Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.82 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

PHÙNG PHƯƠNG THẢO

DIA VỊ PHAP LÝ CUA KIEM TOÁN NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CUA HIẾN PHAP NAM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hành chính — Hiến pháp Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thái Dương

HÀ NỘI - NĂM 2016

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

quy định của Hiến pháp năm 2013” là do bản thân tự thực hiện và không sao

chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng <small>mình. Những nội dụng trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng</small>

dẫn trực tiếp của TS. Trần Thái Dương. Những phan sử dụng tài liệu tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn và nêu rõ nguồn trong phần tài liệu

tham khảo. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản

<small>của luận văn này.</small>

XÁC NHAN CUA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DAN NGƯỜI CAM DOAN

TS. Trần Thái Dương Phùng Phương Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>CHND Cộng hòa nhân dân</small>

HĐND Hội đồng nhân dân

INTOSAI Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao

KTNN Kiểm toán nhà nước

<small>NSNN Ngân sách nhà nước</small>

<small>QPPL Quy phạm pháp luật</small>

UBND Ủy ban nhân dân

UBTV Ủy ban Thường vụ

<small>XHCN Xã hội chủ nghĩa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>ý 0662.100. ... |1.Tính cấp thiết của đề tài... ----¿-©5-©5s 2x2 2EEE212211271211211211211112111121111111211111111111 11.111 1ye 12. Tình hình nghiên cứu của đề taie...ceccecceccescescessssesssssessesscssessessssscssssscsussusssssusssssessessessecsvcassssssesseeseeseeaes 33. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn...---- ¿s2 £+s£+S+E££Et£Et£E£EZEtzErrrrkerkrree 7</small>

<small>4. Mục tiêu nghiên cứu của luận Văn...-.. - - c1 211121112111 1191 1191111111111 111 11 TH TH TT HH TH TH 85. Cac cau hoi nghién ctu cla LAN Van... ... 8</small>

<small>6. Các phương pháp nghiên cứu áp dung dé thực hiện luận văn...- -- 2 2 £+S£+E2E£E£E2EZEEEErEerkrree 97.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn...-¿- 5-52 S2 S22E9EEE2EEEEE1215212111212121212111211 21111 ceE 98. Bố cục của luận VăT...- c1 tt 11111 111151E1111E111111111111111111 1111111111111 1111111111 11111111111 11111 EE. 10Chương 1-CO SỞ LÍ LUẬN VE DIA VỊ PHÁP LÍ CUA KIEM TỐN NHÀ NƯỚC...--- 111.1. Khái quát về kiểm toán nhà nu@e ...ccsccssessessessessessecsesscsessscsessessessessessecsessessessessessessessessessesseeseees IILLL, Khảtniận kiểm tuần nhà wari quaannnnsnhihotditbitoiidiidiGTith sano csccesv an 508 ons aves 111.1.2. Các mơ hình kiểm tốn nha ne6C.cecceccecsesscessessessessessessessessessessessessessessessessessessessessessessesseesessessess 181.1.3. Vai trị của Kiểm tốn nhà HMĨC...- 5° ©5£2SE‡EESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE21111211 21121111 cEcrk. 241.2. _ Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước...--- ¿+ s+s+x++x+zx+zxezxezsez 271.2.1. Khải niệm địa vị pháp li của Kiểm toán nhà HHỚC... 5: Set St St +E‡EEEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkskrrerves 271.2.2. Đặc điểm địa vị pháp lí của kiểm tốn nhà NUOC cesececccccccscscsesescevevecesesesvsvsvesesessssscsveveseuesesesescsesvens 311.3. Nội dung, điều kiện bảo đảm địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước ...-- -- ¿5c s+xezxezxees 341.3.1. Nội dung địa vị pháp lý của kiểm toán nhà NOC .ceccecceccessessessessessessessessecsessecsessessessessessessessessess 341.3.2. Điều kiện bảo dam địa vi pháp li của [.4)2.8.77,/1/:1.7.-8 Pu... 351.4. Dia vi pháp lí cua kiểm tốn nhà nước một số nước trên thé giới và kinh nghiệm cho Việt Nam. 401.4.1. Địa vị pháp li của Kiểm toán nhà nước Liên bang Ng .eccescescescessessessessessessessessessessessesseesessesses 401.4.2. Dia vị pháp li của Kiểm toán nhà nước Cộng hoà Liên bang ĐỨC...--- 5+ se+s++e+etterxerxeei 4I1.4.3. Địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước CHNDTrrung Hoa... 5-55: ©225522c+2£+e£+2z+ezxe+zssred 421.4.4. Những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong việc xây dựng, hoàn thiện quy định về địa vị pháp lí</small>

<small>CUA Kiem OGM NA UOC 0n ốn... 44</small>

<small>Chương 2-ĐỊA VỊ PHÁP LÍ CUA KIEM TỐN NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CUA HIẾN PHAP NAM2013 TA LOAT REM TỐN NHÀ NODC NAM 5ÏŸÍfbusensnsnennoonngsnbsverbdttiUH.UĐL0000050000825000008004013608000001G5) 49</small>

<small>2.1. Q trình phát triển địa vị pháp lí của kiểm tốn nhà nước ở Việt Nam...c.cccccccsecsessesstesseestesseeseesses 492.1.1. Giai đoạn trước Luật kiểm toán nhà nước năm 20Š...-- + +52 St+E+ESEE+E+ESEE2E2EE2E2E5E12E235132x254 492.1.2. Giai đoạn từ khi Luật kiểm toán nhà nước năm 2005 được ban hành đến trước Hiến pháp năm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các quy định của Hiến pháp và Luật về địa vị</small>

<small>pháp lí của Kiêm tốn nhà nước hiỆn Ti3V... .-- G2 3213211321131 139115 1311911 111 111 1 1 1 T1 1 H1 vn net 71</small>

<small>2.3.1. Nâng cao nhận thức về địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà HưĨC wsessessessessessessessessessessessessecsesseesesses 732.3.2. Quy định chỉ tiết, hướng dẫn thi hành các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật kiểm toán</small>

<small>PHU LUC I TUYEN BO LIMA VE HƯỚNG DAN CÁC NGUYEN TAC KIEM TOÁN...--- 91PHU LUC II Tuyén bố Méhico về tính độc lập của cơ quan kiểm toán tối cao ...-¿--- scs+x+xszzxsss 105</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Lập pháp, hành pháp và tư pháp là ba nhánh quyền lực nhà nước truyền

thống. Bên cạnh đó, trong bộ máy nhà nước hiện đại, cịn có các cơ quan hiến

định độc lập với chức năng kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn sự lạm quyền của các cơ quan nhà nước. Các thiết chế hiến định độc lập hiện là một thành phần không thể thiếu trong Hiến pháp của nhiều quốc gia trên thế giới.

Việc hiến định những thiết chế này gan liền với yêu cầu về xây dựng, củng cô

nhà nước pháp quyền, thực hành dân chủ, quan trị tốt và phòng, chống tham nhũng ở mỗi quốc gia. Bên cạnh khá nhiều điểm chung, phạm vi, mức độ va cách thức hiến định những thiết chế này khơng hồn tồn giống nhau ở các

nước trên thé giới.

Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân; bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, chủ động hội nhập

và hợp tác quốc tế như hiện nay, vẫn đề kiểm soát quyền lực nhà nước đang

đặt ra những nhiệm vụ hết sức bức thiết. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (b6 sung, phát triển năm 2011) đã khang định: “Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyên XHCN của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân. Tất cả quyên lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nên tảng

là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri

thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thong

nhất; có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyên lập pháp, hành pháp, tw pháp”'. Điều đó đã thê hiện yêu

<small>1 Nguyễn Viết Thông (2015), Những bổ sung, phát triển chủ yếu về Cương lĩnh xây dựng dat nước trongthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. (Phẩn I), Báo điện từ Đảng Cộng sản Việt Nam tại địa chỉ</small>

<small>http://dangcongsan. vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-dang/lich-su-dang/doc-5930201511242846.html ngày truycập 30/09/2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, để tăng cường hơn nữa việc kiểm soát quyền lực nhà nước theo yêu cầu của Đảng, nhất thiết

phải có thêm các cơng cụ kiểm sốt có hiệu lực và hiệu quả, được tô chức và

<small>hoạt động độc lập với các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và một trong</small>

số đó là Kiểm tốn Nhà nước. Từ khi ra đời, các văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của Kiểm tốn nhà nước khơng ngừng được bồ sung hồn thiện. Mặc dù đã có những bước phát triển quan trọng nhưng trước yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, hoạt động kiểm tốn của Kiểm tốn nhà nước cũng cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một trong

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do các quy định của pháp luật về kiêm tốn nhà nước vẫn cịn những hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với xu

thế chung của thế giới và mục đích tăng cường vị thế và trách nhiệm của cơ

quan Kiểm toán nhà nước. Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm 2013 đã hiến định Kiểm tốn nhà nước trong Chương X. Theo đó, Kiểm toán

nhà nước là một thiết chế do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài

sản cơng. Đây là lần đầu tiên, Kiểm toán nhà nước được hiến định trong Hiến

pháp — đạo luật cơ bản của nhà nước. Đề thi hành Hiến pháp mới, năm 2015

Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán nhà nước. Luật đã cụ thê hoá các quy định của Hiến pháp năm 2013, hoàn chỉnh về căn bản địa vị pháp lý của Kiểm toán <small>nhà nước.</small>

Mặc dù Hiến pháp năm 2013 đã hiến định địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước, Luật Kiểm toán nhà nước cũng đã quy định cụ thé hoá, tuy nhiên

<small>vân dé đặt ra hiện nay là cân tiép tục nghiên cứu làm rõ tinh thân, nội dung, ý</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

pháp lý của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của Hiến pháp năm 2013 có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được điều đó, để hồn

thành các nhiệm vụ trong chương trình cao học của mình, tác giả lựa chọn đề

tài: “Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước theo Hiến pháp năm 2013” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Luật Hiến pháp - hành chính (mã số

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Kiểm tốn nhà nước là mơ hình tổ chức và hoạt động cịn khá mới mẻ ở

Việt Nam, do vậy những nghiên cứu khoa học về kiểm tốn nhà nước ở mới chính thức được triển khai từ năm 1995. Đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở nghiên cứu về tô chức hoạt động của Kiểm tốn nhà nước; một số cơng trình khoa học, bài viết của các

nhà khoa học, nhà quản lý trong nước được công bố tại các hội thảo khoa học,

các tạp chí chuyên ngành và các phương tiện thơng tin đại chúng. Điển hình trong số đó là những cơng trình sau đây:

- Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nước (2006) "Định hướng

chiến lược và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm tốn ở Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước", do GS.TS. Vương Đình Huệ làm chủ nhiệm. Đây là một đề tài lớn, nghiên cứu về hệ thống các loại hình kiểm toán ở Việt Nam gồm Kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ. Đề tài đề cập sự cần thiết khách quan của sự

ra đời, thực trạng phát triển của hệ thống các cơ quan kiểm toán và định hướng phát triển của hệ thống kiểm tốn trong thời kỳ cơng nghiệp hố và

<small>hiện đại hố đât nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tra tài chính", của TS. Nguyễn Đình Hựu.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2002) “Phương hướng và giải pháp

xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước”, do Ông Hà

Ngọc Son làm chủ nhiệm. Đề tài có mục tiêu: Xác định những quan điểm

định hướng trong phát triển Kiểm toán nhà nước và các nguyên tắc trong xây

dựng hệ thống pháp luật kiểm toán nhà nước; đề xuất nội dung chủ yếu và hình thức của hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước; kiến nghị hệ thống

các giải pháp trong xây dựng và tô chức thực hiện pháp luật về kiểm toán nhà <small>nước.</small>

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (2008) "Địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong đạo luật cơ bản là Hiến pháp", do PGS.TS. Lê Huy

Trọng làm chủ nhiệm, TS. Đặng Văn Hải là Phó Chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên

cứu, phân tích những vấn đề cơ bản về Hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà

nước va sự can thiết phải quy định địa vị pháp ly của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp; phân tích, đánh giá thực trạng về địa vị pháp lý của Kiểm

toán nhà nước và kinh nghiệm quốc tế; đề xuất định hướng và giải pháp xác lập địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp.

- "Bàn về địa vị pháp lý của cơ quan Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam hiện nay” (Bài viết của GS.TSKH. Tào Hữu Phùng, đăng trên Tạp chí Kiểm toán số xuân 2001). Bài viết đề cập sự cần thiết khách quan và vi tri, vai trị

của Kiểm tốn nhà nước trong việc tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản quốc gia; mơ hình các cơ quan Kiểm tốn nhà nước trên thế giới và đề xuất mơ hình, vị trí pháp lý, chức

năng của Kiểm tốn nhà nước trong cơ cau tổ chức bộ máy của Nha nước

<small>Việt Nam.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bài viết đánh giá những kết quả đã đạt được sau một năm triển khai thực hiện

Luật Kiểm tốn nhà nước, những khó khăn, ton tại và nguyên nhân; đồng thời dé ra các giải pháp nhăm triển khai thực hiện có hiệu qua Luật Kiểm tốn nha

- "Hồn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước

pháp quyền XHCN" (bài viết của PGS.TS. Hà Hùng Cường đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2009). Bài viết đã phân tích một số van dé lý luận về hồn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; nhận diện những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành và đề xuất phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.

- "Ban hành Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 là sự kiện có

tầm quan trọng đặc biệt đối với tiến trình phát triển của Kiểm tốn nhà nước"

(bài viết của GS.TS. Vương Đình Huệ đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm tốn số 5/2010). Bài viết đánh giá cao việc Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm 2020, tao cơ sở pháp lý cho việc phát triển Kiểm toán nhà nước đáp ứng yêu cầu của công

cuộc đôi mới đất nước; đồng thời, thể hiện quyết tâm của tồn ngành Kiểm

tốn nhà nước trong việc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết với <small>những giải pháp phù hợp, hiệu quả.</small>

- "Nâng cao vai trị của Kiểm tốn nhà nước trong đấu tranh phòng,

chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam" (bài viết của Ơng Đinh Tiến Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 5/2013). Bài viết đã làm rõ vai trò của Kiểm tốn nhà nước trong đấu tranh

phịng, chống tham nhũng; phân tích những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tôn tại trong phòng, chống tham nhũng của Kiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

một số quy định về vị trí, vai trị và trách nhiệm của Kiểm tốn nhà nước trong phịng, chống tham nhũng ở các đạo luật có liên quan.

- “Địa vị pháp lý - tính độc lập trong Luật Kiểm tốn nhà nước, những

van dé cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện” (bài viết của TS. Mai Vinh đăng

trên Tạp chí Kiểm toán số 6/2011). Trên cơ sở khái quát những kết quả đã đạt

được sau 6 năm thực hiện Luật Kiểm tốn nhà nước, tác giả đi sâu phân tích thực trạng và nguyên nhân của sự bat cập trong quy định về địa vị pháp lý, tính độc lập của Kiểm toán nhà nước trong Luật Kiểm toán nhà nước; đồng thời, đưa ra yêu cầu va đề xuất phương hướng sửa đổi, b6 sung Hiến pháp, Luật Kiểm tốn nhà nước và các luật có liên quan nhằm nâng cao địa vị pháp lý, bảo đảm tính độc lập của Kiểm toán nhà nước.

- “Kinh nghiệm các nước trên thế giới xác lập địa vị pháp lý của Kiểm

toán nhà nước trong Hiến pháp và vận dung cho Việt Nam” (bài viết của ThS.

Đặng Văn Hải đăng trên Tạp chí Kiểm tốn số 3/2011). Trên cơ sở nghiên

cứu Hiến pháp của các nước trên thế giới, tác giả bài viết đưa ra những nhận xét về tính phơ biến của những quy định về địa vị pháp ly của Kiểm toán nha

nước trong Hiến pháp, rút ra những kinh nghiệm tham khảo cho việc đề xuất

nội dung quy định về địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp

<small>ở Việt Nam.</small>

- Báo cáo nghiên cứu méi quan hệ giữa Quốc hội với thiết chế Kiểm toán

nhà nước, Hà Nội, tháng 10 năm 2013. Nguồn:

- Đặng Văn Hải, Quy định về Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp là yêu câu khách quan hỗ trợ thực hiện quyên giám sát tối cao của Quốc hội.

Nguồn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lịch sử lập hiến Việt Nam”, Hà Nội, 9-2014, tr.19.

- Đặng Văn Hải, Hoàn thiện pháp luật về kiểm toán nhà nước đáp ứng yêu cau xây dựng nhà nước pháp quyên XHCN Việt Nam, Luận án tiễn sĩ luật

học, Học viện chính tri quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2014.

- TS. Nguyễn Hữu Vạn, Kiểm toán Nhà nước, một thiết chế đảm bảo thực hiện tinh dân chủ trong Hién pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 5 năm 2014.

- TS. Nguyễn Hữu Vạn, Những điểm mới của Luật kiểm toan NN năm

2015. Nguồn:

Những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp những luận cứ khoa học (lí luận và thực tiễn) khá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc để xây dựng thiết chế Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam. Đây là nền tảng tri thức mà tác giả luận văn tiếp thu, kế thừa trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước, có thé nói hầu như chưa có cơng trình nào tiếp cận một cách đầy đủ, tồn diện và có hệ thống,

nhất là từ góc độ chuyên ngành luật hiến pháp. Điều này cũng cho thấy rõ thêm tính cấp thiết của việc nghiên cứu địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước

theo chuyên ngành luật hiến pháp hiện nay.

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định về địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp năm 2013 và Luật kiểm toán nhà nước <small>năm 2015.</small>

Về phạm vi nghiên cứu theo thời gian: Luận văn tập trung chủ yếu <small>nghiên cứu giai đoạn từ trước và sau khi Luật Kiém toán nhà nước năm 2005</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

trong lịch sử, từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay với tính cách là những hình thức tổ chức và hoạt động tiền thân, phơi thai của

<small>Kiêm tốn nhà nước ngày nay.</small>

Về phạm vi nghiên cứu theo không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam nhưng cũng đề cập những nét lớn về địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước ở một số nước trên thế ĐIỚI.

Về phạm vi nghiên cứu theo vấn đề: Không nghiên cứu tất cả các nội

dung của pháp luật về Kiểm toán nhà nước, luận văn chỉ tập trung phân tích làm rõ về địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 và

Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015, nêu một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các quy định của Hiến pháp và Luật, phát huy vị thé, vai trị của Kiểm tốn nhà nước trong kiểm soát quyên lực nhà nước ở Việt <small>Nam hiện nay.</small>

<small>4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn</small>

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là góp phần làm rõ cơ sở lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của Kiểm tốn nhà nước, qua đó cũng đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả các quy định của Hiến pháp năm

2013 và Luật kiểm toán nhà nước năm 2015 về địa vị pháp lí của Kiểm tốn

<small>nhà nước hiện nay.</small>

<small>5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận van</small>

<small>Luận văn trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chủ yêu sau:</small>

1. Dia vị pháp lí cua Kiểm toán nhà nước được xác định dựa trên những

<small>cơ sở lí luận nào?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

pháp năm 2013 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 về địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước?

6. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng để thực hiện luận văn

<small>Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy</small>

vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; quan điểm,

đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, luận văn sử dụng

các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phương pháp phân tích, tong hợp được sử dụng ở cả 2 chương của luận

văn nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận; khái quát hoá, đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước.

- Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm đánh giá quá trình phát triển, thực trạng pháp luật về địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước.

<small>- Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong việc nghiên cứu các mơhình kiêm tốn nhà nước, kinh nghiệm qc tê về dia vi pháp lí của kiêm tốnnhà nước...</small>

<small>7. Y nghĩa khoa học và thực tiên của luận văn</small>

<small>Luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:</small>

<small>- Luan văn góp phân làm rõ một sơ vân đê thuộc cơ sở lý luận vê dia vịpháp lí của Kiêm tốn nhà nước như khái niệm, đặc điêm, nội dung, điêu kiệnbao dam dia vị pháp lí của Kiêm tốn nhà nước.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>- Khảo cứu các quy định về địa vị pháp lý của kiêm toán nhà nước củamột sơ nước trên thê giới, từ đó nêu những giá trị tham khảo cho việc xây</small>

<small>dựng, hoàn thiện quy định về địa vị pháp lý của Kiêm toán nhà nước ở ViệtNam.</small>

<small>- Khái quát quá trình phát triên địa vị pháp lý của Kiêm toán nhà nước ởViệt Nam; làm rõ địa vị pháp lý của Kiêm toán nhà nước theo Hiên pháp năm2013 và Luật kiêm toán nhà nước năm 2015. Qua đó, luận văn nêu một sơ ýkiên dé xuât nhăm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả các quyđịnh về địa vị pháp lý của Kiêm toán nhà nước.</small>

Những kết quả như trên của luận văn có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn

<small>về dia vị pháp lí của Kiêm tốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Luan văn cóthê được dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, nghiên cứu khoa học ởcác cơ sở giáo dục đại học ngành luật, kiêm toán... va cho tat cả những ai</small>

<small>quan tâm đên lĩnh vực này.</small>

<small>8. BO cục của luận văn</small>

<small>Ngoài phân mở đâu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nộidung chính của luận van được két câu thành 2 chương.</small>

Chương I: Cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước Chương II: Địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước theo quy định của

Hiến pháp năm 2013 và Luật kiểm toán nhà nước năm 2015.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Chuong 1</small>

CO SO LI LUAN VE DIA VI PHAP Li CUA KIEM TOAN NHA NUOC

1.1. Khai quát về kiểm toán nhà nước 1.1.1. Khái niệm kiểm toán nhà nước

Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ

đại vào thế kỷ thứ III trước Cơng ngun. Chính vì vậy, kiểm tốn có gốc từ

La tỉnh "Audit", nguyên bản là "Audire", gắn liền với nền văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Từ "Audire" có nghĩa là nghe. Hình ảnh kiểm tốn cô điển thường được tiến hành bằng cách người ghi chép về tài sản đọc to lên

cho một bên độc lập "nghe" rồi sau đó chấp nhận thơng qua việc chứng thực”.

Tuy kiểm toán ra đời đã hơn 2000 năm qua, nhưng nó cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế ky XIX. Ở Đức, từ năm 1714 Vua Phổ đã ra Sắc kénh thành lập Phòng Thâm kế tối cao (Thâm kế viện dưới thời Dé chế Đức). Ở

Pháp, từ năm 1807, dưới thời Hoang dé Napoleon I, Toà Tham kế (Cour de

<small>comptes) đã được thành lập.</small>

Hoạt động kiểm toán xuất phát từ yêu cầu sử dụng hợp lệ và hợp lý các

nguồn tài chính của Nhà nước. Bởi vậy, mục tiêu cụ thé của công tác này là sử dụng xác thực và có hiệu quả nguồn kinh phí cơng, phan đấu đạt được sự quản lý kinh tế chặt chẽ, tính hợp lệ của cơng tác quản lý hành chính và sự <small>thơng tin cho các cơ quan nhà nước cũng như công luận thông qua việc công</small>

bố các báo cáo khách quan về sự 6n định và phát triển của nền tài chính quốc

<small>? Đặng Văn Hải (2014), Hồn thiện pháp luật vê Kiểm tốn nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước</small>

<small>pháp quyên XHCN Việt Nam, Luận an Tiên sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quoc gia Hồ Chi Minh, Hà Nội,tr.24.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ở Việt Nam, thuật ngữ "Kiểm toán" xuất hiện trở lại và được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập ky 90. Trước năm 1975, ở miền Nam Việt Nam đã có hoạt động của các cơng ty kiểm tốn nước ngồi. Cho đến nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về

<small>kiêm toán.</small>

Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và đuợc sử dụng ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỉ 90 này. Vì vậy, cách hiểu và cách dùng khái niệm này cịn chưa được thống nhất. Có thể khái quát cách hiểu về kiểm toán

<small>theo 3 loại quan niệm chính như sau:</small>

Theo quan niệm thứ nhất, kiêm tốn đuợc hiểu theo đúng thời cuộc của nó: Phát sinh cùng với cơ chế thị truờng. Theo quan niệm đó, người ta thường

dẫn ra định nghĩa với lời mở đầu giải thích các chuẩn mực về kiểm tốn của Anh: "kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ỷ kiến về những bản khai tài chính của một xi nghiệp? do một kiểm tốn viên được bồ nhiệm dé

thực hiện những cơng việc đó theo đúng với bat cứ nghiã vụ pháp định có liên quan ” Hoặc cu thé hơn, có thé dẫn ra quan niém cua cac chuyén gia kiém toán Hoa Ki: "kiểm tốn là một q trình ma qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thơng tin có thể lượng hố có liên

quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục dich xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thơng tin có thể lượng hố với những tiêu chuẩn đã được thiết lap". Tương tự như vậy là quan niệm chính thống trong giáo dục và

đào tạo ở Pháp: "kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tô chức do một người độc lập, du danh nghĩa gọi là một kiểm toán viên tiến hành dé khang định rằng những tài khoản đỏ phản ánh dung dan

<small>3 Nguyễn Quang Quynh (1998), Lý thut kiểm tốn, Nxb. Tài chính, Hà Nội. tr 30.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tình hình tài chính thực tế khơng che giấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mau chỉnh thức của luật định. *

<small>Các định nghĩa đã nêu tuy có khác nhau về từ ngữ với ý nghĩa cụ thê xác</small>

định song chung quy đều bao gồm 5 yếu tố cơ bản sau:

- Chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến (hoặc nghiên cứu và kiểm tra). Đây là yếu tố cơ bản chi phối cả quá trình kiểm tốn và bộ máy kiểm tốn.

- Đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các bảng khai tài chính (hay tài khoản niên độ) của các tơ chức hay một thực thé kinh tế. Thông thường, các

bảng khai này được hiểu là các bang tong hợp kế toán (Bảng cân đối, bảng kết qua, bang chu chuyên tiền tệ...).

- Khách thể kiểm toán được xác định là thực thể kinh tế hoặc một tổ

chức. Thực thé hay tổ chức ở đây được giải thích là thực thé pháp lí (một

<small>cơng ty, một đơn vị của chính phủ, một chủ sở hữu) hoặc một bộ phận phụ</small>

thuộc thậm chí có thé một cá nhân.

- Người thực hiện hoạt động kiểm tốn là những kiểm tốn viên độc lập,

<small>có nghiệp vụ. Quan niệm độc lập ở đây thường được giải thích là có thái độ</small> độc lập hay tính độc lập về nghiệp vụ. Cịn trình độ nghiệp vụ thường được giải thích ở trình độ lựa chọn và tập hợp bằng chứng kiểm toán. Riêng chuẩn mực của Anh khang định kiểm toán viên phải được bổ nhiệm.

- Cơ sở thực hiện kiểm toán là những luật định, tiêu chuẩn hay chuẩn

mực chung. Các luật định hoặc chuẩn mực này được giải thích với khái niệm rộng bao gồm cả trong lĩnh vực kế toán và kiêm toán hoặc rộng hơn tuỳ theo

<small>từng cuộc kiêm toán.</small>

Với nội dung trên, các định nghĩa đã nêu khá day đủ các mặt đặc trưng

<small>cơ bản của kiêm toán. Tuy nhiên, các quan niệm này chỉ phù hợp với kiêm</small>

<small>* Nguyễn Quang Quynh (1998), 7ý thut kiểm tốn, Nxb. Tài chính, Hà Nội, tr. 30 — 31.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tốn tài chính với đối tượng là báo cáo tài chính, do kiểm toán viên độc lập (được bổ nhiệm) tiễn hành trên cơ sở các chuẩn mực chung.

Theo quan niệm thứ hai, kiểm toán được đồng nghĩa với kiểm tra kế toán, một chức năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cơ hữu của kế tốn. Nội dung của hoạt động này là rà sốt các thơng tin từ chứng từ kế toán đến tổng hợp cân đối kế toán. Đây là quan điểm mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm tra chưa phát triển và trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Từ

khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, với chủ trương đa phương hoá dau tư, đa dạng

hố các thành phần kinh tế, Nhà nước khơng cịn là chủ sở hữu duy nhất. Từ đó sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước bằng kế hoạch, bằng kiểm tra trực tiếp, không thé thực hiện với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ké cả với các nhà đầu tư nước ngồi, thậm chí với các doanh nghiệp nhà nước. Cách

thức can thiệp của Nhà nước cũng không thê như cũ được nữa. Mặt khác, các

nhà dau tư, khách hàng, người lao động... cũng cần có niềm tin vao tài liệu kế

tốn trong khi họ khơng có đủ đội ngũ chun gia kế tốn đơng đảo như Nhà nước. Đồng thời những nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng cần biết và tránh những rủi ro thường có... Như vậy, người quan tâm đến thơng tin kế tốn khơng chỉ có Nhà nước mà có các nhà đầu tư, nhà quản lí, những khách hàng và người lao động... Do đó, cơng tác kiểm tra kế toán cần được thực <small>hiện rộng rãi, đa dạng song thật khoa học, khách quan, trung thực, đủ sức</small>

thuyết phục và tạo niềm tin cho mọi người quan tâm.

Trong q trình phát triển, kiểm tốn khơng chỉ giới han ở kiểm tốn bảng khai tài chính hay tài liệu kế tốn mà cịn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực

khác nhau như hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lí xã hội,

hiệu lực của hệ thơng pháp lí trong từng hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Vì vậy theo quan điểm hiện đại, phạm vi kiểm toán (Audit) rất rộng, bao gồm những lĩnh vực chủ yếu sau’:

- Kiểm tốn về thơng tin (information audit) hướng vào việc đánh giá

<small>tính trung thực và hợp pháp của các tài liệu (thông tin) làm cơ sở pháp lí cho</small>

việc giải quyết các méi quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế tốn.

- Kiểm tốn tính quy tắc (Reguiarity audit) hướng vào việc đánh giá tình

hình thực hiện các thé lệ, chế độ, luật pháp của đơn vi kiểm tra trong quá trình

hoạt động (trước hết là với hoạt động tài chính).

- Kiểm tốn hiệu qua (Efficiency audit) có đối tượng trực tiếp là sự kết

hợp giữa các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua bán, sản xuất hay dịch vụ. Kiểm tốn loại này giúp ích trực tiếp cho việc

<small>hoạch định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc hồn thiện và cải</small>

tô hoạt động kinh doanh của đơn vị kiểm toán.

- Kiểm toán hiệu năng (Effectiveness audit) được đặc biệt quan tam ở

khu vực công cộng (kể cả các xí nghiệp cơng và các chương trình đầu tư từ

<small>ngân sách) nơi mà lợi ích và hiệu quả khơng cịn giữ nguyên vẹn ý nghĩa của</small> nó như trong doanh nghiệp, nơi mà năng lực quản lí cần được đánh giá tồn diện và phát triển thường xun nhằm khơng ngừng nâng cao hiệu quả quản lí

của đơn vị kiểm toán, tất nhiên loại kiểm toán này cũng cần và có thể ứng dụng đối với quản lý tồn bộ doanh nghiệp hoặc với từng bộ phận quản lí của

mọi đơn vị kiểm toán.

Các quan niệm khác nhau kề trên khơng hồn tồn đối lập nhau mà phản ánh q trình phát triển của cả thực tiễn và lí luận kiểm tốn. Có thể minh

chứng cho nhận xét này bởi những kết luận chủ yếu rút ra từ sự trình bày trên.

<small>> Tran Dinh Tuấn và Đỗ Thi Thúy Phương (đồng chủ biên, 2008), Giáo trình Kiểm tốn căn bản, Nxb. Đại</small>

<small>học Thái Nguyên, tr. 10.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Là hoạt động độc lập, chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh, thuyết phục để tạo niềm tin cho những người quan tâm vào những kết luận kiểm tốn cho dù những kết luận này có thể hướng vào những mục tiêu cụ thể khác nhau như tính trung thực của thơng tin, tính quy tắc trong việc thực hiện

<small>các nghiệp vụ, tính hiệu quả hay tính hiệu năng của hoạt động. Qua xác minh,</small> kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình về những lĩnh vực tương ứng. Chức

năng này quyết định sự tồn tại của hoạt động kiểm toán.

Với bản chất và chức năng trên, kiểm toán phải thực hiện mọi hoạt động

kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài chính kê cả thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên số kế tốn

cùng hiệu quả đạt được. Những loại cơng việc này tự nó đã gan chat vao

<small>nhau. Đó là luận cứ cho việc tơ chức kiêm tốn khoa học.</small>

Nội dung trực tiếp của kiểm toán trước hết và chủ yêu là thực trạng của hoạt động tài chính. Một phần của thực trạng này đã được phản ánh trên các

bảng khai tài chính hay những tài liệu kế tốn nói chung. Tuy nhiên, do giới hạn về trình độ và kĩ thuật xử lí thơng tin kế tốn, có những phan thông tin quan trọng khác về hoạt động tài chính chưa được phản ánh đầy đủ trong các tài liệu. Vì vậy, trong mọi trường họp cần tận dung nhữmg tài liệu kế toán như những bằng chứng đã có làm đối tượng trực tiếp của kiểm tốn (kiểm tra chứng từ). Trong trường họp thiêu những bằng chứng trực tiếp này, kiểm toán cần sử dụng những phương pháp kĩ thuật dé tao lập các bằng chứng kiểm tốn

(kiểm tra ngồi chứng từ).

Dé thực hiện chức năng trên trong phạm vi của hoạt động tài chính với

nhiều mối quan hệ phức tạp địi hỏi kiểm tốn phải hình thành một hệ thống phương pháp kĩ thuật riêng bao gồm cả những phương pháp kiểm toán chứng từ (cân đối, đối chiếu logic, diễn giải thông tin, quy nạp nguồn thơng tin...) va phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ (điều tra, quan sát, kiểm kê thử

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nghiệm) thích ứng với đối tượng của kiểm tốn và phù hợp với các quy luật

<small>và quan hệ của phép biện chứng.</small>

Quan niệm thir ba, kiểm toán là một hoạt động chuyên sâu, một khoa

<small>học chuyên ngành nên hoạt động này phải được thực hiện bởi những người có</small>

trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về kế toán và kiểm toán, kiểm toán viên, giám định viên kiểm toán, thâm kế viên, kế tốn viên cơng chứng. Đây là những kiểm toán viên chuyên nghiệp hoạt động hay hành nghề theo pháp luật. Bên cạnh đó có những kế tốn viên lâu năm, những nhà quản lí có kinh nghiệm thực hiện cả chức năng kiểm tốn nội bộ. Có thé coi đây là những kiểm tốn

<small>viên khơng chun nghiệp.</small>

Như vậy, có thé khang dinh duoc rang, kiểm tốn là q trình các

chun gia độc lập và có thẩm quyền có kha năng chun mơn thu thập, đánh

giá các bang chứng về các thơng tin có thé định lượng của một đơn vị nhằm

mục đích xác nhận, báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này và các

chuẩn mực đã được xây dựng.

Từ những quan điểm ở trên, chúng ta có thể hiểu được kiểm tốn với

tính cách là một cơng việc, hoạt động nhằm mục đích công khai, dân chu,

minh bạch, hiệu quả trong hoạt động sử dụng von ngân sách, tai san cua nha nước. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ các khái kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập cũng như khái niệm kiểm toán nhà nước là một hoạt động với kiểm toán nhà nước là loại co quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính từ phía Nhà

nước đối với các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, cơng trình

<small>xây dựng cơ bản của Nhà nước, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng</small>

<small>chuyên doanh thuộc sở hữu Nhà nước, các lực lượng vũ trang, các chương</small>

trình dự án quốc gia. Từ đó tất yêu phải có trong bộ máy nhà nước một cơ

<small>quan có chức năng chun mơn là kiêm tra, giám sát việc sử dụng tài sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cơng, tài chính... Luận văn này tập trung nghiên cứu địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước với tính cách là một thiết chế trong bộ máy nhà nước.

Kiểm toán nhà nước là cơ quan kiểm tra tài chính tối cao của quốc gia, thực hiện việc kiểm tra và báo cáo về việc quản lý và sử dụng các nguồn lực của Nhà nước ở các don vị. Kiểm toán nội bộ được tổ chức bên trong mỗi đơn vị, thực hiện kiểm tra và cho ý kiến về các đối tượng được kiểm toán nhằm giúp đơn vị thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình. Kiểm tốn độc lập được tơ chức dưới dang doanh nghiệp kiểm tốn (cơng ty hay hãng kiểm toán) nhằm cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác có tính chun

<small>mơn cho xã hội.</small>

Từ đây, có thê đưa ra định nghĩa về Kiểm toán nhà nước như sau: “Kiểm

toan Nhà nước là cơ quan kiểm tra tài chính nhà nước, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính

dung dan, trung thực của báo cáo tài chỉnh; việc tuân thủ pháp luật; tinh kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước ”. 5

1.1.2. Các mơ hình kiểm tốn nhà nước

Cơ quan Kiểm toán nhà nước ở mỗi quốc gia có những tên gọi khác nhau. Ví dụ: Tồ Thâm kế Cộng hồ Pháp, Cơ quan Tổng kế tốn Hoa Kỳ, Cục Kiểm toán Liên bang Nga, Uy ban Kiểm toán và kiểm soát An Độ, Uy

ban Kiểm toán Nhật Bản... Phần lớn các khu vực trên thế giới đều thành lập

tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao của khu vực. Đồng thời các quốc gia cũng gia nhập Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (International Organization of Supreme Audit Institutions — INTOSAI). Tổ chức này gồm

<small>178 thanh vién.</small>

<small>° Nguyễn Quang Quynh, Nguyễn Phương Hoa (đồng chủ biên, 2008), Giáo trinh Lý thuyết Kiémtốn, Nxb. Tài chính, Hà Nội, tr. 45.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Căn cứ vào vị trí pháp lý và quan hệ của cơ quan Kiểm toán nhà nước với hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại mơ hình cơ bản về tơ chức cơ quan Kiểm tốn nha nước như sau: Mơ hình Kiểm tốn nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp, mơ hình Kiểm tốn nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp; mơ hình Kiểm tốn nhà nước độc lập với cơ quan lập pháp và hành pháp. Mơ hình Kiểm tốn nhà nước độc lập với cơ quan lập pháp và hành pháp được hình thành ở những quốc gia mà hệ thống quyền lực Nhà nước được tổ chức theo thé chế tam quyền phân lập và

co quan Kiểm toán nhà nước ra đời từ rất sớm hoặc ở các nước thuộc địa chịu

ảnh hưởng của các nước châu Âu. Tuy nhiên, một vấn đề đáng lưu ý là, với các nước châu Á thì đa số các nước thuộc khối ASEAN tổ chức theo mơ hình Kiểm tốn nhà nước độc lập với ngành lập pháp và ngành hành pháp

(Indonesia, Philipine; Singapore; Thái Lan; Malaysia) chiếm 50% số nước

thuộc khối ASEAN. Đa số các nước trên thế giới có cơ quan Kiểm tốn nhà nước trực thuộc Quốc hội, một SỐ nước có cơ quan Kiểm tốn nhà nước trực

thuộc Chính phủ hoặc trực thuộc nguyên thủ quốc gia, còn lại một phần nhỏ thì đứng độc lập trong hệ thong các cơ quan nhà nước.”

Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước trực thuộc Quốc hội

Các nước theo mơ hình này gồm: Bulgaria; Croatia; Dan Mạch;

<small>Gru-zi-a; Hungary; Ailen; Lit-vGru-zi-a; Balan; RumaniGru-zi-a; NgGru-zi-a; Slovak; Tây Ban NhGru-zi-a; Thuy</small> Điển; Anh; Macedonia; Áo...

Theo mơ hình này, co quan Kiểm tốn nhà nước là co quan của Quốc

hội, do Quốc hội lập ra; Quốc hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu và trong một số trường hợp Quốc hội quyết định cả thành viên Ban lãnh đạo của cơ quan Kiểm tốn nhà nước. Cơ quan Kiểm tốn nhà nước có

<small>nghĩa vụ báo cáo kêt quả hoạt động trước Quôc hội, chịu sự giám sát, điêu</small>

<small>7 Viện Chính sách cơng và pháp luật (2013), Các thiét chế hiến định độc lập kinh nghiệm quốc tế và triển</small>

<small>vọng Việt Nam, Nxb. Đại hoc Quoc gia Hà Nội, tr. 60.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hành của Quốc hội. Quốc hội quyết định ngân sách hoạt động của cơ quan

<small>Kiêm toán nhà nước.</small>

Tổ chức theo mơ hình thuộc Quốc hội này dựa trên lý luận cơ bản là “Người kiểm tra và người được kiểm tra khơng phải là một”. Có nghĩa là tách rời việc quản lý, sử dụng với người thực hiện kiểm tra. Việc tách rời người “bi” kiểm tra với người “được” kiểm tra nhằm bao đảm cho co quan Kiểm

<small>toán nhà nước có vi trí độc lập với cơ quan quản lý (cơ quan hành pháp) cũng</small>

như cơ quan thực hiện quyền cơng tố, xét xử. Cơ quan Kiểm tốn nhà nước

thực hiện kiểm tra và cung cấp thông tin cho Quốc hội cũng như các cơ quan

<small>chức năng.</small>

Đặc trưng nỗi bật của mơ hình này là co quan Kiểm toán nhà nước gắn

liền với Quốc hội, hoạt động theo pháp luật và theo yêu cầu của Quốc hội. Cơ quan Kiểm toán thực hiện chức năng kiểm tra tài chính từ bên ngồi gắn liền và phục vụ trực tiếp cho việc giám sát của Quốc hội. Xuất phát từ nguồn gốc của ngân sách và yêu cầu giám sát ngân sách. Ngân sách là tiền của nhân dân,

Quốc hội là cơ quan đại diện của dân nên có nhiệm vụ giám sat việc sử dụng ngân sách. Quốc hội cần có cơng cụ hỗ trợ Quốc hội thực hiện chức năng

<small>qut định và giám sát ngân sách.</small>

<small>Mơ hình Kiêm tốn nhà nước thuộc Qc hội có những ưu điêm sau:</small> Thứ nhất, cơ quan Kiểm toán nhà nước được thiết lập trên nguyên tắc

độc lập với cơ quan hành pháp (Chính phủ). Hoạt động Kiểm tốn nhà nước gan liền với hoạt động giám sát tôi cao của Quốc hội. Nếu nhìn từ bên ngồi,

bộ máy nhà nước, từ phía cơng chúng thì hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước độc lập, khách quan hơn; tạo được niềm tin cho người sử dụng thông tin, họ cho rằng các thơng tin mà cơ quan kiểm tốn đưa ra là trung <small>thực, khách quan hơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thứ hai, cơ quan Kiểm toán nhà nước thuộc Quốc hội nhằm thực hiện quyền kiểm tra, giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan thực thi quyền lực cơng, do đó bảo đảm được tính độc lập cao hơn. Kiểm tốn nhà nước hoạt động theo nguyên tắc độc lập chỉ tuân theo pháp luật, không cơ quan, tô chức, cá nhân nào được can thiệp vào hoạt động của Kiểm toán nhà

Thứ ba, quyền hạn của cơ quan Kiểm toán nhà nước thuộc Quốc hội xuất phat từ quyền lực của Quốc hội (cơ quan quyên lực nhà nước cao nhất đại

diện cho quyên lợi của cử tri, nhân dân), do đó sẽ có quyền đưa ra các kết luận, kiến nghị dé xử lý đối với những sai phạm về tài chính, kế toán quản lý <small>và sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước, công chức nhà</small> nước. Bên cạnh đó, Kiểm tốn nhà nước sẽ là công cụ hữu hiệu dé Quốc hội

thực hiện quyền quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước một cách chính xác, trung thực khách quan, hỗ trợ Quốc hội thực hiện vai trò giám sát tdi cao, thơng qua đó thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.

Thứ tư, cơ quan kiểm toán thuộc Quốc hội đảm bảo tính minh bạch

hơn, bởi vì đây là hoạt động ngoại kiểm, thực hiện kiểm toán các cơ quan của <small>Chính phủ và bản thân hoạt động của Chính phủ. Các thơng tin do cơ quan</small> Kiểm tốn nhà nước cung cấp không phải là các thông tin nội bộ Chính phủ

mà được cung cấp cho các đại biéu của nhân dân và công bố công khai cho

<small>dân chúng.</small>

Mô hình Kiểm tốn nhà nước nam trong hệ thong cơ quan hành pháp Theo mơ hình này, các cơ quan Kiểm toán nhà nước là một bộ phận cầu thành của hệ thống trách nhiệm của quốc gia. Trong trường hợp này có thể

hiểu cơ quan Kiểm tốn nhà nước là cơ quan kiểm tốn nội bộ của Chính phủ

<small>nên tính độc lập của cơ quan Kiêm tốn nhà nước với các đơn vị được kiêm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

toán là khơng cao. Do vậy, dé hoạt động có hiệu quả thì cần phải phân định

ranh giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với trách nhiệm về kiểm tra <small>tài chính.</small>

Theo mơ hình này Chủ tịch cơ quan Kiểm toán nhà nước là người đứng

đầu Hội đồng điều hành. Hội đồng điều hành này được cơ cau theo dạng Hội đồng thấm phán trong mơ hình Tịa Tham kế nhưng khơng có chức năng tư pháp. Mỗi một thành viên trong Hội đồng điều hành sẽ được phân công chịu

<small>trách nhiệm một lĩnh vực công tác riêng biệt và là người có trách nhiệm caonhât đơi với lĩnh vực cơng tác đó.</small>

Điền hình cho mơ hình này là Cơ quan Kiểm toán nhà nước Trung Quốc

(CNAO). Kiểm toán nhà nước Trung Quốc là một bộ phận của chính quyền

<small>Trung ương, độc lập với các bộ và có địa vi tương đương với các bộ. CNAO</small> được độc lập trong việc lập kế hoạch và tiễn hành kiểm toán. Một số nước tơ

chức cơ quan Kiểm tốn nhà nước theo mơ hình này là Nhật, Thái Lan, Lào,

Campuchia, Thụy Điển...

Mơ hình Kiểm tốn nhà nước độc lập với Chính phủ và Quốc hội

Các nước có mơ hình này gồm: Indonesia; Phi-lip-pin; Singapore; Thái

lan; Malayxia; Thổ Nhĩ Kỳ, Arập Xê-út, Đức, Séc, Hà Lan, Bồ Đào Nha,

Slovenia, Ai-rơ-len, Kyrgyzstan, Thuy Si, Estonia...’

Đây là mơ hình tổ chức rat đặc biệt, cơ quan Kiểm tốn nhà nước khơng trực thuộc cơ quan lập pháp, hành pháp hay tư pháp. Là một tô chức độc lập

hoạt động theo quy định của pháp luật, mọi quyền hạn và nghĩa vụ của cơ

<small>°bịnh Trịnh Hải (2011), “Hoàn thiện địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước”, Báo điện tử Kiểm toán nhà</small>

<small>nước tại địa chỉ kiemtoannn.gov.vn/website/db_ images/documents/Nam2011/T6/BAI%203.doc ngày truycập 28/7/2016, tr.31.</small>

<small>? Dinh Trinh Hai (2011), “Hoàn thiện địa vi pháp ly của Kiểm toán nha nước”, Báo điện tử Kiểm toán nhà</small>

<small>nước tại địa chỉ kiemtoannn.gov.vn/website/db_images/documents/Nam2011/T6/BAI%203.doc ngày truycập 28/7/2016, tr.30.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

quan Kiểm toán nhà nước được chế định theo pháp luật. Việc quyết định thành lập, thẩm quyền và các quy định về co quan Kiểm toán nhà nước phải do Quốc hội quyết định, ké cả cơ chế bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu. Hoạt động của cơ quan Kiểm tốn nhà nước độc lập như Tồ án hoặc Viện kiểm sát, nhưng không làm chức năng công tố và xét xử, kế cả các nước tô chức cơ quan Kiểm tốn nhà nước như Tồ thâm kế. Toà thẩm kế phán quyết như một quyết định cuối cùng về các van đề liên quan đến quản lý tài chính

<small>cA z 1</small>

được kiểm tốn. '?

<small>Mơ hình này được hình thành ở những qc gia mà hệ thơng qun lực</small>

<small>nhà nước được tô chức theo thê chê tam quyên phân lập cao và cơ quan Kiêm</small>

<small>toán nhà nước ra đời từ rât sớm hoặc ở các nước thuộc địa chịu ảnh hưởng</small>

<small>của các nước châu Au.</small>

<small>* Uu diém của mơ hình Kiêm tốn nhà nước độc lập với Chính phủ và</small> Quốc hội:

Thứ nhất, cơ quan kiêm toán thoát ly bởi các yếu tố chính trị như sự chỉ

đạo của Chính phủ hay Quốc hội.

Thứ hai, bản chất của hoạt động kiểm toán là xác nhận một cách độc lập và trung thực, khách quan các thông tin về quản lý tài chính và tài sản cơng

đối với các hoạt động quản lý. Bởi vậy Kiểm toán nhà nước được coi như một công cụ của quản lý vĩ mơ. Tổ chức theo mơ hình này, Kiểm tốn nhà nước sẽ là công cụ đắc lực cho cả cơ quan lập pháp trong việc thực hiện quyền giám sát của mình và cho cả cơ quan hành pháp trong việc quản lý điều hành.

Thứ ba, t6 chức theo mô hình này, hoạt động kiểm tốn sẽ trở nên hữu hiệu hơn bởi lẽ chỉ thực hiện kiểm toán và cung cấp thơng tin đã kiểm tốn

<small>!° Dinh Trịnh Hải (2011), “Hồn thiện địa vị pháp lý của Kiểm tốn nhà nước”, Báo điện tử Kiểm toán nhà</small>

<small>nước tại địa chỉ kiemtoannn.gov.vn/website/db_images/documents/Nam2011/T6/BAI%203.doc ngày truycập 28/7/2016, tr.31.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng thông tin sẽ do các cơ quan sử</small>

dụng thông tin quyết định. Cơ quan Kiểm tốn nhà nước cịn làm chức năng tư vấn rất quan trọng về các van đề kinh tế, tài chính, ké các việc ban hành các văn bản pháp luật về kinh tế, tài chính của cả cơ quan hành pháp và cơ

<small>quan lập pháp.</small>

* Hạn chế của mơ hình Kiểm tốn nhà nước độc lập với Chính phủ và Quốc hội:

Tổ chức theo mơ hình này có một số hạn chế đó là địi hỏi mơi trường pháp lý cho hoạt động quản lý tài chính nói chung và cho hoạt động kiểm tốn nói riêng phải đảm bảo tính minh bạch. u cầu về mơi trường pháp lý rất

cao. u cầu đó thích hợp với các nước có nên kinh tế phát triển hoặc các nước dang phát triển chuẩn bị điều kiện để hội nhập với nền kinh tế quốc tế hoặc nước đang phát triển nhưng đã hội nhập nền kinh tế quốc tế (như hầu hết

<small>các nước ASEAN).</small>

<small>1.1.3. Vai tro cua Kiém toan nhà nước</small>

<small>Kiém tốn nha nước ra đời có vai trò đáp ứng yêu câu khách quan xâydựng nhà nước pháp quyên là bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, hiệuquả nhat là trong việc quan lí, sử dụng tài san, tài chính cơng...</small>

Kiểm tốn Nhà nước thường tiễn hành xem xét việc chấp hành các chính

sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí

của ngân sách Nhà nước. Đồng thời kiểm tốn Nhà nước cịn thực hiện các

cuộc kiểm tốn hoạt động nhằm đánh giá và góp phần nâng cao tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu quả trong các tổ chức công quyên, các đơn vị có sử dụng vốn và kinh phí của ngân sách Nhà nước. Như vậy, Kiểm toán Nhà nước được coi là cơng cụ kiểm tra tài chính cơng cao nhất, đảm bảo tính kinh té,

<small>hiệu lực và hiệu quả trong quá trình quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

công quỹ quốc gia; giữ vững trật tự ky cương trong quan lý kinh tế tài chính, góp phan dau tranh chống gian lận và tham nhũng.

<small>Trong cơ chê Nhà nước pháp quyên hiện đại, cơ quan Kiêm toán Nhànước với tư cách là một cơ quan kiêm tra tài chính cơng tơi cao, mọi hoạt</small>

<small>động của cơ quan kiêm toán Nhà nước đêu phải tập trung giải quyêt 4 nhiệm</small>

<small>vu quan trong .</small>

Thứ nhất, gop phần kiểm tra việc chấp hành những quy định hiện hành

về nghĩa vụ nộp NSNN, thực hiện nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp <small>luật.</small>

Thứ hai, kiềm soát việc sử dụng NSNN, chống thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Nhà nước. Trong điều kiện nhu cầu chi NSNN rat lớn, khả năng đáp ứng các nhu cầu này cịn hết sức hạn hẹp

thì việc tăng cường quản lý NSNN, hạn chế thất thốt, lãng phí, nâng cao hiệu <small>quả sử dụng NSNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện các</small> mục tiêu kinh tế-xã hội đã được hoạch định. Ngồi ra, Kiểm tốn nhà nước phát hiện và kiến nghị xử lý những sai phạm về quản lý kinh tế- tài chính góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản <small>của Nhà nước.</small>

Thứ ba, Kiém toán nhà nước cung cấp dữ liệu phục vụ các cơ quan quản lý tài chính và NSNN sát thực và có hiệu quả hơn. Thơng qua việc kiểm tra tài chính, Kiểm tốn nhà nước đã chỉ ra những điểm bắt hợp lý trong việc xác định những chỉ tiêu thu, nhiệm vụ chi NSNN và tình hình chấp hành dự tốn

thu - chi ngân sách; góp phan tạo lập căn cứ dé xây dựng dự toán NSNN cho những năm sau nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho NSNN; đồng thời

kiến nghị việc phân bổ NSNN cho các ngành, lĩnh vực, địa phuong một cách hợp lý, thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn

<small>'! Nguyễn Hữu Van (2014), “Một thiết chế đảm bảo thực hiện tính dân chủ trong Hiến pháp nước Cộng hoà</small>

<small>xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (5), tr.20.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>lực tài chính.</small>

<small>Thứ tu, thơng qua hoạt động kiêm toán, Kiêm toán nhà nước đê xuat</small>

<small>kiên nghị một sơ giải pháp, nhăm hồn thiện cơ chê, chính sách vé tài chính,</small> kế tốn Nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn của các ngành, các lĩnh vực <small>hoạt động.</small>

Kiểm tốn Nhà nước là một cơng cụ khơng thể thiếu được của công tác

quản lý giám sát các hoạt động tài chính cơng, góp phần đắc lực vào việc làm

lành mạnh hố q trình điều hành, quản lý ngân sách Nhà nước và công quy

quốc gia. Một nền kinh tế muốn phát triển với nhịp độ cao, bền vững, tiết kiệm, hiệu quả và an tồn thì nhất thiết phải được cung cấp đầy đủ các loại

hình dịch vụ, các chuẩn mực quy trình, kỹ thuật kiểm tốn hồn hảo và có

chất lượng cao. Tăng cường hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động của

kiểm tốn Nhà nước nói riêng chính là sự gia tăng độ tin cậy cho các nhà đầu

tư trong nước và ngoài nước, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và hồn tồn chủ động trong q tình hội nhập nền kinh tế quốc tế.

Kiểm toán Nhà nước là cơ quan được thành lập dé hoạt động kiểm toán nhằm đánh giá việc quản ly, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phân thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và các vi phạm pháp

luật khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Báo cáo kiểm toán của

Kiểm toán nhà nước là căn cứ quan trọng dé các cơ quan nha nước các cấp sử

dụng trong quá quản ly NSNN và quyết định các dự án đầu tư cũng như chan

chỉnh các sai phạm, khắc phục những tồn tại và yếu kém trong quản lý tài

chính của các đơn vị được kiểm toán. Hoạt động kiểm toán được thực hiện một cách khách quan, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật nên Kiểm tốn nhà nước ln được xem là một thiết chế quan trọng đối với hoạt động giám sát

<small>tài chính cơng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Như đã phân tích ở trên, vai trị của Kiểm tốn nhà nước là rất lớn trong việc kiểm tra, giám sát, đảm bảo công khai, minh bach cua nên tài chính cơng. Tuy nhiên, để Kiểm tốn nhà nước phát huy được vai trị của mình thì xuất phát từ bản chất của kiểm toán, hoạt động kiểm toán phải thực sự độc lập với đối tượng kiểm tốn. Vì vậy, Hiến pháp, pháp luật của mỗi quốc gia phải quy

định rõ ràng địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước, bảo vệ địa vị đó dé Kiém

tốn nhà nước phát huy được vai trò to lớn của thiết chế này trong kiểm sốt quyền lực nhà nước, phịng chống tham nhũng, sử dụng hiệu quả tài sản, tài

<small>chính cơng.</small>

<small>1.2. Khái niệm, đặc điêm địa vị pháp lí của Kiêm tốn nhà nước</small> 1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lí của Kiém tốn nhà nước

Địa vị pháp lý của một cơ quan, tổ chức được hiểu là tổng hợp những

quy định của pháp luật về vị trí, tinh chất của cơ quan, tơ chức trong mỗi quan

hệ với các cơ quan, tô chức khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tơ chức đó. Địa vị pháp lý của một cơ quan, tô chức chủ yếu trả lời cho câu hỏi: cơ quan, tơ chức đó có vị trí, tính chất như thế nào trong hệ thống các cơ quan, tơ chức. Tuy nhiên, vị trí, tính chất của cơ quan, tơ chức

khơng phải được hình thành nên theo ý muốn chủ quan của nhà lập hiến, lập pháp mà được xác định dựa trên cơ sở yêu cầu khách quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức. Nói cách khác, địa vị pháp lí của cơ quan, t6 chức chính là vị trí, tính chất của cơ quan, tơ chức có được do yêu

cầu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tô chức (chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn quyết định vị trí, tính chất). Trong hệ thống pháp luật, vị

trí, tính chất của một cơ quan, tơ chức khơng khi nào được xác định với mục

đích tự thân mà là để thể hiện một cách tương xứng với yêu cầu khách quan về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tơ chức đó. Giữa vị <small>trí, tính chât và chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cơ quan, tơ chức có mơi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>quan hệ khăng khít. Do vậy, đê nhận thức đây đủ địa vị pháp lí của cơ quan,tơ chức thì không đơn thuân chỉ xem xét môi yêu tô vi tri, tính chat của cơquan, tơ chức mà cân xem xét cả chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của cơquan, tơ chức đó.</small>

Đề bảo đảm hiệu lực vững chắc cho hoạt động kiểm tra tài chính nhà nước độc lập, địa vị pháp lí của cơ quan Kiểm tốn nhà nước cần được xác định trong đạo luật có hiệu lực cao nhất của hệ thống pháp luật ở mỗi quốc

gia (Hiến pháp). Địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước được hiến định và

tiếp tục được cụ thể hoá thành những quy định về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn trong văn bản luật riêng về Kiểm toán nhà nước. Ngồi ra, địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước còn được thể hiện trong các văn bản luật <small>khác có liên quan.</small>

Địa vị pháp lý của Kiêm tốn Nhà nước được thể hiện trong hệ thơng các văn bản quy phạm pháp luật quy định về vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm

vụ, quyên hạn của Kiểm toán Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý cho Kiểm toán Nha nước với tư cách là cơ quan kiểm tra tài chính nhà nước cao nhất tiễn hành

hoạt động kiểm toán một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nhằm phục

vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách,

tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thốt, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của Nhà nước. Địa vị

pháp lý của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam lần đầu tiên được quy định tại Điều 73 Luật Ngân sách nhà nước năm 1996: “Kiểm todn nhà nước là cơ

<small>quan thuộc Chính phủ ”. Như vậy, theo quy định của pháp luật ở giai đoạn</small> này thì địa vị pháp lý của cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam được xác định là cơ quan thuộc Chính phủ, hoạt động kiểm tốn nhà nước chịu sự chỉ

đạo của Chính phủ. Tiếp đó, Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 quy định tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Điều 13 Luật với tên của điều luật là “Dia vị pháp li của Kiểm toán nha nước”. Theo đó: “Kiểm todn nhà nước là cơ quan chun mơn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc láp và chỉ tuân theo pháp luật". Điều luật này nam trong Chương II với tên chương là: “Dia vị pháp lí, chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và tổ chức của Kiểm toán

<small>nhà nước”, Mục T với tên mục là “Pia vị pháp li, chức năng, nhiệm vụ va</small>

quyên hạn của Kiểm todn nhà nước”. Cách quy định của Luật kiểm toán nhà nước năm 2005 như vậy đã thê hiện nhận thức khá rõ của nhà làm luật về sự tồn tại riêng biệt giữa khái niệm: “địa vị pháp lí” với các khái niệm: “chức năng”, “nhiệm vụ, quyền hạn”, “tổ chức” của Kiểm toán nhà nước. Trong các cơng trình nghiên cứu về pháp luật kiểm tốn nhà nước ở Việt Nam thời gian qua, hầu hết các tác giả cũng có nhận thức về khái niệm địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước tương tự như nhận thức của nhà làm luật ở thời điểm

này. Hiến pháp năm 2013 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 được ban hành đã thể hiện một phương cách mới trong việc xác định địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước. Theo đó, tuy khơng quy định cụ thể (và cũng không

định danh) về địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước nhưng nội hàm khái

niệm địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước được thê hiện một cách thống nhất, đồng bộ trong Điều 118 Hiến pháp năm 2013 và các điều luật liên quan

của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015. Khoản 1 Điều 118 Hiến pháp năm

2013 quy định: “Kiểm toán nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuán theo pháp luật, thực hiện kiểm tốn việc quan li, sử dụng tài chính, tài sản công.” Điều 118 Hiến pháp năm 2013 không chỉ xác định vị trí,

tính chất của Kiểm tốn nhà nước mà còn hiến định những vấn đề cơ bản về chức năng, nguyên tắc chung về tổ chức và trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước. Trên cơ sở hiến định, Luật Kiểm tốn nhà nước năm 2015 khơng có điều luật quy định về địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước mà chỉ quy định

<small>cụ thê hoá Hiên pháp vê chức năng, nhiệm vụ, quyên han và tơ chức của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Kiểm tốn nhà nước tại Chương II với tên chương là: “CJức năng, nhiệm vu,

quyên hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước”. Tù đây chúng ta có thé nhận thức được răng khái niệm “địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước” khơng chỉ có mỗi yếu tố “vị trí, tính chất” của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong bộ máy nhà nước nói chung mà cịn bao hàm các yếu t6 thé hiện mối quan hệ giữa thiết chế này với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước như “chức năng”, “nhiệm vụ, quyền hạn” của Kiểm toán

nhà nước. Tuy trong chừng mực nhất định, mỗi yếu tố đó có thé tách ra để nhận thức độc lập nhưng chúng cũng đóng vai trị rất quan trọng là định hình

ro ràng, cu thé hoa yếu tố “vị trí, tính chất” của Kiểm tốn nhà nước. Khái

niệm dia vi pháp lí của Kiểm toán nhà nước được nhận thức như vậy dựa trên

cơ sở quy định có tính nền tảng của Hiến pháp năm 2013 và cu thé hoá của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015. Trước đây, Hiến pháp năm 1992 khơng quy định về Kiểm tốn nhà nước với tính cách là cơ quan hiến định độc lập nên Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 phải dành một điều luật quy định riêng về “địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước” (Điều 13). Tuy nhiên, tác

gia cho răng nhận thức va cách định danh điều luật về địa vị pháp lí của Kiém tốn nhà nước như Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 là chưa đầy đủ các khía cạnh theo ý nghĩa của khái niệm này. Khái niệm địa vị pháp lí của Kiểm <small>toán nhà nước được nhận thức như tác giả vừa trình bày trên đây khơng phải</small> là khái niệm do pháp luật định nghĩa trực tiếp hoặc thé hiện gián tiếp qua điều luật cụ thể với tên gọi như Điều 13 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2005 mà

được đúc rút từ các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015. Nhận thức địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước như vậy phản ánh được mối liên hệ thống nhất hữu cơ giữa Hiến pháp và các đạo luật cụ thé hoá Hiến pháp (ở đây là Luật Kiểm tốn nhà nước năm 2015).

Như vậy có thê hiểu địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước là tơng hop các quy định của pháp luật về vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>han cua Kiém toán nhà nước với tinh cach là thiệt chê độc lập trong bộ may</small>

<small>nhà nước.</small>

1.2.2. Đặc điểm địa vị pháp lí của kiểm tốn nhà nước

Tùy theo từng quốc gia, Cơ quan Kiểm toán Tối cao mang những tên gọi khác nhau như Tòa Thâm kế ở Cộng hồ Pháp; Cơ quan Tổng Kế tốn Hoa Kỳ; Viện Kiểm toán Liên bang Nga; Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc; Cơ quan Tổng Kiểm toán và Kiểm soát An Độ; Uỷ ban Kiểm toán

Nhật Bản; Bộ Kiểm toán và Kiểm tra Cuba v.v.. Nhưng đặc điểm chung về

địa vị pháp lý của cơ quan kiểm toán tối cao ở các nước đều được thể hiện

<small>như sau:</small>

Thứ nhất, địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước đều được quy định trong đạo luật cơ bản (Hiến pháp). Luật Kiểm toán nhà nước và các đạo luật

khác có liên quan đến hoạt động kiểm tốn nhà nước. Theo thống kê của INTOSAL, hau hết các nước trên thé giới đều quy định chức năng, quyền han của cơ quan Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp. Kiểm sốt qun lực nhà

nước ln là van đề quan trọng đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Kiểm soát quyền lực nhà nước dé hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước giữa các cơ quan nhà nước, nhằm

nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực thi quyền lực nhà nước. Trong nhà nước

pháp quyền, dé kiểm soát quyền lực hiệu quả, địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước được Hiến pháp (đạo luật có hiệu lực pháp lí cao nhất) quy định; nếu địa vị pháp lý của Kiểm toán nhà nước và Tổng Kiểm toán nhà nước chưa được quy định trong Hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước (như hau hết các nước trên thế giới) - nên không tránh khỏi khó khăn khi xác định vị trí

pháp lý, xây dựng mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động cũng như nhận thức

của các cấp, các ngành, công chúng và tồn xã hội nói chung về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Kiểm tốn nhà nước; đã làm giảm hiệu lực

<small>và hiệu quả hoạt động của Kiêm toán nhà nước. Điêu này xuât phát từ nguyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tắc quan trọng và cơ bản nhất trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước là độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Vị trí pháp lý của Kiểm tốn nhà nước dù nằm trong nhánh quyền lực nào cũng đều thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập

<small>theo quy định của pháp luật. Một cơ quan nhà nước được giao “hoạt động độclập và chỉ tn theo pháp luật” thì có nghĩa là cơ quan đó khơng phụ thuộc</small>

vào một cơ quan cụ thé khác (như Quốc hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân tôi cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao). Vị trí pháp lý của một cơ quan độc lập như vậy tất yêu phải được quy định trong Hiến pháp. Nội dung quy định trong Hiến pháp là những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán

nha nước bảo đảm cơ quan kiểm toán tôi cao chỉ hoạt động theo luật pháp,

không bi chi phối bởi các quyền năng từ bên ngoài. Các quy định cụ thé về địa vị pháp lí của Kiểm toán nhà nước được thé hiện trong luật Kiểm toán nhà

<small>nước và các luật có liên quan.</small>

Tứ hai, địa vị pháp li của Kiểm tốn nhà nước thé hiện tính độc lập cao trong tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Dù trực thuộc ngành lập

pháp, hành pháp, hay độc lập với cả hai ngành này hay trực thuộc Tổng thống (hay nhà vua), Kiểm toán nhà nước cũng đều thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn một cách độc lập theo quy định của Hiến pháp và các đạo luật khác. Tuy khó

có thé đạt được một sự độc lập tuyệt đối vì cơ quan kiểm tốn tối cao là một bộ phận thuộc co cau trong bộ máy Nhà nước nhưng về nguyên tắc cơ quan kiểm toán tối cao phải được trao quyên độc lập cần thiết về mặt chức năng và tổ chức dé có thé hồn thành nhiệm vu. Mức độ độc lập cần thiết này phải bảo đảm được sự bảo vệ day đủ của pháp luật để chống lại mọi sự can thiệp từ bên

ngồi bởi các quyền năng chính trị. Tính độc lập của Kiểm tốn nhà nước được thê hiện ở những nội dung sau: độc lập về mặt tổ chức, độc lập về <small>chuyên môn và độc lập vê tài chính.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tính độc lập về mặt tơ chức được hiéu là Kiểm tốn nhà nước chỉ có thé

<small>thực hiện được nhiệm vụ của mình một cách khách quan và hiệu quả khi nó</small>

có vị trí độc lập với cơ quan được kiểm tra và được bảo vệ trước những ảnh hưởng từ bên ngoài. Do vậy, tính độc lập về mặt tổ chức của Kiểm tốn nhà nước là tiền đề cơ bản của cơng tác kiểm tra tài chính có hiệu quả. Đây là điều

kiện tiên quyết dé Kiểm toán nhà nước thực hiện một cách hữu hiệu các cuộc

<small>kiêm tốn.</small>

Tính độc lập về mặt chuyên môn, trước hết được hiểu là quyền hạn kiêm tốn của Kiểm tốn nhà nước, hay ít nhất là những nguyên tắc cơ bản về quyền hạn kiểm tốn của Kiểm tốn nhà nước; tiếp đó là tính độc lập trong

việc xây dựng các chương trình kiểm tốn, sự tự chủ trong việc lựa chọn các

don vị được kiểm toán, lựa chọn những van dé cần được ưu tiên và áp dụng các phương pháp kiểm toán khi cần thiết mà không chịu bất kỳ sự can thiệp nào từ phía các cơ quan hành pháp; và cuối cùng là sự toàn quyên trong việc

<small>lập báo cáo kiêm tốn.</small>

Tính độc lập về mặt tài chính: Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm toán

nhà nước được lay từ ngân sách nhà nước. Dé loại bỏ nguy cơ của việc thiếu

hụt kinh phí làm ảnh hưởng đến các hoạt động của Kiểm tốn nhà nước, địi hỏi phải đáp ứng đầy đủ những kinh phí cần thiết để nó có thể thực thi tốt <small>những nhiệm vụ của mình.</small>

Như vậy, đặc điểm của địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước là được

quy định trong Hiến pháp — đạo luật có hiệu lực pháp lí cao nhất; địa vị đó thé hiện tính độc lập của Kiểm tốn trong mối quan hệ với các thiết chế quyền lực

như lập pháp, hành pháp, tư pháp... Địa vị pháp lí đó được xác định cụ thể qua các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tơ chức của Kiểm tốn nhà nước...

<small>Tính độc lập của Kiêm tốn nhà nước cũng chỉ có ý nghĩa tương đơi (vân có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>trách nhiệm giải trình, chịu sự giám sát như mọi thiệt chê quyên lực nhà nướckhác).</small>

13. Nội dung, điều kiện bảo đảm địa vị pháp lí của Kiểm tốn

<small>nhà nước</small>

1.3.1. Nội dung địa vị pháp lý của kiểm toán nhà nước

Mac dù những quy định cụ thé trong Hiến pháp của các nước về Kiểm

tốn nhà nước có thê khác nhau về mức độ, nội dung, ví dụ như: Hiến pháp

CHLB Đức, Liên bang Nga chỉ quy định tại một khoản trong 1 điều về Kiém toán nhà nước (khoản 2 Điều 114 của Hiến pháp CHLB Đức, khoản 5 Điều

101 của Hiến pháp Nhật Bản quy định 1 điều về KTNN (Điều 90); Hiến pháp nước CHND Trung Hoa quy định 2 điều về KTNN (Điều 91 và Điều 100) và

Hiến pháp Ba Lan lại quy định tới 6 điều về KTNN (từ Điều 203 đến Điều 207); Hiến pháp Indonesia có một chương riêng (Chương VIII A Ủy ban

Kiểm toán tối cao) với 3 điều (Điều 23E, Điều 23F, Điều 23G), Hiến pháp

Thai Lan cũng có mục riêng với 4 điều quy định về Ủy ban Kiểm toán nhà <small>nước...</small>

Có thể nhận thức được rằng nội dung địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà

nước chính là nội dung những quy định của Hiến pháp và pháp luật, trong đó xác định rõ vị trí, tính chất của Kiểm toán nhà nước trong bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước. Như vậy, nội dung dia vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước được thé hiện ở hai nhóm quy phạm pháp luật: M6t /à nhóm các quy phạm pháp luật về vi trí, tính chất của Kiểm tốn nhà nước. Hai /à nhóm các quy phạm về chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Kiểm tốn nhà nước vì đây là cơ sở xác định vi tri, tính chất. Hơn nữa, vì trí, tính chất khơng thé là một quy định có mục đích tự thân mà dé thé

<small>hiện được vai tro, chức năng, nhiệm vu, quyên han một cách tương xứng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Về vị trí, tính chất của Kiểm toán nha nước trong bộ máy Nhà nước: Hiến pháp của các nước đều quy định về vi trí, tính chất của co quan Kiểm tốn nhà nước trong mỗi quan hệ với các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Có ba mơ hình phổ biến về vị trí của co quan Kiểm tốn nhà nước là: Kiểm toán nhà nước trực thuộc Quốc hội, Kiểm tốn nhà nước trực thuộc

Chính phủ và Kiểm tốn nhà nước độc lập với cả Quốc hội và Chính phủ.

- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước: Nhiều nước trên thế giới quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước tại Hién pháp — đạo luật cơ ban cua nhà nước. Tuy nhiên, nhiều quốc gia khác (trong đó có Việt Nam) khơng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp mà quy định trong văn bản

<small>pháp luật khác.</small>

Chức năng của Kiểm toán nhà nước thường được quy định là đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng. Kiểm tốn nhà nước góp phần đảm bảo minh bạch các quan hệ kinh tế, tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà <small>nước.</small>

1.3.2. Điều kiện bảo đảm địa vị pháp lí của Kiểm tốn nhà nước

Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật nói chung hay một thiết chế nhà

nước nhất định được hình thành theo quy định của pháp luật. Nói cách khác,

đối với cơ quan, tơ chức thì đó là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định

về vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của loại chủ thể này. Tuy nhiên, địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật mới chỉ là khả năng và có thé chi

tồn tại trên văn bản mà được hiện thực hố hay khơng di vào thực tế hoạt động của Nhà nước nếu nó khơng được bảo đảm bởi các yếu tô khách quan của đời sông xã hội. Tổng hợp các yếu tố bảo đảm có tính khách quan đó hình

thành nên điều kiện bảo đảm cho địa vị pháp lí của chủ thể được thực thi hay

</div>

×