Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ kiểm toán - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.95 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGUYEN HOÀI THU

HOP DONG DICH VU KIEM TOAN MOT SO VAN DE LY LUAN VA THUC TIEN

Chuyén nganh: Luat Kinh té

Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC: TS. Đồng Ngọc Ba

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Em xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của cả</small>

nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu kiến thức lý thuyết, nghiên cứu khảo sát

tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dan khoa học của TS. Đông Ngọc Ba.

Xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thay, cô giáo Truong Dai học Luật

Hà Nội, những người đã dạy dé, giúp đỡ em trong suốt những năm học tại trường, đặc biệt là lời cắm ơn tran trọng nhất tới thay giáo, TS. Đông Ngọc Ba - Phó Cục

Trưởng Cục kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp, người đã nhiệt tinh giúp đỡ, hướng dân em hoàn thành luận văn này.

Cảm ơn sự ủng hộ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình cùng người thân đã tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quả trình cơng tác, học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.

: Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014

<small>Học viên</small>

Nguyễn Hoài Thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MOT SO VAN DE LY LUẬN VE HỢP DONG DỊCH VU KIEM TOÁN....4

1.1. Khái quát về hợp đồng dich vụ kiểm toán ...-- --5- 2s s5: 4

1.1.1. Khái niệm về thương mai dịch vụ...-- 2-5 2s ecxsxezxeẻ +

1.1.2. Khái niệm hop đồng thương mại dịch vụ ...--- 5+: 4

1.1.3. Khái niệm hợp đồng dịch vụ kiểm toán...--5- 2 5 5255e¿ 5 1.1.4. Nội dung khái quát của hợp đồng dịch vụ kiểm toán... 6

1.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng dich vụ kiểm toán ... 8 1.3. Lược sử hình thành va phát triển của pháp luật về hợp đồng dich vu kiểm toán ở Việt Nam...--G- Tà 1E 111 111111110111111111 0111111111. 11

010/9). ... 14

THUC TRẠNG PHÁP LUẬT VE HỢP DONG DỊCH VỤ KIEM TOÁN..14 2.1. Chủ thé của hợp đồng dịch vụ kiểm toán ...---2- 52 +s+secx+xerecxez 14

<small>2.1.1. Bên cung ứng dich vụ...-- --c cv 13x vn vn re 142.1.2. Bên sử dụng dịch Vu ...-- --c 2x13 vn TH vn ng reg 17</small>

2.2. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ kiểm toán...--- 2-5 5 cs+cz+se¿ 18

2.3. Nội dung của hợp đồng dich vụ kiểm oan... eseseeseseeseseeeeeees 19 2.3.1. Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vu kiểm toán, thời han thực hiện hợp đồng kiỂm toán...-- ¿5-52 E‡EEEEE SE E111 111111111111111111x 1111k. 19

2.3.2. Quyén, nghĩa vu va trách nhiệm của các bên ...--.--‹----«ss+ 24

2.3.3. Hình thức báo cáo kiểm tốn và các hình thức khác thé hiện kết quả kiểm toán như thư quản ly và báo cáo khác ...--- - 2 cx+x+xerzxered 42

2.3.4. Phí dịch vụ kiểm tốn và chỉ phí khác do các bên thỏa thuận. ....46

2.4. Các điều kiện có hiệu lực của Hợp đồng dich vụ kiểm toán: ... 47

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

HIEU QUA THUC THI PHAP LUAT VE HOP DONG DICH VU KIEM

¡9 ... 53 3.1. Một số van dé đặt ra từ thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng dịch vụ kiỂm tOá... - - St St St kE 111511 111111111111 1111111111 11111111 1111111111 1111 L0 53

<small>3.1.1. Mat tich CỰC ooo. cccccccccccccccseseeeeseeeseeeseeeessecseseeseeeseeueeeseeeeeueaeenaas 53</small>

3.1.2. Một số vướng mắc, bat cập và nguyên nhân. ...-.-- - 2-2: 543.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dich vụ kiểm toan... 633.3. Giải pháp đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật về hợp đồng dịch vụ kiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ở Việt Nam, từ cuối những năm 1980, khi chuyên sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với chính sách hội nhập kinh tế, đa phương, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại và tăng cường quản trị địi hỏi Việt Nam phải tạo mơi trường minh bạch các thông tin kinh tế để mở rộng hợp tác thương mại và đầu tư. Một trong các dịch vụ góp phần đáp ứng nhu cầu này chính là dịch vụ kiểm toán độc lập. Trên thế giới, kiểm toán độc lập đã được hình thành và phát triển từ lâu, là hoạt động không thé thiếu trong nền kinh tế thị trường với vai trò làm tăng độ tin cậy cho thơng tin tài chính, là cơ sở dé các bên tiến hành các giao dịch kinh tế, đồng thời thé hiện tính minh bạch, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực tế đã chứng minh, kiểm tốn độc lập là kênh thơng tin quan trọng dé các đối tượng liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng... có thé đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự ra đời và phát triển của ngành dịch vụ kiểm tốn (DVKT) là hình thức pháp lý cho sự thỏa thuận của các bên về dịch vụ, đó chính là Hợp đồng dịch vụ kiểm toán (HĐDVKT). Nắm bắt được những nhu cầu này, phù hợp với xu hướng của thế giới, ngày 13-5-1991, Bộ Tài chính đã thành lập cơng ty kiêm tốn độc lập đầu tiên của Việt Nam là công ty VACO. Ngày 29/1/1994 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 07/CP ban hành "Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân". Sau đó, hợp đồng kiểm tốn được ghi nhận trong Chuan mực số 210 về “Hợp đồng kiêm toán” (Ban hành theo Quyết định số 120/1999/QD — BTC ngày 27/09/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính). Đáp ứng nhu cầu về hành lang pháp lý đầy đủ, minh bạch của hoạt động kiểm tốn động lập nói chung và việc giao kết HĐDVKT nói riêng, nhà nước ta đã ban hành Luật kiểm toán độc lập 2011 (LKTĐL), có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Ngày 13/3/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2012/ND — CP quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LKTĐL. Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 214/2012-BTC ban hành hệ thống Chuan mực kiểm toán Việt Nam,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đặt ra nhiều van đề từ việc xây dựng các văn bản có liên quan, thực thi trong thực tế, hiệu qua cũng như hạn chế của các quy định pháp luật có liên quan đến HDDVKT. Yêu cau cấp thiết hiện nay là nghiên cứu sâu hơn về mặt pháp ly của HDDVKT theo <small>quy định của pháp luật hiện hành, đánh gia các mặt qua hơn hai năm thực hiện Luật,</small> đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng kiểm toán dé dich vụ kiểm toán thực sự phát huy được vai trị của mình trong giai đoạn hiện nay. Đề tài mong muốn tạo ra cho người đọc sự hiểu biết cơ bản về HĐDVKT trên khía cạnh pháp luật sau hơn hai năm LKTĐL và Nghị định 17/2012/ND — CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LKTĐL có hiệu lực, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhăm nâng cao tính hiệu quả thực thi pháp luật về HDDVKT.

2. _ Tình hình nghiên cứu đề tài

Các dé tài đã nghiên cứu trước đây liên quan đến DVKT gồm : Pháp luật về dich vụ kiểm toán ở Việt Nam — Những van dé lý luận và thực tién/Luan văn thạc si luật học/Tạ Lê Nguyệt Quế/TS. Đồng Ngọc Ba hướng dẫn; Điều kiện kinh doanh dịch vu kiểm toán ở Việt Nam — Một số vấn đề lý luận và thực tiễn/Khóa luận tốt nghiệp/Đồng Gia Lượng/Thạc sĩ Trần Quỳnh Anh hướng dẫn; Chất lượng hoạt động của Kiểm toán độc lập/Nghiêm Thị Tha/Nghién cứu kinh tế. Viện nghiên cứu thương mại/Số 5/2002; Về dự thảo Luật kiểm toán độc lập/TS. Phạm Thị Giang Thu/Tạp chí luật học. Trường Đại học Luật Ha Nội/Số 8/2010...HDDVKT theo quy định của pháp luật hiện hành là van đề khá mới mẻ trong bối cảnh LKTĐL vừa có hiệu lực vào 01/01/2012. Các nghiên cứu khoa học trong van dé này chủ yếu dưới dang các bài viết trên tạp chí, các tờ trình gửi chính phủ, ý kiến của Bộ tài chính cũng như lãnh đạo các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT). Các nghiên cứu khoa học đến thời điểm này tập trung giải quyết vấn đề cần ban hành LKTĐL thay thế cho Nghị định 105, việc cần thiết ban hành các văn bản hướng dẫn LKTĐL, một số vướng mắc bất cập nhìn từ thực tế áp dụng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

3. _ Phạm vi nghiên cứu đề tài

Các quan điểm, tư tưởng luật học cũng như kinh tế học về HDDVKT; Các văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ nói chung và

HĐDVKT nói riêng; Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật DVKT nói chung va

<small>HDDVKT nói riêng ở Việt Nam.</small> 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác — Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Dé thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm nghiên cứu sâu và kỹ hơn từng vấn đề. Trên cơ sở kết quả phân tích tác giả đã liên kết, thống nhất lại tất cả các bộ phận, các yếu tô trong mối liên hệ tổng hợp, so sánh các quy định trong văn bản pháp luật hiện hành với các quy định trong các văn bản pháp luật cũ, từ đó rút ra những điểm bất cập trong pháp luật hiện hành điều chỉnh mối quan hệ về HDDVKT.

5. _ Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài

Dua ra và phân tích các van đề lý luận về HDDVKT theo pháp luật hiện hành; Phân tích một số vấn đề nảy sinh từ việc áp dụng pháp luật về HDDVKT; Tìm ra một sỐ giải pháp nhằm hồn thiện và đảm bảo tính hiệu quả thực thi pháp luật về HĐDVKT 6. Cơ cấu luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương gồm:

Chương 1: Một số van dé lý luận về HDDVKT. Chương 2: Thực trạng pháp luật về HDDVKT.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật vé HDDVKT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.1.1. Khái niệm về thương mại dịch vụ

Dich vụ ra đời là sản phẩm của quá trình lao động sản xuất của con người nhăm phục vụ các nhu cầu của con người. Khác với các tài sản thông thường, dịch vụ là các “sản phẩm vơ hình” nhưng cũng mang các thuộc tính về giá tri và giá tri sử dụng. Dịch vụ là đối tượng hướng tới của nhiều nhóm quan hệ dân sự, kinh tế thương mại với nhiều chủ thê tham gia, mà nhà nước thông qua pháp luật cần điều chỉnh trong trật tự <small>xã hội chung [6, tr.6].</small>

Thương mại dịch vụ là những hoạt động đầu tư tạo lập, phân phối, cung ứng, trao

đổi dich vụ nhăm mục đích lợi nhuận. Về phương diện pháp lý, căn cứ cơ bản nhất để phân biệt giữa thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ chính là đối tượng của các giao dịch thương mại này. Nếu như đối tượng của giao dịch thương mại dịch vụ là các sản phẩm vơ hình (dịch vụ), thì trong giao dịch thương mại hàng hóa, đối tượng của giao dich là hàng hóa — các sản phâm hữu hình. Q trình sản xuất và tiêu dùng hang <small>hóa thường được tách biệt với nhau, trong khi quá trình tạo ra dịch vụ và tiêu dùng dịch</small> vụ luôn diễn ra đồng thời. Tuy vậy, xét về bản chất của giao dịch, cung ứng dịch vụ cũng có tính chất của giao dịch mua bán (mua bán dịch vụ).

Về phương diện lý luận, có thé hiểu pháp luật thương mai dich vụ là tông hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận dé xác định địa vị pháp ly của thương nhân và điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư, sản

xuất, cung ứng và tiêu dùng dich vu [6, tr.7].

1.1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại dịch vụ

Cùng với thương mại dịch vụ, hợp đồng dịch vụ ra đời như một hình thức ghi <small>nhận sự thỏa thuận của các bên khi tham gia vào hoạt động thương mại dịch vụ. Luật</small> thương mại 2005 chỉ có các quy định chung cho áp dụng cho hợp đồng dịch vụ chứ không đưa ra định nghĩa cụ thê về hợp đồng dịch vụ. Luật chỉ đưa ra khái niệm về cung

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa</small> thuận ”. Còn Điều 518 Bộ luật dân sự 2005 (BLDS 2005) đưa ra quy định về hợp đồng dịch vụ nói chung như sau: “ Hop dong dich vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo do <small>bên cung ứng dịch vụ thực hiện cơng việc cho bên th dịch vụ, cịn bên thuê địch vụ</small> phải trả tiên dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”

Như vậy, từ phương diện khoa học pháp lý có thé hiểu: Hop đồng thương mại dich vụ là một dạng cu thể của hợp đồng trong hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc cham ditt các quyền và nghĩa vụ phát sinh

<small>trong hoạt động cung ứng, sử dụng dịch vụ.</small>

Ban thư ký WTO phân thương mại dịch vụ thành 12 khu vực bao gồm: dịch vụ

<small>kinh doanh; dịch vu thông tin; dịch vụ xây dựng va kỹ thuật; dịch vụ kinh tiêu; dich vụ</small> đào tạo; dịch vụ mơi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ liên quan đến sức khỏe và xã hội; dịch vụ du lịch và các hoạt động có liên quan; dịch vụ văn hóa, giải trí, thê thao, dịch vụ vận tai; các dịch vụ khác. Nhu vậy có thé thay linh vuc thuong mai dich vu rat đa dang bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, mà hợp đồng dịch vu lại là su thỏa thuận của các bên tham gia dịch vụ đó, nên hợp đồng dịch vụ cũng rất phong phú. HĐDVKT chính là một trong các dang cụ thé của hợp đồng dịch vụ thông thường.

1.1.3. Khái niệm hợp đồng dịch vụ kiểm toán

Kiểm toán là một hoạt động kiểm tra tài chính, là hoạt động quản lý và kiểm sốt về tài chính do một cơ quan nhà nước lập ra, một tô chức, một cá nhân mà pháp luật cho phép thực hiện thơng qua việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp pháp của các chứng từ số sách, báo cáo tài chính của một cơ quan, tơ chức, một đơn vị kinh tế Nhà nước theo luật định. Phân loại theo chủ thé kiểm toán, ở Việt Nam hiện có 3 loại kiểm tốn là kiểm tốn nội bộ, kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập. Kiểm toán <small>nội bộ là loại kiêm toán do các kiêm toán viên nội bộ của đơn vi tiên hành; phạm vi của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

những trách nhiệm được giao. Kiểm tốn nhà nước là cơng việc kiểm tốn do các cơ quan quan lý chức năng của nhà nước và co quan kiểm toán nhà nước tiến hành theo luật định; kiểm toán nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ, xem xét VIỆC chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của nhà nước tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước. Như vậy hoạt động kiểm tốn nhà nước và kiểm tốn nội bộ khơng mang tính thương mại dịch vụ nên khi đề cập đến khái nệm HDDVKT thì có thê hiểu đây là hợp đồng dịch vụ của loại hoạt động kiểm toán độc lập.

Kiểm toán độc lập được tiễn hành bởi các kiểm toán viên độc lập thuộc các cơng ty, các văn phịng kiêm toán chuyên nghiệp; là loại hoạt động dịch vụ tư vẫn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ, được quản lý chặt ché bởi các hiệp hội chuyên ngành về kiểm tốn. Nhu vậy, HDDVKT sẽ có sự tham gia của 2 bên chủ thé gồm bên cung cấp dịch vụ kiểm toán (DNKT) và bên sử dụng dịch vụ (các doanh nghiệp, đơn vị cần kiểm toán) với nội dung là sự thỏa thuận về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán.

Ở Việt Nam, khái niệm về HDDVKT chính thức được đưa ra lần đầu tiên trong Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực số 210 về “Hợp đồng kiểm toán” (Ban hành theo Quyết định số 120/1999/QD - BTC ngày 27/09/1999 của Bộ trưởng bộ tài chính). Điều 4 Chuẩn mực số 210 về Hợp đồng kiểm tốn có quy định như sau: “Hợp đồng kiểm todn: Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và diéu kiện thực hiện kiểm tốn của khách hàng va cơng ty kiểm toán”. LKTĐL ra đời cung cấp một khái niệm mới về HĐDVKT: “Hop đơng kiểm tốn là sự thỏa thuận giữa DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam với khách hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán”. Khái niệm mới mở rộng hơn về đối tượng thực hiện dịch vụ kiểm toán cũng như chỉnh sửa lại về yêu cầu nội dung của HDDVKT sao cho súc tích, bao quát, chặt chẽ hơn, tao cơ sở pháp lý cho các hoạt động mà nó điều chỉnh.

1.1.4. Nội dung khái quát của hợp đồng dịch vụ kiểm toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

giới hạn của sự thỏa thuận này là điều cắm của pháp luật và tính trái đạo đức xã hội. HDDVKT là một dạng cụ thé của hợp đồng nói chung. Tồn bộ các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng nói chung và HĐDVKT nói riêng được thé hiện dưới dang các điều khoản — bao gồm 3 loại: điều khoản cơ bản (bắt buộc phải có trong hop đồng, nếu thiếu thì hợp đồng khơng thé được hình thành), điều khoản thơng thường (do pháp luật quy định, nếu hai bên khơng thỏa thuận thì vẫn mặc nhiên được công nhận) và điều khoản tùy nghỉ (hai bên tự thỏa thuận phù hợp với pháp luật) <small>[7. tr.98-101].</small>

HDDVKT chứa đựng đầy đủ các nội dung của một hợp đồng dân sự thông thường. Theo Điều 402 BLDS 2005 quy định về nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm: Đối tượng của hợp đồng là tai sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được

làm; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thương thanh toán; Thời hạn, địa điểm,

phương thức thực hiện hợp đồng: Quyền, nghia vụ của các bên; Trách nhiệm do vi

phạm hợp đồng: Phat vi phạm; Các nội dung khác.

Do HDDVKT có chủ thé hợp đồng chủ yếu là thương nhân, mục đích phổ biến của hợp đồng là hướng đến lợi nhuận (khoản tiền thu được khi hoàn thành dịch vụ) nên có thê xếp HĐDVKT là một loại của hợp đồng thương mai [3, tr.1-2]. Luật thương mại 2005 không quy định trong một hợp đồng thương mại, các bên bắt buộc phải thỏa thuận những nội dung cụ thé nào. Trong thực tiễn, các bên thỏa thuận nội dụng hợp đồng càng chi tiết càng thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. Những quy định trong <small>luật chỉ có tính định hướng cho các bên tập trung vào thỏa thuận các nội dung quan</small>

trọng của hợp đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, đồng thời phịng ngừa

những tranh chấp xảy ra trong q trình thực hiện hợp đồng.

Căn cứ vào nội dung của mối quan hệ kinh tế, hợp đồng thương mại được chia thành các loại khác nhau: hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng vận chuyên hàng hóa, hợp đồng trong xây dựng cơ bản, hợp đồng trung gian thương mại, hợp đồng cung ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

mại thông thường cịn chứa đựng các nội dung riêng có của loại hợp đồng dịch vụ, bao

gồm: Đối tượng của hợp đồng là một cơng việc có thé thực hiện được mà cụ thé hơn là thực hiện công việc kiểm toán; Các quyền, nghĩa vụ đặc trưng của hai bên; Thời hạn

<small>hoàn thành dịch vụ; Giá dịch vụ, Thời hạn thanh toán...</small>

Đối với từng loại hợp đồng cụ thể, các luật chuyên ngành có thể quy định về những nội dung bắt buộc phải có (nội dung chủ yếu) của hợp đồng cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu ngành nghề đặc trưng của mình. Theo điều 42 LKTDL, HDDVKT phải bao gồm các nội dung chính sau: Về chủ thê của hợp đồng: Hợp đồng phải nêu rõ các thông tin của hai bên ký kết hợp đồng gồm tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại <small>diện của khách hàng, đại diện của DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam;</small> Về đối tượng của hợp đồng: Hợp đồng phải có các điều khoản xác định mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán;

Quyên, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên; Hình thức báo cáo kiểm tốn và các hình

thức khác thé hiện kết quả kiểm toán như thư quản lý và báo cáo khác; Phi dịch vu kiểm tốn và chỉ phí khác do các bên thỏa thuận. Cụ thé và chi tiết hơn nữa, Chuan mực số 210 về Hợp đồng kiểm tốn (Ban hành kèm theo Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính) quy định về các điều khoản thỏa thuận phải được ghi trong hợp đồng kiêm toán bao gồm: mục dich và phạm vi của cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính, trách nhiệm của kiểm toán viên và DNKT, trách nhiệm của Ban giám đốc đơn vị được kiểm tốn, xác định khn khổ về lập va trình bay báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính, dự kiến về báo cáo mà kiểm toán viên và DNKT sẽ phát hành.

1.2. Nội dung pháp luật về hợp đồng dich vụ kiểm toán

Pháp luật về HDDVKT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ liên quan đến HĐDVKT. Về mặt lý luận,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Khái niệm pháp lý về HĐDVKT;

- Chủ thé của HĐDVKT (Bên cung ứng dịch vụ, Bên sử dụng dịch vụ); - Đối tượng của HĐDVKT;

- Nội dung của HDDVKT (Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm toán; Quyên, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên; Hình thức báo cáo kiểm tốn và các hình thức khác thê hiện kết quả kiểm tốn như thư quản lý và báo cáo khác; Phí dịch vụ kiểm tốn và chi phí khác do các bên thỏa thuận);

- Thực hiện, thay đổi, cham dứt HĐDVKT; - Các điều kiện có hiệu lực của HĐDVKT.

Theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam, các quy định về HĐDVKT được quy định trong nhiều văn bản QPPL khác nhau, nên cần phải xác định nguyên tắc áp dụng pháp luật điều chỉnh về HĐDVKT:

- HĐDVKT chịu sự điều chỉnh của chế định về hợp đồng dân sự quy định trong BLDS 2005. Trong hệ thống các văn bản pháp luật về hợp đồng, BLDS 2005 chứa đựng những quy định chung, áp dụng cho mọi quan hệ hop dong, trong đó có HĐDVKT, bao gồm các vấn dé cơ bản sau: Ban chất của hợp đồng và các nguyên tắc giao kết hợp đồng; Điều kiện và thủ tục giao kết hợp đồng: Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đồng vô hiệu; Đại diện và ủy quyền ký kết hop đồng: Sửa đổi, bổ sung, chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, cham dứt,

thanh lý hợp dong; Cac bién phap bao dam thuc hién nghia vu hop dong; Thuc hién

hop đồng: Trách nhiệm do vi phạm hop đồng. Đây chính là các nguyên tắc cơ ban dé lay làm hướng xử lý khi có van đề phát sinh trong khi giao kết, thực hiện hay sửa đổi, cham dứt hợp đồng kiểm tốn. Có thé nói các quy định trong BLDS 2005 đã tạo tiền đề để các nhà làm luật đặt ra các quy định cụ thể cho từng loại hợp đồng, trong đó có hợp đồng dịch vụ kiểm toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng thơng dụng thì các hợp đồng thơng dụng được chia làm hai nhóm là nhóm hợp đồng có đối tượng là tài sản và nhóm hợp đồng có đối tượng là cơng việc phải làm. HDDVKTIA loại hợp đồng có đối tượng là cơng việc phải làm mà cụ thé ở đây chính là hợp đồng dịch vu. Vậy ngoài phải tuân thủ các quy định về hợp đồng dịch vụ thơng thường, HĐDVKT cịn phải tuân thủ các quy định của BLDS về hợp đồng dịch vu. Từ Điều 518 đến Điều 526 của BLDS 2005 có quy định về hợp đồng dịch vụ, trong đó có các quy định về đối tượng của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, việc trả tiền dịch vụ, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, tiếp tục hợp đồng dịch vụ.

- HĐDVKT là một loại cụ thể của hợp đồng dịch vụ thương mại, nên hợp đồng phải tuân thủ pháp luật thương mại. Chương III Luật thương mại 2005 quy định về hợp đồng dịch vụ bao gồm các nội dung chủ yếu: hình thức của hợp đồng, chủ thé của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đối tượng của hợp đồng... Cụ thể <small>một trường hợp ap dụng Luật thương mai cho HDDVKT: Luật thương mại 2005 có</small> quy định riêng đối với 3 loại dich vụ là dich vụ cắm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Đối chiếu với Nghị định số 59/2006/ND — CP của Chính Phủ ban hành ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cắm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thi kiểm tốn thuộc ngành dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Như vậy, Nghị định 59/2006/ND — CP (ngày 07/05/2009 được sửa đổi b6 sung bởi Nghị định 43/2009/ND — CP) cũng chứa đựng nội dung pháp luật về HĐDVKT.

HĐDVKT là một hợp đồng dịch vụ chun mơn, vì vậy phải tn thủ các quy định của luật chuyên ngành về hoạt động kiểm toán độc lập. LKTDL có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 là một nguồn luật quan trọng điều chỉnh quan hệ HĐDVKT. Ngày 13/3/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2012/ND - CP quy định chỉ tiết và hướng dẫn một số điều của LKTDL. Dé phù hợp về mặt nội dung với LKTĐL và Nghị định 17, theo đuổi tiến trình hội nhập đạt đến tiêu chuẩn quốc tế, Bộ Tài chính đã ban hành một Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới năm 2012 (Ban hành kèm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

theo Thông tư số 214/TT - BTC) thay thế cho Hệ thống chuẩn mực kiểm toán năm 1999, trong đó có Chuẩn mực kiểm tốn số 210 trực tiếp điều chỉnh quan hệ về hợp đồng kiểm toán. Vậy nội dung pháp luật của HĐDVKT còn chứa đựng trong LKTĐL, Nghị định 17/2012/ND - CP, Hệ thong chuẩn mực kiểm toán năm 2012 (đặc biệt là Chuan mực số 210), Nghị định 105/2013/ND - CP quy định xử phat vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm toán độc lập... Các nội dung mà pháp luật chuyên ngành đưa ra cụ thể và chỉ tiết, phù hợp với các quy định trong BLDS và Luật thương mại, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho quá trình giao kết, thực hiện hay sửa đổi, cham dứt hợp đồng kiểm tốn.

1.43. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật về hợp đồng dich vụ kiểm <small>toán ở Việt Nam</small>

Trên thế giới, hoạt động kiểm đã hình thành từ thế ky XV, cịn hoạt động kiểm toán độc lập xuất hiện từ thé kỷ XIX từ sự phát triển của các công ty cô phan, cùng với đó là sự ra đời của HDDVKT như một biên bản dé ghi nhận hoạt động này. Hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng phát triển mạnh mẽ theo nhu cầu tự thân của doanh nghiệp và nhà đầu tư, sau đó được Nhà nước thừa nhận do hiệu quả và tính chất xã hội của nó. Tất cả các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nga, Canada, cộng đồng Châu Âu đều có luật hoặc các điều khoản về kiểm toán độc lập hoặc luật kế toán viên công chứng . Ở Mỹ, ngay từ những năm 1930, yêu cầu bắt buộc báo cáo tài chính của các công ty cỗ phần đại chúng phải được kiểm toán đã được đưa vào như một điều luật trong Luật chứng khoán Liên Bang, Luật giao dịch chứng khoán. Tại Anh, Mỹ, việc quy định về báo cáo tài chính và kiểm tốn được quy định cụ thé trong 1 chương của Luật Cơng ty. Tại Nga có Luật kiểm toán: được Hội đồng Liên bang phê duyệt từ năm 2001. Ở Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore đều có Luật kế tốn viên cơng chứng được ban hành từ nhiều năm qua [1, tr.1-3]. Trong đó, các quy định về HDDVKT cũng xuất hiện kèm theo sự ra đời của các quy phạm về dịch vụ kiểm toán như một nhu cầu tất <small>yêu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Kế toán xuất hiện ở nước ta từ rất sớm nhưng tới năm 1957, lần đầu tiên nhà nước ban hành chế độ số sách kế toán bao gồm 27 nhật ký dùng cho các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu nhà nước. Qua quá trình làm việc của kế tốn thì u cầu kiểm tốn ra đời. Lúc đầu, hoạt động kiểm toán chủ yếu do nhà nước tiễn hành. Đến cuối những năm 1980 là thời điểm Việt Nam từng bước chuyên sang nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự xuất hiện của nhà đầu tư nước ngoài và việc ban hành Luật đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhu cầu minh bạch hóa thơng tin tài chính. Từ đó dịch vụ kiểm tốn độc lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp xuất hiện. Đáp ứng nhu cầu từ thị trường, tháng 5/1991, cơng ty kiểm tốn đầu tiên của Việt Nam ra đời — công ty VACO, sau đó là hình thành của nhiều cơng ty kiểm tốn Việt Nam cũng như cơng ty kiêm tốn quốc tế, cơng ty kiểm tốn liên doanh. Khách hàng của các cơng ty này gia tăng nhanh chóng, phức tạp về mặt loại hình: doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cơ phần đại chúng, <small>ngân hàng thương mại... Chủ trương đa dạng hố các loại hình sở hữu và đa phương</small> hố đầu tư đã địi hỏi những cấp thiết về quản lý nhà nước đối với ngành dịch vụ kiểm tốn độc lập nói chung và hợp đồng kiểm tốn độc lập nói riêng. Năm 1994, nhà nước ban hành văn bản pháp lý đầu tiên về hoạt động kiêm toán độc lập - Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 về “Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân” và được hướng

dẫn bởi Thông tư 22 — TC/CDKT của Bộ tài chính. Nghị định và Thơng tư tuy khơng

có định nghĩa cụ thê về HĐDVKT nhưng chứa nhiều quy định liên quan. Căn cứ Nghị

định số 07/CP, Bộ tài chính đã ra một loạt các Quyết định về việc ban hành và cơng bố

các Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam. Đây là những quy định và hướng dẫn về yêu cau, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán và các thành viên tham gia cuộc kiểm tốn và DNKT, chi nhánh DNKTnước ngồi tại Việt Nam phải tuân thủ. Trong đó đáng chú ý là Chuẩn mực số 210 về Hợp đồng kiểm toán — một trong các Chuẩn mực đầu tiên được Bộ tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 120/1999/QD — BTC ngày 27/09/1999. Chuẩn mực số 210 về Hợp đồng kiêm tốn là hệ thơng quy phạm khá tồn điện và đầy đủ về cách thỏa thuận, giao kết, thực hiện, chấm dứt HDDVKT, ngồi ra Chuẩn mực cịn đưa ra một số mẫu hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

đồng thông dụng. Song song với sự trưởng thành và lớn mạnh của các DNKT và đội ngũ kiểm toán viên, hành lang pháp ly cũng dan được củng cố và phát triển. Sau 10 năm thực hiện Nghị định 07, đến tháng 3/2004 Chính phủ ban hành Nghị định 105/2004/NĐ-CP thay thế Nghị định 07. Bộ Tài Chính đã ban hành thơng tư 64/2004/TT-TC ngày 29/06/2004 để hướng dẫn thi hành Nghị dinh105/2004/ND — CP và thay thế vào Thông tư 22/TC/CDKT. Nghị định 105 có đưa ra rải rác các quy định mới đối với HDDVKT. Nghị định này đã được sửa đổi, b6 sung tại các Nghị định <small>133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005; Nghị định 30/2009/NĐ-CP ngày 30/03/2009 và</small> Nghị định 16/201 1/NĐÐ — CP ngày 22/02/2011. Các Nghị định này sửa đổi b6 sung một số điều về DNKT và kiểm toán viên, cũng là một bên chủ thê trong hợp đồng nên nó cũng là sự b6 sung, thay đơi các quy định về Hợp đồng kiểm toán. Qua 20 năm hoạt động, kiểm tốn độc lập đã có bước phát trién đáng kế góp phan tích cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội trong nước cũng như hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đến <small>tháng 6/2010 cả nước đã có 162 DNKT với trên 6.700 người làm việc, trong đó có</small> 1.300 người có chứng chỉ kiểm tốn viên, cung cấp dịch vụ cho khoảng 29.000 khách hành với tổng doanh thu năm 2010 là gần 2.750 tỷ đồng [4, tr.1-2]. Trước sự phát triển nhanh chóng địi hỏi phải có khung hành lang pháp lý cao hơn cho hoạt động kiểm toán độc lập nói chung và HD DVKT nói riêng, LKTDL ra đời. Nội dung về HDDVKT được luật quy định đầy đủ, chi tiết, 6n định tạo ra sự thuận lợi cho các bên tham gia. Ngày 13/03/2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2012/ND — CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LKTDL. Dé phù hop với nội dung LKTĐL và Nghị định 17/2012/ND — CP, đáp ứng nhu cau hội nhập quốc tế, tiến tới các chuẩn mực quốc tế về kiểm tốn kế tốn, ngày 06/12/2012, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 214/2012/TT — BTC về việc ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Bộ tài chính ban hành 37 Chuẩn mực kiểm tốn mới, là cơ sở cho việc thực hiện hoạt động kiêm tốn độc lập ở Việt Nam, trong đó cần chú ý đến Chuan mực số 210 về Hợp đồng kiểm tốn. Ngồi các quy định chung trong luật thì Chuẩn mực số 210 là cơ sở pháp lý chỉ tiết và hoàn chỉnh khi tiến hành các việc liên quan đến HDDVKT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>CHƯƠNG 2</small>

THUC TRẠNG PHAP LUẬT VE HOP DONG DỊCH VỤ KIEM TOÁN 2.1. Chu thé của hợp đồng dich vụ kiểm toán

Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng trong quá trình giao kết, thực hiện, sửa đổi, cham dứt hợp đồng. Các chủ thể tham gia phải có đủ năng

lực chủ thé dé thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, như vậy chủ thê của HĐDVKT chủ

yếu là thương nhân. Theo quy định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tô chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động kinh doanh một cách độc <small>lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.</small>

Dựa vào các công việc mà hai bên phải thực hiện, chủ thé của HDDVKT được <small>chia ra thành bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ:</small>

<small>2.1.1. Bên cung ứng dịch vụ</small>

<small>Bên cung ứng dịch vụ là bên thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ và nhận</small> thù lao từ công việc mà mình thực hiện. Theo định nghĩa về HĐDVKT, bên cung ứng dịch vụ của hợp đồng là DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam.

Dịch vụ kiểm tốn là một ngành dịch vụ có tính đặc thù chun mơn cao, bên cung ứng dịch vụ phải đáp ứng đầy đủ các quy định của Luật thương mại cũng như luật chuyên ngành. Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/ND — CP của Chính phủ thi dich vụ kiểm toán thuộc ngành dich vụ kinh doanh có điều kiện, như vậy theo Điều 76 Luật thương mại, bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ phải tuân thủ các điều kiện đặc biệt của pháp luật. Theo Điểm d Khoản | Điều 7 Nghị định 59/2006/NĐ-CP thì chủ thé kinh doanh ngành dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải là thương nhân theo quy định của Luật thương mại. Vậy bên cung ứng dịch vụ kiểm toán <small>phải là thương nhân.</small>

<small>Theo pháp luật chuyên ngành, bên cung ứng dịch vụ của HDDVKT là DNKT.</small> Theo khoản 5 Điều 5 LKTĐL 2011, “DNKT là doanh nghiệp có đủ diéu kiện để kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

luật có liên quan”. LKTDL 2011 quy định các loại hình được kinh doanh dịch vụ kiểm tốn gồm có: Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Chi nhánh DNKT nước ngoài. Như vậy, các hình thức của chủ the HDDVKT <small>đã được mở rộng hon so với Nghị định 105/2004/ND — CP (Nghị định 105 chi bao</small> gồm: Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo Luật Dau tư nước ngoài tại Việt Nam) cho phù hợp với quy định của pháp luật đầu tư cũng như xu hướng <small>kinh doanh hiện nay.</small>

Theo LKTĐL 2011, để được cung ứng dịch vụ kiểm toán, doanh nghiệp phải xin và được cấp 2 loại giấy phép : Thứ nhất là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giây chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ky đầu tư), trong giấy phép này phải đăng ký kinh doanh ngành dịch vụ kiểm toán; Thứ hai là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm tốn. Trước đây, theo Nghị định 105 thì DNKT chỉ cần xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì có thể bắt đầu cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, nếu theo quy định của Nghị định 105 thì Sở kế hoạch đầu tư là cơ quan thâm định về điều kiện trở thành bên cung ứng dịch vụ kiểm tốn của doanh <small>nghiệp, sau đó mới thơng báo cho Bộ tài chính - cơ quan nhà nước thực hiện chức năng</small> quản lý nhà nước về kiêm toán độc lập. Quy định như vậy là bất hợp lý, không phù hợp và không phát huy được hết chức năng của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Quy định mới rõ ràng, rạch rịi các cơng việc phù hợp với chức năng từng cơ quan: Sở kế hoạch sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - phù hợp với chức năng quản lý doanh nghiệp nói chung trong địa bàn, và Bộ tài chính sẽ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán - phù hop với chức năng quản lý chuyên ngành. Dé minh bạch hóa thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn xin Giấy chứng nhận, Bộ tài chính đã ban hành thơng tư số 203/2012/TT-BTC về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Quy định này cũng nhằm that chặt hơn sự quản lý đối với việc thành lập và <small>hoạt động của DNKT.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nếu như trước đây, Nghị định 105 chỉ quy định doanh nghiệp có ít nhất 3 kiếm tốn viên có Chứng chỉ hành nghề kiểm tốn, trong đó ít nhất có một trong những người quản lý DNKT phải là kiểm tốn viên có Chứng chỉ hành nghề thi sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ kiêm tốn thì LKTĐL đưa ra các quy định khắt khe hơn nhiều. Với mỗi loại hình doanh nghiệp, luật lại đưa thêm nhiều điều kiện riêng bắt buộc. Một vài điều kiện mà loại hình doanh nghiệp muốn cung cấp dịch vụ kiểm toán nào cũng phải đáp ứng (trừ hình thức Chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam) như: Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; Có ít nhất 05 kiểm tốn viên hành nghề (có thời gian thực tế làm kiêm toán từ đủ 36 tháng trở lên), trong đó phải có thành viên chủ chốt của doanh nghiệp (như giám đóc, tổng giám đốc, thành viên góp vốn, thành viên hop danh...). Như vậy, LKTĐL đã đưa ra nhiều yêu cầu mới đối với bên cung ứng dịch vụ kiểm toán theo hướng chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, quy mơ <small>hoạt động, tính chịu trách nhiệm của DNKT.</small>

<small>Ngồi doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh, các loại hình DNKT khác phải</small> đảm bảo vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Nghị định 17/2012/ND - CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định rõ mức vốn pháp định đối với từng loại hình DNKT. Điều này làm tăng cường trách nhiệm của DNKT khi xảy ra rủi ro kiểm tốn, địi hỏi DNKT phải can trọng khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho xã hội, từ đó góp phần tăng cường chất lượng kiểm tốn. Cịn đối với doanh nghiệp tư nhân và cơng ty hợp danh, tính chịu trách nhiệm đã có trong bản chất loại hình doanh nghiệp đó - chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của thành viên nên không cần quy định. Quy định chỉ tiết như LKTĐL cho từng hình thức doanh nghiệp là phù hợp với đặc thù của từng loại chứ không nên quy định chung chung như Nghị định 105 áp đặt chung điều kiện cho <small>mọi hình thức doanh nghiệp.</small>

Có thể thấy tuy các quy định của LKTĐL mở rộng về các hình thức doanh nghiệp có thé trở thành bên cung ứng dịch vụ kiểm toán nhưng các điều kiện dé được cấp Giấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán lại nâng cao lên rất nhiều, việc cấp trở nên ngặt nghèo, can trọng hon. Thậm chi, dé that chat viéc quan ly cac DNKT, Bộ tài chính đã ban hành cơng khai một loạt các Công văn công bố doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Điều này xuất phát từ đặc thù ngành nghề dịch vụ kiểm tốn địi hỏi u cầu trách nhiệm càng ngày càng cao, địi hỏi quy mơ DNKT phải ngày càng mở rộng hơn. Theo xu hướng phát triển của thị trường Việt Nam và yêu cầu hội nhập với tiêu chuẩn thế giới, các điều kiện dé trở thành bên cung ứng dich vu của HĐDVKT sẽ ngày một nhiều lên, chặt chẽ hơn (Ví dụ: tăng vốn pháp định của công ty TNHH từ 3 tỷ đến 1/1/2015 lên 5 tỷ).

<small>2.1.2. Bên sử dụng dịch vụ</small>

<small>Bên sử dụng dịch vụ là bên thuê bên cung ứng dịch vụ thực hiện cơng việc cho</small> mình và trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Trong HDDVKT, bên sử dụng dịch vụ là đơn vị được kiểm toán. Khoản 6 Điều 5 LKTĐL 2011 quy định: “Đơn vị được kiểm toán là doanh nghiệp, tổ chức được DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam thực hiện kiểm tốn theo hợp dong kiểm toán”. Như vậy, mọi doanh nghiệp, tơ chức đều có thê trở thành bên sử dụng dịch vụ kiểm tốn nếu có nhu cầu.

Đề thê hiện thái độ đối với hoạt động kiểm toán độc lập, Điều 10 LKTĐL quy định về việc nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tơ chức trở thành bên sử dụng dịch vụ kiểm toán. Ở đây là một điều khoản tùy nghi lựa chọn, phù hợp với nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng đồng dịch vụ, nghĩa là các đơn vi có thể tham gia hoặc khơng, nhưng cũng thê hiện sự định hướng của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc sử dụng dịch vụ kiểm tốn nhằm hướng đến lợi ích của dịch vụ là tạo ra mơi trường tài chính cơng khai, minh bạch nhằm tăng sức cạnh tranh cho thị trường Việt

Tuy nhiên, cũng có một số đối tượng bị hạn chế quyền tự định đoạt, bắt buộc phải trở thành bên sử dụng dịch vụ kiểm toán. Khoản 1 Điều 9 LKTĐL 2011 và khoản 1,2

Điều 37 LKTĐL quy định rõ các đối tượng buộc phải sử dụng dịch vụ kiểm tốn bao

gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; Tổ chức tín dụng được thành lập và

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hoạt động theo Luật các tơ chức tín dụng; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Công ty đại chúng, tô chức phát hành và tô <small>chức kinh doanh chứng khoán; Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nướchoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp; Doanh nghiệp,</small> tô chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dung vốn nhà nước, trừ <small>các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; Doanh</small> nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định; DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam. Như đã biết, hoạt động kiểm tốn độc lập khơng chỉ là một dịch vụ mang tính chất lợi nhuận thơng thường mà nó cịn nhằm hướng tới mục tiêu có một mơi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, công băng, hỗ trợ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước. Vậy giao kết, thực hiện HĐDVKT khơng chỉ vì lợi ích của các chủ thể tham gia hợp đồng mà cịn hướng tới lợi ích của xã hội, đất nước. Nếu chỉ quy định khuyến khích doanh nghiệp <small>lựa chọn thì mục đích có đạt được hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào ý thức của</small> doanh nghiệp. Vì vậy, việc pháp luật quy định một số đối tượng mà hoạt động của nó

ảnh hưởng nhiều đến các ngành nghé, linh vực hay thậm chi là toàn xã hội bắt buộc

phải sử dụng dịch vụ kiểm toán là hợp lý, chính xác. Trước đây, Nghị định 105 cũng có quy định về các đối tượng này, LKTDL có bé sung thêm một số các đối tượng như DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam; doanh nghiệp, tơ chức có vốn góp

của Nhà nước và dự án sử dụng vốn góp của nhà nước khác do Chính phủ quy định; xu

hướng sẽ ngày càng mở rộng về đối tượng bắt buộc phải sử dung dịch vụ kiểm toán. 2.2. Đối tượng của hợp đồng dich vụ kiểm toán

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc cụ thé, có thé thực hiện được, khơng

bị pháp luật cam, không trái đạo đức xã hội, người cung ứng dịch vụ bang cơng sức, trí tuệ của mình để hồn thành công việc đã nhận [7, tr.195].. Hoạt động kiểm toán độc lập là ngành nghề dịch vụ kinh doanh có điều kiện chứ khơng bị cấm nên nó thỏa mãn điều kiện của hợp đồng dịch vụ thông thường. Theo như quy định chung về đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong BLDS 2005 thì đối tượng của HDDVKT là hoạt động thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hiện công việc kiểm toán của DNKT (hay cụ thể là kiểm toán viên) đối với đơn vị được kiểm toán. Trước đây, Nghị định 105 có quy định đối tượng của HDDVKT bao gồm các cơng vIỆc: kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết tốn thuế, kiểm tốn hoạt động, kiếm toán tuân thủ, kiểm toán nội bộ, kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án, kiểm tốn thơng tin tài chính, kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. So với đối tượng của hợp đồng kiểm toán theo Nghị định 105/2004/ND — CP thì đối tượng của HDDVKT được LKTĐL quy định không rộng băng nhưng thực tế lại phù hợp với tính chất của kiểm tốn độc lập hơn, cụ thể gồm các cơng viéc: kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn hoạt động, kiểm tốn tuân thủ,

kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hồn thành, kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục

đích thuế và cơng việc kiểm tốn khác.

Ngoại trừ một số doanh nghiệp, tô chức bắt buộc phải được kiểm tốn đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết tốn dự án hồn thành và các thơng tin tài chính khác theo quy định tại khoản 1 Điều 9 LKTĐL 2011 và khoản 1,2 Điều 37 LKTĐL thì đối tượng của HDDVKT sẽ do khách hàng yêu cầu và được ghi rõ trong hợp đồng kiểm toán dé tránh mâu thuẫn phát sinh. DNKT không thực hiện dịch vụ quá phạm vi mà khách hàng yêu cầu. DNKT cũng chỉ nhận công việc trong khả năng của mình, khơng được chun giao cơng việc cho doanh nghiệp khác, trừ khi khách hàng đồng ý.

Cơng việc kiểm tốn của DNKT (hay cụ thể là kiểm toán viên) đối với đơn vị được kiểm toán, sẽ được thể hiện kết quả dưới hình thức báo cáo kiểm tốn và các hình thức khác thé hiện kết quả kiểm tốn như thư quản lý và báo cáo khác.

2.3. Nội dung của hợp đồng dịch vụ kiểm tốn

2.3.1. Mục đích, phạm vi và nội dung dịch vụ kiểm toán, thời hạn thực hiện hợp đồng kiểm tốn

Mục đích của dịch vụ kiểm tốn:

Ngày nay, vốn, tài sản của doanh nghiệp khơng chỉ do thành viên sáng lập đóng <small>góp mà cịn huy động của các nhà đâu tư, cô đông, vay ngân hàng, nợ người bán hàng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

muc chịu... Vì thế, mỗi doanh nghiệp đều nhận được sự quan tâm của nhiều tơ chức, cá nhân có mối quan hệ về quyên lợi và nghĩa vụ với doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh tổng hợp băng giá trị tình hình tài sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động. Cho dù trình độ nghiệp vụ cao, cho dù có quyền lực điều hành doanh nghiệp thì khơng phải tổ chức, cá nhân nào cũng có thé tự kiểm tra, đánh giá xem bản báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có quyền lợi và nghĩa vu của tổ chức, cá nhân mình hay chưa. Kiểm tốn độc lập giúp kiểm tra và xác nhận về sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho các cô động, nhà đầu tu, các tổ chức, cá nhân có quyên và nghĩa vụ với doanh nghiệp có cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ

của mình, cỗ đơng có cơ sở nhận cơ tức, quyết định đầu tư thêm hay rút vốn về, ngân

hàng có cơ sở tiếp tục cho vay hoặc thu hồi nợ vay, nhà nước có cơ sở quyết tốn thuế và các nghĩa vụ của doanh nghiệp, người lao động tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động... Với những lợi ích như trên, có thể thấy mục đích xã hội của hoạt động kiểm tốn độc lập là nhăm góp phần cơng khai, minh bạch thơng tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm tốn và doanh nghiệp, tơ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phịng, chống tham <small>nhũng: phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu qua quản lý,</small> điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với đơn vị được kiểm tốn, mục đích khi tham gia hợp đồng kiểm toán là giúp các chủ doanh nghiệp biết được một cách chính xác, trung thực tình trạng tài chính trong một niên độ hoạt động nhất định, từ đó kip thời phát hiện ra những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm luật pháp do cơ tình hay vơ ý... dé xử lý kịp thời hoặc ngăn ngừa các tôn that. Đồng thời, khi được các DNKT có uy tín thực hiện kiểm tốn sẽ làm tăng thêm tính pháp lý của bản báo cáo tài chính và danh tiếng của doanh nghiệp. Vì thế, kế cả các đơn vị không phải là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán độc lập vẫn nên tham gia hợp đồng kiểm toán độc lập dé đạt được các lợi thé như trên. Còn đối với những đơn vi thuộc dạng bắt buộc phải tham gia, ngoài các mục đích trên, mục đích ban đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

còn là chấp hành pháp luật đầy đủ để doanh nghiệp mình thuận lợi khi làm việc với cơ <small>quan nhà nước.</small>

Còn với DNKT — doanh nghiệp làm ăn kinh doanh dich vụ thì mục đích đầu tiên khi tham gia hợp đồng chính là lợi nhuận, đây cũng là tính chất đền bù của hợp đồng dịch vụ thương mại. Sau mục đích lợi nhuận, DNKT càng ký kết được nhiều hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các đối tác lớn với giá trị hợp đồng cao thì càng nâng cao vị thế, uy tín của doanh nghiệp, từ đó càng thu hút thêm nhiều khách hàng.

Phạm vi và nội dung kiểm toán

Phạm vi kiểm toán là những cơng việc, thủ tục kiểm tốn cần thiết mà kiểm tốn viên xác định và thực hiện trong q trình kiểm toán dé thu thập day đủ các bang chứng thích hợp cho ý kiến kiểm tốn hay nói như chuân mực kiểm toán là để đạt được mục tiêu kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán đây đủ và thích hợp được thu thập thơng qua các thủ nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản và băng các phương pháp như kiểm tra, quan sát, điều tra, tính tốn và qui trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phan tuỳ thuộc vào thời gian thu thập các bang chứng kiểm toán.

Phạm vi kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nội dung kiểm toán, tuy nhiên những thủ tục kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của tổ chức nghè nghiệp, pháp luật và các thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán. Phạm vi kiêm toán phụ thuộc vào khả năng của DNKT và yêu cầu của khách hàng.

Về nội dung kiểm toán, LKTĐL 2011 quy định nội dung kiểm tốn độc lập ít đi về số lượng nhưng mang tính đặc thù hơn, phù hợp với bản chất của kiểm toán độc lập hơn so với nội dung trong Nghị định 105/2004/ND —CP, bao gồm: kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn hoạt động, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán báo cáo quyết tốn dự án hồn thành, kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và cơng việc kiểm tốn khác.

Xác định phạm vi kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng mang tính chất quyết định xem hợp đồng có được giao kết hay khơng. Chuẩn mực kiểm tốn 210 quy định: “Nếu Ban Giám đốc hoặc Ban quan trị don vị được kiểm toán giới hạn phạm vỉ cơng việc <small>của kiêm tốn viên trong các diéu khoản cua dự thảo hop đồng kiêm toán mà kiêm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

toán viên và DNKT cho rằng sự giới hạn này sẽ dẫn đến việc kiểm toán viên từ chối dua ra ÿ kiến đối với bdo cáo tài chính thì kiểm tốn viên và DNKT khơng được chấp nhận hợp đơng kiểm tốn bị giới hạn như vậy, trừ khi pháp luật và các quy định khác yêu cẩu phải chấp nhận hợp dong đó”. Các đơn vị được kiểm tốn khi tham gia hop đồng cần có những hiểu biết nhất định về kiểm toán, yêu cầu của kiểm toán và việc các kiểm toán viên tiễn hành các thủ tục kiểm toán mà họ cho là cần thiết, theo đó tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ cho kiểm toán viên. Việc các đơn vị được kiểm tốn khơng thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán, lần tránh trách nhiệm hoặc từ chối cung cấp những thông tin, bằng chứng cần thiết, hay ngăn chặn cơng việc của kiểm tốn viên đều dẫn đến việc phạm vi kiểm toán bị giới hạn, trong trường hop này, nếu kiểm tốn viên khơng thê thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế khác một cách hợp lý, trường hợp này cũng cần đưa ra ý kiến từ chối.Tuy nhiên đôi khi do hạn chế về thời gian, hồn cảnh cũng có thê dẫn đến phạm vi kiểm toán bị giới hạn. Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên phải cố gang tìm ra các phương pháp hop ly dé thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để có thể nêu ý kiến “chấp nhận tồn bộ” trong báo cáo kiểm tốn. Nếu khơng, tuỳ theo tính chất, mức độ trọng yếu và các bằng chứng bổ sung mà kiểm toán viên đánh giá mức độ cần thiết đề đưa ra ý kiến phù hợp.

<small>Thời hạn thực hiện HDDVKT:</small>

Thời hạn thực hiện hợp đồng được tính từ thời điểm giao kết, có hiệu lực của hợp đồng cho đến hạn phải hoàn thành hợp đồng.

Về thời điểm giao kết hợp đồng: Sau khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, bên được đề nghị có thể trả lời đồng ý hoặc khơng. Nếu chấp nhận, hai bên sẽ ký kết vào văn bản, lúc này hợp đồng được coi là hình thành, các bên tiến hành thực hiện hợp đồng. Đây được gọi là thời điểm giao kết hợp đồng. Từ thời điểm đó, các bên tham gia giao kết hợp đồng có các quyền và nghĩa vụ phát sinh theo hợp đồng. Thông thường, thời điểm giao kết hợp đồng phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, tơ chức bắt buộc phải kiểm tốn báo cáo tài chính thì luật có quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

định về thời hạn ký kết HĐDVKT. Theo khoản 2 Điều 9 LKTĐL 2011, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tơ chức bắt buộc phải kiểm tốn báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Quy định này là phù hợp bởi luật có quy định doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thâm quyền và khi cơng khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm tốn đính kèm. Thời gian 30 ngày là thời gian tôi thiểu được các nhà làm luật tính tốn để DNKT thực hiện cơng việc kiểm tốn báo cáo tài chính, kịp ra báo cáo kiểm tốn đính kèm với báo cáo tài chính dé nộp cho cơ quan nhà nước theo quy định.

Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: thời điểm hợp đồng có hiệu lực do hai bên thỏa thuận, thơng thường phát sinh kể từ thời điểm khi kết hợp đồng nhưng cũng có thé là một thời gian nhất định sau khi ký kết hợp đồng. Hai bên cũng có thé thỏa thuận những điều kiện đi kèm làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng.

Về thời hạn hoàn thành dịch vụ: DNKT phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thời hạn phải được thoải thuận một cách hợp lý sao cho đủ thời gian dé DNKT hồn thành cơng việc của mình. Đối với các đơn vị bắt buộc phải kiểm toán thì thời hạn hồn thành dịch vụ phải trước thời điểm quy định doanh nghiệp nộp báo cáo cho cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 82 Luật thương mại 2005 cũng có quy định: “Trường hợp một dich vụ chỉ có thé được hồn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các diéu kiện nhất định thì bên cung ung dich vụ do khơng có nghĩa vụ hồn thành dịch vụ cua minh cho đến khi các diéu kiện đó được dap ứng”. Như vậy, néu đơn vi được kiểm toán không cung cấp đủ và đúng hạn các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của DNKT (nếu yêu cầu hợp ly va phù <small>hợp với văn bản chuyên ngành) thì DNKT cũng khơng có nghĩa vụ hồn thành theo</small> đúng hạn trong hợp đồng, bởi điều này là do lỗi có trước từ bên sử dụng dịch vụ. Thời hạn hoàn thành dịch vụ là một điều khoản bắt buộc được ghi trong hợp đồng, là căn cứ dé giải quyết tranh chap phát sinh sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

2.3.2. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên

Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên phát sinh kể từ thời điểm hợp đồng

có hiệu lực, dựa trên sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các chủ thể. Theo đó, cả

bên thuê dịch vụ và bên cung ứng dịch vụ đều có những nghĩa vụ nhất định, tương ứng VỚI quyền của bên thuê dịch vụ là nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ và ngược lại.

Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm sẽ được DNKT và đơn vi được kiểm toán thỏa thuận,

ghi nhận vào HDDVKT như một nội dung chủ yếu của hợp đồng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận này chỉ có giá trị pháp lý khi phù hợp với quy định của pháp luật bao gồm: chế định về hợp đồng dịch vụ quy định trong BLDS 2005, Luật thương mại và các quy định của pháp luật chuyên ngành kiểm toán. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐDVKT được quy định tại Điều 520, 521,522, 523 của BLDS 2005; Mục 2 Chương III của Luật thương mại 2005; Điều 28,29, 38,39, Chuẩn mực kiểm toán số 210 về Hop đồng kiểm tốn.

Tuy HDDVKT mang tính chất song vụ nhưng vẫn có thé chia thành quyền, nghĩa

vụ, trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của bên sử

dụng dịch vụ phát sinh khi giao kết HĐDVKT để đi vào làm rõ nội dung.

Quyền của bên cung ứng dịch vụ (DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài ở <small>Việt Nam):</small>

Một là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam có quyền cung cấp các dịch vụ phù hợp với quy định của pháp luật. Do cung cấp dịch vụ kiểm toán là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên bên cung ứng dịch vụ phải đáp ứng đủ các yêu cầu mà pháp luật định ra (để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiêm toán). Khi đủ điều kiện, pháp luật bảo hộ quyền kinh doanh của DNKT đối với các dịch vụ liên quan đến kiểm toán sau: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tốn hoạt động, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án hồn thành, kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và cơng việc kiểm tốn khác. Ngồi ra, dé đảm bảo và mở rộng quyền được kinh doanh tự do cho DNKT, pháp luật còn quy định DNKT

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

được thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán và đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm tốn ở nước ngồi.

Hai là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có quyền nhận phí dịch vụ. Điều 523 BLDS có quy định về việc bên cung ứng dịch vụ có quyền yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ. Quyền này phù hợp với đặc trưng của hợp đồng dịch vụ là hướng đến mục đích lợi nhuận. DNKT là một đơn vị làm ăn kinh doanh, vậy mục tiêu lợi nhuận phải là tiên quyết. Thực tế, đây là quyền lợi tiêu biểu của DNKT khi tham gia ký kết hợp đồng và được quy định trong cả Luật thương mại và LKTĐL. Thơng thường, mức phí dịch vụ sẽ được xây dựng trên cơ sở một hoặc liên kết các yếu tố sau: thời gian dự kiến của cuộc kiểm toán; nhân sự tham gia cuộc kiểm toán; doanh số, mức độ, số lượng các giao dịch thương xuyên va không thường xuyên của công ty; quy mô tổ chức doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp, mức độ đa dạng của sản phẩm; mức độ tơ chức cơng tác kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ; uy tín của DNKT...[15, tr.3,4]. DNKT có thể đưa ra mức giá chào dịch vụ để hai bên thỏa thuận và thống nhất một con số cụ thể với thời hạn thanh toán nhất định.

Ba là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài ở Việt Nam có qun u cầu cung cấp thơng tin, tài liệu phục vụ cho cơng việc kiểm tốn của mình. Điểm e khoản 1 Điều 28 LKTĐL quy định DNKT có quyền “u cẩu đơn vị được kiểm tốn cung cấp day đủ, kip thời thông tin, tài liệu can thiết và giải trình các vấn dé có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cau kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm tốn có liên quan đến nội dung kiểm tốn; kiểm tra tồn bộ hơ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của don vị được kiểm tốn ở trong và ngồi đơn vị trong qua trình thực hiện kiểm tốn”. Kiểm tốn độc lập là việc việc kiểm toán viên

hành nghề, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến

độc lập của mình về báo cáo tài chính và cơng việc kiểm tốn khác. Vậy nếu khơng được cung cấp hoặc cung cấp không đủ các thông tin tài liệu sẽ khiến DNKT khơng hồn thành được cơng việc của mình hoặc kết quả đưa ra bị giới hạn. Vì vậy, việc hợp tác giữa DNKT và đơn vị được kiểm tốn là vơ cùng quan trọng, quyết định đến thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

gian hoàn thành và chất lượng công việc. Chuẩn mực số 210 cũng quy định kiểm tốn viện có quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà Ban giảm đốc nhận thay là có liên quan đến q trình lập và trình bày báo cáo tài chính như chứng từ kết toán, số ké toán và các tài liệu khác; các tài liệu, thơng tin bơ sung mà kiểm tốn viên yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm tốn; tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên xác định là cần thiết dé thu thập bằng chứng kiểm tốn. Khi nhận được các thơng tin, tài liệu, DNKT có quyền kiểm tra, xác nhận các thơng tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm tốn ở trong và ngồi đơn vi trong q trình thực hiện kiểm tốn mà khơng ai có quyền ngăn cản. DNKT cịn có quyền u cầu tơ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thơng tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm tốn thơng qua đơn vị được kiểm tốn. Thậm chí, các bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngồi đơn vị được coi là có độ tin cậy hơn so với các băng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị. Khi thực hiện quyền này, DNKT phải tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán số 500 về Bằng chứng kiểm tốn, do q trình thu thập thơng tin tài liệu cũng là một trong các nghiệp vụ của công việc kiểm toán độc lập. Nếu đơn vị được kiểm tốn khơng cung cấp day đủ hoặc cung cấp khơng đúng thời gian, kiểm tốn viên có quyền từ chối đưa ra ý kiến độc lập của minh.

Bốn là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có các quyền khác <small>theo quy định của pháp luật.</small>

<small>Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ (DNKT, chỉ nhánhDNKT nước ngoài ở Việt Nam):</small>

<small>Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên cung ứng dịch vụ:</small>

<small>Một là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam chỉ dược nhận dịch</small> vụ kiểm toán mà trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho phép theo khả năng của mình trong phạm vi yêu cầu của khách hàng. DNKT phải xem xét đến vấn đề nhân lực, trình độ chun mơn của mình trước khi thực hiện ký kết HĐDVKT với khách hàng, nếu thấy không đáp ứng đủ với u cầu cơng việc thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phải từ chối ngay, tránh trường hợp không hoàn thành hop đồng, bởi khoản 3 Điều 41 <small>LKTDL có quy định “DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam khơng được</small> chuyển giao dịch vụ kiểm tốn mà mình đã giao kết hợp đơng cho DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài tai Việt Nam khác, trừ trường hop được khách hàng dong ý”.Vậy khi đã ký kết hợp đồng mà thấy mình khơng đủ năng lực hồn thành, việc cầu cứu đến một DNKT khác là rất khó khăn. DNKT cũng khơng được cung cấp các dịch vụ năm ngoài phạm vi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho phép doanh nghiệp. Nếu cung cấp ngoài phạm vi này, phần thỏa thuận đó sẽ bị vơ hiệu do

lỗi của DNKT. Ngồi ra, DNKT cũng chỉ thực hiện các hoạt động cung ứng dịch vụ

trong phạm vi mà khách hàng yêu cau, nếu đơn vị chỉ yêu cầu kiểm toán báo cáo tài chính thì khơng được kiểm tốn hoạt động (ngoại trừ các don vi phải bắt buộc kiểm tốn thì hai bên phải thỏa thuận ngay từ đầu). Nhận dịch vụ ngồi khả năng của mình và ngồi phạm vi yêu cầu của khách hàng đều được coi là vi phạm hợp đồng và phải <small>chịu trách nhiệm do vi phạm.</small>

<small>Hai là, DNKT, chỉ nhanh DNKT nước ngoài ở Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện</small> cơng việc kiểm tốn đúng chất lượng hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc, đúng thời gian, địa điểm và các thỏa thuận khác. Đây là nghĩa vụ đương nhiên của bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ và được thỏa thuận, ghi nhận cụ thé trong hop

đồng. Ngay khi nhận dịch vụ kiểm toán, DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt

Nam có nghĩa vụ thơng báo cho khách hàng về quyên, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ kiểm tốn; giới hạn trách nhiệm tài chính của DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam và kiểm tốn viên hành nghề khi xảy ra rủi ro kiểm toán (Khoản 2 Điều 41 LKTDL). Đây là các thông tin rất cần thiết cho khách hàng, tuy vậy khách hàng không thê đương nhiên biết được các thông tin trên nếu khơng có những hiểu biết nhất định về pháp luật tài chính, pháp luật kiêm

tốn. Hơn nữa, các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm... của mỗi cơng ty kiểm tốn phát sinh

với từng hợp đồng ký kết là khác nhau, tuy tất cả các công ty đều phải tuân thủ pháp LKTDL. Vì thé, doanh nghiệp cần phải thơng báo cho khách hàng các thông tin này, dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cung cấp cho họ những hiểu biết nhất định về cơng việc mà họ đã th dịch vụ. Từ đó, khánh hàng hiểu được các quyền lợi của mình và yêu cầu DNKT thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của họ. Chỉ khi DNKT thực hiện hết phần nghĩa vụ này, đơn vị được kiểm toán mới nghiệm thu và hai bên làm thủ tục thanh lý hợp đồng.

Như một hợp đồng thông thường, nêu DNKT vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng, như không đảm bảo chất lượng cơng việc, khơng hồn thành cơng việc đúng thời hạn...thì sẽ phải chịu trách nhiệm về sự vi phạm hợp đồng của mình.. Khi vi phạm, DNKT sẽ phải chịu các chế tài khi vi phạm hơp đồng đối với khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật. Các loại chế tài mà Luật thương mại quy định gồm: buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm,

buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng,

hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp khác do các bên thỏa thuận. Điều 29 LKTĐL quy định DNKT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, hành vi vi phạm hợp đồng của DNKT sẽ được miễn trách nhiệm, gồm co: xay ra truong hop miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận, xảy ra sự kiện bất khả

kháng khiến DNKT không thực hiện được đúng hợp đồng, hành vi vi phạm của DNKT

hồn tồn do lỗi của đơn vị được kiểm tốn (như không cung cấp đủ tài liệu, thông tin; cung cấp q muộn khơng đủ thời gian hồn thành theo thỏa thuận...).

Ba là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài ở Việt Nam có nghĩa vụ bố trí nhân sự có trình độ chun mơn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghệ. Đây là điều kiện rat quan trọng đối với một ngành nghề dịch vụ yêu cầu cao về chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. DNKT muốn có các khách hàng lớn với giá trị hợp đồng cao thi

phải sở hữu các kiểm tốn viên hiểu biết, lành nghề, thậm chí đã tạo dựng được uy tín

cho tên tuổi cá nhân. Khách hàng và DNKT có thé thỏa thuận về danh sách kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và ghi nhận vào hợp đồng. DNKT phải thực hiện khi đã có sự thỏa thuận này và nêu DNKT cử kiểm tốn viên khơng đúng danh sách đã thỏa thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thì khách hàng có thể từ chối. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng bởi nhiều khi khách hàng muốn ký kết hợp đồng kiểm tốn với các DNKT có uy tín (như Big4 gồm PWC, Deloite, E&Y và KPWG) với một mức phí có thể cao hơn nhiều so với các DNKT kém uy tin để có một báo cáo kiểm tốn chất lượng va nâng cao uy tín cho doanh nghiệp nhăm thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên, không phải DNKT nào đội ngũ kiểm toán viên cũng đồng đều, vậy rất có thé khách hàng vẫn phải chịu mức phí cao mà chất lượng dịch vụ lại không được như ý, vì vậy nên trao quyền thỏa thuận, lựa chọn kiểm tốn viên của DNKT mình ký kết hợp đồng cho khách hàng là hoàn toàn xác đáng. Tuy vậy, khách hàng sẽ ký kết hợp đồng với DNKT chứ khơng phải kiểm tốn viên, nên nếu đơn vị được kiểm toán muốn yêu cầu chịu trách nhiệm về vi phạm hợp đồng hay kiện hợp đồng thì sẽ phải yêu cầu hay kiện DNKT. Vì vậy, LKTĐL 2011 quy định DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài ở Việt Nam phải tổ chức kiểm soát chat lượng hoạt động và chiu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính. Kiểm sốt chất lượng hoạt động của kiểm toán viên khi cử họ đi thực hiện các hợp đồng kiểm tốn chính là một cách dé DNKT đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm tốn. Ngồi ra, kiểm tốn viên tuy là những người độc lập về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình nhưng vẫn cần có người phụ trách dé lap kế hoạch chiến lược chung cho mỗi cuộc kiểm toán, đặc biệt là đối với các cuộc

kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài

chính của nhiều năm nên khoản 4 Điều 41 LKTĐL cũng quy định DNKT phải cử người phụ trách đối với mỗi cuộc kiểm toán. Điều này cũng làm tăng cường trách nhiệm của DNKT đối với dịch vụ mà mình thực hiện.

Bắn là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có nghĩa vụ thơng báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm tốn có dẫu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế tốn. Thơng thường, các chủ doanh nghiệp khơng phải ai cũng có đủ nghiệp vụ, trình độ hiểu biết các vấn đề tài chính liên quan đến cơng ty của mình, nhất là các doanh nghiệp có cơ cau phức tạp như cơng ty cỗ phan đại chúng, ngân hàng thương mại cơ phần...Cũng có thé, quỹ thời gian không cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phép các chủ doanh nghiệp kiểm soát tất cả các việc liên quan đến nghiệp vụ tài chính kết tốn nên phải ủy quyền cho một hoặc một nhóm người. Vì thế để biết được một <small>cách chính xác, trung thực tình hình tài chính của cơng ty, các chủ doanh nghiệp đã</small> mời các kiểm toán viên chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình do người phụ trách kế tốn lập. Kết quả kiểm toán sẽ giúp chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện ra những sai sót, lãng phí, vi phạm pháp luật do cố tình hay vơ ý dé xử lý kịp thời ngăn ngừa các tôn thất. Đây cũng là mục đích khi ký kết hợp đồng kiểm tốn của khách hàng và là chức năng xã hội của hoạt động kiểm toán độc lập.

<small>Năm là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có nghĩa vụ chịu</small> trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng về kết quả kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán đã giao kết; chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm toán. Như đã biết, cung cấp dịch vụ kiểm toán là ngành nghề yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ cao, việc được cấp chứng chỉ kiểm toán viên và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ là minh chứng cho năng lực của kiểm toán viên và DNKT. Chịu trách nhiệm đối với kết quả cơng việc của mình là một yêu câu tất yêu, gọi là trách nhiệm nghề nghiệp. Hơn nữa, kết quả công việc của dịch vụ kiểm tốn độc lập chính là báo cáo kiểm tốn. Theo Điều 7 LKTĐL, báo cáo kiểm tốn có ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, có tầm quan trọng lớn và có giá trị pháp lý. Vậy trách nhiệm của DNKT đối với kết quả kiêm tốn khơng chỉ là trách nhiệm nghề nghiệp mà nó cịn là trách nhiệm pháp ly. Có như vậy, hoạt động kiểm tốn mới được thực hiện một cách trung thực, khách quan, phù hợp với mục tiêu đề ra là minh bạch hóa thơng tin tài chính nhằm nâng sức cạnh tranh cho thị trường. DNKT nếu khơng thực hiện đủ trình tự thu thập bằng chứng kiểm toán, thiếu cân trọng hoặc có các hành vi thơng đồng, móc ngoặc với khách hàng dẫn đến báo cáo kiểm tốn có sự sai lệch thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, có thé bị cảnh cáo, phạt tiền, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm tốn, đình chỉ đăng ký hành nghề hoặc cắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tham gia hoạt động kiểm toán độc lập, bị đăng tải trên trang điện tử của Bộ tài chính, nếu gây thiệt hại thì phải bối thường. Nhằm tăng cường tính chịu trách nhiệm đối với kết quả cơng việc kiểm tốn, pháp luật cịn quy định kiểm tốn viên cũng phải chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm tốn của mình, nếu vi phạm pháp luật và đưa ra kết quả sai lệch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cịn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do báo cáo kiểm tốn có liên quan đến rất nhiều đối tượng sử dụng như: nhà đầu tư, ngân hàng, người lao động..., giúp họ đánh giá đúng tình trạng tài chính cơng ty để đưa ra các quyết định đúng đắn nên DNKT còn phải chịu trách nhiệm với người sử dụng kết quả kiểm toán khi người sử dụng kết quả kiểm tốn có lợi ích liên quan trực tiếp đến kết quả kiểm toán của đơn vị được kiém toán tại ngày ký báo cáo kiểm tốn; có hiểu biết một cách hợp lý về báo cáo tài chính và cơ sở lập báo cáo tài chính là các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định khác <small>của pháp luật có liên quan và đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài</small> chính đã kiểm tốn.

Sáu là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có nghĩa vụ từ choi thực hiện kiểm tốn khi xét thay khơng bảo đảm tính độc lập, khơng đủ năng lực chun mơn, khơng đủ điều kiện kiểm tốn; từ chối thực hiện kiểm toán khi khách hàng, don vị được kiểm toán có yêu cau trái với đạo đức nghé nghiệp, yêu cau <small>chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trai với quy định của pháp luật.</small>

Tùy theo tính chất hợp đồng, DNKT cần phải tính đến nhân lực và trình độ chun mơn có đủ đáp ứng được u cầu cơng việc hay khơng, nếu khơng thì phải từ chối ký kết hợp đồng. Thông thường, DNKT không bận rộn quanh năm mà khách hàng chỉ có nhu cầu một thời gian nhất định trong năm (khoảng thời gian không lâu trước khi phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thâm quyền) gọi là “mùa kiểm toán”. Trong thời gian này, thường thì DNKT có uy tín sẽ có rất nhiều các đơn hàng mà nhiều khi không thê cung cấp được hết, nên cần có sự từ chối.

Khi thực hiện cơng việc kiểm tốn, DNKT phải đảm bảo tính khách quan, độc lập, công bằng, không phụ thuộc vào bat cứ yếu tố chủ quan nào nhằm đưa ra một bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

báo cáo kiểm tốn chính xác đánh giá đúng tình trạng tài chính của khách hàng trên thực tế. Thực tế cũng có tồn tại một số trường hợp khơng bảo đảm tính khách quan khi <small>thực hiện dịch vụ của DNKT như: DNKT đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm</small> trước liền kề cơng việc ghi số kế tốn, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm tốn nội bộ cho đơn vị được kiểm toán; DNKT và đơn vị được kiểm tốn có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập...Điều 30 LKTĐL có quy định rõ các trường hợp khơng bảo đảm tính khách quan của DNKT và đối với các trường hợp này, DNKT có nghĩa vụ từ chối thực hiện kiểm toán.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với một khối lượng thông tin đồ sộ liên

quan đến tình hình tài chính các doanh nghiệp, mức độ thật giả khó lường thì báo cáo kiểm tốn là một thước đo đáng tin cậy dành cho các đối tượng có liên quan. Nếu cơng ty th một DNKT có uy tín thực hiện dịch vụ kiểm tốn, đưa ra được báo cáo kiểm toán với các “chỉ số đẹp” như báo cáo tai chính của cơng ty là trung thực, cơng ty dang <small>làm ăn có lãi thì cũng là một trong các vũ khí lợi hại làm tăng sức cạnh tranh của công</small> ty, thu hút nguồn vốn, lao động giỏi, khách hàng dùng sản phẩm... Với các lợi thế như trên không tránh khỏi việc một số đơn vị tìm cách thơng đồng, móc ngoặc với DNKT, yêu cầu DNKT thực hiện các hành vi trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật nhằm hướng đến kết quả cuối cùng là có một báo cáo kiểm toán như ý để nộp cho co quan nha nước và cơng bố với thị trường. Điều đó càng đúng khi hoạt động kiêm tốn độc lập mang tính chất dịch vụ, đơn vị được kiểm tốn có thé đưa ra các lợi ích như bảo đảm một DNKT là bên duy nhất cung ứng dịch vụ cho bên mình, khoản lợi nhuận cao.. .Đối với trường hợp này, điểm đ khoản 3 Điều 13 LKTDL đã đưa ra quy định nghiêm cam đơn vị được kiểm tốn có hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và DNKT để làm sai lệch tài liệu kế tốn, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm tốn và báo cáo

cầu khơng chính đáng trên, nếu khơng doanh nghiệp sẽ chịu hồn tồn trách nhiệm <small>trước pháp luật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Bay là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có nghĩa vụ bao mat.</small> Trong hợp đồng cung ứng dịch vụ nói chung, thường bên sử dụng sẽ phải đưa rất nhiều thông tin cho bên cung ứng, Khoản 5 Điều 522 BLDS và Khoản 4 Điều 78 Luật thương mại đều có quy định là nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ là giữ bí mật về thơng tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ. Đối với ngành dịch vụ kiểm toán, nghĩa vụ này càng trở nên quan trọng va được nhân mạnh một lần nữa trong

Điều 43 LKTĐL: “Kiểm todn viên hành nghệ, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngoài

tại Việt Nam không được tiết lộ thông tin về hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp được khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật”. Chuan mực số 230 có các quy định liên quan tới hỗ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán thường bao gồm các báo cáo tài chính do don vị lập ra, các chứng từ, số sách kế toán và các tài liệu, văn bản khác có liên quan đến nội dung kiểm toán cũng như các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán đủ đề làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm tốn của kiểm tốn viên. Đây đều là các thơng tin nội bộ có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, nếu được tiết lộ ra sẽ gây nguy hại rất lớn cho doanh nghiệp. Vi vậy, LKTDL cấm bên DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam, kiểm tốn viên sử dụng các thơng tin trên để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, qun, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có nghĩa vụ xây dựng và vận hành hệ thống kiểm toán nội bộ dé bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật, có thể là đưa ra các biện pháp, quy tắc bảo mật thông tin trong doanh nghiệp, buộc các kiểm tốn viên tn thủ, các hình thức xử phạt...Ngồi DNKT, các đơn vị được cung cấp một phần hay toàn bộ các thơng tin trong hồ sơ kiểm tốn như cơ quan nhà nước, tổ chức nghề nghiệp về kiểm tốn, cá nhân có liên quan...cũng có nghĩa vụ giữ bí mật các thơng tin được cung cấp.

<small>Tam là, DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi ở Việt Nam có các nghĩa vụ khác</small> theo quy định của pháp luật. Nếu như các nghĩa vụ trên chủ yếu là nghĩa vụ của DNKT đối với khách hang thì ở đây, ta có thé kế ra một loạt các nghĩa vụ của DNKT

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

đối với nhà nước, bao gồm: Hàng năm thơng báo danh sách kiểm tốn viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thâm quyền; Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phịng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính; Cung cấp hồ sơ, tài liệu kiểm toán theo yêu cầu bằng văn bản của co quan nhà nước có thâm quyên; Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán độc lập; Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin, tài liệu theo u cầu của cơ quan có thâm qun trong q trình kiểm tra, thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; chấp hành quy định của cơ quan nhà nước có thâm quyền về việc kiểm tra, thanh tra...Ngoài ra, theo Điều 17 <small>Thơng tư 203/2012/TT- BTC của Bộ tài chính thi DNKT cịn có một loạt các trách</small> nhiệm liên quan đến cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Thực ra, các nghĩa vụ và trách nhiệm này không chỉ phát sinh khi DNKT ký kết hợp đồng mà nó được hình thành từ khi DNKT được trao quyền kinh doanh dịch vụ kiểm <small>toán độc lập.</small>

Quyền của bên sử dụng dịch vụ (đợn vị được kiểm toán):

Một là, don vị được kiểm toán có qun lựa chọn DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam và kiểm tốn viên hành nghề có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để giao kết hop đồng kiểm toán, trừ trường hop pháp luật có quy định khác (khoản 1 Điều 38 LKTDL).

Yếu tố đặc trưng của một hợp đồng thông thường là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, hợp đồng kiêm tốn cũng khơng là ngoại lệ. Việc trao quyền lựa chọn DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài ở Việt Nam dé thực hiện dịch vụ cho đơn vị được kiểm tốn là một trong các yếu tơ thé hiện nguyên tắc này. Các đơn vị sử dụng dịch vụ kiểm tốn có thể cân nhắc các tiêu chí như: trình độ các kiểm tốn viên trong doanh nghiệp,

uy tín, chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ kiểm toán, các DNKT trong địa bàn hoạt động

của đơn vị dé đi lại cho dễ dàng.. .dé lựa chọn bên cung cấp dịch vụ cho phù hợp. Dù đây là ngành dịch vụ kinh doanh đặc biệt nhưng pháp luật cũng không bắt buộc, chỉ định một doanh nghiệp cụ thé nào dé cung cấp dịch vụ, điều này bảo đảm cho tính cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tranh lành mạnh giữa các DNKT. Tuy nhiên, pháp luật cũng hạn chế một số đối tượng các đơn vị không được chọn lựa trở thành bên cung cấp dịch vụ kiểm tốn cho mình (Điều 30 LKTĐL) vì khơng đảm bảo tính độc lập.

Khách hàng khơng những được chọn DNKT mà cịn được quyền chon lựa kiểm tốn viên trong doanh nghiệp đó. Thơng thường, khơng phải đội ngũ kiểm tốn viên nào cũng có trình độ tương đương nên khách hàng sẽ lựa chọn các kiểm tốn viên có uy tín, trình độ chun mơn cao dé trực tiếp thực hiện công việc giao kết trong hợp

đồng. Danh sách kiểm tốn viên thực hiện cơng việc sẽ được hai bên thỏa thuận và ghi

nhận thành một điều khoản trong hợp đồng. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trường <small>hợp ký HDKT với một DNKT, chi nhánh DNKT nước ngoài tại Việt Nam từ ba năm</small> liên tục trở lên thì phải yêu cầu DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam thay đổi kiểm tốn viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán. Quy định này cũng hạn chế phan nao sự thông đồng giữa đơn vi được kiểm toán với kiểm toán viên làm sai lệch kết quả kiểm tốn, vì thơng thường việc mua chuộc một hoặc một vài kiểm tốn viên thì dễ <small>hơn mua chuộc cả DNKT.</small>

Đề đảm bảo cho quyền lợi này của đơn vị được kiểm toán, khoản 2 Điều 38 LKTĐL 2011 quy định đơn vi được kiểm tốn có quyền u cầu DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam cung cấp thơng tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm tốn và thơng tin về kiểm toán viên hành nghề và DNKT, chỉ nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam thực hiện kiểm tốn. Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán là hồ sơ mà kiểm toán viên phải lập để nộp cho tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm: Đơn đề nghị; hợp đồng lao động, giấy xác nhận về thời gian thực tế làm kiểm tốn, bản thơng tin cá nhân, phiếu lý lịch tư pháp, chứng chỉ kiểm toán viên, tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức của kiểm tốn viên... Các thơng tin khác về kiểm tốn viên như q trình làm việc, kinh nghiệm làm việc, thông tin để xác định năng lực nghiệp vụ cũng như phẩm chat đạo đức... Các thông tin về DNKT, chi nhánh DNKT nước ngồi tại Việt Nam có thé là tên doanh nghiệp, chi nhánh, các loại giấy phép mà doanh nghiệp

được cấp; quá trình thành lập và hoạt động, cơ cau doanh nghiệp, đội ngũ nhân

</div>

×