Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 183 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Quy hoạch và Quan lý Tài nguyên nước.</small>
Người hướng dẫn khoa học
<small>PGS.TS Phạm Việt Hòa</small>
HÀ NỘI - 2013
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DOAN QUANG HUY LUAN VAN THAC Si KY THUAT HÀ NỘI - 2013
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Sau một thời gian nghiên cứu, đền nay, luận văn Thạc sĩ với <small>ai "Nghiên</small>
giải pháp nâng cao khả năng cấp mước phục vụ da mục tiêu của hệ thing sông Nhug đưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu” thuộc chuyên ngành Quy hoạch và <small>Quản lý Tài nguyên nước đã hoàn thành và dim bảo đây đủ các yêu cầu đã đặt ra.</small>
<small>Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết om sâu sắc đến PGS. TS Phạm Việt Hòa đã</small>
giành nhiễu thơi giam, tận tình hướng dẫn tơi hồn thành lươn vẫn mày
<small>Tơi xin càng bay tả lịng cảm ơn chân thành tới các thay, cô giáo thuộc trường</small> Dai học Thủy lợi đã tận tình giảng dạy, truyền dat những kiển thức chuyên môn quý: <small>‘bu trong suốt quá trình học tập, góp phan giúp tơi hồn thành luận van này:</small>
Xin cảm ơn Công Ty TNHH Đầu te phát triển Thủy Lợi song Nhưệ, La Khê, Hà <small>“Nội đã nhiệt tinh giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn nầy:</small>
Chất cùng, tôi xin gii lồi cảm ơn đến gia đình, bạn bè, và tập thể cán bộ Viện “Kinh tế và Quản lý Thúy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập <small>và hồn thành luận vấn này</small>
Trong q trình nghiên cứu dé hoàn thành luận văn, chúc chin khổ tránh khỏi những thu sốt nhất đnh, tác giả mong mun nhận được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các cán bộ khoa học Khác để ln văn được hồn chink đạt chất
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài “Nghiên giải pháp nâng caokhả năng cấp nước phục vụ da mục tiêu của hệ thẳng sông Nhuệ dưới ảnh hưởng của</small> "Biến đổi khí hậu.” thuộc chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý Tai nguyên nước là
<small>= Cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả</small>
<small>- Các</small> liệu điều tra, nghiên cứu được trích. từ các nguồn đáng tin cậy và đã được công bổ:
<small>= Các bảng biểu, con síhình vẽ chưa được cơng bé trên bất kỳ phương tiệnthông tin đại chúng nào.</small>
<small>Hà Nội, tháng 10 năm 2013</small>
TÁC GIÁ
<small>Dỗn Quang Huy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>nh cấp thiết</small>
<small>THÍ, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>
<small>3.1. Đối tượng nghiên cứu</small>
TONG QUAN VE BIEN DOL KHÍ HẬU VÀ KHU VỤC NGHIÊN CỨU...5
<small>1-1. Tổng quan vé Biến đội khí hậu trên thể giới và Việt Nam</small>
<small>1.1.1 Khái niệm vẻ Biến đổi khí bau1.1.2 Biển đội khí hậu trên thể giới1.1.3. Biển đối khí hau ở Việt Nam</small>
<small>1.2. Tổng quan vé hệ thống thũy nông sông Nhuệ</small>
<small>12.1. Điều kiện tự nhiên</small>
<small>1.22. Hiện trang dan sinh, kinh lẻ xã hội trong hệ thong sơng Nhuệ</small>
<small>1.3. Hiện trang cơng trình tưới hệ thống thủy lợi sơng Nhui</small>
<small>1.3.1. Hiện trạng vùng tưới vả cơng trình tưới 40</small>
1.3.2, Hiện trạng cap nước đô thị, công nghiệp và sinh hoạt. 45
<small>1.3.3. Những thách thức trong sử dụng tải nguyên nước khu vực sông Nhué...50'CHƯƠNNG l...sxseeeteeetreeterntmntrrtrirtdmterie</small>
CO SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN ĐÈ XUẤT GIẢI PI KHẢ NANG CAP NƯỚC PHỤC VỤ ĐA MỤC TIEU CUA H NHUE DƯỚI ANH HUONG CUA BIEN ĐƠI KHÍ HẬU
<small>2.1.1, Kịch bản biên đội khí hậu dai với lượng mưa2.1.2. Kịch bản, đơi khí hậu đối với nhiệt độ.</small>
<small>2.2. Dự bio nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước.</small>
2.2.1, Dự báo phát trién Kinh tế - xã hội
<small>2.2. Dự báo nhụ cầu nước của các đối tượng dùng nước. 633, Kết qua tinh toán nhu câu nước cho các đối tượng dùng nước “</small>
<small>2.2.4 Tổng nhu cầu nước của các đối tượng ding nước. 80</small>
2.5. Binh giá sự biển đổi về nhu cầu nước. 82 <small>2.3.1, Co sử và nguyên tie phân ving tưới 4213.2, Kết qua phân ving thủ lợi 8523.3, Kết quả phân vũng tưới %6</small>
<small>24, Phân tích tình hình nguồn nước trong mia kiệt của hệ thơng sơng NhuỆ chịu ảnhhưởng sự điều hành của hệ thống hồ iên hồ thượng nguồn, 39</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>'CHƯƠNG IIL. 91</small>
NGHIÊN CỨU DE XUẤT, LỰA CHỌN GIẢI PHAP NANG CAO KHẢ NẴNG CAP NƯỚC PHỤC VỤ BA MỤC TIỂU CUA HE THONG SƠNG NHUE DƯỚI ANH HƯỚNG CUA BIEN ĐỐI KHÍ HẬU 91
<small>3.1. Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cắp nước phục vụ nông nghiệp của hệ thốngsông Nhuệ dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu . oh</small>
<small>3.1.1. Nhiệm vụ cắp nước cho nông nghiệp các khu tưới 913.1.2. Cơ sở để xuất giải pháp cắp nước. 93</small> 3.1.3. Để xuất giải pháp cấp nước 94 <small>3.14. Phân tích, lựa chọn giải pháp, 106</small>
<small>22. ĐỀ xuất giải pháp cẤp nước cho công nghị ạt đồ tị “110</small>
<small>3.21. Giải pháp cập nước cho Hà Nội 1103.2.2. Giải pháp cắp nước cho Hà Nam. H4_ 3224, Giải phip cắp nước cho khu vục nông thôn iaKET LUẬN VA KIÊN NGHỊ. 118</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MO DAU
<small>1. Tính cấp thiết của đề tài.</small>
Biển đổi khí hậu khơng chỉ là vấn để vỀ mai trường, mà cịn là mốt de doa tồn diện, ảnh hưởng đến sức khỏa con người, an ninh lương thực. Hiện nay, biển đổi khí hậu đã ở thành vấn đề quan trọng, ảnh hưởng của nó bao trùm tắt cả các lĩnh vực trong xa hội, mà bu hiện rõ ràng của nó chính là nhiệt độ trái đắt ng. Việ nhiệt độ trái đất tăng đã kéo theo những tác động tiêu cực như nước biển dâng, mưa lũ thất <small>thường, hạn hán kéo dài. Vi</small> ‘am là một trong những quốc gia chịu sự ảnh hưởng lớn. <small>của biển đổi klậu, điều này đã gây ra khó khăn trong việc quản lý nguồn tài nguyênnước rên tồn lãnh thổ</small>
Kết quả phân tích cho thấy, biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi ữ lượng nước sạch: tăng nhiệt độ và bốc hơi: mực nước biển ding cao; và biển động lượng mưa rắt
<small>lớn. Tình trạng này dẫn đến khả năng cạn kiệt của các lưu vực sông tr lối sẽ</small>
<small>khốc ligt hơn. Theo ước tinh, số lượng người ắng trong các lưu vực sông it nước tiên</small>
thể giới sẽ tăng tử 14 đến 1,6 tỷ (năm 1995) lên tới 43 đến 6.9 tỷ người vào năm 3050. Két quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những vùng khô hạn chịu tắc động mạnh) 1m hơn của biến đổi khí hậu, đo nước sạch căng trở lên khan hiểm,
<small>Nhiệt độ trong nước sẽ tăng lên; cường độ mưa cũng tăng nhưng mùa kiệt sẽ</small> kéo đài sẽ làm cho tình trạng 6 nhiễm trở lên khốc liệt hơn, mức độ tin cậy của các hệ thống cấp nước và chỉ phí vận hành các hệ thống cũng tăng lên đáng kể. Biển đổi khí
<small>"hậu làm thay đổi chức năng và chế độ vận hành các công trình thủy lợi cũng nh các</small>
hoạt động quản lý cơng trình. Nhiệt độ khơng khí ấm lên trung bình 1°C trong gần một <small>thể ky qua (IPCC, 2007e; IPCC, 20074). Trong khi đó, bang tan ra làm giảm diện tích</small> từ 37 triệu km’ xuống còn 35,3 triệu km” trong thời gian từ 1920 đến 2005. Cá biệt, có. những giai đoạn diện tích băng trên bề mặt trái đất giảm xuống còn 33,3 triệu km?
<small>(giảm khoảng 10%). Tương ứng với đó, nước biển trung bình năm 2005 cao hơn.khoảng 150 mm so với năm 1920. Như vay, trung bình mỗi năm nước biển dâng thêm</small>
<small>gin 2mm.</small>
Các nhà khoa học đều dự báo rằng biển đổi khí hậu sẽ Lim gia tăng các hiện tượng tự nhiên bắt thường. Lượng mưa sẽ ít hơn vào mùa khơ và nhiều hơn vào mùa <small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan lý Tài Nguyên nước:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">mưa. Điều này sẽ khiến tỉnh trang thiểu nước cảng trim trọng hơn trong mia khơ và <small>đổi khí hậu của Việt Nam trên</small> š tăng lên 3'C <small>vào năm 2100, lượng mưa mùa mưa tăng khoảng từ 0 ~ 5% vào năm 2050, riêng Bắc,gia tăng lũ lụt trong mùa mưa. Theo các kịch bản Bid</small>
các khu vực, nhiệt độ sẽ tăng lên khoáng 2C vio năm 2050, dự kiến
Bộ là từ 0 — 10%. Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dẫn trong thập niên 1981-1990 và chỉ còn gin một nữa (15 ngàyinăm) trong 10 năm gần đây. Đáng
<small>chú ý là hạn hán tăng lên cả về cường độ và diện tích.</small>
“rên từng địa điểm, xu thé biển đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập <small>kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rặt theo các thời kỳ và tên các vùng khác nhau</small> số giải đoạn tăng lên và cổ gisi đoạn giim xuống Lượng mưa năm giảm ở các <small>vùng khí hậu phía Bắc và tang ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả</small>
<small>nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958-2007) đã giảm khoảng 2%,</small>
<small>Việc khai thác sử dụng nguồn nước hàng năm ở Việt Nam hiện nay đã đạt</small>
<small>khoảng 90 ty m3 nước, chiếm trên 11% tổng lượng nước, dự báo, nhu cầu dùng nước.</small>
<small>hàng năm tăng khoảng 35%, ngữ là rong khong 30 năm tới, nhủ cầu nước sé tăngsẮp đôi so với hiện nay. Trong khi đó, do biến đối khí hậu và khai thác, sử dụng nướcg biến động mạnh nguồn nước sẽ giảm khoảng 7,5% trong 30năm tới. Sự thiểu hụt nguồn nước là hiện hữu và khó tránh khỏi. Bên cạnh đó do như</small> sầu phát tiến đ thị và công nghiệp đang gây 6 nhiễm tới các nguồn nước hiện có (cả nước mặt, nước biển và nước ngằm). nhiều con sông đã báo động đỏ về sự 6 nhiễm đã nh hưởng trực tiếp tới sản xuất và sức khỏe cộng đồng.
Tai lưu vực sông Nhu, nhu cầu nước của các đối tượng dùng nước phụ thuộc trực tif từ ưu lượng và mực nước của sông Hồ <small>tại cốnLiên Mạc ở Hà Nội. Trong</small> những năm gần đây, dân số tăng lên nhanh, đô thị không ngừng được mé rộng, phát tiễn. Bi kèm với sự phát triển đó, nhụ <small>nước cho các ngành công nghiệp, nông</small> nghiệp, dịch vụ, thủy sản, du lịch ... đang tăng lên mà khả năng cắp nước cịn nhiều <small>khó khăn, hạn cl</small>
<small>Ngồi vin đề về sự phát triển kinh tế trên lưu vực thì hệ thing cơng tình cấp</small>
<small>nước và dẫn nước của hệ Ul</small> ng qua 20-30 năm hoạt động đã bị xuống cấp, <small>cin được tinh ton đánh giá hi để xác định nhiệm vụ và bổ, nâng cắp, mổ rộng.</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan lý Tài Nguyên nước:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hiện nay, mục nước và lưu lượng cấp cho lưu vục sông Nhuệ qua cống Liên <small>Mạc đã én định do có sự điều hịa hệ thống hồ thượng nguồn, nhưng nhu edu sử dụngnguồn nước do hệ thống cấp lại không ngừng thay đối. Do vậy việc quan lý, sử dụngtồn nước hợp lý tại lưu vực sơng Nhuệ đang là bài tốn khó khăn cho các nhà quan</small>
Do những vin đề nêu trên việc “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cấp mước phục vụ da mục tiêu của hệ thing sông Nhuệ đưới ảnh hưởng của Biển 46i khí hậu” là hết sức cần thiết và cắp bách để đáp ứng yêu cầu nước và hoàn thiện hệ thống thủy lợi sơng Nhu phục vụ sự phát triển kính té- xã hội hiện ti và định hướng <small>lâu đài của hệ thống.</small>
Mục tiêu của để tài
Đề xuất được giải pháp (giải pháp cơng trình hoặc phi cơng trình) nhằm nâng <small>cao kha năng cấp nước phục vụ đa mục tiêu (phục vụ nhủ cầu nước của các ngành</small>
<small>kinh tế những năm 2030 và 2050) của hệ thống thủy nông sông Nhuệ dưới ảnh hưởng,</small>
<small>của Biển đổi khí hậu (ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu ứng với kịch bản trung bình B2những năm 2030 và 2050).</small>
<small>Đối trợng và phạm vi nghiên cứu</small> 3.1, ĐẮT tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thông thủy nông sông Nhuệ bao gồm địa phận Hà Nội và một phần thuộc tỉnh Hà Nam
<small>3.2, Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>Phạm vi nghiên cứu: Luậntập chung nghiên cứu, đánh giá hiện trạng củahệ thống thủy nông sông Nhu, nghiên cứu tính tốn Nhu clu nước cho các đối tượng</small>
<small>dùng nước dưới ảnh hưởng của biến đối khí hậu ứng với kịch bản trung bình B2 những.</small>
năm 2030 và 2050 qua đó đề xuất các gii pháp nhằm năng cao khả năng cấp nước phục vụ đã mục tiêu
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1V. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận
+ Tip cân lịch sử, KẺ thầu có bỖ sung: Tiếp cận lịch sử là cách tếp cận truyền thẳng của hầu hết các ngành khoa học. Một phn ý nghĩa của cách tiếp cận này là nhìn
<small>vào q khứ, để dự báo tương lai qua đó xác định được các mục tiêu cần hưởng tới.</small>
<small>trong nghiên cứu khoa học</small>
<small>= Tiếp cân theo hướng da ngành, da mục tiêu: Hướng nghiên cứu này xem xét</small>
sắc đối tượng nghiên cứu trong một hệ thống quan hệ phức tạp vì thé để cập đến rất <small>nhiễu đối tượng khác nhau như nông nghiệp. thủy sin, da lịch, trồng trọt, v.v</small>
<small>- Tiép cân đập ing nhụ củu: Là cách tiếp cận dựa trên nhủ cầu sử dụng nước</small> hoặc định mức sử dụng nước của cúc đối tượng dùng nước, qua đó xây dựng các giải
- Tidp cân bdn vững: Là cách tiếp cận hưởng tới sự phát tiễn hài hòa giữa các đối tượng dùng nước dựa trên quy hoạch phát triển, sự bình đẳng, sự tơn trọng những sit ich sử, truyền thơng cđa ác đổi tượng ding nước trong cũng một hệ thẳng <small>42. Phương phip nghiên ciew</small>
~ Phương pháp điều tra, thu thập về hiện trạng các cơng trình thủy lợi thơng qua <small>các tài liệu thống kê, các niên giám.</small>
~ Phương pháp kế thừa có chọn lọc <small>- Phương pháp chuyên gia.</small>
<small>~ Phương pháp thông kê xác xuất</small>
~ Phân tích, thống kế va tổng hợp để xác định được các nhủ cầu về nước và khả năng cấp nước của vùng từ đó đưa ra các giải pháp sử dụng và cắp nước trong mùa kiệt cho hệ thống thuỷ lợi sông Nhuệ đưới ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>CHƯƠNG I</small>
‘TONG QUAN VE BIEN OI KHÍ HẬU VA KHU VỤC NGHIÊN COU 1.1. Tổng quan về Biển đổi khí hậu trên thé giới và Việt Nam
1LI-1 Khái niệm về Biến đổi khí hậu
<small>'Khí hậu của trái đất ln ln thay đổi. Trước đây, sự thay đổi này mang tính ty</small>
nhiên. Ké từ đầu thé kỷ 19 thuật ngữ biển đổi khí hậu bắt đầu được sử dụng khi nói
<small>én những sự thay đổi khí hậu được so sánh tại thời điểm nói đến và những dự báo</small>
trong vịng khoảng 8Ú năm sau đó mà nguyên nhân thay đổi chủ yêu là do những hoạt động của con người gây ra hơn là những thay đổi tự nhiên trong bầu khí quyển.
‘Theo định nghĩa của CTMTQG về Ứng phó với BĐKH thì Biến đỗi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trùng bình vifhofe dao động của kh hậu duy
<small>trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập ky hoặc dài hơn. Biển đổi khí</small>
<small>"hậu có thể là do các q trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc dohoạt động của con người Lim thay đổi thành phin của khí quyển hay trong khai thác sửdung đất</small>
‘Theo định nghĩa của Cơng óc khung của Liên hợp quốc vẻ BĐKH thi Biến đỗi khí hậu: là sự biển đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp hay gián tiếp cia con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển tồn cầu và nó được thêm <small>vào sự biến đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong các thời kỳ có thể so sánh được.</small>
Theo IPCC (Ủy bạn liên chính phủ về BĐKH) thì Biến đổi khí hậu:
<small>sự thay đổi về trang thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví dụ như sử dụng các,</small> sập đến phương pháp thống kê) diễn ra rong một thd kỳ dài, thường là một thập kỷ hoặc lâu hơn. Biến đội kh hậu đề cập đến bắt cứ biển đổi nào theo thời gian, có hay khơng theo
<small>sự biến đổi của tự nhiên do hệ qué các hoạt động của con người</small>
<small>1.12 Biển đãi khí</small> trên thế giới
<small>Biến đổi khí hậu do hiện tượng nhà kính bắt nguồn từ sự phát thải quá mức vào</small>
<small>n các khí</small>
<small>khí quy hiệu ứng nhà kính do các hoạt động kinh i của con người.‘Theo dự báo của các nhà khoa học nếu như tình hình phát thải khí nhà kính khơng</small>
<small>Chun ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">giảm th vào năm 2030 mật độ của khí CO2 trong khí quyển sẽ ting gấp đối so với <small>thời kỳ tiễn công nghiệp. Hiệu ứng nhà kính ầm nhiệt độ trái đắt tăng lên kéo theohàng loạt các yi</small>
“Theo dự báo, nhiệt độ mặt dit và ting đối lưu tăng lên, tại ting bình lưu nhiệt độ lại
lộ 30B trở lên, về mia Đông (tháng 10 đến tháng 4 năm sau) nhiệt độ tăng thêm 4 + 12°C, Ngược lại vào mùa hè (tháng 6,7,8) chỉ tăng thêm khoảng 2°C ở vùng vĩ độ từ 300B trở xuống, vào các tháng 11, 12 cũng có thể tăng đến 4C.
<small>tổ khí hậu khác như: lượng mưa, độ ẩm, bức xạ... thay,i theo,</small>
vĩ độ thấp. Ở vùng Bắc bán cầu từ
Mưa trở nên thất thường hơn. Cường độ mưa thay đổi. Những vùng mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn. Các vùng hạn trở nên hạn hơn. <small>Khi tăng gắp đơi lượng phát thi khí CĨ,. lượng mưa tăng ở cúc vùng vĩ uyễn cao và</small> các vùng nhiệt đới trong tit các các mia trong năm, còn ở vĩ tuyến trung bình về mùa đồng, lượng mưa tăng 10 + 20%, ở các vùng từ vĩ độ 35 + 55°N lượng mưa ting không đăng kể, Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy bắc hơi thay đổi theo 4 mùa, nếu lượng mưa tăng 10+30% thi lượng bốc hơi tăng 10+15%7.
<small>‘Theo ban Báo cáo về kịch ban phát thải của IPCC, 2000 (SRES,2000)ì lượngphát thải khí CO2 từ việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ tăng lên khoảng 40-1 10%:trong khoảng thời kỳ 2000-2030, Thêm vào đó tương ứng với kịch bản phát thai củaSRESi trong vòng 2 thập ky tới nhiệt độ ái đất sẽ ấm lên khoảng 0.20C giai đoạn2090-2099 s0 vthời kỳ 1980-1999, nhiệt độ sẽ tang lên tương ứng với từng kịch bản</small>
phát thải khác nhau. Cùng với việc tăng phát thai làm nhiệt độ toàn cầu ấm dẫn lên sẽ
<small>là nguyên nhân của sự gia ting mực nước biển. Mực nước biễn theo SRES được dự</small>
<small>o sẽ tăng 0,1-0,2m giai đoạn 2090-2099 so với thời kỳ 1980-1999</small>
<small>‘Bang 1. 1: Dự báo nhiệt độ bề mặt toàn cầu đến cuỗi thé kỷ 21</small>
<small>Thay đổi nhiệt độ</small>
<small>Kịch bản CC giai đoạn 2090-2099 so với 1980-1999)</small>
<small>Khảnăng | “Trong khoảng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Kịch bản B2 >4Kịch bản AIB 28Kịch bản A2 34Kịch bản AIFL 40</small>
Nhiệt độ bê mặt địa cầu ngày cảng tăng đối với từng lục địa và cho từng kịch bản giai đoạn 1900-2100 (Hình 1. 1). Có thể thấy rằng sự ấm của bé mặt trái đất tải dai hầu khắp các lục địa, trải dài từ vĩ độ Bắc xuống gin Nam Cực và Bắc Dai Tây Dương. Các hiện tượng thời it cục doan như nắng nóng ko di, mưa lớn xu hiện với tin suất và cường độ ngày cảng tăng cho thời kỳ 2020-2029 và 2090-2099
<small>are en Gaal reson Mae tons tree sương</small>
<small>(gun IPCCARS, 2007)</small>
<small>Hình 1. 1: Hình trái: Nhiệt độ thay đối theo từng kịch bản của SRES.</small>
báo nhiệt độ hay đổi vào đầu và cuỗi th kỳ 21
<small>inh phải: Dự.</small>
<small>11.2. Tée động của Biển đổi khi hậu tới Tài nguyên nước</small>
<small>Biến đổi về lượng mưa, phân bổ mưa theo không gian và thời gian dưới tácđộng của biển đổi khí hậu đã có những ảnh hưởng nhất định tới việc cấp nước cho cácngành ding nước. Mưa lớn và tuyết rơi xảy ra thường xuyên hơn tai cée vùng vĩ độ</small>
<small>cao và trung bình tại bắc Bán câu trong khi lượng mưa giảm xuống tại vùng nhiệt đới.</small>
và á nhiệt đới. Tại nhiễu vùng của Châu Au, miễn Trung Canada, bang California
<small>đinh lũ chuyển từ mùa xuân sang mùa hè do giáng thủy chuyển chủ yếu từ tuyết ơi</small>
<small>sang mưa. Tại Châu Phí, các lưu vực sông lớn như sông Nile, hỗ Chad và Senegal,lượng nước có thể khai thác giảm khoảng 40-60%,</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">‘Thay đội về phân bổ ma trong năm sẽ ảnh hưởng đến lượng nước có thé kha thác được. Kết quả của các mơ hình dự báo biển đổi khí hậu cho thy tại nhiều khu <small>vực lượng mưa sẽ tập trung hơn vào mùa mưa và giảm vio mùa khô. Mưa lớn tập</small> trung sẽ làm tăng lượng dong chảy mặt, giảm lượng nước ngắm xuống các ting chứa nước dưới đất. Điều này Lim gia tăng lũ lụt vào mùa mưa va thiếu nước vào mùa khô, trữ lượng nước ngằm sẽ suy giảm. Ngoài ra, khả năng sinh thủy của lưu vực cồn bi
<small>Khí hậu thay đổi</small>
<small>Chế độ thủy văn tại các vùng khí hậu khơ hanh sẽ nhậy cảm hơn so với cácvùng ấm ướt. Tại các vung khô hanh, một sự thay đổi nhỏ của nhiệt độ và lượng mưa.sẽ gây ra biển động lớn về chế độ dịng chảy sơng suối. Các vùng khơ hạn và bán khôi</small>
<small>hạn tại Trung á, Địa Trung Hải, Nam Phi và Châu Đại Dương sẽ chịu tác động của.</small>
lượng mưa giảm và bắc hoi ting. Những vũng cổ cao độ mặt đất lớn sẽ có lượng đồng
<small>chảy mặt tăng lên do lượng mua tăng,</small>
Ảnh hưởng của biển đỗi khí hậu ti ti nguyễn nước của khu vực nhiệt đới rt <small>khó dự báo. Các mơ hình dự báo biển đổi khí hậu cho kết quả về lượng mưa và phân</small>
<small>bố mưa tại khu vực này rất khác nhau. Theo kết quả dự báo tin cậy nhất, lượng mưa từ</small>
<small>tháng 6 đến tháng 8 tại Nam á sẽ tăng lên trong khi giảm đi ở vùng Trung Mỹ,</small>
Sự thay đổi chế độ dong chảy của sông suối sẽ làm thay đổi nồng độ các chất dinh dưỡng, lượng oxi hịa tan và các thành phần hóa học khác, do đồ, lâm thay đổi
<small>chit lượng nước mật</small>
<small>Các</small> hia, đập dâng, trạm bơm và giếng khai thúc nước ngầm cũng bị ảnh <small>hưởng. Mưa lớn kéo theo gia tăng trượt ở đất và xi mòn sẽ lim tăng lượng phù sa</small> chuyển tới và lắng đọng trong lòng hồ, làm giảm dung tích bit <small>của các hỗ chứa.“Chế độ dịng chảy thay đổi cũng làm cho vấn để điều tiết của hỗ trở lên khó khăn hơn,</small> khả năng cung cấp nước giảm đi. Do trữ lượng nước ngầm thay đổi, khả năng khai thác của nhiễu giếng ngim cũng bị giảm sút. Ché độ dng chảy thay đổi cũng kim cho
<small>nhiều cơng trình khơng hoạt động đúng điều kiện thiết kế, năng lực cơng trình có thể</small>
<small>bị suy giảm.</small>
<small>Chun ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Mực nước biển dâng llàm việc cấp nước vùng duyên hãi trở lên khỏ khănhơn. Các ting nước ngầm bị xâm nhập mặn khiến nhiều giếng khai thác nước không,hoạt động được. Việc xâm nhập mặn sâu vào cửa sơng làm nhiễu cơng trình thủy lợi bịcảnh hưởng.</small>
<small>Việc suy giảm khả năng cung cấp nước của các cơng trình sẽ ngày càng trim</small>
<small>trong. Ước tính hiện nay 1,7 tỷ người sống trong các khu vực căng thing về nước, dự</small> báo đến năm 2025 con số này sẽ tăng vọt lên tới gần 5 tỷ người. Các khu vực bị ảnh. ưởng nặng né nhất là các vùng khô hạn và bán khô hạn, các ving đất thắp, các đồng bằng và các đảo nhỏ. Xung đột vỀ nước giữa các quốc gia, giữa các vùng, các ngành <small>dling nước sẽ ngày càng tr lên cũng thẳng, đồi khi dẫn tới xung đột vh trị hoặcquân sự.</small>
Tác động tới quản lý nguôn nước.
<small>BDKH sẽ làm nguồn nước mặt và nước ngằm tại những vùng khác nhau thuy</small> đổi cả về chất và lượng theo những hướng hưởng khác nhau. Băng và tuyết tan sẽ làm <small>đồng chảy lũ tại những lưu vục vùng ôn đối xây ra sớm hơn và với cường độ lớn hơn,gây ảnh hưởng tối khoảng 146 dân số thể giới. Cho đến 2050, sẽ có thêm 260 đến 980</small> triệu dân chịu tác động của khan hiểm nước làm cho tổng số dân chịu tác động này lên tới từ 43 đến G9 tỷ người. Ngược lại, khoảng 20 % dân số th giới sẽ chịu tác động
<small>của ing ngập do lũ thượng lưu và nước biển dâng mà đặc biệt là tại đồng bằng các.</small>
sơng Nile, sơng Hing và sơng Mé Kơng. Ngồi ra, những thiệt hại do nguồn nước gây
<small>ra còn thể hiện ở những thay đổi về chất lượng nước như xm nhập mặn, 6 nhiễm lý</small>
<small>hố tính, ơ nhiễm nhiệt</small>
<small>Những thay đổi trên sẽ là những thách thức lớn cho lĩnh vực quản lý nước</small>
<small>vue được coi là chìa khố trong ứng phó với BĐKH (UNFCCC, 2007; Op. cit, 2007).</small>
<small>Những giải pháp thích ứng trong quản lý nước tập chung vào ni1g cao hiệu quả sử</small>
<small>dụng nước (sản lượng nông sản do một đơn vị nước tưới mang lại) đối với những vùng.</small>
<small>khan hiểm nước; bảo vệ ti sản và iêu thốt nước đối với vùng có nguy cơ bi ứng ngập,</small>
<small>năng. Các giải php này d8 cập dén tt cả các qui mô (từ mặt ruộng ti iền lưu vực </small>
<small>-Transboundary) cũng như các hoạt động liên quan tới quản lý nước (phát triển cơ sở</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">vấn để cạnh tranh về hạ ting, bảo về nguồn nước và phân phối nước). Tuy nh
<small>nguồn nước giữa nông nghiệp và những đối tượng sử nhu cầu nước phi nông nghiệpsẵn được quan tâm trên diện rồng. Các giải pháp ứng phỏ như Quản lý tổng hợp nguồnnước (Intergrated Water Management), quản lý lưu vực sông (River Basin Water</small> Management) cần được áp dụng một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng điều <small>kiện kinh-xã hội cụ thể, tránh tình trang ứng sử theo trio lưu.</small>
Tác động đổn thiên tai
én đổi khí hậu sẽ dẫn đết <small>m tượng cực bạn về thi it đặc iệtà ác</small> đợt nắng nóng gay git gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như cây trồng và
<small>Vật nuôi.</small>
<small>~ Nhiệt độ trái đắt nóng lên sẽ đây nhanh chu trình thủy van, các trận mưa lớndị</small> ra thường xuyên hơn, cường độ mạnh hơn và sẽ gây ra lũ lụt tại nhiều vùng trên. <small>thể giới. Cùng với lã ạt mưa lớn sẽ lâm gia tăng xôi mon, trượt lờ đất, lĩ bin cấtLượng dong chảy lũ tăng lên sẽ làm giảm lượng nước có thé khai thức cho tới tiêu vàcác ngành ding nước khác. Mật độ dông, bão tạ các vùng nhiệt đới sẽ tăng lên, đe dọatới tính mạng và sinh hoạt của con người, cơ sở hạ tang, các hoạt động sin xuất phá"hủy các hệ sinh thái</small>
<small>- Phân bổ các khu vực khí hậu sẽ có những biển động. Mặc dù tập trung ở khu</small>
<small>vực Nam Thái Bình Dương, hiện tượng ENSO sẽ ảnh hưởng đến thời tiết và khí hậu.</small>
tại hu hết các quốc gia nhiệt đồi. Biến đải khí hậu fim trim trọng hơn các đợt hạn hin
<small>và lũ lạt do EI Nino gây ra. Tại khu vực nhiệt đới của Châu á, biển đổi lượng mưa giữa</small>
<small>sắc năm sẽ ăng lên làm hạn bắn và lãlụ xây ra thường xuyên hơn</small> The động dd môi trường và sức khoẻ cing đẳng
BDKH gây tác động trực tiếp (các thám hoạ tự nhiên do hiện tượng khí hi <small>cực</small>
<small>thích ứngdoan gây ra) và gián tiếp (an ninh lương thực, an toàn thực phẩm, khả nai</small>
<small>êm do hoạt động kinh tếsm hiệu qua, bùng phát dịch bệnh. ..) cho sức khoẻ cộngdang được dự báo sẽ ngây cảng tăng.</small>
<small>- Jennifer Frisea và Tyler Martz (2007) đã khẳng định rằng nước sạch và vệ</small> sinh môi trường đông vai trò quan trọng, then chốt trong vin đề truyền nhiễm các bệnh) <small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>94% tong tổng số 4 triệu trường hợpWHO). Trẻ em dưới 5 mỗi ti</small> chấy. Các nhân ổ môi trường đồng gop
<small>tiêu chảy mỗi năm (ude tính của tổ chức y tế thé giớ</small>
các nước đang phát tiễn chịu ánh hưởng nặng nễ nhất chiếm tới 1,5 triệu ái chết mỗi <small>năm do bệnh tiêu chảy. Tại châu Mỹ La tinh và Caribe (LAC) sắp xi 77600 trẻ em</small> dưới 5 tuổi, trên 200 rẻ em mỗi ngày, chất do các bệnh về tiêu chảy và những biển <small>chứng của chúng.</small>
<small>~ Một số nhà nghiên cứu đã thiết lập một sự liên kết giữa mưa lớn và lũ lụt- và</small>
những hiện tượng khi tượng bất thường khác tới sự bùng phát của các dịch bệnh truyền
<small>nhiễm. Các sự kiện khí hậu cực đoan có thé dễ đàng phá vỡ sự lọc nước mưa và nước</small>
thải, cũng như gây nhiễm bin tới nguồn nước mặt và các hệ hổng giỂng khơng có ting
<small>bảo vệ bề mật, dẫn tới gia tăng những rủi ro về dich bệnh.</small>
~ Hậu quả tác động của biển đổi khí hậu đã được Ủy ban Liên chính phủ về <small>Biển đội khí hậu (IPPC) khẳng định thông qua các dạng thiên tai như: sơng, nhiệtnóng, lũ lụt, hạn hán... gây ra chết chóc và bệnh tật. Đặc biệt là các căn bệnh gia tăng</small>
„ sốt xuất huyết viêm não (tuyển qua mí <small>dưới tác động của nhiệt như: ;</small>
<small>các bệnh suy đình dưỡng, bệnh phổi... Những.bệnh đường ruột (qua môi trường nu</small>
này đặc biệt ảnh hung lớn đến các vùng kinh tế kém phát iển, đồng dân và <small>tỷ lệ đối nghèo cao.</small>
‘Theo đánh giá của IPCC (20076), tác động của biến đổi khí hậu và nước biển. <small>thư sau</small>
<small>dang theo các thời kỳ</small>
<small>~ Châu Phi</small>
<small>+ Đến năm 2020, khoảng 75 đến 250 trigu người sẽ bị khó khăn về nước dobiển đội khí hậu</small>
+ Đến năm 2020, ở một số nước, sản lượng từ nơng nghiệp phụ thuộc nước. mưa có th bị giảm lên đến 50%. Khả năng tiếp cặn đầy đủ thực phẩm ở nhiều nước châu Phi dự kiến bị tổn hại nghiêm trọng. Điều này sẽ tiếp tục ảnh hưởng xấu đến an. <small>ninh lương thực và làm trim trọng thêm suy dinh đường</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">+ Đến cuỗi thể kỹ 21, dự kiến mực nước biển dâng sẽ anh hướng đến các vùng ven biển, vùng thấp vớ tỷ lệ dân số rất lớn. Chi phí thích ứng có th lê ti ít nhất 5 <small>đến 10% của Tổng sin phẩm quốc nội (GDP)</small>
<small>+ Vio năm 2080, diện tích khơ hạn va bán khơ hạ tăng từ 5 đến 8% ở châu Phi</small>
<small>tuỳ theo từng kịch bản biến đơi khí hậu.</small>
<small>Châu Âu</small>
<small>+ Biển đổi khí hậu sẽ mở rộng sự khác biệt giữa các khu vực trong Europea.</small> “ác động tiêu cực sẽ bao gồm tăng nguy cơ của lũ lạt nội địa, lũ quết và ngập ạt ven <small>biển thường xuyên hơn vẻ x6i môn đất tăng (do storminess và sự gia tng mực nướcbiển)</small>
4+ Khu vực miỄn núi sẽ phải đổi mặt với sự co hep sơng bang, giảm diện tích được tuyết bao phủ và hạn chế du lịch mùa đơng. Các lồi động, thực vật bị thiệt hại (ong một số khu vực ên đến 60% theo kịch bản phát thải cao vào năm 2080),
<small>+ Ở miễn nam châu Âu, biến đổi khí hậu sẽ dẫn đến điều kiện sống tdi tệ hon</small>
(nhiệt độ cao và hạn hin) ở một khu vục vốn đã dễ bi tổn thương với biển đổi khí hậu <small>Giảm nguồn nước, tim năng thuỷ điện, du lich mùa hè nói chung và nang suất câytơng</small>
+ Biển đổi khí hậu cũng sẽ làm tăng những rủ ro sức khỏe do sóng nhiệt và tần
<small>số của cháy rừng.</small>
<small>Vũng Mỹ Latin</small>
<small>+ Đến giữa thé kỷ, tăng nhiệt độ làm giảm liên kết giữa đất và nước được dự.</small>
<small>báo sẽ dẫn đến sự thay thé của rừng nhiệt đói bằng các thảo ngun ở phía đơng</small>
<small>Amazon, Thảm thực vật bán khơ hạn sẽ có xu hướng được thay thé bằng thảm thực vật</small> Xhơ cin, đắt trồng
<small>+ Có một nguy ea mắt da dạng sinh học ding kể thông qua các loài tuyệt ching</small>
<small>ở nhiễu vùng nhiệt đối châu Mỹ La tính</small>
+ Năng suất một số cây trồng quan trong và năng suất vật nuôi được dự báo sẽ
<small>giảm, gây hậu quả bất lợi cho an ninh lương thực. Trong Khu vục ôn đổi, sản lượng</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">du tương được dự báo sẽ ting. Nhìn chung, số người có nguy cơ đối được dự báo sẽ
<small>+ Thay đổi chế độ mưa và sự biến mắt của các sông băng được dự báo sẽ ảnh</small> hưởng ding ké đến nguồn cung cắp nước cho nông nghiệp của con người, tiêu thụ và <small>ti tạo năng lượng</small>
<small>Vùng Bắc Mỹ</small>
<small>+ Sự ấm lên ở vũng núi phía tây được dự báo.làm giảm lớp băng tuyết, lũ lụt</small> mùa đông nhiễu hơn và giảm dòng chảy mùa hè, lầm rằm tong thêm sự cạnh tranh về
<small>ii nguyên nước.</small>
+ Trong những thập kỹ đầu của thé ky này, biến đổi khí hậu ở mức vừa phải sẽ tăng sản lượng nông nghiệp của những vùng phụ thuộc vào mưa từ 5 đến 20%, nhưng s6 sự chênh lệch lớn giữa các vùng, Những thách thức lớn đối với các loại cây trồng là <small>nhiệt độ khí quyén tién sát đến ngưỡng nhiệt trên so với phạm vi thích hợp của chúng</small>
<small>+ Thành phổ hiện đang trải qua đợt nắng nóng được dự kiẾn sẽtếp tục bị thách</small>
thức bởi sự gia ting về số lượng, cường độ và thd gian sóng nhiệt trong suốt thể kỳ <small>này, với các tắc đông tiềm năng bắt lợi cho sức khỏe.</small>
+ Công đồng ven biển và môi trường sống sẽ ngày căng chịu nhiễu súc ép bối
<small>túc động của biển đổi khí hậu tương tác với sự phát triển dân số và ô nhiễm.</small>
<small>Ving Bắc và Nam cực</small>
<small>+ Hiện tượng chính xuất hiện là giám độ dày và quy mô của các sông bang,tang băng và băng biển, và những thay đổi trong hệ sinh thái tự nhn với các hiệubất lợi đối với nhxinh vật bao gồm cả các loichim di cư, động vật có vú và độngvật ăn thịt cao hơn.</small>
+ Déi với công đồng ở Bắc Cực, tác động, đặc biệt là những kết quả thay đổi từ. tuyết và bang điều kiện, dự kiến sẽ được dan xen
+ Tác động bắt lợi sẽ bao gồm những cơ sở hạ ting và cách thức bản địa truyền. <small>thống.</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">+ Trong cả hai vùng cục, hệ sinh thi và môi trường sống sẽ bị tổn thương <small>Australia và NewZealand</small>
4+ Đến năm 2020, suy thoái dang sinh học sẽ xây ra trong một số vùng sinh thấi <small>phong phú, bao gồm cả vùng nhiệt đới ẩm NewZealand, Great Barrier Reef và</small>
+ Đến năm 2030, vin đỀ an ninh nước được dự báo sẽ tang cường ở miễn nam và miễn đông Australia, NewZealand, Northland và một số vùng phía đơng.
+ Đến năm 2030, sin xuất tử nông nghiệp và Kim nghiệp được dự b
hơn nhiễu ở miỄn nam và phía đơng Australia và trên các phần của min đông New <small>Zealand, do hạn hán và cháy ring. Tuy nhiên, ở New Zealand, một số tie động ích</small> se của biển đổi khí hậu sẽ xuất hiện đối với một số vùng khác
+ Đến 2050, phát tein ven bién, ting trường dân số ở một số khu vực của ‘Australia và New Zealand dự kiến sẽ làm trim trọng thêm nguy cơ ừ mục nước biển dâng và gia ting mức độ nghiêm trọng và eh suất của các cơn bão và lũ ụt ven biển
<small>~ Châu A.</small>
+ Đến 2050, nước ngọt ở Trung A, Nam A, Đông A và Đông Nam A, đặc biệt là sông lớn lưu vực, dự kiến sẽ giảm.
+ Vùng ven biển, đặc biệtlà khu vực đông dân cư ở miền Nam A, Đơng A và Đơng Nam A, sẽ có nguy cơ bị ngập lụt do tác động của biển, trong một số đồng bằng <small>lớn, và lũ lụt từ các con sơng.</small>
<small>+ Biển đổi khí tâu dự kiến sẽ hình thành áp lực về nguồn tài nguyên thiên nhiên</small> và mơi trường liên quan đến tốc độ đơ thi hóa nhanh, cơng nghiệp hóa và phát triển <small>kinh tế</small>
+ Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tiêu chảy chủ yếu liên quan đến lũ lụt và hạn hán được dự báo sẽ ting ở khu vực Đông A. Nam A và Đông Nam A do thay đổi <small>chu ky thủy văn.</small>
<small>“Các đảo nhỏ</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">+ Nưốc biễn dâng sẽ im trim trọng thêm ngập ụ, tiểu cường, xi mồn và các <small>mi nguy hiểm ven biển khác, do đó de doa cơ sở hạ ting quan trọng, các khu định cư</small> và các cơ sở hỗ try sinh kế của các cộng đồng đảo.
<small>+ Sự suy giảm mơi trường ven biển, ví dụ như thơng qua sự xói mịn của các,</small> bãi biển và tây trắng san hô, sẽ ảnh hưởng đến nguôn tài nguyên.
+ Đến giữa thé kỹ, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tài nguyên nước ở nhiều hồn
<small>đảo nhỏ, ví dụ như trong Ca-ri-bê và Thái Binh Dương, đến mức trở nên không đủ để</small>
dip ứng nhu cẩu trong thời gian it mưa.
<small>1.1.2.2. Một s tác động tích eve của BĐKH.</small>
<small>“Trong nghiê cứu của IPCC năm 2001, dựa trên cơ sở các mô hình mơ phỏng.dy báo và các nghiên cứu khác đã chỉ ra một số ảnh hưởng tích cực của BĐKH như</small>
+ Tang lượng nước cho cộng đồng ở một số vùng khan hiểm nước, ví dụ một số <small>vùng Đơng Nam A;</small>
<small>~ Giảm nhu cầu năng lượng để sưi do nhiệt độ cao hơn vào mùa đông;</small>
- Tang sản lượng cây tring ở một số vùng ôn đối do sự gia tăng nhiệt độ <small>khoảng vai độ C;</small>
<small>- Giảm tỷ lệ te vong ở các vùng vi độ cao;</small>
~ Tăng cung cấp gỗ toàn cầu do các khu rừng được quản lý hợp lý
Những mô tả trên cho thấy mức độ tổn thương hay tác động của BDKH rit da
<small>dạng và ảnh hưởng tới tắt cả các ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tác động có.</small>
<small>thể mang tiêu cực và cũng có thể làfh cực nhưng tác động tiêu cục đáng kể hon</small> nhiễu so với tác động tích cực. Những tác động thay đổi theo khơng gian và thi gian nhưng những nước có tiểm lục kinh tế thấp chịu tổn thương nặng hơn hon so với <small>những nước phátén, Nguyên nhân do đây là những nước có khả năng thích ứng kém</small> và là những nước nằm trong vùng chịu ảnh hưởng mạnh của BĐKH mà cụ thể là vùng. <small>"Nhiệt đối gió mùa</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>1.1.3. Bin dồi khí hậu ở Việt Nam</small>
‘Theo các kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy các yếu t6 của khí. hậu
<small>tại Việt Nam những năm trước đây có những đặc điểm dưới đây:</small>
<small>“Nhiệt độ: Trong 50 năm qua ( 1958 ~ 2007), nhiệt độ trung bình ở Việt Nam</small> tăng lên khoảng 0.5°C đến 07C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè
‘va nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam
nh họa sự biến đối về nhiệt độ (a) và lượng mưa (b)
Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gin đây (1961 ~ 2000) cao hơn trung
<small>bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 ~ 1960). Nhiệt độ trung bình năm của thập ky</small>
1991 ~ 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
thập ky 1931 — 1940 lần lượt là 0,8; 04 và 0,6°C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hon trung bình của thập kỷ 1931 ~ 1940 là 0,8 - 1,3C và
cao hơn thập ky 1991 ~ 2000 là 0.4 — 0,5'C (Hình 1. 3).
Chí Minh đều cao hơn trung bình của
<small>Chuyngành: Quy hoạch và Quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Hình 1. 3: Đỗ thị xu thé biến đổi của nhiệt độ ở Hà Nội, Đà Ni</small>
<small>~ Lượng mưa: Trên từng địa điểm, xu tđổi của lượng mưa tung bìnhnăm trong 9 thập kỹ vừa qua (1911 - 2000) không rõ nt theo các thời kỳ và trên cácvùng khác nhau: ó giai đoạn tăng lên và 6 giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa nămgiảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung</small>
<small>bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958 - 2007) đã giảm khoảng.</small>
<small>2⁄6 (Chương trình mục tiêu quốc gia ing phó với biển dt khí hậu, Bộ TNMT, 2008).</small>
<small>Lượng mưa biển đổi không nhất quán giữa các nơi: ở Hà Nội và tp.Hồ Chí</small>
<small>Minh, lượng mưa trung bình năm của các thập kỹ sau 1950 có xu thé giảm so với</small>
<small>trước đó. Ở các tỉnh Nam Trung Bộ, lượng mưa có xu thể giảm. Riêng ở Đà Nẵng</small>
lượng mưa có xu thể tăng, nhất là thập ky 1991 ~ 2000 Nguyễ» Đức Nei 2010), <small>++ Số ngày mưa phùn giảm rõ rộ, nhất là rong thập ky 1991 - 2000.</small> + Số ngày mưa lớn và mưa lớn trái mùa tăng lên.
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Hình 1.</small> nổi của lượng mưa ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hỗ Chi Minh
<small>+ Dự tính đến cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm ở các vùng đều tăng, 7-10% ở</small>
<small>Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.2-5% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyénv’ Nam Bộ 0 với trungĐình thời kỳ 1980-1999.Đáng chú ý là lượng mưa tăng chủ yếu do lượng mưa mùa</small> mưa tăng. Trãi lại, lượng mưa mùa khô giảm, trong đổ giảm nhiễu nhất ở Tây Nguyên
<small>và Nam Trung Bộ (15 - 20%) (Nguyễn Đức Ngữ, 2010)</small>
<small>~ Khơng khí lạnh: Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm đi rõ rệt</small>
<small>trong hai thập ky qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thưởng lại thường xuất hiện mà gin</small> đây nhất là đợt khơng khí lạnh gây rét dim, rt hai kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và <small>tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ (Cương trình mục âu quốc gia ứng phó với biển đổi thểhậu, Bộ TNMT, 2008).</small>
~ Bão: Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ đạo bão có đấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bảo có đường đi dị thường hơn (Hình 1. 5) (Thong báo đâu tiên của Việt Nam cho Công wie Khung ca Liên Họp Quắc vẻ bi đổi khí hậu, Bộ TNMT,2003) <small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Mỹ đạo của bão ở Tây Bắc Thai Bình Dương,</small>
~ Mica phùn: Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dẫn từ thập ký 1981 - 1990 và chỉ còn gần một nữa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần day (Nguyễn Dit Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003).
~ Mực nước biển: Số iệu quan tr tại các trạm hãi văn dge ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ dân lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng
3mminăm (giai đoạn 1993 - 2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình t giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biễn tại Tram hải văn Hịn Dau ding lên khoảng 20em (Hình 1. 6) (Chương trình mục tiêu quốc giang phỏ với biển đổi thí <small>hậu, Bộ TNMT, 2008)</small>
“Hình 1. 6: Diễn biển mục nước biển tại trạm hải văn Hòn Dầu <small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan If Tài Nguyễn nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">1.2. Tổng quan về hệ thống thủy nông sông Nhug
<small>1.2.1. Điều kiện tự nhiên</small>
Hệ thống thủy loi sông Nhuệ là một hệ thống liên tỉnh thực hiện các nhiệm vụ tưới và cấp nước, tiêu thốt nước, phịng chống li và bảo đảm mỗi trường chất lượng
<small>nước cho một phần diện tích, đơ thị, din cư và các ngành kinh tế xã hội của Thành</small>
<small>"Phổ Hà Nội và Tỉnh Had</small>
<small>Hệ thống thủy lợi sông Nhuệ được bắt đầu hình thành từ những năm đầu thể ky</small>
19 với hệ thống để sơng Hồng, sơng Đây, cơng trình lấy nước cổng Liên Mạc và một số ống tiêu a sông Đáy, Cho đến nay, qua hơn 70 năm hệ thống thủy lợi sông Nhu 4 được nhà nước và nhân dân tập rung a của và công sức đầu tư xây dựng được một hạ ting cơ sở thuỷ lợi ht sức to lớn để phục vụ mục iêu và nhiệm vụ đặt ra cho hệ thống.
Tuy nhiên cũng với q trinh phát triển kính tế xã hội, cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước. Nằm trong địa bàn của hệ thống là những phần lãnh thổ hết sức. «quan trong của 2 tinh thành phố dang có quả trình phát iển kinh tế xã hội: Đơ thị hố. sơng nghiệp hố, chuyển đổi eo cần hết sức mạnh mẽ. Đồi hỏi hạ ting cơ sở thuỷ lợi tue đầu er phát tiễn để đáp ứng yêu cầu cấp nước, tiêu ding, <small>chống lũ, môi trường nước, bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội và các ngành</small> kinh tế trong giai đoạn hiện tại cũng như tương lai
<small>1.2.11. Vị trí địa lý</small>
<small>Hệ thống thủy lợi sơng Nhuệ có toa độ địa lý: Từ 2030140” đến 21°09° vĩ độ</small>
và Từ 105°37'30” đến 106”02" kinh độ Đơng. Được giới han bởi: <small>Phía Bắc và Đơng giáp sơng Hồng.</small>
<small>Phía Tây giáp sơng Day"Phía Nam giáp sơng Châu.</small>
"HỆ thống thủy lợi sơng Nhuệ bao gồm tồn bộ lãnh thổ phía Nam của thành phố Hà Nội, Hà Nam. Diện tich tự nhiên của hệ thống bao gém cả phần bãi của sông Hằng,
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quân lí Tài Ngun nước:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>sơng Bay là 130,030ha, Diện tích nằm trong dé là 107.530ha trong đó: Diện tích đất nơngnghiệp 71.513ha, diện tích canh tác là 68.240ha.</small>
<small>1.2.1.2. Đặc điểm địa hình</small>
Địa hình sơng Nhuệ có dang lòng máng, thấp din từ Bắc xuống Nam và từ sông Hồng, sông Dây vào trục sông Nhuệ, hướng dốc chính là Bắc - Nam, Cao độ khu vực biển đổi từ +0,7m đến +10 m, phd biến là +2.0 m đến +6,0 m, Exror! Reference source not found. cho biết phân bổ diện tích tự nhiền theo cao độ trong toàn hệ thống (phần. <small>trong đồ)</small>
<small>Bang 1. 2: Phân bổ diện tích theo cao độ trong hệ thống,</small>
<small>Cao độ Điện ch Cao độ Điện tích</small>
<small>(Nguẫn: Theo tài liệu quy hoạch 1969)</small>
Tuy nhiền ngày nay cũng đã có nhiều thay đổi do các khu vực đồ thi, công <small>nghiệp, ling nghề và các khu du ịch, dịch vụ hình chính đều đã mổ rộng và tôn caonên số liệu trên chỉ để tham khảo.</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>BAN ĐỘ</small>
<small>THIỆN TRANG VA PHƯƠNG HƯỚNI</small>
<small>ME KHÔNG,</small> <sup>LẤT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI</sup><small>enn</small>
‘inh 1. 7: Tổng quan vẻ hệ thống thuỷ lợi Song Nhuệ
1.2.1.3. Đặc điễm khí tượng - thuỷ vấn
a. Các đặc trưng về khí hậu của lu vực Sơng Nhưệ:
<small>~ Chế dé nhiệt</small>
+ Chế độ nhiệt phân hoá khá rõ rệt theo đai cao trong khu vực nghiên cứu.
Nhiệt độ trung bình năm trong vùng biển đổi khả đồng đều khoảng 23°C. Mùa đông <small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>nhiệt độ trung bình trong vùng giảm xuống 16 - 19°C, mùa hề nhiệt độ trung,</small>
đến 20 - 29°C,
<small>inh lên</small>
<small>“Trong trường hợp cực đoan, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40°C (tai Hà Nộitháng 5/1926 là 42,8`C; tại Sơn Tây là 41°C ngày 19/4/1983), nhiệt độ tối thấp có thể</small>
xuống đến 2 - 3°C (tại Hà Nội là 2,7°C vào ngày 12/1/1955; tại Hà Đông là 3,6°C ngày
Lưu vực sơng Nhuệ nằm trong miễn khí hậu nhiệt đới gió mùa. với lượng bức
<small>xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 105 + 120Keal/em? và có số giờ nắng thuộc loại</small>
<small>trung bình, đạt khoảng 1400 = 1550giờ/năm, trong dé thing VII và VII cỏ số giờ nắng</small> nhiễu nhất đạt khoảng 150 + 200gid/thang và tháng II, HT có số giờ nắng ít nhất <small>Khoảng 39 + 55gið1háng</small>
<small>Bảng 1.4: Tổng giờ nắng tại các trạm khí tượng khu vực sông Nhuệ</small>
<small>Dum vị: Giờ</small>
<small>TTỊ Trạm [TH wp] V[WI[WH[VH[T[XTMI|XH N</small>
<small>1 [ting — | 73] 48] ar oi | HRĐ| Hồ| ĐỊ| HĐ| ars [rea | H8[ 120/156</small>
<small>2 [Hàdõng | ei| 55] 39] 85] ls+| isa) ase] l6k| l6i| 153] 130) 107 | 1427</small>
<small>3 ÏPhủLÿ | 65] đ6| as] 85] 16s | @[ H7R| 65] H3] asi] 1M] HA, M89</small>
<small>~ Lượng bốc hơi.</small>
Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tổ khí hậu: Nhiệt độ <small>khơng khđộ âm, mặt đệm... Kha năng bốc hoi nhiễu thường xảy ra vào</small> các tháng ít mưa, nhiều nắng, nhiệt độ cao va tốc độ gió lớn, khả năng bốc hơi nhỏ thì ngược lạ. Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm trong lưu vực biển động từ 700
<small>-980mm. Mùa nóng bốc hơi nhiễu hơn mùa lạnh</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Thời kỳ khơ nóng, khả năng bốc hoi trung bình nhiều năm đạt cao nhất trong <small>liu vực tại Hà đồng là 100,ãmm và tại Phủ lý là 1006mm vào tháng VI, trong khi đó</small>
<small>ở Láng là 982mm; tại Sơn Tây là 76,0mm và Ba vì là 91mm vào thắng VL</small>
Lượng bắc hoi nhỏ nhất xây m vào các thing I, I và HL tương ứng với các tháng có mưa phan. Lượng bốc hơi nhỏ nhất trung bình nhiễu năm vào tháng I chỉ đạt <small>512mm ở Láng và 43.ámm ở Sơn Tây, Hà Đơng là 524mm Ba vìlä3L,2mm và Phủ</small>
Độ âm tương đổi thay đổi trong năm khả rõ rt. Biển trinh độ âm trằng với biển
<small>trình mưa và ngược lại với biển trình nhiệt độ. Độ Am tương đối trung bình trong các.</small>
<small>thing đều vượt trên 80%4, Độ âm thắng trong năm biển đổi rất , giza thing dm nhất và</small> tháng khô nhất chỉ chênh nhau 5 + 10%. Những ngày mùa đơng khơ hanh, độ âm có thể giảm xuống dưới 20%. Trong những ngày mưa phùn, khơng khí có thể tăng lên
<small>Mùa đơng gió có hướng thịnh hành là Đông Bắc, tan suất đạt 60 + 70%. Một số.</small>
nơi do ảnh hưởng của địa hình, hướng gi đổi thành Ty Bắc và Bắc, tần su đạt 25 = <small>40%</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Mùa h các tháng V, VI, VII hướng gió én định thỉnh hành là Đơng và ĐôngNam, tần suất đạt khoảng 60 + 70%. Tháng VIII hướng gió phan tán, hướng thình</small>
<small>suất 20 + 25%.</small> hành nhất cũng chỉ đạt
<small>CCác tháng chuyển tiếp gió khơng én định, tin suất mỗi hướng thay đổi trung</small>
<small>nh từ 10 15%</small>
<small>Tốc độ gid trung bình thay đội từ 1.3 + 2m rong độ tin st lạng gió có thể</small> lên tới 40 + 50%. Tốc độ gió lớn nhất đạt 26 + 36s (hưởng là rong dông hoặc bão). <small>Đặc biệt vào thing VIIUI93I tại Hà nội có tốc độ gió đạt tới 31m/s và ti Sơn tây vàHà Đơng là 34n/s</small>
<small>Băng 1. 7: Tốc độ gió trung bình thing nhiều năm tại các trạm thuộclưu vực sông Nhuệ</small>
<small>Ban vị: km/h</small>
<small>re) Tạm |1 LH MU W CV VI | vir) vin ax | X | xt | XU Năm1 [ting | 19) 20) 20] 22) 31 18) là, lối bối l2| az) aa] 1A</small>
<small>2 [wading | 17, 18) 19) 19] LẺ, 17) 16) 12) ĐỊT [ts] lãi is</small>
<small>3 ÏPhôg | 19] 19) Hội Hội 19) 18) 18) 15/18/18] 20] 20] 19- Đặc trừng mưa</small>
Do địa hình khu vực nghiên cứu da dang và phức tạp nên lượng mưa cũng biến 446i không đều theo không gian. Phin thượng nguồn có mưa khá lớn (X >1800mm) và nhất là vùng đồi phía Tây (X > 2000mm). Trong vùng có tâm mưa lớn tại Ba vì
(1945mm) và Mỹ Đức (1947mm). Phần tả ngạn lưu vực lượng mưa tương đối nhỏ (
1500 + 1800mm), nhỏ nhất tại Thường Tín (1485mm) và lại ting dn ra phía biển <small>+ Mùa Khơ</small>
Mia khơ bắt đầu từ thắng XI đến thing IV năm sau. Tông lượng mưa trong các tháng mùa khơ khống 200 + 300mm và chỉ chiếm từ I5 + 20% tổng lượng mưa năm: <small>“rang bình số ngày mưa trong các thing mia khô với ở tả và hạ lưu sông Nhuệ là 1+</small>
<small>4 ngày trong khi đó vùng bờ hữu và thượng lưu sơng Nhuệ thì trung bình số ngày mưa.</small>
là 6-11 ngày mưa. Trong ton lưu vực thing I thing có số ngày mưa it nhất trong <small>năm trung bình chỉ có 6ngày/ tháng. Trong lưu vực tháng I năm 1972 là thing có tổng,</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan lý Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">lượng mưa ít nhất trong năm. Còn thing 1V1991 và IIL/1986 là những thing có tơng <small>lượng mưa it nhất trong năm.</small>
Sang đến thing II và HH số ngày mưa có tăng lên 10 ngày hứng đây cũng là <small>thời kỳ mua phủn. Tuy nhiên lượng mưa cũng chi trên SOmmi/théng,</small>
<small>+ Mita mưa</small>
Mùa mưa tring với thời kỳ mùa hè, từ thẳng V đến thing X, lượng mưa chiếm
<small>trên 80% tổng lượng mưa năm và đạt từ 1200 + 1600mm với số ngày mưa vào khoảng.</small>
tir 70 + 80 ngày, Hệ số Cy biển động khơng nhiễu trung bình dao động 0.5 + 08. Và đều biến thiên theo cũng một xu hướng
12 1.4. Mang lưới sông ngôi và chế độ ủy văn nguồn nước mặt
HE thống thủy lợi sông Nhuệ được bao bọc bởi 3 con sông: Sông Hồng, sông
<small>Day và sông Châu.</small>
<small>Song Hang,</small>
<small>Sơng Hồng là nguồn cung cấp nước chính của khu vực nghiên cứu. Dịng chảy</small>
trùng bình năm tại Sơn Tây vio khoảng 3600 m’/s, khoảng 40% lượng nước này bắt nguồn từ Trung Quốc. Dịng chảy trên sơng Hồng chia làm 2 mùa rõ rộ. mùa kiệt và mùa lũ, Mùa lồ thường bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI hing năm, lượng nước trong mùa Id thường chiếm khoảng 75 + 80% tổng lượng nước hàng năm, đỉnh lũ thưởng xuất hiện vào tháng VIL, tháng VIII, lượng nước trong thing VIM chiếm tỷ <small>trọng lớn nhất (khoảng 19 + 23%). Mùa kiệt từ thắng XI + thing V năm sau, dòng</small>
<small>chảy thời kỳ này chủ yếu do nước ngằm cung cấp. Tháng III và IV là các tháng kiệt</small>
mm (eao độ quốc gia) trong ứng với lưu lượng 350 mŸs xuất hiện vào thing I + 1956, nhất. Mực nước thấp nhấ tại Hà Nội quan trắc được trước khi có hỗ Hồ Bình là mực nước thấp nhất tháng TIE rung bình nhiễu năm giải đoạn trước Hồ Bình là 221 m thing IV là 2,22 m, Trước khi có hồ Hồ Bình, mực nước cao nhất trung bình tháng
<small>nhiều năm giai đoạn 46 ải (tháng I, II hàng năm) tại Hà Nội là 3,59 m; tháng II 3,26</small>
m¿ mực nước trung bình tháng I nhigu năm là 3.04; trang bình thắng HT nhiều năm là <small>24m.</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan lý Tài Nguyên nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Bảng 1. 8 cho biết mực nước trung bình tháng, trung bình lớn nhất tháng và</small> trang bình nhỏ nhất thắng nhiều năm tại trạm Hà Nội
<small>Bang 1. 8: Đặc trưng mực nước trung bình tháng.</small>
<small>“Trong thời kỳ mùa kiệt, tháng XI + IV năm sau, giai đoạn trước khi có hồ HồBinh, mực nước trung bình tháng từ tháng XI + tháng I tai Hà Nội cao hơn mực nước</small>
<small>Hồ Bình,</small>
<small>trung bình tháng tại Hà Nội thời kỳ saulụ: mực nước trung bình</small> tháng I thời kỳ trước khi có hỗ Hồ Bình là 3,04 m > 2.99 m là mực nước trung bình tháng T sau khi có hi... mực nước nhỏ nhất thing Ï trang bình nhiễu năm tại Hà Nội
<small>giai đoạn trước khi có hồ cũng cao hơn sau khi có hổ, mực nước lớn nhất tháng trung</small>
bình giai đoạn trước khi có hỗ cồng cao hơn sau khi có hd, Nếu xem xế 13 năm liên tue cho đến khi có hồ (1974 + 1987), cũng thấy hiện tượng tương tự của chuỗi Heb <small>tháng I này: Hy z.e; = 3/20 m trong khi Hạ si =97 m. Xem xét gi trị trung bình</small>
<small>trượt $ năm, giai đoạn 1974 + 1987 (trước khi có hd) và 1988 + 2000 (sau khi có hồ),</small>
<small>mực nước trung bình tháng I tại trạm Hà Nội đang có xu thé tăng rõ rệt, nhưng kể từ</small>
khi có sự vận hành của hỗ, xu thé này khơng cịn rõ rột nữa. Digu này cũng cảnh bio
<small>cho chúng ta thấy với việc vận hành hồ như hiện nay, việc lấy nước trong thời kỳ</small>
<small>tháng I cho khu vực nghiên cứu sẽ gặp những khó khăn nhất định.</small>
“Thời kỷ ma lũ, ảnh hưởng của quá tình vận hành hồ về cơ bản là tích cực thể
<small>"hiện ở Hmax các thắng lũ lớn, đặc biệt là trong tháng VII</small>
<small>Sông Diy</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan lý Tài Nguyên nước:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Sơng Bay là biên giới phía Tây của hệ thống subt từ đập Day đến Phủ Lý (có chiễu dai khoảng 132km). Đoạn từ đập Đáy đến Ba Thi là đoạn sông về mùa khô chỉ số nguồn nước hồi quy và nước tiêu của các cổng thuộc hai bờ sông Đầy từ hệ thống <small>thủy lợi sơng Nhuệ và sơng Tích tạo mì nguồn nước trên đoạn sông này. Sau Ba Tha</small>
<small>xông Thanh Hà và tạo thành đồng</small>
chiy đỗ về Phủ Lý. Mùa lũ (không ké năm bị phân 1A), lượng lũ tạo ra bởi các tram sông Diy được bổ sung nguồn nước từ sông Tick
bom và cổng tiêu của hai hệ thống thủy lợi nêu trên cùng với lũ sơng Tích, Thanh Hà tạo nên là sông Đây đoạn tir dip Diy đến Phù Lý. Đây là con sông cấp một phần <small>nguồn nước cho nhu cầu nước của hệ thống sông Nhuệ nhưng không đẳng kể (sp tới</small> 6 hệ thống tiếp nguồn Cm Dinh - Hiệp Thuận chắc nguồn nước sẽ được dỗi dào hơn), Sông Day là nơi nhận hầu hết lượng nước tiêu từ hệ thống sông Nhuệ do các trạm bơm và cổng trực Hp tiêu ra và từ trục tiêu sông Nhuệ, sông Châu đỗ ra qua hai sống Lương Cổ và Phi Lý (iêu trực tip ra sơng Day chiếm khoảng 30-33% diện tích trong hệ thơng)
<small>‘Song Châu.</small>
<small>Châu là sông nhận nguồn nước ừ sông Nhuệ cả mùa Khơ và mùa mưa,đồng thời vé mùa mưa cịn nhận nước tiêu từ vùng 6 trạm bơm Nam Hà của các tram</small>
<small>bơm (Quang Trung, Binh Xá, Triệu Xá, MB 1.2). Sắp tới khi có cổng Tắc Giang tạo</small>
nguồn từ sơng Hồng thì sơn <sub>Châu gắn với sơng Nhuệ qua đập Chợ Lương trên sông.</sub> Duy Tiên (ca mùa khô và mùa mưa), tiêu cho hệ thống khoảng 9-1092 điện tích đổ ra sống Phù Lý.
“Các sơng trục chính trong hệ thẳng thủ lợi sông Nhu:
Sông Nhu chảy gin như giữa hệ thống suốt từ Bắc xuống Nam từ cổng Liên Mặc nỗi với sông Hồng đến Lương Cổ nỗi với sông Diy, với chiễu đài khoảng 78km <small>và là trục sơng chính tưới, tiéu kết hợp (lấy ngn nước từ sông Hồng để đáp ứng cho</small> khoảng 75-80% tổng nhu cầu nước của hệ thống và cũng là trục dẫn nước tiêu cho Khoảng 50-545 diện tích tự nhiên trong hệ thống để đổ ra sông Day tại Lương Cổ
<small>Ngồi ra cịn những sơng, kênh cũng là những trục tưới tiêu kết hợp dẫn nước</small>
<small>tưới từ sông Nhuệ vào cắp cho đất đai thuộc hai bờ tả hữu của sông Nhuệ trong mùa.</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>khôdẫn nước tiêu từ hai bở ta hữu đỗ vào sông Nhuệ trong mùa mưa đồng thi nỗi</small>
liên hồn sơng Nhuệ với các cổng và tram bơm lớn bơm nước tiêu ra sông Hồng và <small>sơng Diy. Có thể kế đến các sơng Tơ Lich, sông Om (A17). sông Duy Tiên, sông</small> Châu và những nhánh kênh lớn như Khai Thái, Yên Lệnh ở bờ tả; sơng Dam, Cầu ‘Nga, La Khê, Vân Đình, Ngoại Độ, Qué ở bờ hữu tạo thành mạng lưới sơng trục tưới cho tồn hệ thống. Mực nước trên các sông trục mùa kiệt chủ yếu phụ thuộc vào myc nước sông Hồng và lượng nước tiêu ra từ các khu đô thị, thành phố; mùa lũ lượng. nước và mục nước phụ thuộc. chủ yếu vào lượng nước iêu ra từ các tram bơm và các <small>kửu tự chảy vào hệ thông và mực nước ở cửa ra Lương Cổ, Phủ Lý.</small>
12 1.5 Nguẫn nước ngầm Trữ lượng nước ngim
Lưu vực sông Nhuệ nằm trong đồng bằng sông Hồng nơi đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về địa chất thuỷ văn cũng như đánh giá trữ lượng nước dưới đắt. Do mức độ và mục đích của các cơng trình khác nhau nên kết quả đánh giá trữ lượng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên những kết quả tính tốn được về các thơng số địa chất thuỷ văn như hệ số nha nước, môđun đồng chảy ngằm của các ting chứa nước v.v.. là những cơ sở rất quan trọng để tính tốn trữ lượng khái thác tiểm năng nước dưới đất hm vực <small>sông Nhuệ.</small>
‘Theo kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất thuỷ văn cho thấy, vùng nghiên cứu. thuộc ting chứa nước lỗ hồng. Dựa trên các nghiên cứu trước đây xác định được bŠ
<small>dầy trung bình của các ting chứa nước trong vùng nghiên cứu như sau;</small>
<small>Bang 1. 9: Trữ lượng nước dưới đất khu vực sông Nhuệ</small>
<small>Đặc trưng Don vj | TrữlượngĐiện lộ Km2 1928/97Bề dày m 136“Trữ lượng tĩnh tự nhiên:Qt mi/ngay 61620.1Mơ dhyn dịng chịy ngắm tung bi ca thợ „iu ost</small>
<small>‘Tro lượng động tự nhiên: Q4. mã/ngà 5484162</small>
<small>“Trữ lượng khai thác tiêm năng: sà R</small>
<small>Em dt mâ/ngày 5669322</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>~ Về chất lượng nước</small>
<small>Đặc điể</small> chit lượng nước ngầm được đặc trưng bởi ha thành phần chính là thành phần hoá học và thành phần đồng vi. Tuy nhiên, thành phần đồng vị của nước ngầm trong lưu vực sông Nhuệ mới chỉ được nghiên cứu rit hạn chế. Vì vậy trong báo. sáo này chủ ya dựa vào đặc điểm loại hình hố học và tổng độ khống hố của nước,
<small>trên cơ sở đó phân chia ranh giới giữa các khu vực mutc nhạt và nước mặn với thangphân chia như sau:</small>
<small>+ Nước nhạt với độ tổng khoảng hố của nước đạt giá tri <Ìg/1+ Nước lợ với độ tổng khoảng hoá của nước từ 1 + 3 gf</small>
<small>4+ Nước nhạt với độ tổng khoảng hoá của nước đạt giá tr >3g/1</small>
“rong thực tẾ dùng nước cho thấy, khi nước có độ tổng khống hod >I
<small>thường gây khó khăn cho việc sử dụng, đặc biệt trong sinh hoạt. Do đó, người ta</small>
<small>thường ding giới hạn độ tổng khoáng hoá <Ig/l làm tiêu chun cho nước sinh hoạt</small>
<small>Nhìn chung nước dưới dat trong vùng nghiên cứu có độ tng khoảng hoá biến.</small>
đổi trong pham vỉ ừ 0,1 đến <I g/l, nước hồn tồn nhạt. Loại hình hố học chi yéu <small>là HCO3 Cat2 Mgt2, hoặc HCO3 Cat2 Mgt2 Nat, đôi khi là CLHCO3 </small> -Nat. Theo kết qua phân tích các mẫu nước cho thấy him lượng ion Cl trong nước ở sắc khu vue này hẳu hết nhỏ hơn 150g/1 Nguồn cung cấp của ting này chủ yếu là nước mưa, nước mặt ngắm xuống. Vì vậy quá trình rửa lũa là quá trình quyết định sự Hình thành nên thành phần hố học của ting chứa nước trong lưu vực sông Nhu
12.16. Đắt dai và thé nhường
(Qua tình hình thành bồi tụ và phát triển tạo nên đất đại trong hệ thông khá da dạng nhìn chung có thể tip trung phân làm 3 loại đắt chủ yêu như sau:
<small>+ Dit phù sa kết von, có ting loang lỗ đỏ vàng: Loại dat này tập trung ở khu</small>
<small>vực cao ven sông Bay và vùng cao phía Tây sơng Nhuệ. Loại đất này có hàm lượng.</small> sắt và mangan nêu bị khô hạn thi độ pH bị giảm thấp gây kết von,
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Đất x6i man và bạc mu; tập trung ở những khu vực cao ven sông Hỗng và
<small>sông Bay, nếu thiếu nước loại đắt này dể bị rửa rồi và bạc màu.</small>
+ Đất phù sa cổ Giây sông Hồng: là loại đắt chủ yếu trong hệ thông, nhất là ở các vùng Phú Xuyên, Thanh Oai, Đan Phượng, Duy Tiên, Kim Bảng. Nếu tiêu không tốt đắt dễ bị yếm khí và q tình giãy phát triển làm đắt só màu loang lỗ
Các loại đất trên đều phù hợp cho sin xuất nông nghiệp với nhiỀu chủng loại cây trồng khác nhan
<small>1.2.1.7. Nhận xót</small>
<small>= Hệ thống thủy lợi sơng Nhu chiếm vị tri địa lý và là phần lãnh thổ hết sức</small>
<small>(quan trọng trong q trình phát triển kính tã hội của 2 tinh thành phố nói riêng và‘ving đồng bằng Bắc Bộ cũng như cả nước nói chung.</small>
~ Địa hình có nhiều biển đổi, cao tring eve bộ. Tuy nhiên với mang lưới sôn và kênh trục chẳng chit o6 khả ning ly nước và iu thot nước, đất đai phi hợp với
<small>nhiều loại cây trồng để đa dang hoá sản phẩm cũng như chuyển đổi cơ cu sử dụng.</small>
<small>su nước phụ thuộc hệ thống sơng ngồi và các sông trụctrong bệ thống, điều kiện biến đổi phức tp, tiên a lũ, bão, ứng bạn thường xây rẻMuốn giảm nhẹ cin phải có một hạ ting cơ sở thủy lợi phù hợp và hồn chính làm chocác ngành kinh tế phát triển én định và bền vững,</small>
1.2.2. Hiện trang dân sinh, kink tế- xã hội trong hệ thing sông Nhug 1.2.2.1. Dân số và cơ cầu dân số trong hệ thing sông Nhué
<small>Hệ thống thủy nông sông Nhu với địa bàn chủ yếu là các quận huyện của</small>
‘Thanh phổ Hà Nội với Thành phd Phù lý và 2 huyện Duy Tiên, Kim Bang của tỉnh Hà Nam. Tính đến hết năm 2011, dân số trong hệ thống vào khoảng 4.4 triệu người. "Ngoài các quận nội thành của thành phổ Hà Nội, thi din trong khu vực thành thị <small>sủa các huyện cịn lại là khá thấp, trung bình từ 6-89% dân sổ, có những huyện như</small> Hodi Đức, Thanh Oai, Thường Tín thi tỷ lệ người din sống tong khu vực thành thị là rit thip, khoảng 2 - 3%. Trong tồn bộ khu vực thì có khoảng 2.46 triệu người (56%)
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản bi Tài Nguyễn nước</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">sống trong khu vực thành thì và khoảng 1.94 triệu người (44) sống ở khu vực nông <small>thôn</small>
<small>`VỀ co cấu dân số theo giới tính, nam giới rong khu vực chiếm khoảng 48.94%</small> sịn nữ giới chiếm vào khoảng 50.06. Hầu hết các quận, huyện trong khu vực có cơ sấu nam giới thấp hơn nữ giới, chỉ có Từ Liên th tỷ lễ nam giới cao hơn nữ gii.
Bảng 1. 10: Dân số và cơ cấu dân số
<small>Điệnieh | pan gộgg| | Phân theo khu vục (6) | Phân theo gi th 0</small>
<small>2 |HoinKiém | S29 150 100 o | aár | siss3 [Tay Ha a4or | HH2 100 o | am [sta</small>
4 | Câu Giấy 1203 240.6 100 o 49.13 50.87
<small>5 [ông Da 996 3839 10 | 0 | s6 | saa</small>
<small>9 [Ha Đông 4S | 3074 to | 0 | 48 | SH10 | Từ Liên T6 | M63 | ám | 934s | sizs | 4876</small>
<small>11 [Thanh Ta | @9 | 2302 | sư | 9193 | s@œ | sua</small>
<small>13 |Đan Phượng | 7735 | HS4 | 63 | vara | go | 613 |HoiĐứẶC | 8247 | 1993 | 285 | 9H | 845 | 555HA |ThahOai | 12385 | 1743 | 356 | 9644 | 4wài | shoo</small>
<small>15 |ThưởngTin | 12739 | 297 suo | 9700 | 4899 | sion</small>
<small>16 |PhúXuyn | 1711 | I6 | 306 | visa | 425 | sis</small>
<small>W [ng Hoa [18375 | IRS1 | 70 | 929 | ais | 5i6</small>
<small>Is [TPPhilý | 343 SẠH | soa6 | s6 | 4ga0 | i70</small>
<small>T19 | Duy Tiên ĐT | THỜ | 7H | 9329 | 4335 | sis</small>
<small>30 |KimBảng | 1866 | 13656 | ao | 9470 | 4923 | 5037</small>
<small>Tổng số: — | L4ML4H | 440617</small>
© Tốc độ ting dân số
<small>~ Ty lệ tăng dan số tự nhiên năm 2011 tại Hà Nội là 12.49%0 , tại Hà Nam là</small> 7.1980. Tỷ lệtũng dân số tự nhiên ở nông thôn cao hơn thành thị
~ Tỷ lệ tăng dân số cơ học ở Hà Nội cao do sức hút của quá trình phát triển kinh. 1É: xã hội của Hà Nội. Tốc độ tăng dân số cơ học là 1% thời kỳ 1996-2000. Số người
<small>lao động ngoại tinh tại Hà Nội không được quản lý chặt chẽ ngày một tăng. Đến nay</small>
<small>Chuyên ngành: Quy hoạch và Quan If Tài Nguyễn nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">số khoảng 250,000- 300,000 người. Ngồi ra bình qn hàng năm Hà Nội phải tiếp <small>nhận khoảng gin 20.000 lao động từ các Trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp</small> tốt nghiệp ở li am việc làm
<small>Dn số hành thị ngày cảng tăng, dân số nông thôn ngày cng giảm. Do không</small>
dich vụ ngày càng phát tiễn nên tỷ lệ dân số ngoại hành so với dân số <small>toàn thành phốngày càng giảm đi.</small>
1.222. Hiện trạng cúc ngành kink 1 rong bhu vực sông Nhué <small>1) Hign trang sử dụng đắt Thành phố Hà Nội v tin Hà Nam</small>
<small>“Tổng diện tích tự nhiên của Hà Nội ào khoảng 333,000 ha, trong đó, đắt nơng.nghiệp chiém khoảng 56,6%. Trong khi đó, Hà Nam có tổng diện tích tự nhiên vào</small>
<small>khoảng 15.600 ha, đất n</small>
nghiệp thì diện tích trồng lúa là hủ yếu. Tại Hà Nội, diện tích trồng lúa chiếm khoảng nghiệp chiếm khoảng 75,1%. Trong cơ cấu đất nơng 60% diện tích đất nơng nghiệp, cịn lại là đất thay sản, trồng cây lâu năm, hàng năm, <small>và để khoảng 76% điện</small> hiểm khoảng 57% đắt tự nhiên tồn tỉnh. Đắt mui trồng thủy <small>rừng phịng hộ. Trong khi đó tại Ha Nam, dat trồng lúa cl</small>
<small>tích đất nông nghiệp và</small>
<small>sản chỉ chiếkhoảng 6,6% đất tự nhiên.</small>
Bảng 1. 11: Hiện trạng sử dụng đắt Hà Nội, Hà Nam năm 2010
</div>