài sản thanh toán > nguồn vốn thanh toán). Ngược lại, nếu số chênh lệch giữa vốn đầu tư với tài sản hoạt động kinh doanh âm thể hiện doanh nghiệp thiếu vốn nên phải đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác.
Theo tính ổn định của nguồn tài trợ, nguồn vốn doanh nghiệp bao gồm hai loại: nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, cịn nguồn vốn ngắn hạn chính là nợ ngắn hạn.
Theo nguyên tắc phù hợp nguồn vốn dài hạn dùng để tài trợ cho các tài sản dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp: trường hợp thứ nhất, nguồn vốn dài hạn tài trợ tài sản ngắn hạn; trường hợp thứ hai, nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản dài hạn.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn hay giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn gọi là vốn hoạt động thuần. Vốn hoạt động thuần dương là trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hợp dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn. Vốn hoạt động thuần âm là trường hợp dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn Tỷ lệ nguồn vốn dài hạn/Tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 là trường hợp đảm bảo vốn an toàn, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ tài sản dài hạn và có một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài trợ tài sản ngắn hạn từ nguồn vốn dài hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 là trường hợp đảm bảo vốn mạo hiểm, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn và có một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu/ Tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cao thể hiện tài sản cố định được tài trợ nhiều từ vốn chủ sở hữu, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
<i><b>1.2.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn </b></i>
Số vịng quay khoản phải thu
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ Khoản phải thu khách hàng bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể phương thức thanh tốn tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ hàng hóa. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
Khoản phải thu khách x Thời gian kỳ phân tích hàng bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Thời gian thu hồi khoản phải thu của khách hàng (ngày)
=
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ Lưu ý: Thời gian kỳ phân tích có thể là 360 ngày hoặc 365 ngày. Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để thu hồi nợ phải thu khách hàng bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình cơng nợ phải trả: Các khoản phải trả của doanh nghiệp gồm phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, phải trả tiền vay,... Khi phân tích tình hình các khoản phải trả, chúng ta sử dụng phương pháp so sánh dọc với tổng các khoản phải trả, lấy giá trị từng khoản phải trả cụ thể chia cho giá trị tổng các khoản phải trả, xác định tỷ trọng của chúng.
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng thanh tốn và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải trả người bán khơng có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của doanh nghiệp giảm đi. Khi các khoản phải trả người bán được thanh tốn đúng hạn, uy tín của doanh nghiệp được nâng cao, góp phần nâng cao thương hiệu. Vì vậy, phân tích tình hình phải trả người bán là cần thiết và thường xun. Khi phân tích tình hình phải trả người bán, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vịng quay thanh tốn khoản phải trả người
bán
=
Giá vốn hàng bán
Khoản phải trả người bán bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này cao quá sẽ khơng tốt bởi có thể doanh nghiệp đang thừa tiền ln thanh tốn trước hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Thời gian thanh toán khoản phải trả
Khoản phải trả người bán bình quân x Thời gian kỳ phân tích
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngược lại chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh tốn chậm, số vốn doanh nghiệp chiếm dụng là nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">có thể ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Thời gian của kỳ phân tích là năm (365 ngày).
Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn: Phân tích tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cho biết khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trước tiên thể hiện ở tính cân đối giữa các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm và các khoản nợ doanh nghiệp có nghĩa vụ hồn trả trong vịng một năm. Các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này thấp, tức tài sản ngắn hạn không bù đắp cho nợ ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả những khoản nợ đến
Chỉ tiêu này nếu quá cao và kéo dài sẽ khơng tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Nhưng nếu chỉ tiêu này thấp q, kéo dài càng khơng tốt vì có thể xuất hiện rủi ro tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời <sup>= </sup>
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên nếu cao quá và kéo dài cho thấy doanh nghiệp đang có lượng tiền nhàn rỗi rất lớn, ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp và kéo dài cho thấy doanh nghiệp khơng cịn đủ khả năng trả nợ, có thể dẫn đến phá sản.
Phân tích khả năng tạo tiền: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền có cơ sở số liệu từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Hệ số dòng tiền/Nợ vay đến hạn trả
Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ
Hệ số dòng tiền/Nợ ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở trạng thái động do tử số phản ánh dòng tiền tạo ra trong kỳ.
Hệ số dòng tiền/Nợ vay đến hạn trả cho biết khả năng tạo tiền để thanh toán các khoản nợ vay đến hạn trả của doanh nghiệp. Mẫu số thể hiện dòng tiền ra bắt buộc trong tương lai gần của hoạt động tài chính, tử số thể hiện số tiền sẽ được tạo ra từ hoạt động kinh doanh vì vậy sẽ giúp nhà phân tích đánh giá khả năng hồn trả nợ vay đến hạn từ bản thân hoạt động kinh doanh mà khơng cần có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.
Phân tích chu kỳ vận động của vốn: một chu kỳ vận động của vốn tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu bỏ tiền vào hoạt động kinh doanh tới lúc thu được tiền về. Độ dài chu kỳ vận động của vốn được xác định theo công thức: Nếu vốn của doanh nghiệp quay vịng nhanh, hay nói cách khác độ dài chu kỳ vận động của vốn ngắn sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động và tăng cường khả năng thanh tốn cho doanh nghiệp. Cơng thức trên cho thấy doanh nghiệp muốn rút ngắn độ dài chu kỳ vận động của vốn thì cần rút ngắn thời gian lưu kho hàng hóa, rút ngắn kỳ thu tiền và kéo dài kỳ trả tiền.
Phân tích khả năng thanh tốn nợ dài hạn: Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ trong thời hạn trên một năm kể từ ngày phát sinh của doanh nghiệp. Nợ dài hạn bao gồm các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động, vay dài hạn,...
Phân tích khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn: Vay nợ dài hạn là một phần quan trọng trong các nguồn huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên khả năng thanh toán gốc vay nợ dài hạn gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thường sử dụng:
Tổng nợ phải trả Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Phân tích khả năng thanh tốn lãi vay: Phân tích khả năng thanh toán lãi vay là hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ lợi nhuận bảo đảm cho khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp cho biết mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi vay càng tốt. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh tốn lãi vay tốt và ổn định qua các kỳ, các nhà cung cấp tín dụng sẽ sẵn sàng tiếp tục cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi số gốc vay nợ đến hạn thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay <sup>= </sup>
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) Chi phí lãi vay
<i><b>1.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh </b></i>
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình xem xét mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào, bao gồm các nội dung: phân tích hiệu quả sử dụng tài sản bao
<i>gồm cả ngắn hạn và dài hạn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn. </i>
<i>Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần nghiên </i>
cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh, đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả các yếu tố sản xuất. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, các doanh nghiệp thường dùng các chỉ tiêu:
Số vòng quay của tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thời gian lưu kho bình quân =
Giá trị hàng tồn kho bình quân x Thời gian kỳ phân tích Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Số vòng quay Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động khơng ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của tài sản cố định, độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện khả năng sinh lời cao của tài sản cố định.
<i>Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn </i>
chủ sở hữu, sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện xu hướng tích cực. ROE phản ánh sự kết hợp tác động giữa hệ số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp với số vòng quay của tài sản và hệ số tài sản/vốn chủ sở hữu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tỷ suất sinh lời
Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể tác động vào ba nhân tố: tỷ suất lợi nhuận sau thuế, vòng quay tài sản và hệ số tài sản/vốn CSH.
Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính biến thiên của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và làm tăng thêm nguy cơ mất khả năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí tài chính cố định.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) <sup>= </sup>
EBIT
x 100 Tổng tài sản
ROE = [BEP + D/E (BEP - r)] (1 - t%)
Trong đó: D: Vốn vay; E: Vốn chủ sở hữu; r: Lãi suất vay vốn; t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; BEP: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh.
Qua công thức trên cho thấy: (1-t%) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu phụ thộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản, lãi suất vay vốn và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản thể hiện khả năng sinh lời kinh tế của vốn đầu tư trong điều kiện giả định tất cả vốn đầu tư của doanh nghiệp là vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện rõ nét về tác dụng của địn bẩy tài chính đối với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi
Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán x100 Doanh thu thuần
Đây là hệ số rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi kể cả các doanh nghiệp nhỏ. Tỷ lệ này phản ánh 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Tỷ suất lợi nhuận thuần = Lợi nhuận sau thuế
x 100 Doanh thu thuần
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay <sup>= </sup>
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay
x 100 Doanh thu thuần
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi bù đắp chi phí lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế,
lãi vay và khấu hao <sub>= </sub>
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay + chi phí khấu hao x 100
Doanh thu thuần
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi bù đắp chi phí lãi vay và chi phí khấu hao.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) <sub>= </sub> <sup>Lợi nhuận sau thuế x 100 </sup> Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn (tài sản) thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt.
<i><b>1.2.5. Phân tích dịng tiền </b></i>
Phân tích mức độ tạo tiền, tình hình lưu chuyển tiền tệ và phân tích dịng lưu chuyển lượng tiền của doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ thu - chi, thanh toán khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong một kỳ nhất định. Phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ thường được tiến hành trên các nội dung cơ bản như phân tích đánh giá khả năng tạo tiền, phân tích khả năng chi trả thực tế trong doanh nghiệp, phân tích dịng tiền trong mối liên hệ với các hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">động. Việc phân tích được thực hiện trên cơ sở xác định tỷ trọng dòng tiền thu của từng hoạt động trong tổng dòng thu trong kỳ của doanh nghiệp qua công thức tổng quát sau đây:
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt
Tổng số tiền thu vào của từng hoạt động x 100 Tổng số tiền thu vào trong kỳ
Tỷ trọng này thể hiện mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu tỷ trọng dịng tiền thu vào của từng hoạt động, người ta thường tính tốn riêng cho hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Cụ thể:
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động kinh doanh <sub>= </sub>
Tổng số tiền thu vào của hoạt động kinh doanh x100
Tổng số tiền thu vào trong kỳ Tỷ trọng dòng tiền thu vào của
hoạt động đầu tư <sup>= </sup>
Tổng số tiền thu vào của hoạt động đầu tư Tổng số tiền thu vào trong kỳ
Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động tài chính <sub>= </sub>
Tổng số tiền thu vào của hoạt động tài chính x 100
Tổng số tiền thu vào trong kỳ
Khi phân tích, nhà phân tích tiến hành so sánh trị số của các chỉ tiêu trên giữa kỳ này với kỳ trước, căn cứ sự biến động, trị số của chỉ tiêu kết hợp với tình hình cụ thể về từng khoản tiền thu vào, xu hương biến động có kết luận phù hợp.
Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền được tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh từ việc bán hàng được nhiều, thu tiền từ khách hàng lớn, giảm các khoản phải thu, tránh rủi ro,…
Nếu tỷ trọng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi các khoản đầu tư về chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư, nhượng bán tài sản cố đinh,…. Nếu do thu lãi thì đó là điều bình thường nhưng tỷ trọng không thể lớn. Nếu do thu hồi tiền đầu tư và nhượng bán tài sản cố định thì phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp bị thu hẹp và năng lực sản xuất kinh doanh sẽ giảm sút.
Nếu thu tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính thơng qua việc phát hành cổ phiếu hoặc đi vay,… cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Việc nghiên cứu các nghiệp vụ thu tiền của từng hoạt động cho thấy nếu dòng tiền thu vào trong kỳ chủ yếu được tạo ra khơng phải bởi kinh doanh thì đó là điều khơng bình thường. Cần tìm hiểu ngun nhân, kiểm tra lại tình hình hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, điều chỉnh việc sử dụng vốn đặc biệt là vốn vay trong kỳ tới.
Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn <sub>= </sub> <sup>Lượng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh </sup> Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn hay không từ lượng tiền thuần thu được của hoạt động sử dụng kinh doanh. Trị số của chỉ tiêu càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Phân tích dịng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu hơn về những dòng tiền tệ của doanh nghiệp, biết được nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
Phân tích dịng tiền trong mối liên hệ với các hoạt động trước hết được tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của từng hoạt động. Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng đếnl ưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
=
Lưu chuyển tiền thuần của hoạt động kinh doanh
+
Lưu chuyển tiền thuần của hoạt động
đầu tư
+
Lưu chuyển tiền thuần của hoạt Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong thời gian dài cần thiết phải tạo ra dịng tiền dương thì doanh nghiệp có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ,… Mặt khác,
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính trong một kỳ nào đó khơng nhất thiết phải dương. Nhiều khi âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
<i><b>1.2.6. Phân tích rủi ro tài chính </b></i>
Phân tích rủi ro tài chính thơng qua chỉ tiêu khả năng thanh toán: Nhận diện dấu hiệu rủi ro tài chính thơng qua các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn. Khi phân tích khả năng thanh toán cần xem xét trị số của các chỉ tiêu qua các thời điểm khác nhau. Các chỉ tiêu cần được sắp xếp tuân theo mức độ thanh tốn cụ thể, cơng thức của các chỉ tiêu này được trình bày ở phần phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn gồm có:
Hệ số khả năng thanh tốn tiền mặt: Chỉ tiêu này cho phép nhà quản lý nắm bắt được khả năng trả nợ đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này > 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này < 1, kéo dài liên tiếp qua các thời điểm, chứng tỏ doanh nghiệp khơng đảm bảo khả năng thanh tốn nợ đến hạn, quá hạn và do vậy rủi ro lâm vào tình trạng phá sản có thể xảy ra.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp (<0,5), chứng tỏ dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Chỉ tiêu này cao (>0,5), mức độ an toàn của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ những tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu cao, mức độ an tồn và tự chủ tài chính của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này thấp (càng nhỏ hơn 1), dấu hiệu rủi ro xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này cho biết mức độ an tồn trong dài hạn (ln >1), chỉ tiêu này thấp (càng nhỏ hơn 1) thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán khác cũng thấp, do vậy dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện.
Phân tích rủi ro tài chính thơng qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí
</div>