Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh phú tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.65 KB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

<i><b>Tác giả xin cam đoan luận văn “Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân” là cơng trình nghiên cứu</b></i>

độc lập, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu trong cơng trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế bảo mật của Nhà nước. Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

<i>Tác giả luận văn</i>

<b> Thái Thị Hà</b>

i

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn của mình.

<b>Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Phạm Xuân Tiến đã</b>

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn và hồn chỉnh.

Bên cạnh đó, tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên Công ty TNHH Phú Tân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

<i><b>Tơi xin trân trọng cảm ơn!</b></i>

<i>Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2019</i>

<i><b>Tác giả luận văn</b></i>

<b>Thái Thị Hà</b>

ii

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1. Tính cấp thiết của đề tài...0

2.Tổng quan đề tài nghiên cứu...1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

5. Phương pháp nghiên cứu...4

6. Đóng góp của đề tài...4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...6

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất...6

<i>1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...6</i>

<i>1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...8</i>

1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong <i>doanh nghiệp sản xuất...13</i>

<i>1.2.1. Yêu cầu quản lý kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanhnghiệp sản xuất...13</i>

<i>1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...14</i>

<i>1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, giá thành...15</i>

<i>1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành...15</i>

<i>1.3.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm...16</i>

1.4. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản <i>xuất...17</i>

iii

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>1.4.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế toán đến kế tốn chi phí sản xuất và tính</i>

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ <i>THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ TÂN...40</i>

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH PHÚ TÂN và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường <i>đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...40</i>

<i>2.1.1. Tổng quan về Công ty...40</i>

<i>2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý...40</i>

<i>2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn...42</i>

<i>2.1.4. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất của Cơng ty...45</i>

2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty <i>TNHH PHÚ TÂN theo quan điểm kế tốn tài chính...47</i>

<i>2.2.1. Đối tượng, phân loại và phương pháp kế toán chi phí sản xuất...47</i>

<i>2.2.2 Đối tượng, phân loại và phương pháp kế tốn tính giá thành sản phẩm...49</i>

<i>2.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm tại Cơng ty TNHH PHÚ TÂN...50</i>

<i>2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...57</i>

<i>CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢNXUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH PHÚ TÂN...68</i>

iv

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>3.1. Định hướng phát triển Cơng ty và quan điểm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất</i>

<i>và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân...68</i>

<i>3.1.1. <small>...</small>Định hướng phát triển Cơng ty... 68</i>

<i>3.1.2. Quan điểm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạiCơng ty...70</i>

3.2. Các đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản <i>phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân...71</i>

<i>3.2.1. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độkế tốn tài chính...71</i>

<i>3.2.2. Hồn thiện kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toánquản trị...76</i>

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính <i>giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân...85</i>

<i>3.3.2. Về phía Cơng ty...86</i>

3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và định hướng tiếp tục nghiên cứu trong

<i>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...91</i>

DANH MỤC SƠ ĐỒ - PHỤ LỤC – BẢNG BIỂU...93 v

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU</b>

Sơ Đồ 2. 1: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Phú Tân...45

Sơ Đồ 2. 2 : Mô hình bộ máy kế tốn của Cơng ty...46

Sơ Đồ 2. 3: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm...51

Bảng 3. 1: Bảng tính khấu hao TSCĐ hàng năm...78

Bảng 3. 2: Bảng phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử chi phí...81

Bảng 3. 3: Bảng hệ thống định mức chi phí...83

Bảng 3. 4: Bảng Dự tốn chi phí sản xuất chung...85

Bảng 3. 5: Kết hợp hệ thống tài khoản kế tốn quản trị và kế tốn tài chính...85

Bảng 3. 6: Báo cáo giá thành sản xuất...88

Bảng 3. 7: Báo cáo phân tích chi phí...89 vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới và phát triển với nền kinh tế thị trường có sự định hướng, điều tiết của Nhà nước. Đó là một nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, chịu tác động trực tiếp của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,…. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp, đạt chất lượng cao và thu nhập phải bù đắp được chi phí, phải có lợi nhuận. Do đó, việc tập hợp, xác định chi phí sản xuất phải tuyệt đối chính xác, đầy đủ sao cho chi phí sản xuất bỏ ra là tối thiểu, giá thành sản phẩm thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng. Tính tốn chi phí sản xuất bỏ ra để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước quy định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Cơng tác này khơng chỉ có ý nghĩa đối với riêng từng doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với Nhà nước và các bên liên quan.

Tại Công ty TNHH Phú Tân là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh ngành hàng may mặc. Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận cũng như thực tế, tác giả nhận thấy Công ty TNHH Phú Tân đã có nhiều cố gắng trong việc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định cần được hoàn thiện, phục vụ thiết thực cho cơng tác quản lý tài chính và quản trị của Công ty.

Xuất phát từ thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân tác giả thấy kế tốn tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm chưa làm rõ định mức chi phí của từng sản phẩm cụ thể tập hợp chi phí chung chưa phân bổ thực sự hợp lý sát với thực tế cịn mang tính tổng thể, dẫn đến khi đánh giá giá vốn của sản phẩm không đúng với chi phí thực tế đã bỏ ra. Và nhận thức rõ được tầm quan trọng của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân” làm đề tài nghiên cứu của mình.

<b>2.Tổng quan đề tài nghiên cứu </b>

Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu của rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước.Các cơng trình này cũng đã đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cập đến mọi góc độ cần nghiên cứu.Có thể nói đây là đề tài được nhiều người lựa chọn nhất cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi người lại có cách nhìn nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.

Trong luận văn thạc sỹ “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần 26” (năm 2015) của Trần Thị Thu Hà – Đại học Thương Mại, đã chỉ ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy luận văn đã tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, nhưng cách tiếp cận hai góc độ này cịn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen với nhau để thấy được sự khác biệt.

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội với đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng cơng ty cổ phần Thiết bị Điện Việt Nam” (2015), tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất như khái niệm, vai trò, mối quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất,…. Về thực tế, qua phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm thiết bị điện tại công ty, tác giả đã cho thấy bộ máy kế tốn về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất, tuy nhiên tác giả cũng đề xuất về việc nên tăng cường bộ phận kế toán quản trị nhằm giúp công ty đạt hiệu quả sản xuất cao hơn.

Trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hợp Thành” (2015) của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương, trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội, ngồi những lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tác giả đã đưa ra được cơ cấu, hoạt động cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách cụ thể chi tiết, các số liệu kế toán sử dụng đều là những số liệu mới nhất ở thời điểm hiện tại. Đối với các sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí và tính giá thành không hề đơn giản do chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan, tuy nhiên tác giả đã đưa ra được những đề xuất phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của cơng ty đối với cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và kỹ thuật Vinaconex” (2015) của tác giả Lê Tuyết Nhung -trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã đưa ra góc nhìn về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trên cả góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Ngồi những lý luận cơ bản được tác giả đưa ra một cách đầy đủ, cụ thể, tác giả cịn phân tích một cách chi tiết về thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do nghiên cứu dưới cả hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị nên nghiên cứu của tác giả chưa thực sự sâu sắc.

Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trịnh Thị Hồng Nhung, bảo vệ năm 2017 tại

<i><b>Trường Đại học Thương Mại với đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thànhsản phẩm tại Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Minh Mai”. Trong luận</b></i>

văn này tác giả đã đề cập đến lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Trong phần thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tác giả cũng đã đề cập dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân

Qua các đề tài nghiên cứu này đã đưa ra các nội dung cơ bản của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới góc độ kế tốn tài chính và góc độ kế tốn quản trị, từ đó đề xuất các phương hướng hồn thiện dưới cả hai góc độ để ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Mặc dù vậy, theo tác giả được biết chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Phú Tân. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài</b>

Đưa đề tài và nghiên cứu với mục đích hồn thiện được cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân

Với nhiệm vụ luận văn trình bày có hệ thống, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp. Vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn để đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích những vấn đề chung và nghiên cứu khảo sát thực tế về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Phú Tân., từ đó đưa ra một số nội dung và kiến nghị về hoàn thiện kế toán trong lĩnh vực này.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i>- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và</i>

tính giá thành sản phẩm của Cơng ty TNHH Phú Tân trên góc độ Kế tốn Tài Chính và Kế tốn Quản trị của Cơng ty

<i>- Phạm vi nghiên cứu:</i>

+ Về thời gian:Số liệu thu thập trong đề tài chủ yếu trong khoảng thời gian năm 2018

+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Phú Tân

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: thu thập các tài liệu, các nghiên cứu có</i>

liên quan đến vấn đề doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như sổ sách, bài báo,các quy định, thông tư…

<i> Sử dụng phương pháp điều tra kết hợp phương pháp quan sát và phỏng vấnđể thu thập thông tin: </i>

<i>+ Phương pháp quan sát: tiếp xúc trực tiếp với các nhân viên phòng kế toán và</i>

nhân viên kế toán siêu thị quan sát quá trình làm việc để thu thập thơng tin đồng thời ghi chép lại nhanh các thông tin đặc biệt quan trọng. Kết hợp quan sát đồng thời đưa ra các câu hỏi phỏng vấn những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình quan sát.

<i>+ Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp các</i>

nhân viên kế toán (mỗi nhân viên ở các vị trí khác nhau thì các câu hỏi chuẩn bị cũng khác nhau). Mẫu câu hỏi dự kiến về các vấn đề: Thông tin về tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty hiện tại (tổ chức bộ máy nhân sự,tổ chức phần hành kế tốn,ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hạch tốn kế tốn…),việc vận dụng chính sách kế tốn trong cơng ty,mức độ quan tâm của nhà quản trị tới cơng tác kế tốn, những hạn chế cịn tồn tại. Q trình phỏng vấn được thực hiện trực tiếp tại đơn vị, khi phỏng vấn ghi chép kết hợp với biện pháp ghi âm quá trình phỏng vấn, phỏng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vấn kế toán trưởng và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành liên quan trực tiếp tới doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

<i>- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: sau khi thu thập được dữ liệu, tác giả</i>

tiến hành hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thơng tin bằng phương pháp phân tích dữ liệu. Mục đích của phương pháp này là phân tích các thơng tin đầu vào đã thu thập để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp.tạo nên bức tranh tổng thể nhằm phục vụ cho công tác phân tích so sánh và đưa ra những luận cứ cho những giải pháp hữu ích.

<b>6. Đóng góp của đề tài</b>

<i> Về mặt lý thuyết: Đề tài góp phần làm rõ nét hơn các vấn đề lý luận chung về kế</i>

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

<i>Về mặt thực tiễn: Giúp nhà quản trị nắm bắt được tổng quan thực trạng và đánh giá</i>

kế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình. Đồng thời đề tài cũng đề xuất các giải pháp giúp Cơng ty hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn trong lĩnh vực nghiên cứu.

<b>7. Kết cấu của luận văn.</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kết cấu của luận văn gồm 3 chương:

<i>Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm</i>

trong các doanh nghiệp sản xuất.

<i>Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng</i>

ty TNHH Phú Tân

<i>Chương 3: Các giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và</i>

tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Tân

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT</b>

<b>1.1. Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm trong doanh nghiệp sản xuất</b>

<b>1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm</b>

<i>1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất</i>

Trong q trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Các nguồn lực của doanh nghiệp là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, sức lao động,… ln bị hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng bị tiêu hao về số lượng, biến đổi về hình thái vật chất, giảm dần về giá trị sử dụng để hình thành nên thực thể vật chất của sản phẩm với các giá trị sử dụng tương ứng, phục vụ nhu cầu của xã hội. Để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu, người ta quy những hao phí về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh về một đơn vị tiền tệ nhất định. Khi đó, những hao phí này được gọi là chi phí. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.

Dưới góc độ kế tốn, với vai trị là cơng cụ cung cấp thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị, kế tốn khơng chỉ phản ánh sự tiêu hao các yếu tố đầu vào ở dạng vật chất mà cịn tính tốn sự tiêu hao đó trên phương diện giá trị theo đơn vị tiền tệ thống nhất. Theo đó, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp: “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”. Theo Giáo trình Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp (GS.TS Đặng Thị Loan, 2009, trang 85): “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)”.

Như vậy có thể hiểu rằng: “Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong q trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung”

<i>1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm</i>

Thực chất giá thành sản phẩm là việc chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào q trình sản xuất để tạo nên sản phẩm, nó có chức năng là thước đo bù đắp chi phí và tạo nên giá của sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Tồn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là giá thành sản phẩm.

“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành”.

“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hồn thành trong kỳ”.

Tóm lại, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí gồm: chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, giá tiêu thụ sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.

<i>Như vậy “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính</i>

cho một khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hồn thành”.

Khi nghiên cứu về giá thành, ta nên xem xét và phân biệt được sự khác nhau giữa giá thành và giá gốc của doanh nghiệp:

- Tài sản trong doanh nghiệp được ghi nhận theo giá gốc;

- Sản phẩm được hình thành qua quá trình sản xuất thì gọi là giá thành. Vậy giá thành là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để có được sản phẩm (chi phí này là chi phí hợp lý phát sinh ở mức độ bình thường chứ khơng phải là tồn bộ chi phí hợp lý ở thực tế).

<i><b>1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm</b></i>

<i>1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất</i>

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.

Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, … Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế tốn chi phí sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và phân tích q trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau:

<i>- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí</i>

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được tập hợp và quản lý theo nội dung kinh tế của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí. Tuy nhiên, thực chất của cách phân loại này vẫn chỉ có 03 yếu tố chi phí là chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

về lao động sống, về đối tượng lao động và tư liệu lao động. Cách phân loại này còn nhằm giúp doanh nghiệp biết được cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong tổng chi phí nhằm đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất theo yếu tố lập dự tốn chi phí cho kỳ tiếp theo, cung cấp tài liệu cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính về các yếu tố chi phí. Theo quy định hiện hành, chi phí được chia làm 07 yếu tố như sau:

+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm (trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào q trình sản xuất sản phẩm (trừ trường hợp sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động.

+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn: Phản ánh khoản tiền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.

+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi. + Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền.

<i>- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm</i>

Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định số chi phí sản xuất đã chi cho từng khâu, từng lĩnh vực, từng mục đích cụ thể. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục chi phí:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ;

+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất như lương và các

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất ở tổ, phân xưởng sản xuất,....;

+ Chi phí bán hàng: Bao gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.

Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong việc phục vụ cho cơng tác tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

<i>- Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động:</i>

Theo cách phân loại này chi phí bao gồm: + Chi phí sản xuất kinh doanh;

+ Chi phí hoạt động tài chính; + Chi phí khác.

Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.

<i>- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động</i>

+ Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động doanh nghiệp. Mức độ hoạt động của doanh nghiệp có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện… Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí năng lượng… Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng theo tỷ lệ thuận và ngược lại.

+ Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị theo giới hạn công suất thiết kế. Nếu xét tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi, ngược lại nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí như chi phí th phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện năng, chi phí điện thoại hàng tháng, ngồi khoản cước th bao cố định doanh nghiệp cịn phải trả tiền cước theo số lượng cuộc gọi và thời gian đàm thoại…

Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác việc phân biệt này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự tốn chi phí hợp lý.

<i>- Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định</i>

+ Chi phí kiểm sốt được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó và kiểm sốt được chi phí đó.

+ Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó khơng thể dự đốn chính xác sự phát sinh của nó và khơng có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.

Việc phân loại chi phí theo các tiêu thức trên giúp doanh nghiệp có thể kiểm sốt được các khoản chi phí bỏ ra và là cơ sở để lập dự tốn chi phí.

<i>1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm</i>

Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch tốn và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau.

Dưới góc độ kế tốn tài chính giá thành được phân loại như sau:

<i>- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành</i>

Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành 03 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

<i>+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kỳ kinh doanh trên cơ sở</i>

giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch;

<i>+ Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy</i>

nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình qn tiên tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là những ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo và căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện các định mức tiêu hao nguồn lực sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp có thể phát hiện kịp thời các hoạt động vượt định mức tiêu hao theo quy định và những bất hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất để có sự điều chỉnh phù hợp theo hướng tiết kiệm các nguồn lực, giảm giá thành thực tế của sản phẩm;

<i>+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản</i>

phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản lý cho phù hợp.

<i>- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí</i>

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: Giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.

<i>+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan</i>

đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm dùng để hạch tốn thành phẩm, giá vốn hàng bán và tính toán mức lãi gộp trong kỳ;

<i>+ Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên</i>

quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tồn bộ và được tính theo cơng thức: Chỉ tiêu giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp.

<i>Dưới góc độ kế tốn quản trị giá thành được phân loại như sau</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trong kế toán quản trị trên cơ sở chi phí sản xuất được phân chia thành biến phí và định phí. Giá thành sản xuất sản phẩm được chia thành 04 loại:

<i>+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm tồn bộ biến</i>

phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hồn thành;

<i>+ Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến</i>

phí thuộc chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hồn thành;

<i>+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong đó</i>

bao gồm tồn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hồn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công xuất thiết kế;

<i>+ Giá thành tồn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm</i>

tồn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.

<b>1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtrong doanh nghiệp sản xuất</b>

<i><b>1.2.1. Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trongdoanh nghiệp sản xuất </b></i>

Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để sản xuất ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn.

Quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục. Để thực hiện yêu cầu đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trước hết phải xác định chi phí nào là chi phí hợp lý, những chi phí nào được đưa vào giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản phẩm quá cao, sản xuất khơng tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng cịn đủ sức cạnh tranh dẫn tới nguy cơ phá sản.

<i><b>1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b></i>

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đòi hỏi phải tổ chức tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:

- Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình cơng nghệ của xí nghiệp.

- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản mục giá thành, theo sản phẩm và công việc).

- Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hồn thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính tốn, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học.

- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.

<b>1.3. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, giá thành</b>

<i><b>1.3.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, giá thành</b></i>

Nhằm mục đích tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ, thì công việc đầu tiên các nhà quản lý phải thực hiện đó là xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lý luận và thực tế kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn cứ vào: Đặc điểm và cơng dụng của chi phí; Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp; Quy trình công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm; Yêu cầu kiểm tra, kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp; Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá; Khả năng, trình độ quản lý, trình độ kế tốn của doanh nghiệp.

Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, giá thành trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn cơng nghệ sản xuất; Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp.

Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, giá thành là cơ sở, là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm sốt q trình phát sinh chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.3.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.</b></i>

Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp.

<i>- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong</i>

trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu là căn cứ để thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao vì chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.

<i>- Phương pháp phân bổ gián tiếp:Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất</i>

phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, khơng thể tổ chức việc ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Theo phương pháp này, khi chi phí phát sinh được tập hợp lại sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp.

Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước sau:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau: H = C / T Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí

C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí. Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể: C¡ = H x T¡

Trong đó:

C¡: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng ¡

T¡: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng ¡.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn bị công) được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thơng tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.

<b>1.4. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệpsản xuất.</b>

<i>1.4.1. Sự chi phối của các chuẩn mực kế tốn đến kế tốn chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm</i>

Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Chuẩn mực kế toán, bao gồm:

- Theo Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân theo các nguyên tắc sau:

<i>Cơ sở dồn tích: Mọi chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát</i>

sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền. Vậy trong kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì những chi phí phát sinh tại thời điểm nào kế tốn sẽ ghi nhận ngay tại thời điểm đó.

<i>Giá gốc: Mọi tài sản, vật tư… doanh nghiệp mua phục vụ cho hoạt động sản</i>

xuất kinh doanh thì khi ghi nhận chi phí, kế tốn phản ánh theo số tiền mà đơn vị thực tế bỏ ra để có được tài sản, vật tư… đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.

<i>Thận trọng: Trong kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc thận</i>

trọng được thể hiện ở chỗ khác với các khoản thu nhập chỉ ghi nhận khi đã có bằng chứng tương đối chắc chắn thì các khoản chi phí phải ghi nhận ngay khi có dấu hiệu phát sinh ngay cả khi chưa có bằng chứng chắc chắn.

- Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” khi bán hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến khi được ghi nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.

Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất ra sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và chuẩn

<b>mực số 04 “Tài sản cố định vơ hình” đưa ra những quy định hướng dẫn các</b>

nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định gồm: tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính.

- Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”: Chi phí đi vay được hiểu là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Chi phí đi vay bao gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi, phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu; phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới q trình làm thủ tục vay; chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính. Theo chuẩn mực này, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định. Theo đó, chi phí đi vay khơng đủ điều kiện để vốn hóa gồm có 02 khoản đó là: (1) chi phí lãi vay phải trả, (2) chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay. Đối với chi phí lãi vay phải trả, việc trả lãi vay cho người cho vay có thể trả theo định kỳ, trả trước cho nhiều kỳ hoặc trả sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay. Các chi phí khác liên quan đến hoạt động đi vay như: thuê tài sản tài chính, lãi trả chậm của tài sản mua theo phương thức trả chậm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Đối với những nguyên vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ… ) hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó.

Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch toán riêng được phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…

<i>Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy</i>

đề nghị tạm ứng, phiếu chi…

<i>Quy trình luân chuyển chứng từ: Quy trình luân chuyển chứng từ liên quan</i>

đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:

- Khi xuất vật tư cho phân xưởng sản xuất, thủ kho căn cứ vào “Phiếu xuất kho” được lập để xuất vật tư cho phân xưởng sản xuất. Nếu vật tư mua ngoài dùng ngay cho sản xuất, chứng từ được sử dụng để hạch tốn là: “Hóa đơn bán hàng”, hoặc “Hóa đơn giá trị gia tăng”, “Phiếu chi”, “Giấy báo Nợ”…

- Từ các chứng từ trên, kế toán vào Sổ chi tiết tài khoản 621, Bảng kê xuất vật tư, Bảng Nhập - Xuất - Tồn.

- Đồng thời kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh vào các sổ tổng hợp như Sổ chi tiết, Sổ Cái…

<i>Tài khoản kế tốn: Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử</i>

dụng TK 621 “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”.

<i>Hạch tốn TK 621 cần tơn trọng một số quy định sau:</i>

1. Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (Gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2. Trong kỳ kế toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này.

3. Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (Nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí ngun liệu, vật liệu (Nếu khơng tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,. . .

<i>Quy trình hạch tốn chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.1</i>

<i>1.4.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.</i>

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất.

Chi phí về tiền lương (tiền cơng) được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.

Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được, chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được tập hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

<i>Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ ốm,</i>

bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…

<i>Quy trình luân chuyển chứng từ: Quy trình ln chuyển chứng từ liên quan đến chi</i>

phí nhân cơng trực tiếp có thể khái qt như sau:

- Hàng ngày, các bộ phận theo dõi lao động thông qua: Bảng chấm cơng, phiếu xác nhận sản phẩm hồn thành…

- Căn cứ vào các chứng từ trên và các chứng từ khác như: Bảng đơn giá tiền lương, Hợp đồng giao khốn, Phiếu nghỉ ốm… kế tốn tính ra tiền lương của người lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

động và phản ánh vào: Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bảng tính thuế thu nhập cá nhân… và sổ chi tiết tài khoản 622.

- Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh vào các sổ tổng hợp như sổ Nhật ký chung, sổ Cái…

<i>Tài khoản kế tốn: Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng</i>

tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”

<i>Hạch tốn TK 622 cần tơn trọng một số quy định sau:</i>

1. Khơng hạch tốn vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp. . . cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.

2. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

3. Phần chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường khơng được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.

<i>Quy trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.2</i>

<i>1.4.2.3. Kế tốn phí sử dụng máy thi cơng.</i>

Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về vật liệu, nhân cơng và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chi thành 2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

<i>Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng</i>

máy thi cơng, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục xe máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi cơng…

<i>Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng</i>

máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ những cơng trình tạm thời loại bỏ như lều lán… Phục vụ cho sử dụng máy thi cơng. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.

<i>Chứng từ sử dụng: Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, phiếu nghỉ ốm,</i>

bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân công điều khiển máy, phiếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

xuất kho nhiên liệu, CCDC, hóa đơn, phiếu chi dịch vụ mua ngồi phục vụ máy thi cơng

<i>Quy trình ln chuyển chứng từ: Quy trình luân chuyển chứng từ liên quan</i>

đến chi phí sử dụng máy thi cơng có thể khái qt như sau:

- Hàng ngày, các bộ phận theo qua: bảng chấm, nhật ký sử dụng máy, phiếu xuất – nhập kho….

- Căn cứ vào các chứng từ trên và các chứng từ khác như: Bảng đơn giá tiền lương, Hợp đồng giao khốn, Phiếu nghỉ ốm, … kế tốn tính ra tiền lương của người lao động. Căn cứ định mức sử dụng máy thi công, định mức sử dụng nhiên liệu… kế tốn tính tốn các chi phí khác theo khối lượng ơng việc hồn thành và phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 623.

- Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để phản ánh vào các sổ tổng hợp như sổ Nhật ký chung, sổ Cái…

<i>Tài khoản kế toán: Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài</i>

khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi cơng”

<i>Hạch tốn TK 623 cần tôn trọng một số quy định sau:</i>

1. Chi phí máy và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp cơng trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. 2. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn theo phương thức bằng máy thì khơng sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi cơng” mà hạch tốn tồn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627

3. Khơng hạch tốn vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên mức bình thường khơng tính vào giá thành cơng trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632.”

<i>Quy trình hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng được thể hiện qua Sơ đồ 1.3</i>

<i>1.4.2.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung</i>

Là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:

- Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, kế tốn phản ánh: Nợ TK 627 (6271), Có TK 334

- Khi trích Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp, Kinh phí Cơng đồn, các khoản hỗ trợ người lao động (Bảo hiểm Nhân thọ, Bảo hiểm Hưu trí tự nguyện,...) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6271), Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386).

- Kế tốn chi phí ngun liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):

+ Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, kế toán ghi nhận Nợ TK 627 (6272), Có TK 152.

+ Khi xuất cơng cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế tốn phản ánh Nợ TK 627 (6273), Có TK 153.

- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi Nợ TK 627 (6274), Có TK 214.

- Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 627 (6278), Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT), Có các TK liên quan111, 112, 331,...

- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi Nợ các TK 111, 112, 138,..., Có TK 627.

- Cuối kỳ kế tốn, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp: Nợ TK 154, Nợ TK 632 (chi phí SXC cố định khơng phân bổ), Có TK 627.

<i>Quy trình hạch tốn chi phí máy trực thi cơng trực tiếp được thể hiện qua Sơ đồ 1.3</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>1.4.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm</i>

Phương pháp tính giá thành là hệ thống phép tính được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành sản phẩm mà lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, cụ thể:

<b> - Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): áp dụng trong các doanh nghiệp</b>

thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn (sản xuất điện, nước, khai thác than, quặng,…).

Theo phương pháp này thì:

<b>- Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản</b>

xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (dệt, nhuộm, may mặc,…).

Giá thành sản phẩm = Z<small>1</small> + Z<small>2</small> + … + Z<small>n</small>

Z<small>1</small>, Z<small>2</small>…, Z<small>n</small>: Chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết, các giai đoạn, bộ phận sản xuất.

<i><b>- Phương pháp hệ số: Được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một</b></i>

quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng hạch tốn riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>- Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy</b></i>

cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, đóng giày, cơ khí chế tạo,…. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và từng tổng

<b>- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong</b>

cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia,…). Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như: giá có thể sử dụng, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu

<b>- Phương pháp liên hợp: Là phương pháp được áp dụng trong các doanh nghiệp có</b>

tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như đối với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, doanh nghiệp may mặc. Trên thực tế kế tốn có thể kết hợp một số kỹ thuật tính tốn khác nhau và một số phương pháp với nhau để tính ra giá thành sản phẩm.

Trên đây là một số phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp này có thể tùy theo điều kiện tình hình sản xuất, trình độ nhân viên và quy trình cơng nghệ sản xuất mà lựa chọn những phương pháp thích hợp cho doanh nghiệp mình.

<i>c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ</i>

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm:

<i> - Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệuchính.</i>

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cịn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.

Để đơn giản, kế toán thường quan niệm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu trực tiếp bỏ hết một lần, ngay từ đầu của quy trình sản xuất. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng cơng thức sau:

Đối với những doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, khi áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang này thì CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn 2 trở đi được đánh giá theo CPSX của nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.

Phương pháp đánh giá này có ưu điểm là: tính tốn đơn giản, khối lượng cơng việc tính tốn ít vì chỉ tính khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tuy nhiên, cũng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

nhược điểm là số liệu về chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang, độ chính xác khơng cao vì khơng tính các khoản chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

Phương pháp này có thể áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn so với tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng biến động nhiều so với đầu kỳ.

<i>- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương </i>

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất phát sinh và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

Đối với khoản mục chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) được tính cho sản phẩm hồn thành và sản phẩm dở dang là đều như nhau, hay mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp trong trường hợp này là 100%. Những chi phí sản xuất khác bỏ dần theo mức độ chế biến của sản phẩm được đánh

<i>giá theo tỷ lệ mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ (từ 0% đến dưới</i>

Phương pháp này phức tạp, mức độ chính xác cao và phù hợp với những sản phẩm

<i>may mặc vì chi phí nhân cơng và chi phí chế biến khác (ngồi chi phí ngun vậtliệu chính) chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm.</i>

<i>- Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến</i>

Để đơn giản cho việc tính tốn đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế tốn thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành mức độ 50% so với thành phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Giá trị sản phẩm dởdang chưa hoàn thành<sup>=</sup></i>

<i>Giá trị nguyên vật liệuchính nằm trong SPDD<sup>+</sup></i>

<i>50% chi phíchế biến</i>

<i><b>1.4.2.6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. </b></i>

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn dở dang trong q trình sản xuất, chế biến, nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc chưa đến kỳ thu hoạch. Như vậy, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, đến thời điểm cuối kỳ (tháng, q, năm) có những sản phẩm đã hồn thành nhập kho hoặc chuyển đi bán, có những sản phẩm đã hoàn thành ở một trong các giai đoạn công nghệ sản xuất chuyển sang giai đoạn sau để chế biến tiếp, có những sản phẩm cịn đang trên dây truyền sản xuất. Những sản phẩm đó gọi chung là sản phẩm dở dang.

Để tính được giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá được chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Khi tính tốn sản phẩm dở dang cần xác định chính xác khối lượng sản phẩm dở dang.

Việc tính tốn giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là một cơng việc rất phức tạp, khó có thể xác định được một cách tuyệt đối chính xác. Do vậy, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý mà kế tốn có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp như sau:

<i>a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặcnguyên vật liệu chính).</i>

Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ chỉ được tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc ngun vật liệu chính, cịn các chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Trường hợp doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn cơng nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công nghệ sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó. Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp có ưu điểm là tính tốn đơn giản. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là độ chính xác khơng cao vì chỉ tính một loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn.

<i>b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương</i>

Đối với những chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ

- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hồn thành tương đương có ưu điểm là kết quả chính xác nhưng khối lượng tính tốn nhiều. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất.

<i>c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức [7, tr.240]</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính,...), chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định như sau:

- Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ gia cơng (chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,... ), chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định như sau: tương đương SP hồn thành Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có hệ thống định mức chi phí được xây dựng khoa học hợp lý, việc quản lý chi phí được thực hiện trên cơ sở định mức, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.

<i><b>1.4.3. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên quan điểm kế tốnquản trị.</b></i>

Ở góc độ kế tốn quản trị việc thực hiện tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các cấp quản trị trong doanh nghiệp vì vậy thơng tin cung cấp cần có cả thơng tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin tương lai và các thơng tin đó có thể là thơng tin định lượng hoặc thơng tin định tính vì vậy kế tốn quản trị ngồi các nội dung cần tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương tự thì trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất xi măng nói riêng cần thực hiện them các nội dung sau:

<i>a. Phân loại chi phí.</i>

Dưới góc độ kế tốn quản trị, việc phân loại chi phí của doanh nghiệp là nhằm phục vụ cho quản trị hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào mục đích, u cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Kế tốn quản trị có một số cách phân loại chi phí như sau:

<i>* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản mục chi phí thay đổi về tỷ lệ với mức</i>

độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số giờ máy vân hành… các chỉ tiêu trên có thể thay đổi tỷ lệ với mức sản xuất hoặc mức độ hoạt động tiêu dùng. Biến phí trong hoạt động sản xuất thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và một số khoản chi phí sản xuất chung như: chi phí nhân cơng, chi phí điện nước, phụ tùng sửa chữa máy…

<i>Biến phí có đặc điểm:</i>

Tổng biến phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi;

Biến phí đơn vị khơng thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi; Biến phí bằng 0 nếu đơn vị khơng có hoạt động.

<i>- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản mục chi phí mà tổng số khơng thay</i>

đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị theo giới hạn công suất thiết kế. Ví dụ chi phí thuê nhà, chi phí khấu hao TSCĐ, tiên lương nhân viên, cán bộ quản lý… Nếu xét tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi; ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.

<i>- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản mục chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu</i>

tố định phí và biến phí như chi phí th phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí điện năng, chi phí điện thoại hàng tháng ngồi khoản cước thuê bao cố định doanh nghiệp còn phải trả tiền cước theo số lượng cuộc gọi và thời gian đàm thoại… Có nhiều phương pháp để phân tích như phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương nhỏ nhất, phương pháp cực đại cực tiểu.

phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mơ hình chi phí trong mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, việc phân biệt này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự tốn chi phí hợp lý.

<i>*. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>- Chi phí kiểm sốt được: Là những khoản mục chi phí mà các nhà quản trị tại một</i>

cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó và kiểm sốt được chi phí đó.

<i>- Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những khoản mục chi phí mà nhà quản trị tại</i>

một cấp nào đó khơng thể dự đốn chính xác sự phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.

Cách phân loại chi phí ở nội bộ đơn vị thành chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được có ý nghĩa trong việc lập báo cáo kết quả bộ phận và định hướng cho việc thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản trị. Giúp họ hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí đồng thời đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm sốt được cho từng cấp.

<i>*. Phân loại chi phí trong việc lựa chọn phương án</i>

<i>- Chi phí cơ hội: Là lợi ích tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương án này thay cho</i>

phương án khác. Ngồi các chi phí SXKD đã tập hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán, trước khi lựa chọn phương án kinh doanh nhà quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do có thể sử dụng theo các cách khác nhau nhưng vẫn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

<i>- Chi phí chìm: Là những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu bất</i>

kể đã lựa chọn phương án nào. Do chi phí chìm có ở mọi phương án nên khơng có tính chênh lệch và khơng phải xét đến khi lựa chọn phương án tối ưu.

<i>- Chi phí chênh lệch: Là những khoản mục chi phí có ở phương án này nhưng chỉ</i>

có một phần hoặc khơng có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án kinh doanh.

<i><b>b. Định mức chi phí và dự tốn chi phí</b></i>

* Xây dựng định mức chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất.

Xây dựng định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất xi măng thường xây dựng các loại định mức sau:

- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Đối với nguyên vật liệu chính khi xác định định mức chi phí cần xem xét 2 yếu tố:

</div>

×