Tải bản đầy đủ (.pdf) (321 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Cơ sở khoa học xây dựng Bộ giáo trình chuẩn đào tạo Đại học Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.75 MB, 321 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TƯ PHÁP

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HOC cấp BỘ

CO SO KHOA HOC

XÂY DUNG BO GIAO TRINH CHUAN

DAO TAO DAI HOC LUAT

TRUNG TAM THONG TIN THU VIEN <small>TRUONG DAI HOC LUẬT HA NOIPHONG DOC : =|</small>

<small>Chu nhiém dé tai : GS.TS Lé Minh TamThu ky dé tai : TS. Nguyễn Quốc Hoan</small>

HÀ NỘI - 2008

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>BAO CAO TONG THUAT KET QUA NGHIÊN CỨU</small> Mỡ đầu

Phân thứ nhất: Những vẫn đề lý luận về giáo trình đại học, giáo trình chuẩn và vẫn đề xây dựng bộ giáo trình chuẩn

<small>đào tạo đại học luật</small>

Phan thứ hai: Thực trạng giáo trình đào tạo đại học luật trong các

<small>cơ sở đào tạo luật ở nước ta hiện nay</small>

<small>Phân thứ ba: Mục tiêu, yêu câu và quan điểm xây dựng một sogiáo trình chuân của một sô môn học đào tạo đạihọc luật</small>

Phan thứ tư: — Kiến nghị và một số giải pháp

<small>CAC CHUYEN DE NGHIEN CUU</small>

Tính chất, đặc điểm, nội dung va hình thức của giáo trình đào

<small>tạo đại học</small>

PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc <small>Bộ giáo trình chuân đào tạo đại học luật - quan niệm, tiêu chí,giá trị và phạm vi sử dụng</small>

<small>GS.TS Lê Minh Tam</small> Về những đặc trưng của giáo trình chuẩn dành cho hệ đào tạo <small>đại học luật ở Việt Nam</small>

<small>PGS.TSKH Lê Cảm</small> Thực trang của bộ giáo trình ding để giảng dạy trong một số <small>cơ sở đào tạo đại học luật tại Việt Nam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Giáo trình trong các co sở dao tạo luật ở một số nước trên thế giới và một vài đề xuất ban đầu

GS.TS Lê Hồng Hạnh

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới giáo trình mơn học

Lý luận về nhà nước và pháp luật ở các cơ sở đào tạo đại học

<small>luật ở nước ta hiện nay</small>

TS. Tran Minh Huong

Cơ sở ly luận và thực tiễn xây dựng giáo trình mơn Luật dân sự Phương pháp và kỹ năng viết giáo trình Luật tố tụng hình sự <small>trong đào tạo đại học luật</small>

<small>1S. Hoàng Thị Minh Sơn</small> Giáo trình Luật quốc tế trong đào tạo đại học luật ở nước ngoài

TS. Nguyễn Quốc Hoàn <small>Nâng cao hiệu quả dạy học thông qua việc áp dụng bài giảng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

BÁO CÁO TỔNG THUẬT

KẾT QUA NGHIÊN CỨU

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống các sách được dùng trong trường đại học, bao gồm:

Sách giáo trình, sách chuyên khảo, sách tham khảo, sách hướng dẫn, sách <small>bài tập, thực hành... thì giáo trình bao giờ cũng có vị trí đặc biệt quan trọng.</small>

Giáo trình là tài liệu chính thức, chứa đựng những kiến thức cơ bản nhất của mỗi môn học, học phần được biên soạn một cách công phu, khoa học, có hệ

thống, phù hợp mục tiêu, yêu cầu, phương pháp đào tạo và trình độ nhận thức của sinh viên. Cũng chính vì thế mà trong trường đại học, bộ giáo trình

chuẩn được coi là dấu hiệu thể hiện năng lực và uy tín của đội ngũ cán bộ

giảng dạy, nghiên cứu khoa học của mỗi trường và là một trong những tiêu

chí cơ bản để đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo của trường đại học. Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, mỗi trường đại học đều có hướng xây dựng và khơng ngừng hồn thiện bộ giáo trình chuẩn của mình.

Cơng tác đào tạo đại học luật nước ta có sự chậm trễ lớn so với các

lĩnh vực đào tạo khác, vì vậy việc phát triển các yếu tố bảo đảm chất lượng đào tạo nói chung, trong đó có việc xây dựng hệ thống giáo trình tài liệu cịn

hạn chế. Mặc dù, trong những năm vừa qua Trường Đại học Luật Hà Nội và

một số cơ sở đào tạo luật khác ở nước ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng các giáo trình đào tạo đại học luật và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, có thể nói chất lượng của nhiều giáo trình đào tạo đại học

<small>luật đang được sử dụng trong các cơ sở dao tạo luật ở nước ta hiện nay con</small> thấp, thậm chí rất thấp. Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực trạng này như: chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức, năng lực và trình độ của người

viết còn hạn chế, chế độ nhuận bút thấp... Nhưng trước hết phải kể đến là cho đến nay chúng ta vẫn chưa có được kế hoạch và giải pháp khả thi cho việc xây dựng bộ giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật và việc nghiên cứu để xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đánh giá thâm định giáo trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

dường như còn bỏ ngỏ hoặc mới dừng ở ý tưởng của một số nhà lãnh đạo, nhà giáo, nhà khoa học có tâm huyết với cơng tác đào tạo luật.

Trong tình hình đó, việc triển khai nghiên cứu một cách tồn diện để hình thành cơ sở khoa học nhằm xây dựng và hồn thiện bộ giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật là nhu cầu có tính thời sự, cấp thiết và có nhiều ý nghĩa đối với đào tạo đại học luật ở nước ta hiện nay. Đặc biệt, với chủ trương đổi mới giáo dục đại học mà một trong những nhiệm vụ trọng tâm là chuyên từ chế độ đảo tạo theo niên chế sang chế độ đào tạo theo học chế tín chỉ, việc xây dựng một bộ giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật sẽ có vai trị quan

<small>trọng trong đào tạo đại học luật ở nước ta hiện nay.</small>

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về

giáo trình, giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật và xây dựng luận cứ khoa

học cho việc xây dựng bộ giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật ở nước ta

<small>trong giai đoạn hiện nay.</small>

3. Nhu cầu kinh tế - xã hội và địa chỉ áp dụng

- Kết quả nghiên cứu của đề tài trước hết sẽ được sử dụng để xây

dựng bộ giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật của Trường Đại học Luật Hà Nội, góp phan thiết thực cho việc thực hiện đối mới nội dung chương trình

và phương pháp đào tạo của Trường Đại học Luật Hà Nội, nâng cao chất

<small>lượng dao tạo va nâng cao uy tín của Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị thiết thực cho việc thâm

định hệ thống giáo trình của các cơ sở đào tạo đại học luật ở Việt Nam nhằm

thực hiện thống nhất Chương trình khung đào tạo ngành luật do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để áp dụng chung cho các trường đại học

<small>đào tạo luật ở Việt Nam.</small>

- Kết quả nghiên cứu của dé tài có giá trị tham khảo cho các cơ sở

đào tạo luật ở Việt Nam trong việc đánh giá lại hệ thống giáo trình của cơ sở

mình và tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo trình mới vừa bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đảm tính thống nhất vừa bảo đâm tính phong phú và đa dạng của hệ thống <small>giáo trình tài liệu phục vụ cho đào tạo đại học luật và các bậc học khác.</small>

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phân tích, tổng hợp, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh và hệ thống hóa.

5. Các chuyên đề được nghiên cứu chính của đề tài

- Tính chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của giáo trình đào tạo

<small>đại học.</small>

<small>- Bộ giáo trình chuân đào tạo đại học luật - quan niệm, tiêu chí, giá</small>

<small>trị và phạm vi sử dụng.</small>

- Về những đặc trưng của giáo trình chuẩn dành cho hệ đảo tạo đại

<small>học luật ở Việt Nam.</small>

- Thực trạng của bộ giáo trình dùng để giảng dạy trong một số cơ sở

<small>đào tạo đại học luật tại Việt Nam.</small>

<small>- Giáo trình trong các cơ sở đào tạo luật ở một sô nước trên thê giới</small>

<small>và một vài đê xuât ban đâu.</small>

<small>- Cơ sở lý luận và thực tiên của việc đơi mới giáo trình môn học Lýluận vê nhà nước và pháp luật ở các cơ sở dao tạo đại học luật ở nước ta</small>

<small>hiện nay.</small>

- Xây dựng giáo trình chuẩn Luật Hiến pháp.

<small>- Cơ sở khoa học xây dựng giáo trình Luật hành chính - chương trình</small>

<small>đại học.</small>

- Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng giáo trình mơn Luật dân sự.

<small>- Giáo trình Luật hình sự Việt Nam - thực trạng và hướng hồn thiện.</small> - Xây dựng giáo trình chuẩn Luật thương mại - lý luận và thực tiễn. <small>- Quan điềm về việc xây dựng giáo trình Luật lao động chuân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Phương pháp và kỹ năng viết giáo trình Luật tố tụng hình sự trong <small>đào tạo đại học luật.</small>

- Giáo trình Luật quốc tế trong đào tạo đại học luật ở nước ngoài. <small>- Nâng cao hiệu quả dạy học thông qua việc áp dụng bài giảng điện tử.</small> 6. Lực lượng tham gia đề tài

6.1. Ban chủ nhiệm đề tài

- Chủ nhiệm đề tài: GS. TS Lê Minh Tâm - Trường Dai học Luật Hà Nội. - Thư ký đề tài: 7S Nguyễn Quốc Hoàn - Trường Đại học Luật Hà Nội. 6.2. Các cộng tác viên tham gia viết các chuyên dé

- GS.TS Lê Hồng Hạnh - Trường Đại học Luật Hà Nội.

- GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa - Trường Dai học Luật Hà Nội.

- PGS.TSKH Lê Cảm - Đại học Quốc gia Hà Nội. <small>- TS. Bùi Ngọc Cường - Trường Dai học Luật Hà Nội.</small>

- PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đại học Quốc gia Hà Nội. - PGS.TS Nguyễn Văn Động - Trường Đại học Luật Hà Nội.

<small>- TS. Lưu Bình Nhưỡng - Trường Đại học Luật Hà Nội.</small> - TS. Tran Minh Hương - Trường Đại học Luật Ha Nội.

- PGS.TS Thái Vĩnh Thắng - Trường Đại học Luật Hà Nội.

<small>SN goi 00: 80 - Truong Dai học Luật Ha Nội.- TS. Hoàng Thị Sơn - Trường Đại học Luật Hà Nội.- TS. Trương Quang Vĩnh - Trường Đại học Luật Hà Nội.</small> - TS. Tôn Quang Cường - Đại học Quốc gia Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Phan thứ nhất

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE GIÁO TRÌNH ĐẠI HỌC,

GIAO TRINH CHUAN VA VAN ĐÈ XÂY DỰNG

BO GIAO TRINH CHUAN DAO TAO DAI HOC LUAT

1.1. Giáo trình - khái niệm và những đặc điểm cơ ban

<small>Trong đào tạo bậc đại học, giáo trình có vai trị quan trọng và là một</small>

trong những tài liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo, bởi lẽ nó chứa đựng adi dung kiến thức cơ bản - tiêu chí đặt ra địi hỏi sinh viên trong q trình sọc tập phải lĩnh hội. Tùy theo tính chất đặc thù của từng mơn học,

ngàn! học mà mỗi giáo trình được biên soạn với nội dung và hình thức

khơng giống nhau. Tuy nhiên, việc biên soạn một bộ giáo trình chuẩn phục

vụ ch› việc đào tạo là cần thiết đối với bat cứ cơ sở dao tạo nao. Chất lượng của gáo trình thể hiện năng lực chuyên môn, năng lực đào tạo và khả năng

nghiên cứu khoa học... của cơ sở đào tạo. Bên cạnh giáo trình - tài liệu được

<small>sử dụng chính thức trong các cơ sở đào tạo thì các tài liệu khác cũng có vai</small> trị nhất định.

Có nhiều loại sách, tài liệu giảng dạy được sử dụng cho quá trình <small>giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các trường đại học như giáo trình,sách giáo khoa, sách chuyên khảo, tập bài giảng... trong đó giáo trinh có mộtvị trívà vai trị đặc biệt quan trọng. Hiện nay, có những quan niệm khác</small> nhau về vị trí, vai trị của giáo trình trong hệ thống tài liệu được sử dụng

trongcác trường đại học. Thậm chi, cịn có những câu trả lời khác nhau đối với cu hỏi: "Giáo trình được sử dụng trong các cấp đào tạo nào, đại học hay

cả da học và trung học chuyên nghiép?". Tuy nhiên, các nha giáo dục đều

<small>có ching một quan niệm giáo trình là tài liệu chính thức, chứa đựng những</small>

kiến hức cơ bản nhất của mỗi môn học (hoặc học phan), được biên soạn

một :ách khoa học, có hệ thống nhằm đạt những mục tiêu nhất định của

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chương trình đào tạo, định hướng cho phương pháp dạy - học và kiểm tra

đánh giá kết quả mơn học (học phan) đối chiếu với mục tiêu ấy.

Vì vậy, giáo trình, nói một cách khái qt nhất, là một loại sách được biên soạn theo từng môn học (học phần) để sử dụng chính thức trong các khoa, trường đại học. Giáo trình có một số đặc điểm cơ bản la!:

Thứ nhát, về câu trúc nội dung, giáo trình ln có tính bao qt và tính hệ thống. Nội dung của giáo trình bao gồm các kiến thức cơ bản, tồn

diện, phổ biến và tương đối ơn định của một môn học (học phan), được biên

soạn một cách khoa học với hệ thống kiến thức được sắp xếp hợp lý, phù hợp với yêu cầu giảng dạy và học tập của môn học. Mỗi môn học (học phần) trong chương trình đào tạo đều có những mục tiêu xác định, hay nói cách khác, mỗi mơn học đều nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết <small>đáp ứng mục tiêu của chương trình đào tạo. Vì vậy, giáo trình phải phù hợp</small>

với nội dung và mục dich của mỗi môn học (học phan) và phải đáp ứng

<small>được mục tiêu chung của chương trình đào tạo nói chung.</small>

Dung lượng kiến thức được trình bày trong mỗi giáo trình là vừa đủ,

khơng thừa cũng khơng thiếu so với mục tiêu và yêu của của môn học (học

phan). Tổ chức nội dung của giáo trình có ba bậc gồm: Khối kiến thức cốt lõi - cần biết đây là khối kiến thức bắt buộc cho tất cả sinh viên nhằm đạt

mục tiêu cơ bản nhất của môn học; Khối kiến thức hữu ích - nên biết là khối kiến thức dành cho sinh viên ham học hỏi, muốn tìm hiểu sâu thêm vấn đề đang nghiên cứu; Khối kiến thức bổ trợ - có thể biết là khối kiến thức giới thiệu các vấn đề liên quan tới chủ để đang nghiên cứu, giúp sinh viên hiểu rõ hơn lịch sử của vẫn dé hay xu thé phát triển của van dé trong tương lai.

<small>Thư hai, giáo trình là tài liệu chính thức của khoa, trường đại học.</small> Việc biên soạn, lựa chọn và cho sử dụng giáo trình do người có thâm quyền

của cơ sở đào tạo quyết định. Thơng thường, giáo trình do cá nhân hoặc tập thể giảng viên và các nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực chuyên ngành

<small>1. Ở đây chỉ xin nêu những đặc trưng chung của giáo trình dé so sánh với các sách và tài liệu khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

biên soạn và được Hội đồng khoa học của cơ sở đào tạo thẩm định và được

cơ sở đào tạo quyết định việc sử dụng chính thức giáo trình đó trong việc

<small>giảng dạy và nghiên cứu của cơ sở dao tạo.</small>

Thứ ba, về hình thức, giáo trình được in dưới hình thức trang trọng, <small>có đủ các u tơ cân thiệt của một tài liệu chính thức của cơ sở dao tạo.</small>

<small>Với những đặc trưng đã nêu, theo đúng nghĩa của từ, thì giáo trình</small>

chỉ có trong các cơ sở đào tạo đại học, mặc dù trên thực tế khái niệm giáo trình thường được dùng để chỉ cả những tài liệu chính thức được dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nhiều nhà khoa học đồng

<small>ý với quan niệm này. Vi du, theo GS. Văn Tân, thì "Giáo trình là tap những</small>

bài giảng về một bộ môn trong trường đại hoc’. Con GS. Vũ Ngọc Khánh

<small>thì định nghĩa: “Giáo trình là tài liệu giáo khoa được biên soạn và sử dụngtrong từng khoa, từng trường đại học, chưa được nhà nước phê duyệt làm</small>

<small>LẠ oe > , 8</small>

<small>sách giáo khoa chung cho cả nước ”.</small>

Một điểm đáng chú ý là, bên cạnh tính cơ bản, tồn diện, phổ biến, chính thức, chn mực và tương đối tồn diện, giáo trình cịn có tính gợi mở và tính định hướng. Việc xác định mức độ và cân đối các đặc tính nói trên của giáo trình như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu, yêu cầu nội

dung đào tạo của các trường đại học và cách nhìn nhận, thể hiện các vấn đề

<small>của người có trách nhiệm của cơ sở đào tạo và các tác giả biên soạn giáo</small>

trình. Vì vậy, trong cùng một mơn học hay học phan, có thể có nhiều giáo trình khác nhau được sử dụng trong các cơ sở dao tạo đại hoc. Day là điểm

<small>khác biệt cơ bản giữa sách giáo trình với sách giáo khoa và các tài liệu khác.</small>

<small>_ 14 ` a ad ` Lad LẠ Lá °</small>

<small>1.2. Giáo trình chuan - quan niệm và tiêu chí xác định</small>

Chương trình đào tạo đại học có nhiều mơn học/học phần khác nhau, được chia thành hai khối kiến thức chủ yếu là: Khối kiến thức giáo dục đại

cương và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Đây chỉ là sự phân chia về

<small>2. Xem: Văn tân, Tử điển Tiếng Việt, NXB KHXH, Hà Nội, 1994, tr.351.</small>

<small>3. GS.Vũ Ngọc Khánh, Từ điền Văn hoá giáo duc Việt Nam, NXB Thông tin, Hà Nội 2003, tr. 133.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

đại thể và có tính ước lệ. Trong khối kiến thức giáo chuyên nghiệp lại bao

gồm ba khối kiến thức đó là: Kiến thức cơ sở của khối ngành, kiến thức cơ

sở của ngành và kiến thức chuyên ngành. Đi sâu hơn, trong khối kiến thức chuyên ngành lại có kiến thức chuyên nghiệp và kiến thức bé trợ, các môn

học/học phần bắt buộc và các môn học/học phần tự chọn... Hơn thế, trong

xu hướng giáo dục đại học hiện đại, mỗi khoa, trường đào tạo đại học phải

ln chủ động tìm tịi, sáng tạo để điều chỉnh mục tiêu, phát triển nội dung, chương trình và đổi mới phương pháp dao tạo nhằm đáp ứng nhu cau dao tạo trong nước và hội nhập quốc tế. Vì vậy, quan điểm của người quản lý cơ

sở dao tao, của hội đồng khoa học dao tạo cũng như của cán bộ giảng dạy

trong mỗi cơ sở dao tạo về vị trí, vai trị, mục tiêu, dung lượng kiến thức, phương pháp giảng dạy môn học/học phần trong chương trình đào tạo có thẻ cũng khác nhau. Tất cả những điều đó đều tác động đến cơng tác xây dựng

<small>giáo trinh, đặc biệt là quan niệm về giáo trình chn.</small>

Từ sự phân tích trên, có thể thấy khái niệm giáo trình chuẩn chỉ có

tính tương đối và nó chỉ phù hợp khi được vận dụng trong phạm vi bộ môn,

khoa. trường đào tạo đại học. Ở phạm vi rộng hơn, khái niệm giáo trình

chuẩn được hiểu tương đồng với khái niệm sách giáo khoa. Việc xác định

các têu chí của giáo trình chuẩn do bộ từng bộ mơn, khoa, trường đề ra, phủ

hop voi mục tiêu, chương trình và phương pháp dao tạo của mỗi cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, bộ môn, khoa, trường đều là những bộ phận của hệ thống

giáo dục quốc gia và suy rộng hơn là của hệ thống giáo dục quốc tế và luôn

chịu sự tác động và ảnh hưởng của các yếu tố chung. Vì vậy, mặc dù mỗi cơ sở dio tạo có thé có những tiêu chí riêng đối với trình chuẩn của cơ sở mình,

nhưrg cũng ln phải tính đến đến các tiêu chí chung đối với một giáo trình

dai toc. |

Giáo trình chuẩn đào tạo dai học phải đáp ứng được các tiêu chí

churg cơ bản là: (i) tính học thuật; (ii) tính thực tiễn; (iii) tính mở; (iv) Tinh

liên chong; (v) tính truyền thống và tính hiện đại; (vi) tính hap dẫn; (vii) tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phù hợp với mục tiêu, chương trình và phương pháp đào tạo; (viii) có cấu <small>trúc khoa học và hình thức trang trọng.</small>

i. Tinh học thuật. Đây là giá trị hang đầu của giáo trình đại học.

Tính học thuật địi hỏi, giáo trình phải thé hiện được những kiến thức khoa học có tinh lý luận cơ bản, tồn diện, phổ biến và tương đối ổn định của một

bộ môn khoa học với hệ thống khái niệm, luận điểm, nguyên tắc, phương

pháp có tinh chất chia khóa, nhằm để trang bị cho sinh viên phương pháp tư duy khoa học về mơn khoa học, trên cơ sở đó sinh viên có thé chủ động định hướng và tự học hỏi mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ khơng ngừng.

ii. Tính thực tiễn. Tính thực tiễn của giáo trình thể hiện trên hai bình

diện, hai hướng, hai phương pháp tiếp cận và giải quyết van đề có liên hệ rất

mật thiết với nhau: Từ thực tiễn để luận chứng, khái quát hóa thành lý luận

(khái niệm, luận điểm, nguyên tắc, phương pháp và kinh nghiệm) và từ những khái quát về lý thuyết để xem xét, bình luận, nhận xét về những vẫn

đề thực tiễn để chứng minh và gợi mở.

<small>iii, Tinh mở. Tính mở của giáo trình là tiêu chí vừa có tính khách</small> quan lại vừa có tính chủ quan; vừa là nhu cầu lại vừa là địi hỏi. Vì giáo trình chỉ có thể và chủ yếu là phải chứa đựng những vấn đề có tính cơ bản,

tồn diện, phổ biến và tương đối ơn định của một bộ mơn khoa học, vi vậy

tính gợi mở của giáo trình là cần thiết để hướng dẫn sinh viên chủ động học

hỏi, tham khảo mở rộng kiến thức và nâng cao trình độ. Mặt khác, giáo trình

có tính thực tiễn, nó phải phản ánh hơi thở của cuộc sống, mà đời sống xã

hội thì biến đổi khơng ngừng, việc đổi mới và hồn thiện giáo trình ln

được đặt ra khơng thé định vị và cầu tồn. Hơn nữa, tính gợi mở sẽ tạo ra một tâm lý tốt cho người dạy và người học, tạo động cơ và thái độ khơng y <small>lại vào giáo trình mà ln có ý thức tìm tịi khám phá khơng ngừng.</small>

iv. Tính liên thơng. Giáo trình khơng phải là tài liệu duy nhất được

sử dụng trong quá trình giáo dục đại học. Mỗi loại tài liệu như sách tham

khảo, chuyên khảo, hướng dẫn, bài tập... déu có vị trí và vai trị quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Vì vậy, giáo trình cần thể hiện đúng những nội dung thiết yếu, cần thiết, việc soạn thảo giáo trình cần tính đến mối quan hệ tương hỗ, phụ thuộc lẫn nhau <small>giữa giáo trình với các loại sách và tư liệu khác.</small>

v. Tính truyền thơng và tính hiện đại. Đây là tiêu chí phan ánh giá

<small>trị văn hóa của giáo trình. Tiêu chí này địi hỏi người biên soạn giáo trình</small> phải có sự hiểu biết sâu rộng những kiến thức lý thuyết, thực tiễn, kinh

nghiệm, biết chọn lọc, kế thừa và phát triển các yếu tố hợp lý và sắp xếp các

van dé một cách khoa học, dé bảo đảm cho giáo trình có chất lượng và có

<small>sức hap dan.</small>

vi. Tính hap dẫn. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng. Có

thể nói một cách hình ảnh rằng, người viết giáo trình như một thày thuốc,

các kiến thức mang tính học thuật, tính thực tiễn, tính md, tính liên thơng,

tính truyền thống và hiện đại, tính thời sự... như những vị thuốc bé q giá.

Nhưng nếu khơng có phương pháp tốt để sử dụng các vị thuốc đó một cách hợp lý thì cũng khơng thé có được một thang thuốc bé cao cấp. Vì vậy, tính

hấp dẫn của giáo trình ln được đặt ra để bảo đảm giáo trình có chất lượng

và được đón nhận nồng nhiệt, tạo động cơ cho việc giảng dạy và học tập, thu <small>hút sự chú ý và tạo cơ sở cho sự năng động và sáng tạo trong giảng dạy vàhọc tập.</small>

<small>vil. Tính phù hợp với mục tiêu, chương trình và phương pháp dao</small>

<small>tao. Day vừa là tiêu chí chung, vừa là tiêu chí riêng. Vì tùy thuộc vào mục</small>

<small>tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo của các khoa, trường đại học vừa có</small>

thống nhất ở những nét chung, vừa mang những đặc điểm riêng của mỗi cơ

sở. Theo đó, tính chất, nội dung, hình thức của giáo trình ln phải đáp ứng

những yêu câu chung và riêng đó.

viii. Có cau trúc khoa hoc và hình thức trang trọng. Đây là tiêu chí không đơn thuần chỉ là về mặt kỹ thuật mà còn chứa đựng yếu tố khoa học sâu sắc. Bởi vì, hình thức của giáo trình ln là hình thức biểu hiện cụ <small>thê của nội dung. Giáo trình có câu trúc bên trong khoa học là sự thê hiện rõ</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nét của nội dung khóa học của giáo trình. Hình thức trang trọng thê hiện tính

chính thức và tính văn hóa của giáo tình, góp phan quan trọng vao việc tạo <small>ra tâm lý tôn trọng giá trị đích thực của giáo trình trong q trình giáo dụcđại học.</small>

Ngồi những tiêu chí trên, giáo trình chuẩn đại học luật cịn có tiêu <small>chí đặc thù đó là phải bảo đảm tính pháp lý. Tính pháp lý được quán triệt và</small> xuyên suốt trong tất cả các vấn đề từ nội dung, phương pháp tiếp cận, đến

<small>cách thức và ngơn ngữ biéu dat nữa.</small>

1.3. Giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật

<small>1.3.1. Giáo trình đào tạo đại học luật ở các cơ sở đào tạo đại học</small>

<small>ˆ kệ La ` * ` À ok kả eA aA oF ` a `</small>

<small>luật ở nước ngoài và sự can thiết của việc xây dựng giáo trình chuan đào</small>

<small>tao dai học luật ở Việt Nam</small>

<small>Chương trình đào tạo cử nhân luật được coi là đào tạo cơ bản ở bậc</small>

đại học và vi thế phổ biến ở các cơ sở đào tạo ở nhiều nước trên thế giới.

Mỗi trường đều có những chương trình đào tạo với những đặc thù và thé

mạn! riêng có những tương đồng nhất định. Thơng thường các chương trình đào tao trong các trường cùng một hệ thống pháp luật như Common Law hay Civil Law thì có nhiều nét tương đồng hơn. Những chương trình đào tạo

cử nian luật được thực hiện dựa trên sự kết hợp nhiều yếu tố khác nhau

trong đó giáo trình và tài liệu có vai trị đặc biệt quan trong. Tam quan trọng của giáo trình tài liệu đối với các chương trình đào tạo ở nhiều nước thê hiện ở mỹ số điểm sau:

Thứ nhất, đa số các cơ sở đào tạo cử nhân luật trên thế giới đều

<small>hướrg quá trình đào tạo vào việc tự học của sinh viên. Sinh viên được</small>

hướrg dẫn tự nghiên cứu nhiều hơn so với lên lớp nghe giảng. Việc tự học

của sinh viên địi hỏi phải có hệ thống sách tham khảo, giáo trình day đủ.

Việc so sánh các chương trình đào tạo của một số cơ sở đào tạo ở các nước với đương trình của Trường Dai học Luật sẽ thấy rõ điều này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thứ hai, việc đảm bảo cho sinh viên có được những giáo trình cần

thiết buộc giảng viên hoặc phải tự mình biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo hoặc phải tìm hiểu, đọc và giới thiệu cho sinh viên hoặc cung cấp cho

<small>họ dưới dạng tài liệu phát tay (hand-out). Hệ quả của quá trình này là tráchnhiệm của giảng viên được nâng cao. Tình trạng một bài giảng được sử.</small> dụng lặp đi lặp lại trong nhiều khóa đào tạo khơng thê xảy ra.

<small>Giáo trình luật được coi là một trong những loại tài liệu mà sinh viên</small> luật cần phải được trang bị khi theo học ở các chương trình đào tạo cơ bản (đào tạo cử nhân). Tuy nhiên, cách tiếp cận và vai trị của giáo trình không

giống nhau ở các môn học. Thông thường ngay ở các mơn học được coi là bắt buộc, giáo trình cho các môn học khác nhau vẫn không được qui định thông nhất. Chang hạn, Luật Hiến pháp được coi là mơn bắt buộc cho

<small>chương trình đào tạo cử nhân luật và môn học này do các giáo sư khác nhau</small> đảm nhiệm. Trong trường hợp này Luật Hiến pháp I do giáo sư A đảm nhiệm, còn Luật Hiến pháp II do giáo sư B đảm nhiệm. Sinh viên có thể <small>đăng ký theo lớp học giáo su A hoặc giáo sư B giảng dạy. Sinh viên theo</small>

học các mơn học này có thể được u cầu sử dụng một hoặc hai giáo trình

nhất định nào đó rất khác nhau. Việc chỉ định giáo trình, đúng hơn là sách nào cần đọc hoàn toàn do giáo sư A hay B xác định. Ngoài ra, các tài liệu khác 26 thé được giáo sư A hay B giới thiệu và sinh viên cũng buộc phải đọc <small>các tai liệu đó. Nhìn chung, sinh viên ở các trường đại học ở nước ngoài,</small>

nhất là đại học luật, phải đọc một số lượng tài liệu rất lớn. Tại Trường Luật Harvard, sinh viên thường phải đọc từ 120 đến 150 trang sách mỗi ngày, có khi con nhiều hơn.

Quan niệm giáo trình khá khác nhau ở mỗi nước. Giáo trình

<small>(texttook) được coi là sách được sử dụng chính thức cho việc dạy và học</small>

một nôn học nhất định trong các trường học”. Theo định nghĩa nảy và cũng như tong thực tế giảng dạy và hoc tập ở các trường đại học 6 nhiều nước thì

<small>4. Ameican Heritage Dictionary. Third Edition. Houghton Miffin Company. Page 1857.</small>

<small>lỗ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

giáo trình khơng nhất thiết phải do cơ sở dao tạo biên soạn và phát hành,

không nhất thiết phải do một hội đồng nào đó của cơ sở đào tạo thơng qua.

<small>Trong chương trình các mơn luật của các cơ sở đào tạo ở Australia như</small> Trường đại học Quốc gia Australia (Australian National University), Đại <small>học Canbera (University of Canbera); Trường đại học New South Wales</small> (University of New South Wales), Dai hoc Melbourne’ (University of Melbourne) déu không xác định tài liệu chính thức cho mơn hoc. Các mơn học được liệt kê chỉ tiết với thời lượng và nội dung cụ thé, giáo sư hay giảng viên thực hiện môn học đó. Ví dụ, trong chương trình đào tạo thạc sĩ về luật cơng ty và chứng khốn, Trường đại học Melbourne đã liệt kê chi tiết 30 môn học như kế toán dành cho luật sư, giao dịch mua bán cơng ty, Thương mại điện <small>tử, Luật chứng khốn, Tài chính cơng ty v.v... Trường cũng liệt kê các giáo sưtrong và ngoài nước tham gia thực hiện các môn giảng này. Không một chỉ</small>

dẫn nào về tài liệu chính thức mà sinh viên buộc phải sử dụng khi theo học

chương trình thạc sĩ chun về luật cơng ty và chứng khốn này”.

<small>Trong các chương trình đào tạo của Đại học Harvard cũng có tình</small> trạng tương tự. Trong tồn bộ các chương trình đào tạo ở các cấp học khác nhau, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng chỉ liệt kê các môn học, thời

lượng, các yêu cầu đối với việc tích lũy kiến thức chứ khơng hề có bat cứ

chỉ dẫn nào về tài liệu giáo trình được sử dụng chính thức trong các mơn học. Chương trình đào tạo thiết kế cho cho năm học 2004-2005’ liệt kê 400

môn học về các chuyên ngành khác nhau bao gồm 40 môn về luật tổ chức

kinh doanh, thương mại và tài chính, 30 mơn học về luật hiến pháp và lý

luận về pháp luật; 15 môn học về luật hình sự v.v... khơng có chỉ dẫn nào về

<small>tài liệu sử dụng chính thức cho mơn học.</small>

Trong chương trình đào tạo của Đại học Quốc gia Singgapo, chúng <small>ta cũng chỉ có thê tìm thây các mơn học, các yêu câu của môn học và tên</small>

<small>5. Xen Studying law in Australia 2005. CALD 2004. IưSN 1038-975X.</small>

<small>6. Law 2004. Postgraduate Handbook. Faculty of Law, University of Melbourne.7. http//www.law.harvard.edu/academics/registrar/catalog/</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tuổi cõc giõo sư, giảng viởn sẽ đảm nhiệm mừn học đụ. Trong toỏn bộ những liệt kở về mừn học của cõc chương trớnh đỏo tạo khõc nhau (cử nhón, thạc sĩ,

tiền si) khừng cụ chỉ dẫn nỏo về tỏi liệu mỏ sinh viởn can phải mua, mượn hay vờo thư viện dờ đọc”.

Khõc với ở cõc nước đọ nởu, trong chương trớnh đỏo tạo của cõc

trường đại học tại Liởn bang Nga thớ cụ cõc chỉ dẫn về tỏi liệu. Cụ lẽ ảnh hưởng của mừ hớnh đỏo tạo dưới thời kỳ Xừ viết vẫn cún dờ lại những dấu

an sóu đậm. Trước đóy, trong cõc chương trớnh giảng dạy ở cõc trường đại

học trong thời kỳ Xừ viết, sinh viởn được thừng bõo những yởu cầu cụ thờ <small>của mún học vỏ tỏi liệu chợnh thức, tỏi liệu tham khảo mỏ sinh viởn phải tớm</small>

kiếm đờ đọc. Đối với cõc mừn thuộc khoa học chợnh trị Mõc - Lởnin, tỏi liệu

tham khảo chợnh thức lỏ cõc tõc phẩm kinh diờn vỏ giõo trớnh được qui định trong chương trớnh. Đối với cõc mừn luật thớ tỏi liệu học tập chợnh thức lỏ <small>cõc gio trớnh luật được xõc định trong chương trớnh.</small>

Việt Nam cũng cụ tớnh trạng giống như ở Liởn bang Nga. Sinh viởn <small>luật ở cõc cơ sở đỏo tạo của Việt Nam học theo cõc giõo trớnh được chọn</small>

lỏm tỏ liệu chợnh thức. Sinh viởn phải theo đỷng cõc kiến thức được thờ hiện trong giõo trớnh. Cõc kiến thức nỏy thường được coi lỏ chuẩn ở mức độ nhất định. Việc đõnh giõ kết quả học tập của sinh viởn được xõc định căn cứ vỏo mức tếp thu cõc kiến thức từ giõo trớnh. Việc mở rộng kiến thức ra ngoỏi

phạm /i giõo trớnh khừng được khuyến khợch, thậm chợ chứa đựng rủi ro bị

giảng 7iờn cho điểm kờm.

Như vậy, cụ thể thấy rử một sự khõc nhau khõ xa trong cõch tiếp cận van dờ học liệu ở cõc nước. Đối với một số nước (khừng nhiều) cõc cơ sở <small>đỏo tạo xõc định giõo trớnh chợnh thức của mừn học được sử dụng. Sinh viởn</small> buộc thải học theo giõo trớnh nỏy cụ kộm theo một số tỏi liệu, giõo trớnh khõc nang tợnh chất tham khảo. Mỗi mừn học gần như chỉ cụ một giõo trớnh

<small>được chọn chợnh thức. Cõch tiờp cận nay đừi với van dờ học liệu cụ những</small>

<small>8. Xem. ittp://law.nus.edu.sg/current/course/compulsory.htm</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ưu điểm của nó. Ưu điểm dé nhận thấy là nó tạo ra được sự thống nhất giữa những người dạy về nội dung của môn học hay môn học. Để đánh giá mức độ tiếp thu của sinh viên thì giáo trình chính thức cũng tạo ra được sự thống nhất mhất định và đó chính là ưu điểm thứ hai.

Thứ ba, việc biên soạn giáo trình chính thức về cơ bản là do đội ngũ giảng viên của cơ sở đào tạo thực hiện và do Hội đồng khoa học và đào tạo (hay định chế tương tự) xem xét và hiệu trưởng quyết định. Thực tế này dẫn đến một hệ quả tích cực là giảng viên được thu hút sâu hơn vào hoạt động

nghiên cứu tải liệu và chuẩn bị giảng dạy.

Tuy nhiên, cũng có thể thấy ngay là cách tiếp cận này có những hạn chế rất lớn. Hạn chế đáng lưu ý nhất là khả năng tiếp cận của sinh viên đối với những thành tựu của khoa học pháp lý rất thấp. Bị gị trong những kiến thức đã module hóa, sinh viên khơng muốn vươn đến những tri thức khác. Tiếp đó, bản thân giáo viên cũng chỉ biết đến giáo trình của mình, chăm lo cho nó ké cả từ việc bảo vệ các quan điểm đến việc tiêu thụ sách. Tình trạng <small>giảng viên buộc sinh viên phải mua sách của mình soạn ra khơng phải là</small> điều hiếm thấy trong thực tiễn của Việt Nam và của các cơ sở dao tạo luật. Một hạn chế tiếp theo là việc sử dụng giáo trình chính thức của một trường tạo ra một tính cục bộ, sự thiếu năng động trong việc tiếp thu những thành <small>tựu từ các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khác. Trong khi có những giáo trình,</small> những chuyên khảo do các nhà khoa học nỗi tiếng biên soạn về một môn khoa học cụ thể khơng được sử dụng thì nhiều cơ sở đào tạo lại buộc các

giảng viên vừa mới tốt nghiệp biên soạn giáo trình riêng. Tuy nhiên, hạn chế

lớn nhất của cách tiếp cận này đối với vấn đề học liệu là sự thụ động của <small>sinh viên trong việc tự học tập và nghiên cứu.</small>

Chính vì những hạn chế này, phan lớn các cơ sở dao tạo trên thé giới

<small>khơng chọn giải pháp buộc phải có giáo trình chính thức cho các môn học.</small>

Các cơ sở đào tạo này đặt ra các yêu cau rất chỉ tiết đối với mỗi môn học.

Người học và người dạy phải làm sao đạt được những u cầu đó, cịn cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thức làm sao đạt được chúng thì hồn tồn do giảng viên quyết định. Ví dụ,

<small>trong chương trình đào tạo luật của Đại học Melbourne việc học môn họcLuật môi trường quôc tê cân đáp ứng các yêu câu sau:</small>

<small>- Người học cân đánh giá được nhu câu đôi với Luật môi trườngquôc tê và sự phát triên của nó;</small>

<small>- Hiêu biét các nguyên tac cơ bản, các quan diém cơ bản của Luật</small>

<small>mơi trường qc tê;</small>

<small>- Phân tích một cách có phê phán sự đóng góp của các án lệ và hiệpước, các định chê vào sự phát trién của luật môi trường quôc tê;</small>

<small>- Chỉ ra được các điềm yêu của chê độ môi trường quôc tê hiện tai và</small> phương thức khắc phục chúng, hoàn thiện luật môi trường quốc tế.

- Phát triển kỹ năng tư duy pháp lý phê phán, nghiên cứu pháp lý

<small>thông qua việc đánh giá các vân dé liên quan đên luật môi trường quôc tê.</small>

Nội dung của môn học cũng được xác định khá cụ thể. Những van

dé cơ bản của môn hoc nay là: Nhu cầu đối với luật môi trường quốc tế va sự phát triển của nó; các nguyên tắc và quan điểm cơ bản cần cho việc nhận thức luật môi trường quốc tế; các định chế, các chủ thể bị lơi cuốn vào việc định hình và thực thi luật môi trường quốc tế; các án lệ và các hiệp ước chủ

yếu về luật môi trường quốc tế; sự liên quan của luật môi trường quốc tế đối với Australia về các vấn đề như thay đổi khí hậu, di sản thiên nhiên, đa dạng

<small>sinh học.</small>

<small>Một lý do khác là hiện nay ở các cơ ở đào tạo, những môn học mà</small>

<small>chúng ta quen gọi là ngành khoa học luật được chia nhỏ thành các môn học</small>

khác nhau. Việc chia nhỏ này nhằm tạo cho người học chọn khơng phải tồn

bộ mơn học mà chỉ những phân có liên quan tới chun ngành của mình để

<small>học. Những mơn học nhỏ này có độ liên thơng khá cao giữa các cơ sở đào</small> tạo nên việc lựa chọn chúng để học thay thế

<small>UNG TAM THONG TỊ</small><sub>N THU Vi</sub>

TRUONG ĐẠI HỌC L i

<small>PHÒNG Đọc “TA</small>

<small>17 oo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

dễ được thực hiện. Ví dụ mơn, người nào theo học chuyên ngành luật hình

sự ở Trường đại học Luật Havớt sẽ tìm thấy 15 mơn học sau đây”:

<small>. Luật hình sự Liên bangLuật sư cơng</small>

. Luật hình sự quốc tế;

<small>Vai trị của cơng tơ;</small>

Nhập mơn về bào chữa: Tư pháp hình sự

<small>10. Nhập mơn về bao chữa: Triên vọng của hoạt động công tô</small> 11. Lịch sử pháp luật: Lịch sử Luật Tố tụng hình sự Mỹ

12. Các vấn đề về khủng bố;

lấy, Nghề luật: Chiến thuật, Đạo đức trong tranh tụng hình sự; 14. Khủng bố trong thé kỷ 21

<small>15. Xử lý các chứng cứ khoa học tại tòa ấn.</small>

<small>Nêu ở các cơ sở đào tạo khác có những mơn học tương tự thì sinh viên</small>

có th3 theo học ở đó nếu vì ly do nào đó không học được ở trường Havớt.

<small>Dĩ nhiên, việc chia nhỏ các mơn học như thê thì khó có thê địi hỏicó giáo trình chính thức vì các mơn học thay đối theo năm học. Có mơn họcnăm này được thực hiện song năm sau không được thực hiện do không có</small> người chọn, khơng có giảng viên thích hợp hay do giảng viên chuyển sang nơi <small>khác Toàn bộ tài liệu mà sinh viên cân tham khảo đêu do giảng viên xác định</small>

<small>9. http//www.law. harvard.edu/academics/registrar/catalog/</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>va nêu trong chương trình mơn hoc (syllabus). Thơng thường, giảng viên</small> hướng dẫn dé sinh viên đọc các cuốn sách mà theo họ sinh viên có thể có điều kiér. đáp ứng tốt nhất các yêu cầu mà cơ sở đào tạo đặt ra đối với môn học. Bất

cứ cuốn sách nào về môn học, bất luận của giáo sư nào, trong nước hay nước ngồi, đều có thể được sử dụng để học theo chỉ dẫn của giảng viên. Bên cạnh

đó, những sinh viên nhận thêm bộ tài liệu do các giáo sư thu thập hệ thống

hóa Sinh viên nếu không đọc các cuốn sách được giáo sư gợi y và không

đọc tập tài liệu phát trước khi lên lớp thì khó có thể hiểu nỗi giáo sư đang giảng

điều gì. Khi bị chỉ định nêu quan điểm của mình về các vấn đề mà giáo sư

<small>đưa ra trong giờ giảng thì việc khơng đọc trước tài liệu sẽ đặt sinh viên vào</small> một trạng thái bất lợi về kết quả học tập và cả về danh dự bản thân. Không thé rai ba lần giảng viên hỏi đều trả lời không biết hoặc không hiểu sự kiện mà ziảng viên đang đề cập xuất phát từ đâu. Như thế, sự đa dạng vẻ tài liệu

(dorg nghĩa với sự đa dạng về kiến thức) giúp cho sinh viên có một cách nhìn bao quát và đầy đủ hơn kể cả về thực tiễn lẫn lý luận, trong phạm vi một

nướ: và cả tầm quốc tế đối với nội dung đang được học tập và nghiên cứu. <small>1.3.2. Giáo trình chuân đào tạo đại học luật ở Việt Nam</small>

<small>Với việc tiép cận vân đê học liệu của các trong các trường dai học</small>

củanhiêu nước trên thê giới và thực tiễn đào tạo đại học luật của Việt Nam

<small>hiér nay, van đê được đặt ra là có cân hay khơng cân giáo trình chính thứcchotừng mơn học trong chương trình đào tạo đại học luật?</small>

<small>Hiện tại, các cơ sở đào tạo luật ở nước ta đã có các giáo trình cho</small> pha: lớn các mơn học như Luật tài chính, Luật ngân hàng, Luật hình sự,

Luậ tổ tụng dân sự v.v... Các giáo trình mới của các mơn học này cũng duc biên soạn trong thời gian gần đây nhằm đáp ứng với những thay đổi rất

<small>lớn rong chương trình đào tạo. Với thực trạng đào tạo luật hiện nay, xét cả</small>

về Ôi ngũ lẫn các điều kiện khác, việc xác định các giáo trình được sử dụng

chocác mơn học cụ thé vẫn cần được duy trì. Điều này xuất phát từ những <small>ly d& cơ ban sau đây:</small>

<small>Ig</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Một là, nền khoa học pháp lý của ta chưa phát triển đến mức độ có thé tạo ra những cơng trình kinh điển, có giá trị lớn về học thuật ở tầm

quốc gia đối với các môn học luật. Chang han, nếu như ở lĩnh vực sử hoc,

ngôn ngữ chúng ta có những cơng trình lớn của GS. Trần Văn Giàu, GS. Phạm Huy Thông, GS. Vũ Khiêu, GS. Nguyễn Tài Can có thé dùng làm giáo trình hoặc tài liệu học tập chính thức ở nhiều trường mà khơng gặp

phải sự phản ứng nào do thiếu tính chính xác, tính hàn lâm của chúng thì

ngược lại ở lĩnh vực luật học chưa có được điều kiện này. Điều nay cũng dễ hiểu vì khoa học pháp lý Việt Nam còn quá non trẻ, lại gắn liền với

nhiều thay đổi cơ bản trong đời sống, chính trị của đất nước trong hai chục năm vừa qua. Trong hoàn cảnh này, việc giáo viên tự chọn ra một vài cuốn

<small>sách làm tài liệu chính thức cho việc giảng dạy và học tập một mơn luật cụ</small>

thé khó tạo ra được sự đồng thuận. Sự can thiệp của Hội đồng khoa học va

đào tạo hay định chế tương ứng vào vẫn đề học liệu là nhằm tạo ra sự đồng

<small>thuận đó.</small>

Hai là, chương trình đào tạo va cách thực hiện như hiện nay chưa

<small>cho phép giảng viên đại học, thậm chí giảng viên sau đại học tự lựa chọn</small> học liệu cần thiết cho mơn giảng của mình. Mỗi mơn giảng không phải chỉ <small>do một giảng viên thực hiện mà do 3, 4 người, thậm chí 8, 9 người thực</small>

hiện. Chính sự tham gia của nhiều giảng viên như vậy dẫn đến nhu cầu phải

thống nhất nội dung giảng và tài liệu giảng dạy. Giáo trình chính thức của <small>cơ sở đào tạo có khả năng đáp ứng địi hỏi này.</small>

Ba là, van đề phương pháp đào tạo. Có thể nhận thấy dễ dàng rằng,

phần lớn các môn học, môn học trong Trường Đại học Luật Hà Nội cũng

như các cơ sở đào tạo khác đều được thực hiện theo phương pháp thuyết

giảng. Giảng viên lên lớp thuyết giảng, thậm chí đọc cho sinh viên những kiến thức được xác định trong giáo trình. Bám sát giáo trình được coi như là một yêu cau bắt buộc đối với người giảng. Việc mở rộng kiến thức chỉ có <small>‘thé xây ra với giảng viên có kinh nghiệm, chịu khó nghiên cứu và có nhiêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thơng tin. Việc mở rộng kiến thức so với giáo trình trong thực tế là không nhiều. Tuy ở mức độ đáng kể, các giảng viên của Trường Đại học Luật Hà <small>Nội cũng như ở các cơ sở đào tạo khác đang áp dụng các phương pháp đào</small> tạo mới song về cơ bản thì phương pháp thuyết giảng (lecturing) vẫn đang thăng thế. Với phương pháp thuyết giảng, việc buộc sinh viên đọc thêm tài liệu theo hướng dẫn của giảng viên rất hạn chế. Giảng viên khơng có cơ hội kiểm tra xem học viên có tuân thủ yêu cầu đọc tài liệu hay khơng. Trong khi đó, trong các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, với phương pháp đối thoại, giảng theo van dé hoặc theo tình huống, giảng viên hồn tồn có cơ hội kiểm tra

việc sith viên có tuân thủ yêu cầu đọc tài liệu và tự phát triển kiến thức của

mình hay khơng. Khi thuyết giảng, nhất là trong điều kiện giảm tải thời lượng đứng trên bục như hiện nay, giảng viên không thể có điều kiện kiểm

tra viée tự học của sinh viên. Dù có yêu cầu sinh viên đọc bài này hay bài kia, song nếu thiếu sự kiểm tra thì giảng viên không thé buộc sinh viên phải

thực hiện nhiệm vụ được giao. Tính thụ động của giảng viên tất yếu dẫn đến

tính thụ động và đối phó của sinh viên trong học tập. Tình trạng này có thể

nhìn thấy rõ ở nhiều cơ sở đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học luật nói riêng ở nước ta. Vì thế, việc chuyển từ chế độ đào tạo theo niên chế sang chế đệ đào tạo theo tính chỉ là một trong những giải pháp để khắc phục những hạn chế đó.

Thế nào là một giáo trình chuẩn đào tạo đại học luật? Khía cạnh đầu tiền cần xem xét là khái niệm chuẩn. "Chuan" trong tiếng Việt có nghĩa

là đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định và cũng có nghĩa là hồn thiện ở mức

độ có thể trở thành tiêu chí so sánh. Từ đó có thể suy ra rằng giáo trình

chuẩn là giáo trình đạt đến mức hồn thiện cao, trở thành giáo trình được sử

dụng để xác định mức độ hoàn thiện của các giáo trình khác hoặc giáo trình

đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định. Hiểu theo nghĩa thứ nhất thì các

<small>giáo trình được sử dung trong các cơ sở dao tạo luật của Việt Nam hiện nay</small>

khó được coi là hồn thiện. Chẳng hạn, kết quả khảo sát giáo trình được sử

<small>ĐẠI</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dụng tại Dai hoc Luật Ha Nội được thực hiện năm 1999'° cho thấy một số

điểm sau đây: Tính hấp dẫn của giáo trình chưa cao. Phần lớn các ý kiến

khảo sát đánh giá mức hấp dẫn là khả quan hoặc trung bình. Độ chính xác

khoa học của các giáo trình được đánh giá là khả quan chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn giáo trình được đánh giá ở mức trung bình theo nhiều tiêu chí khác nhau. Những cố gắng của tập thể cán bộ giảng dạy của Trường đã cải thiện một cách đáng kể hệ giáo trình cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan khó khăng định rằng các giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội chuẩn theo nghĩa hoàn thiện. Như vậy, ở thời điểm hiện nay, chúng ta tìm cách xây dựng các giáo trình chuẩn thì nên hiểu từ

khía cạnh này hay khơng. Liệu chúng ta có thé xây dựng được những giáo trình mà các cơ quan có thâm quyền căn cứ vào đó để xác định mức độ

chuẩn của các giáo trình được sử dụng trong các cơ sở đào tạo khác khơng? Nếu khơng thì chuẩn ở đây cần hiểu như thế nào. Điều này có nghĩa chuẩn <small>ma chúng ta nêu ở đây là chuân của trường, của ngành hay của qc gia.</small>

Ở một khía cạnh khác, "chuẩn" theo nghĩa đáp ứng các tiêu chí nhất

định. Việc hiểu chuẩn theo nghĩa này có khá nhiều khía cạnh cần làm rõ:

Các tiêu chí mà giáo trình cần đạt là tiêu chí nào? Trong trường hợp này chúng ta xây dựng giáo trình khơng phải để đạt đến mức độ trở thành hình mẫu. Rõ ràng chúng ta đang đi tìm hình mẫu dé xây dựng những giáo trình cần có. Vậy hình mẫu đó ra sao? Tiêu chí cho-hình mẫu đó là gì? Tiêu chí

đó áp dụng cho thời điểm nào?. Như vậy, để xác định giáo trình chuẩn, điều quan trọng đầu tiên là xây dựng hệ tiêu chí. Để đánh giá giáo trình hay bất

cứ sự vật nào đều cần có hệ tiêu chí. Vì thế xây dựng giáo trình chuẩn theo

nghĩa này thì cần phải xác định các tiêu chuẩn mà giáo trình cần đạt được.

<small>Phân trên của báo cáo tông quan đã đưa ra các tiêu chí của một giáo trình</small>

<small>10. Khảo sát này được Nhóm nghiên cứu đề tài giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội thực hiện năm</small>

<small>1999. Đối tượng khảo sát là sinh viên và cựu sinh viên các hệ đào tạo khác nhau của Trường. Các kết quả</small>

<small>được tổng hợp từ 163 phiếu nhận lại được. Ngồi khảo sát này, hiện nay chưa có cơ sở đào luật nào tạo tiến</small>

<small>hành khảo sát toàn diện như vậy về giáo trình. Thời gian khảo sát tuy đã cách cách đây khá lâu song số liệucủa chúng vẫn có giá trị vì nhiều giáo trình tái bản với sự sửa đổi nhỏ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>chuân. Tuy nhiên, cân phải làm rõ hơn nữa "chuan" trong phạm vi đê tai nàylà chuân cho sự hoàn thiện hay là các tiêu chn tơi thiêu mà giáo trình canđạt được.</small>

Trên cơ sở quan niệm về giáo trình và giáo trình chuẩn nói chung được phân tích ở trên, găn với những đặc điểm của việc đào tạo đại học luật,

chúng :ơi cho rằng:

Giáo trình chuẩn dành cho hệ đào tạo Đại học ngành Luật là tài liệu <small>chính thức dành cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập mà nội dung của</small>

nó bac gơm các thơng tin và các kiến thức khoa học cơ bản, tiên tiễn và dam

bảo chat lượng đào tạo ở trình độ Dai học về mơn học pháp lý chun

<small>ngành có liên quan trong lĩnh vực luật học và được thừa nhận chung bởi da</small>

số các nhà khoa học - luật gia thuộc chuyên ngành đó, do cả nhân hoặc tập thê giữg viên (cộng tác viên) của Bộ môn tương ứng biên soạn và được Hội dong khoa học-đào tạo cua cơ sở đào tạo Luật có Bộ mơn dy tham dinh dé

thơng qua theo đúng quy trình, đồng thời được một Nhà xuất bản có thẩm

quyển shat hành theo đúng các quy định chung của pháp luật.

Đào tạo đại học có mục tiêu là giúp cho người học năm vững được kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết những vẫn đề thông thường thuộc chuyên ngành

được dào tạo. Mỗi chuyên ngành dao tạo đại học khác nhau có những đặc

điểm lhác nhau về nội dung, chương trình, thời gian, phương pháp khác <small>nhau 4 vậy các tai liệu được sử dụng trong quá trình đào tao cũng khác</small>

nhau. Đào tạo đại học luật có những đặc trưng riêng xuất phát từ chương <small>trình, nục đích và phương pháp. Chính vì vậy các tài liệu nói chung và gido</small>

<small>trình rói riêng được sử dụng trong dao tạo đại học luật cũng có những đặc</small>

<small>trưng lêng của nó phù hợp với mục tiêu và nội dung của chương trình.</small>

Giáo trình đào tạo đại học luật chỉ có thé đạt chuẩn khi đáp ứng được nhữngtiêu chí của giáo trình đã được phân tích ở trên. Tuy nhiên, xuất phát

từ nhing điểm đặc thù của đào tạo đại học luật, chúng tôi cho rang, ngoai

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>việc thỏa mãn những tiêu chí của một giáo trình chn nói chung, giáo trình</small> dao tạo đại học luật cần phải đáp ứng những yêu cau cơ bản sau:

Thứ nhát, giáo trình đào tạo đại học luật phải chứa đựng hệ thống các khái niệm và quan điểm, quan niệm được xây dựng trên cơ sở khoa học và đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn pháp luật trở thành những khái niệm, quan điểm phổ biến trong khoa học pháp lý. Hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia được xây dựng trên cơ sở lý luận nhất định vì vậy, để hiểu được các vấn đề của pháp luật thực định cũng như xử lý được những van dé có thé

nảy sinh trong cuộc sống đòi hỏi sinh viên phải được trang bị nền tảng ly

luận khoa học, các quan điểm, quan điểm mà các nhà làm luật dựa vào đó để

xây ding hệ thống pháp luật của mình. Vì lẽ đó, nội dung của giáo trình đào

tạo đạ học luật phải thé hiện được những kiến thức khoa học, với một hệ thông chai niệm, luận điểm nguyên tắc phổ biến trong khoa học pháp lý đã

được sử dụng trong thực tiễn xây dựng và áp dụng pháp luật.

Thu hai, giáo trình đào tạo dai học luật ln gắn liền với những quy

định pháp luật và thực tiễn Việt Nam, có so sánh, đối chiếu với pháp luật và

thực tễn nước ngoài. Nghiên cứu và giảng dạy pháp luật trước hết là phải nghiér cứu va hiểu được các quy định của pháp luật thực định, cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định đó. Vì thế, giáo trình đào tạo luật ln phải gan liìn với những quy định của pháp luật và phải là cơ sở cho việc giải quyếtnhững vấn đề mà thực tiễn pháp lý đặt ra.

Thứ ba, đảm bảo sự thống nhất giữa các phần khác nhau của một giáo tình cũng như sự thống nhất giữa các giáo trình của các khoa học pháp ly khéc nhau. Pháp luật là một hệ thống các quy phạm pháp luật, vi vậy, việc

nghiê: cứu, giảng dạy pháp luật phải dam bảo tính hệ thong, khong lam mat

đi tim lơgíc và hệ thống chat chẽ vốn có của tồn bộ hệ thống pháp luật.

Mặc dù, hệ thống quy phạm pháp luật được phân định thành các ngành luật

và cá: chế định pháp luật khác nhau, nhưng chúng vẫn giữ được mối liên hệ

<small>thômenhât. Vi vậy, việc biên soạn các giáo trình cho từng môn học hoặc học</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

phần của các khoa học pháp lý đặc biệt là các khoa học pháp lý chun

ngành ln phải đảm bảo tính thống nhất dé tránh tinh trạng mâu thuẫn, chồng chéo trong việc nghiên cứu và giảng dạy về nội dung của các quy định pháp

luật thực định. Bên cạnh đó, các khoa học pháp lý khác nhau ln có mối

liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận của

các quy định pháp luật thực định, do đó, hệ thống giáo trình được sử dụng

dé đào tạo đại học luật luôn phải đảm bảo mối liên hệ và sự hỗ trợ đó.

Thứ tư, giáo trình đào tạo đại học luật phải có sự can đối giữa trang

bị kiếr thức lý luận và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn. Dao tạo đại

học luật không đơn giản chỉ là sự cung cấp những kiến thức pháp luật thông

<small>thường mà phải giúp cho người học sau khi học xong phải vận dụng được</small>

những kiến thức đã học được để giải quyết những vấn dé thực tế của đời

sống xã hội đặc biệt là tham gia vào các quá trình pháp luật như xây dựng

pháp l›ật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Vì vậy, nội dung

của giao trình đào tạo luật không phải chỉ là những kiến thức pháp luật thuần túy, khơng phải là sự giải thích đơn thuần các quy định của pháp luật thực

định mà phải giúp cho người học có được những kỹ năng pháp lý cần thiết

cho c& hoạt động thực tế.

<small>Nói tóm lại, giáo trình đào tạo đại học luật là tài liệu chính thức được</small> sử durg dé nghiên cứu, giảng day trong chương trình đại học luật. Nó phải đáp ứng được u cầu của một giáo trình đại học nói chung. Đồng thời, giáo

trình cược sử dụng trong đào tạo đại học luật phải phản ánh được những đặc

<small>thù cửa mục tiêu và chương trình đào tạo đại học luật nói riêng.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Phân thứ hai

THỰC TRẠNG GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC LUẬT

TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO LUẬT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

<small>2.1. Nhận xét chung</small>

Hiện nay, ở nước ta có nhiều cơ sở đào tạo cử nhân luật đó là: Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật thuộc Đại học Huế, Khoa Luật thuộc Đại học Đà Lạt, Khoa Luật thuộc Đại học Cần Thơ, <small>Học viện Cảnh sát, Học viện An ninh, Đại học Mở Hà Nội, Khoa luật thuộc</small> Đại học Kinh tế quốc dân...

<small>Hàng năm, các cơ sở đào tạo luật thực hiện nhiệm vụ đào tạo hàng</small> nghìn cán bộ pháp lý có trình độ khác nhau trong đó, chủ yếu là là trình độ đại học. Hình thức đào tạo của các cơ sở này cũng rất phong phú và đa dạng bao

gồm: chính quy, tại chức, hồn thiện kiến thức, đào tạo từ xa, văn bằng H,

trung cấp...

<small>Qua khảo sát việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và hệ thông tài liệuđược sử dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo ở các cơ sở này,</small>

<small>có thê có một sô nhận xét sau:</small>

Thứ nhất, mặc dù các cơ sở đào tạo ở Việt Nam đã có những cố gang

nhất định để xây dựng giáo trình và các tài liệu khác phục vụ cho việc <small>nghiên cứu và đào tạo đại học luật nhưng chỉ một vài cơ sở đào tạo lớn mới</small>

có mệt hệ thống giáo trình tương đối hoàn chỉnh như Đại học Luật Hà Nội,

Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Đại học Luật Hà Nội - cơ sở đào tạo luật lớn nhất ở Việt Nam hiện nay có khoảng 40 giáo trình các loại của hầu hit các môn học ké cả những mơn học cịn khá mới trong chương trình <small>đào to cử nhân luật lĩnh vực khoa học còn khá mới mẻ ở Việt Nam như</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Luật so sánh' '. Nhiều giáo trình đã được xây dựng khá hoàn chỉnh qua nhiều

lần tái bản, sửa đổi hoặc bé sung. Thậm chí có những giáo trình đã được viết

lại dé đáp ứng sự thay đổi của đời sống xã hội cũng như sự phát triển của hệ thống khoa học pháp lý.

Thứ hai, nhiều cơ sở đào tạo cử nhân luật hiện nay vẫn chưa có bộ

<small>giáo trình chính thức của mình mà đang sử dụng bộ giáo trình của Trường</small> Đại học Luật Hà Nội và Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

Ở Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh - một trong những cơ sở đào tạo luật lớn ở phía Nam đến thời điểm này, các tài liệu dùng để giảng dạy và tham khảo cho người học chủ yếu là các tập bài giảng của từng giảng viên. Trên thực tế, giáo trình của Đại học Luật Hà Nội được xem là nguồn tài liệu chủ yếu để sinh viên tham khảo. Ở Khoa Luật Đại học Cần Thơ, cũng chưa có bộ giáo trình hồn chỉnh mà mới chỉ có giáo trình của một số

mơn học. Tuy nhiên, tất cả các giáo trình này mới chỉ là những tài liệu lưu

hành nội bộ do các giảng viên tự biên soạn. Các mơn học cịn lại Khoa đều

sử dụng giáo trình của Đại học Luật Hà Nội. Tại Khoa Luật thuộc Đại học

Da Lat cũng chưa biên soạn một cuốn giáo trình nào. Phần lớn giáo trình

của các mơn học luật là của Đại học Luật Hà Nội và nó được coi gần như là

tài liệu chính thức được sử dụng ở đây. Ngồi ra, giáo trình của một số cơ sở

<small>đào tạo khác cũng được sử dụng nhưng chỉ là những tài liệu tham khảo. Tại</small> Khoa Luật thuộc Đại học Huế, mặc dù được thành lập từ năm 1990, nhưng

cho đến. nay, Khoa vẫn chưa có bộ giáo trình của riêng mình mà chủ yếu sử

dụng. bộ giáo trình của Trường Dai học Luật Hà Nội. Một số mơn học mặc <small>dù đã có tài liệu nhưng chỉ là các tập bài giảng lưu hành nội bộ trong khoa</small>

như tập bài giảng Luật Kinh tế, Tập bài giảng Luật Quốc tế.

Thứ ba, một số cơ sở đào tạo cử nhân luật đã đưa vào chương trình giảng dạy một số mơn học hoặc chun dé có tinh đặc thù của vùng, miền nơi rnà cơ sở đó đang tham gia đào tạo. Đó là thế mạnh của những cơ sở này <small>11. Giác tinh Luật so sánh của Trường Đại học Luật Ha Nội được xuất bản lần đầu tiên vào tháng 4/2008.</small>

<small>ad</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhưng cũng chưa có một giáo trình được phơ biến rộng rãi mà mới chỉ dừng <small>lại ở các tập bài giảng hoặc chỉ là giáo trình được lưu hành với một phạm vi</small>

rất hạn chế. Chang hạn, ở Khoa Luật - Dai học Cần Thơ, một số mơn học.đã

<small>có các tập bài giảng được các giảng viên tự biên soạn như Luật hành chínhđơ thị, nơng thơn (quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch đô thị, xây </small>

<small>-dựng đô thị, nông thôn; ở Khoa Luật - Đại học Đà Lạt có các tập bài giảng</small> của các môn như Luật tục, Pháp luật về du lịch, quản lý nhà nước về lâm nghiệp cũng do các giảng viên giảng dạy tự biên soạn. Ở Khoa Luật thuộc

Đại học Huế, có một số mơn học đặc thù đã có tập bài giảng được các giảng viên biên soạn như Hương ước - Qui ước làng văn hóa trong đời sống người Việt xưa và nay; Chính sách pháp luật Việt Nam về quản lý biển và tài

<small>nguyên ven bờ.</small>

Thư tu, mặc dù hệ thống giáo trình của các cơ sở đào tạo đại học luật

của Việt Nam chưa hoàn thiện, nhưng chúng đều được các cơ sở đào tạo

<small>khác nhau ở Việt Nam sử đụng. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo cũng có</small>

tham khảo giáo trình của nước ngồi để xây dựng và hồn chỉnh chương

trình của mình. Tuy nhiên, tất cả các cơ sở đào tạo đại học luật ở Việt Nam đều không sử dụng giáo trình của nước ngồi để giảng dạy mà chỉ sử dụng

<small>nó như là những tài liệu tham khảo đê hồ trợ cho việc nghiên cứu so sánh.</small> Thur năm, các cơ sở đào tạo đại học học chưa có hệ thống giáo trình

hồn chỉnh đều đang có kế hoạch biên soạn giáo trình chính thức của mình để phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy ở cơ sở đào tạo của mình. Đại học Luật Hà Nội - cơ sở đào tạo đại học luật lớn nhất cả nước mặc dù đã có bộ gáo trình tương đối đầy đủ nhưng cũng đã có kế hoạch tiếp tục hồn thiện bộ giáo trình của mình với việc viết mới một số giáo trình và tiếp tục chỉnh lý những giáo trình đã xuất bản; Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Mink đã có kết hoạch xây dựng hệ thống giáo trình riêng của mình nhưng

cho đến nay vẫn chưa được thực hiện một cách hoàn chỉnh. Khoa Luật thuộc <small>Đại ọc Cân Thơ có kê hoạch biên soạn một sơ giáo trình mới va nâng cap</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

một số giáo trình hiện tại của một số môn học mà các giảng viên của Khoa

thực: sự có thể mạnh và am hiểu về nó. Khoa Luật thuộc Đại học quốc gia

Hà Nội có kế hoạch xây dựng 33 giáo trình của các mơn học khác nhau

<small>trong đó có 20 giáo trình của các mơn học tương ứng với các chuyên ngành</small> khoa học luật trong hệ thống pháp luật và 13 môn học tương ứng với các chuyên ngành khoa học trong hệ thống khoa học pháp lý.

2.2. Thực trạng giáo trình hiện đang được sử dụng tại một số cơ

<small>sở đào tạo đại học luật</small>

Những kết quả đã đạt được

<small>Hiện tại, ở các cơ sở đào tạo luật, giáo trình ln được xem là một</small>

tác phẩm khoa học được sử dụng làm tài liệu giảng dạy và học tập chính

thức ở đại học luật, trong đó chứa đựng một hệ thống các tri thức khoa học mang tính tổng hợp, cơ bản, khoa học, hiện đại, thực tiễn nhằm trang bị cho sinh viên những nhận thức chung, phương pháp tư duy đúng đắn và khoa

học về các vấn đề chủ yếu của pháp luật. Một cuốn sách chuyên khảo cũng

là một tác phẩm khoa học, nhưng khác giáo trình ở chỗ nó chỉ chứa đựng

một hệ thống các tri thức khoa học về một vấn đề cụ thể trong toàn bộ các

vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của khoa học pháp lý nói chung. Các

giáo trình luật học được xây dựng căn cứ vào nội dung, tính chất, nhiệm vụ,

mục yêu, yêu câu, đối tượng, thời lượng của từng môn học (học phan), cho

nên nội dung của nó đã phan nào phù hợp với những yêu cầu va nhiệm vụ

<small>của việc đào tạo đại học luật.</small>

Hệ thống các giáo trình cũng luôn được sửa đổi, bổ sung và cập nhật phù hợp với những thay đổi của cuộc sống cũng như của hệ thống pháp luật thực định. Điều này cũng xuất phát từ thực tế là, đời sống nhà nước, pháp

luật cũng như đời sống xã hội và tình hình quốc tế ln ln vận động, biến

đỗi nhanh chóng và nảy sinh nhiều van dé mới, trong khi đó, giáo trình của khoa học pháp lý ln phải đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn và của

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

pháp luật thực định đòi hỏi hệ thống khoa học pháp lý phải giải đáp và tạo ra

cơ sở lý luận để giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Trong bối cảnh đó, nội dung của các giáo trình vừa phải đáp ứng yêu cầu là những tri thức khoa học, hiện đại, vừa phải giữ được tính ổn định tương đối của mình.

Xuất phát từ nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo đại học luật, các cơ sở đào tạo đã và đang xây dựng được một bộ giáo trình tương đối hồn chỉnh để phục vụ các đối tượng là những người theo học bậc đại học thuộc tất cả <small>các hình thức đào tạo khác nhau. Tại các cơ sở đào tạo đại học luật hiện nay,</small> như ở Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, việc đào tạo ở bậc đại học được tiến hành dưới những hình thức khác nhau như chính qui, tại chức, van bằng II,

hoàn thiện kiến thức... Người học thuộc các hệ đào tạo khác nhau có mặt

ban g van hoa phổ thơng và văn hóa chun mơn khác nhau; khả năng tiếp

thu kiến thức và tiếp nhận cái mới khác nhau; thời gian và tâm sức dành cho

việc học khác nhau, mục đích học tập và những kiến thức họ cần khơng hồn tồn giống nhau. Sinh viên hệ chính qui dài hạn có sức trẻ, tiếp thu nhanh, có nhiều thời gian dành cho việc học nhưng lại thiếu kiến thức xã hội là điều rất quan trọng để có thể nhận thức một cách tồn diện và đầy đủ về khoa học pháp lý. Học viên tại chức có nền kiến thức xã hội khá tốt, tuy

nhiên họ bị chi phối bởi cơng việc, gia đình và khả năng tiếp nhận kiến thức

mới giảm do tuổi tác và tính bảo thủ. Học viên hệ hồn thiện kiến thức cũng <small>gặp những khó khăn tương tự học viên tại chức. Bên cạnh đó, do khoa học</small>

pháp lý nói chung và khoa học luật hành chính nói riêng phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây nên việc cập nhật kiến thức mới, nhất là

những yếu tố hiện đại, đối với học viên hệ hoàn thiện kiến thức khơng phải là dễ dàng. Tất cả những điều đó cho thấy việc xây dựng một giáo trình chung phù hợp với tất cả các đối tượng khác nhau là việc rất cần thiết nhưng

không đơn giản. Tuy nhiên, trên thực tế, tất cả các cơ sở đào tạo luật đều

thường sử dụng một cuốn giáo trình cho mỗi mơn học làm tài liệu chính

thức cho tất cả các loại hình đào tạo khác nhau ở bậc đại học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Một điểm đáng chú ý khác về hệ thống giáo trình của các cơ sở đảo tạo đại học luật là các cơ sở đều biên soạn các giáo trình có tính chất gợi mở đề người học có thê tiếp thu kiến thức và tự học, tự nghiên cứu trong điều kiện thời gian lên lớp giảm nhiều mà nội dung cần chuyền tải ngày càng lớn. <small>Thời lượng đành cho các môn khoa học pháp lý trong chương trình đào tạo</small> luật ngày càng giảm đi do số lượng các môn học, học phần tăng cùng với

lượng kiến thức tăng lên nhưng quỹ thời gian chung cho chương trình đào

tạo lại khơng tăng, thậm chí có xu hướng giảm xuống. Điều đó địi hỏi xây

dựng một giáo trình chứa đựng đầy đủ kiến thức cần thiết và dễ hiểu để người học có thể căn cứ vào đó mà tự học và nghiên cứu thêm về những nội

<small>dung mà giáo viên khơng có thời gian giới thiệu trên lớp. Chính việc biên</small>

soạn các giáo trình có tính chất mở nên các cơ sở đã khắc phục được khắc

<small>phục khó khăn này</small>

Các giáo trình của các cơ sở đào tạo đại học luật đã cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về các khoa học pháp lý và kỹ năng

vận dụng kiến thức đã học được để giải quyết những tình huống cụ thể trong

quan hệ xã hội và trong hoạt động hoạt động thực tiễn. Mục tiêu của chương

trình đào tạo đại học luật nói chung khơng chỉ là cung cấp cho người học

kiến thức cơ bản về các khoa học pháp lý nhằm giúp họ tiến. hành hoạt động <small>nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng pháp luật... được thuận lợi mà còn tạo cho</small> ngườ học khả năng vận dụng những điều đã học được vào trong đời sống

hàng ngày và trong các hoạt động thực tiễn, đảm bảo cho hoạt động này

được tiến hành đúng mục đích mà pháp luật đặt ra, đồng thời trang bị cho họ <small>khả răng tham gia một cách chủ động và hiệu quả vào các hoạt động pháp lý</small> liên cuan đến cơng việc cụ thể.

Các giáo trình đào tạo đại học luật đã được xây dựng theo quan điểm

định hướng tự học, tự nghiên cứu, phát triển, mở rộng. Xu hướng phổ biến

hiện nay là người học không chỉ dừng lại ở việc hồn tất chương trình đại

<small>học. Nhiêu người có nguyện vọng học tiêp ở những bậc học cao hơn, nhiêu</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ngươi cụ khả năng vỏ điều kiện dờ tiến hỏnh hoạt động nghiởn cứu, giảng

<small>đạy, quản lý... Chợnh vớ vậy, một trong những mục tiởu quan trọng của việc</small> xóy lựng giõo trớnh cõc khoa học phõp lý lỏ ngoỏi việc cung cấp cho người học <iờn thức vỏ kỹ năng cần thiết dờ tiễn hỏnh hoạt động nghiởn cứu, giảng

day, mỏ cún nhằm vỏo việc kợch thợch người học tự nghiởn cứu phõt triển

mở :ong dờ phõt huy khả năng sõng tạo của người học, trởn cơ sở đụ tạo cho họ khả năng vỏ điều kiện đụng gụp tợch cực vỏo sự phõt triển của khoa học

<small>phõp lý nụi chung.</small>

Cõc giõo trớnh đỏo tạo đại học luật hiện nay đọ chuẩn hụa hệ thuật

<small>ngữ Khoa học phõp lý lỏ một trong những khoa học xọ hội doi hỏi sự chợnh</small>

xõc. Sự chợnh xõc ở đóy thể hiện rử nhất lỏ sự đúi hỏi sự chợnh xõc về thuật

<small>ngữ Cõc tõc giả biởn soạn giõo trớnh được sử dụng trong đỏo tạo đại học luật</small>

đọ cụ những cố gắng rất lớn trong việc thờ hiện những nội dung của khoa

học phõp lý trong một văn phong trong sõng, dễ hiểu. Đồng thời, cõc khõi <small>niện, cõc thuật ngữ phõp lý cũng được giải thợch vỏ sử dụng một cõch chợnh</small>

<small>x! S °F x đ , a oA 4 Lõ ˆ , x `</small>

<small>xõc nắm giỷp cho người đọc cụ thở hiờu hoặc tra cứu một cach dở dỏng.</small>

<small>Nội dung của cõc giõo trớnh đỏo tạo đại học luật cũng đọ cụ được cón</small>

đối giữa trang bị kiến thức lý luận va khả năng vận dung lý luận vỏo thực

tiễn. dc giõo trớnh luật học đọ đõp ứng được mục tiởu của đỏo tạo đại học

nụi cung vỏ đỏo tao đại học luật nụi riởng lỏ giỷp cho người học nam vững

kiến hức chuyởn mừn vỏ kỹ năng thực hỏnh một ngỏnh nghề, cụ khả năng

phõt hiện, giải quyết những vấn dờ thừng thường thuộc chuyởn ngỏnh đỏo tao” Vớ thờ, trong qũ trớnh xóy dựng đề cương vỏ biởn soạn giõo trớnh, cõc

tac ga cũng đọ cụ những cừ gắng trong việc giải quyết những vấn đề vừa

mang tợnh lý luận khoa học của khoa học phõp lý, vừa cố găng trang bị cho

ngườ học những kỹ năng để cụ thờ vận dụng lý luận vỏo giải quyết những

van đờ thực tiến,

<small>12. Diu 35, Luật Giõo dục.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bám sát qui định pháp luật và thực tiễn Việt Nam, có so sánh, đối chiếu pháp luật và thực tiễn nước ngoài cũng là một trong những điểm đáng

chú ý của các giáo trình dao tạo đại học luật hiện nay. Gắn liền với những

<small>quy định của pháp luật thực định là một trong những đặc thù của giáo trình</small> dao tao đại học luật. Cac qui định của pháp luật và thực tiễn Việt Nam có

nhiều nét riêng độc đáo xuất phát từ điều kiện tự nhiên, lịch sử và chính trị, từ trình độ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội... của Việt Nam. Vì vậy, trong

quá trình biên soạn giáo trình, các tác giả đã cố gắng bám sát các quy định

của pháp luật thực định nhằm tạo ra cơ sở lý luận giúp cho người học có thể vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề từ thực tiễn.

<small>Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã nghiên cứu, tham khảo, học tập kinh</small>

nghiệm nước ngồi, so sánh, đối chiếu để tìm ra những nét tương đồng, những điểm khác biệt nhằm mở rộng tầm hiểu biết và phần nào học tập kinh nghiệm nước ngồi cho người học. Chính vì vậy, trong giáo trình phần nội dung so sánh đã được đề cập đến ở những mức độ nhất định.

Đảm bảo sự thống nhất giữa các phần khác nhau trong một giáo trình

cũng như sự thống nhất giữa các giáo trình của các mơn học hoặc các học phần khác nhau của cùng một hệ đào tạo. Trong hệ thống các giáo trình được

<small>sử dụng trong việc đào tạo đại học luật, các tác giả khi biên soạn cũng đã tham</small> khảo, nghiên cứu các giáo trình khác nhau trong một hệ thống để đảm bảo các nội dung được trình bày về cùng một vấn đề trong các giáo trình của các mơn

học khác nhau không bị mâu thuần, không bị lặp lại nhằm tạo được tính hap

dẫn của các giáo trình cũng như đảm bảo được tinh thống nhất trong việc

thực hiện chương trình đào tạo đại học luật đáp ứng địi hỏi của thực tế.

Những hạn chế của các giáo trình đào tạo đại học luật

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong các giáo trình đào tạo đại

học luật đã được nêu ở trên, các giáo trình cũng cịn có những hạn chế cần

khắc phục dé đáp ứng một cach tốt hơn yêu cầu của việc đào tạo đại học luật

trong điều kiện hiện nay:

<small>a3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thứ nhát, về nội dung giáo trình.

+ Trong một sỐ giáo trình đang được sử dụng phổ biến hiện nay,

những vẫn đề mang tính chất lý luận cơ bản của một lĩnh vực khoa học pháp lý chưa được trình bày để độ đạt tới sự tự hình thành phương pháp luận khoa

học và tư duy khoa học trong nhận thức và phân tích các vấn đề về nhà

<small>nướ:, pháp luật và chưa tạo ra được khả năng vận dụng lý luận vào việc giải</small>

quyét những vấn dé cụ thé của thực tiễn. Một vài chương trong một số giáo

trint đơi khi cịn dàn trải, ơm đồm, chưa cơ đọng, súc tích hoặc cịn nặng giải thích các quy định của pháp luật thực định mà nhẹ về mặt khái quát lý luận để đưa ra những kết luận, quan điểm khoa học cần thiết ở tầm phương pháp luận. Chăng hạn, các giáo trình Luật dân sự hiện nay của các cơ sở đào <small>tạo đại học luật là Trường Đại học Luật Hà Nội, Viện Đại học mở Hà Nội và</small> Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội vẫn thiết kế theo các giáo trình của

Liêr Xô trước đây mặc dầu đã hướng theo luật thực định của Việt Nam,

phần lớn vẫn chỉ giải thích luật thực định mà chưa tập hợp các quan điểm về

các van dé lý luận trong Luật dân sự, chưa có định hướng rõ nét cho người

học hướng nghiên cứu chuyên sâu, thật sự cũng chưa trở hành cam nang cho người học, người tìm hiểu pháp luật; hoặc trong là các chương thuộc giáo

trình luật hình sự - Phần các tội phạm, phần kiến thức này ở một số chương mới chỉ thiên về giải thích luật thực định thiếu những vấn đề lý luận mang tính chất khoa học; tương tự như vậy, các giáo trình luật hiến pháp của chúng ta nặng về phân tích pháp luật thực định, thiếu tính chất gợi mở và tranh luận khoa học. Giáo trình chưa phải là chiếc cầu nối kiến thức giữa

quá khứ và hiện tại, trong nước và nước ngoài, chưa thé hiện được những

quan điểm khác nhau hết sức đa dạng, phong phú trên nhiều lĩnh vực, nhiều bình diện của khoa học luật hiến pháp đương dai.

<small>+ Một sơ giáo trình cịn thiêu sự cân đơi giữa tính chât lý luận với</small>

thực :iễn và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn. Nói cách khác, cịn

khơng ít chỗ nặng về lý luận kinh viện, nhẹ về lý luận thực hành, nghĩa là lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

luận mang hơi thở cuộc sống sinh động, có khả năng đem đến cho người ta sự nhận thức liên tưởng thực tiễn cao, từ đó hình thành và bồi dưỡng năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo lý luận vào thực tiễn để giải quyết những <small>van dé cụ thé của thực tiền.</small>

+ Trong một số giáo trình, có một số vấn đề lý luận chưa được xem

xét phân tích một cách thấu đáo cho phù hợp với thực tiễn do sự biến đổi của thực tiễn và sự phát triển của khoa học pháp lý, các khoa học khác có

liên quan ở trong và ngồi nước, như một số khái niệm trong giáo trình Lý

luận về nhà nước và pháp luật như chức năng nhà nước; tính chất giai cấp và

tính chất xã hội của nhà nước; tính chất giai cấp, tính chất xã hội, các chức

năng của nhà nước tư sản đương đại; pháp điển hóa; trách nhiệm pháp lý;... Bên cạnh đó, cũng có những vấn đề mới của khoa học pháp lý trong điều kiện hiện nay cần đưa vào nội dung giảng dạy nhưng chưa làm được việc đó, như nhà nước pháp quyền và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta; vai trò của nhà nước và pháp luật trong xu thế toàn cầu hóa,

quốe tế hóa hiện nay; hành vi pháp lý; văn hóa pháp lý; ở một vài giáo trình,

một số kiến thức trong giáo trình là kiến thức cũ của thời kỳ nước ta theo cơ

chế hành chính bao cấp, thiếu thơng tin và cách nhìn nhận thiếu khách quan do quan điểm chủ quan duy ý chí. Vì vậy một vài chương, đoạn trong giáo

trình cịn mang tính chất sáo rỗng, xa rời thực tế, học viên không thể tiếp thu được hoặc tiếp thu theo quan điểm của người dạy một cách gượng ép.

+ Xét về cấu trúc nội dung, các giáo trình chưa tuân thủ triệt để các nguyên tắc chung về xây dựng cấu trúc nội dung của giáo trình. Trong đó có

biểu hiện chưa thể hiện rõ nguyên tắc tổ chức nội dung giáo trình theo các

khối kiến thức khác nhau (khối kiến thức cốt lõi, khối kiến thức hữu ích và khối kiến thức bé trợ). Một số chương trong các giáo trình mới chỉ tập trung chủ yếu vào khối kiến thức cốt lõi mà thiếu khối kiến thức hữu ích và khối kiến thức bé trợ. Trái lại, ở một số giáo trình cũng có biểu hiện mở rộng

<small>phạm vi khơi kiên thức hữu ích và khơi kiên thức bơ trợ ở một sô nội dung.</small>

<small>35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Một số giáo trình chưa thê hiện được "tính mở" do cịn đóng khung trong quan điểm được coi là chính thống, ít có sự so sánh, phê phán. Bên cạnh đó, tính kế thừa trong các chương của giáo trình cũng chưa được chú ý

đúng mực. Do vậy, có sự lặp lại kiến thức thể hiện ở chỗ có nhiều nội dung chỉ lè sự cụ thể hóa một cách đơn giản những kiến thức đã được để cập ở . các chương trước. Những hạn chế này có thể gây nhàm chán cho sinh viên, không tạo ra động lực thúc đây sinh viên tìm tịi, nghiên cứu...

- Đối với hình thức giáo trình.

+ Một số giáo trình có kết câu chưa thật sự hợp lý, thiếu cơ sở khoa

<small>học và khơng bảo đảm được tính liên thơng với các mơn học pháp lý khác</small>

có mỗ. quan hệ trực tiếp. Chang hạn, một số nội dung trong giáo trình Ly

luận vé nhà nước và pháp luật thiếu sự liên thông với các khoa học pháp ly khác như Lịch sử nhà nước và pháp luật, Luật hiến pháp. Ví dụ, phần một <small>cua gico trình là "Những khái niệm chung" (trong đó có cả bài nhập mơn va</small>

chỉ bao gồm một số khái niệm về nhà nước, pháp luật mà còn thiếu những

khái nệm khác về pháp luật bảo đảm sự liên thông với các môn học khác). Hon nia, trong một số giáo trình hiện nay cịn một số điểm thiếu thống nhất giữa nột số chương về cách tiếp cận, giới hạn phạm vi thuật ngữ...; chang

hạn, Luật Hành chính, Luật Tổ tụng hành chính và mơn Thanh tra và giải

quyết chiếu nại, tố cáo có một số thuật ngữ tương tự nhưng được dùng với giới hn phạm vi khơng hồn tồn giỗng nhau.

+ Văn phạm và kỹ thuật hành văn còn một số hạn chế ở những đoạn,

chỗ klác nhau, cụ thé là: câu, chữ, lời văn chưa thật sự đúng ngữ pháp tiếng

Việt Nam, cịn cầu kỳ, phức tạp, dài, khó hiểu; lời văn (văn phong) chưa thật sáng sia, chưa có tính khoa học và lơgíc cao; chưa nêu được ý nghĩa, tầm quan rọng về lý luận và thực tiễn của vấn đề được trình bày; hoặc đưa ra <small>ngay lhái niệm mà không lập luận cơ sở khoa học của nó, hoặc có lập luận</small>

cơ sở‹choa học rồi mới đưa ra khái niệm nhưng cơ sở khoa học đó khơng <small>vững :hăc và thiêu sức thuyêt phục; hoặc không đưa ra khái niệm và phan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tích nội dụng khái niệm; chưa kết hợp phân tích, giải thích với việc đưa ra luận điểm, kết liận mà nhiều khi chỉ đưa ra quan điểm, kết luận mà không

giải thích; chưa có dẫn chứng thực tế khi phân tích, giải thích vấn đề; hoặc nói chung chung hoặc q chi tiết mà không nêu được dẫn chứng cụ thé; ít chứa đựng những thông tin thực tế can thiết.

+ Một sơ giáo trình cịn thiếu các phần cần thiết của giáo trình như <small>tài liệu tham khảo, hoặc danh mục các tai liệu phục vụ cho việc nghiên cứu</small>

sâu hơn. Chẳng hạn, các bộ giáo trình Luật hình sự Việt Nam đều thiếu một số phan, trong đó có các phần đáng chú ý là danh mục sách tham khảo phục

<small>vụ việc tự học, tự nghiên cứu sâu hơn của sinh viên (danh mục sách tham</small> khảo chung cho cả giáo trình cũng như danh mục sách tham khảo ở cuối mỗi chương thuộc paan nội dung chính của giáo trình) và các câu hỏi phục vụ

thảo luận sau mỗi chương của giáo trình...

Nguyên nhân của tình trạng trên có thể được khái quát ở một số

<small>điêm cơ bản sau:</small>

Thứ nhát, trong quá trình biên soạn các giáo trình cịn cịn thiếu hệ

các tiêu chí chn để đánh giá, xác định vấn dé nào là cơ bản dé đưa vào nội dung giáo trình, điều đó dẫn đến tình trạng là việc đưa vấn đề này hay vấn đề kia vào nội dung giáo trình với liều lượng bao nhiêu chủ yếu đều do

người viết giáo trình quyết định. Chính vì điều đó nên những người biên

soạn giáo trình khơng xác định được rõ ràng các khối kiến thức khi chuẩn bị

<small>cũng như khi thực hiện việc biên soạn giáo trình.</small>

<small>Thứ hai. các chương trình dao tạo đại học luật ln có những thay</small>

đổi về kết cầu của từng học phan, từng môn học cũng như thời lượng của

mỗi mơn, vì vay, việc biên soạn một bộ giáo trình phù hợp với những thay đổi đó khơng pkai dễ dàng.

Thứ ba, sác cơ sở đào tạo luật ở nước ta hiện nay đều phải đảm nhiệm

<small>việc dao tạo car bộ pháp lý ở bậc đại học với các hình thức khác nhau. Bên</small>

<small>37</small>

</div>

×