Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.04 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 29
2.1.3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 41
2.1.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 41
2.1.3.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 41
2.2.3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 55
2.2.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 55
2.3.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 55
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BGĐ Ban Giám đốc
BCĐKT Bảng Cân đối kế toán
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPHĐ Chi phí hoạt động
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UAA UHY Audit Approach
UHY LTD Tên viết tắt của công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1: Tổng hợp các giai đoạn kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục chi


phí hoạt động do UHY thực hiện Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH ABC Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 29
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu 29
2.1.3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 41
2.1.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 41
2.1.3.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 41
2.2.3.1. Soát xét giấy tờ làm việc của KTV 55
2.2.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 55
2.3.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 55
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế kinh tế hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh và đa dạng, không ngừng tăng cả về số lượng lẫn quy mô dẫn tới các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp ngày càng nhiều và phức tạp hơn.
Trong khi đó, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán ngày càng đa dạng đòi hỏi các
khoản mục trên Báo cáo tài chính phải được phản ánh trung thực, hợp lý xét trên
các khía cạnh trọng yếu. Đứng trước nhu cầu đó, ngành kiểm toán đã có cơ hội phát
triển mạnh mẽ và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong việc kiểm
tra cũng như tư vấn công tác tổ chức, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, việc mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng mô hình quản lý, tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, từng bước hội nhập và thích nghi nhanh chóng với những biến động
của tình hình kinh tế trong nước lẫn quốc tế là những mục tiêu sống còn của các
doanh nghiệp. Việc ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính,
kiểm toán các khoản mục cụ thể trong Báo cáo tài chính như: Tiền, Phải thu khách
hàng, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp, Tài sản cố định, Hàng tồn
kho… theo chuẩn quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với đặc điểm, môi

trường pháp lý tại Việt Nam là những lợi thế khác mà Công ty UHY Việt Nam đang
mong muốn phát huy hơn nữa dựa trên nền tảng vững mạnh sẵn có hiện nay.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động bao gồm: kiểm toán chi phí bán hàng
và kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động là một yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua đó
chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi
phí hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ, ảnh hưởng tới quyết định cho vay hay đầu tư của những đối tượng quan tâm bên
ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước…Sự quan trọng đó của chi
phí hoạt động đã làm cho việc thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt
động trở thành một trong những vấn đề rất được quan tâm trong các cuộc kiểm toán
và sự hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động cũng là điều tất
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
yếu cần thiết. Các công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm
cách không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động
Với lí do trên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Chi phí hoạt động do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực
hiện”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong quy trình
kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY.
Chương 2: Thực trạng vận dụng chương trình kiểm toán khoản mục Chi phí
hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán
và Tư vấn UHY thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và một số đề xuất nhằm cải thiện chất lượng kiểm toán
khoản mục Chi phí hoạt động trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công
ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Đinh Thế Hùng, Giảng viên Viện
Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng toàn thể các anh/chị
phòng Nghiệp vụ 3 của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY đã
hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY
1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí hoạt động ảnh hưởng đến kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi phí hoạt động
1.1.1.1 Khái niệm chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động – kinh doanh: Theo Giáo trình Kế toán Tài chính doanh
nghiệp (NXB trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Chủ biên: PGS. TS Đặng Thị
Loan): “Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dung trong một kỳ để thực hiện quá trình hoạt động, tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu
tố hoạt động vào các đối tượng tớnh giỏ (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)”.
Chi phí hoạt động: là một bộ phận trong chi phí hoạt động – kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là những chi phí ngoài khâu hoạt động sản phẩm của doanh
nghiệp bao gồm 2 khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1.2 Đặc điểm Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tổ chức bán
hàng hóa, sản phẩm dịch vụ được biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh

nhất định.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung kinh tế của chi phí thì chi phí bán
hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền về lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương mà đơn vị phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, nhân viên vận chuyển, nhân viên bảo quản hàng hoá
- Chi phí vật liệu - bao bì: là các khoản chi phí về các loại bao bì, vật liệu
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
đóng gói dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ hàng hoá như chi phí về vật đóng gói, chi
phí về nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, sửa chữa tài sản tại bộ
phận bán hàng…
- Chi phí dụng cụ - đồ dùng: là chi phí về các công cụ - dụng cụ đồ dùng phục
vụ cho quá trình bán hàng như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao tài sản cố định, bao gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử dụng trong quá trình bảo quản hàng
hoá và tiêu thụ hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, các phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ hàng hóa
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để thực hiện công việc sửa chữa
khi các sản phẩm của đơn vị bi hỏng hóc mà đơn vị đó bỏn cho khách hàng nhưng
vẫn trong thời hạn cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để
trả cho các đơn vị và các cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho
doanh nghiệp phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho, thuờ bói, thuờ vận
chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa hồng cho đại lý bán
hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí bằng tiền chưa ghi vào các
khoản đã trình bày như trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi phí tiếp
khách ở bộ phận bán hàng…

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh nhất định. Các
khoản chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung kinh tế thì chi phí quản
lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản chi phí về lương và các khoản trích
theo lương phải trả cho giám đốc, nhân viên cỏc phũng ban của doanh nghiệp theo
luật định.
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
- Chi phí vật liệu quản lý: là các khoản chi phí về vật liệu xuất dùng cho các công
tác quản lí như giấy, bút, mực…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các khoản về giá trị các loại đồ dùng, công
cụ sử dụng cho bộ phận quản lí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí về khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận
quản lí như nhà cửa, máy móc, thiết bị
- Thuế, phí, lệ phí: Là các khoản thuế, phí, lệ phí mà đơn vị phải nộp theo luật
định như thuế nhà đất, thuế môn bài
- Chi phí dự phòng: Là các khoản chi phí để trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng nợ phải thu khú đũi theo quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí về dịch vụ mua hoặc thuê
ngoài như chi phí về điện, nước, bảo hiểm tài sản
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền khác thuộc chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, công
tác phí
1.1.2 Tổ chức kế toán của khoản mục Chi phí hoạt động
1.1.2.1 Tổ chức kế toán Chi phí bán hàng

 Nguyên tắc về hạch toán chi phí bán hàng
Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo
cáo tài chính là phải phản ánh các thông tin trung thực, hợp lý và hợp pháp. Vì thế
việc ghi nhận một chi phí là chi phí bán hàng thì phải tuân thủ 12 nguyên tắc kế
toán chung được chấp nhận rộng rãi: Nguyên tắc thực thể kinh doanh, nguyên tắc
hoạt động liên tục, nguyên tắc kỳ kế toán, nguyờn tắc thước đo tiền tệ, nguyên tắc
chi phí, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc doanh thu thực hiện, nguyên tắc phù
hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc công khai, nguyên tắc thận trọng và nguyên
tắc trọng yếu. Đối với việc hạch toán chi phí bán hàng thì phải chú trọng các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong 1 năm tài chính như
chính sách phân bổ, hạch toỏn…. Trường hợp có sự thay đổi trong chớnh sỏch và
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
việc áp dụng phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn thì phải chỉ rõ và nêu
ra những ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy kế
toán phải phản ánh chi phí ngay khi có bằng chứng về khả năng phát sinh của chi
phí. Và kế toán không được đánh giá thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản
chi phớ đú.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể

báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Chi phí bán hàng là một thông tin mang tính trọng yếu do chỉ tiêu này ảnh
hưởng đến hàng loạt các chỉ tiêu quan trọng trong BCTC như: lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp… Nên yêu cầu đối với chỉ tiêu này là chính xác, hợp lý nhằm đảm
bảo thông tin chính xác và không ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính.
- Nguyên tắc chi phí: chi phí bán hàng được hạch toán theo giá trị thực tế mà
doanh nghiệp chi ra trong kỳ chứ không dựa trên giá thị trường. Cần chú ý tới việc
phân bổ chi phí giữa các kỳ.
- Nguyên tắc kỳ kế toán: chi phí bán hàng phát sinh tại kỳ nào thì phải được
hạch toán vào đúng kỳ đó.
 Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành thì tài khoản chi phí bán hàng (TK 641) được
chi tiết thành các tiểu khoản sau:
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.1: Hệ thống tài khoản chi phí bán hàng
SH Tên tài khoản
641
6411
6412
6413
6414
6415
6417
6418
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu – bao bì
Chi phí dụng cụ - đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra còn có các TK liên quan để phản ánh chi phí hoạt động như: TK 111,
TK 112, TK 133, TK 141, TK 142, TK 242, TK 331, TK 334…
 Chứng từ sử dụng
Chứng từ dùng để hạch toán chi phí bán hàng sẽ liên quan đến nhiều phần
hành khác nhau như:
- Chứng từ về tiền: Các phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng, các quyết định di kốm….
- Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Quy định về chính sách phân bổ, bảng
tính việc phân bổ chi phí, chứng từ khác liên quan đến việc hình thành chi phớ…
- Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập – xuất hàng hóa, bảng kê mua
hàng…
- Chứng từ về tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến
việc hình thành tài sản cố định, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản
thanh lý hoặc biên bản bàn giao TSCĐ…
- Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
(bao gồm cả lương và các khoản trích theo lương)…
 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 338
Chi phí lương và các khoản trích Các khoản giảm trừ CPBH
Các khoản giảm trừ CPBH

theo lương của nhân viên bán hàng
TK 911
TK 152, 153, (611), 111…
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC Kết chuyển CPBH


TK 214 TK 1422
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng KC Chờ KC

TK 154, 335
Chi phí bảo hành

TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
1.1.2.2 Tổ chức kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Nguyên tắc về hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tương tự như nguyên tắc chung về hạch toán chi phí bán hàng, việc ghi nhận
một chi phí là chi phí quản lý doanh nghiệp cũng phải phải tuân thủ 12 nguyên tắc
kế toán chung được chấp nhận rộng rãi: Nguyên tắc thực thể kinh doanh, nguyên tắc
hoạt động liên tục, nguyên tắc kỳ kế toán, nguyờn tắc thước đo tiền tệ, nguyên tắc
chi phí, nguyên tắc khách quan, nguyên tắc doanh thu thực hiện, nguyên tắc phù
hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc công khai, nguyên tắc thận trọng và nguyên
tắc trọng yếu.
Ngoài ra, Khi hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp thì cần đảm bảo một số
nguyên tắc:
- Kế toán chi phí phải tính toán ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời,

chính xác các khoản chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua dó kiểm tra
việc thực hiện các kế hoạch chi phí nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả.
- Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối
tượng chi phí.
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
của chế độ hạch toán chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí
 Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành thì tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK
642) được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Bảng 1.2: Hệ thống tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
SH Tên tài khoản
642
6421
6422
6243
6424
6425
6427
6428
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu – bao bì
Chi phí dụng cụ - đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra còn có các TK liên quan để phản ánh chi phí hoạt động như: TK 111,
TK 112, TK 133, TK 141, TK 142, TK 242, TK 331, TK 334…
 Chứng từ sử dụng
Chứng từ dùng để hạch toán chi phí hoạt động sẽ liên quan đến nhiều phần
hành khác nhau như:
- Chứng từ về tiền: Các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng, các quyết định đi kèm….
- Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: bảng tính việc phân bổ chi phí, quy định
về chính sách phân bổ, chứng từ khác liên quan đến việc hình thành chi phớ…
- Chứng từ về hàng tồn kho: bảng kê mua hàng, Các phiếu nhập – xuất hàng
hóa
- Chứng từ về tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến
việc hình thành tài sản cố định, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản
thanh lý hoặc biên bản bàn giao TSCĐ…
- Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
(bao gồm cả lương và các khoản trích theo lương)…
 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 152
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản giảm
CP QLDN (nếu có)
TK 152, (611), 111…
Chi phí vật liệu, bao bì TK 911
TK 1422
K/c CPQLDN để chờ KC
TK 153, (611), 142…
Chi phí CCDC KC PQLDN để XĐ KQKD


TK 214
Chi phí KHTSCĐ

TK 333, 111
Thuế, phí, lệ phí

TK 139
Chi phí dự phòng
TK 111, 112, …
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp rất quan tâm, nếu chi phí được quản lý tốt
đồng nghĩa với việc chi tiêu đạt được hiệu quả cao, chi đúng mục đích, chi tiêu phù
hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và tăng khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác trên thị trường.
Theo Liên đoàn quốc tế (IFAC) thì hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các
chính sách và các thủ tục được thiết lập nhằm đảm bảo các mục tiêu sau: bảo vệ tài
sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ
pháp lý và đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý cũng như hiệu quả hoạt động thỡ cỏc khách thể
kiểm toán phải không ngừng xây dựng và củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ với
bốn yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và
hệ thống kiếm soát nội bộ.
Với các doanh nghiệp hoạt động hay dịch vụ thì chi phí hoạt động là một khoản

chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên Báo cáo tài chính; để tồn tại và phát triển đòi
hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống KSNB hữu hiệu đối với các hoạt động đó đặc biệt là
với CPHĐ. Mặt khác, đối với kiểm toán chi phí nói riêng kiểm toán Báo cáo tài chính
nói chung thì việc nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của
khách hàng hoạt động có hiệu lực, đảm bảo độ tin cậy thì KTV có thể sư dụng các kết
quả của hệ thống đó trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống KSNB đối với chi
phí hoạt động tại các doanh nghiệp thường bao gồm các yếu tố sau:
 Môi trường kiểm soát.
Theo Giáo trình kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh chủ biên
thì “Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị
có tính chất môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của
các loại hình KSNB”. Các nhân tố của môi trường kiểm soát đối với chi phí hoạt
động bao gồm:
Bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Cần phải thiết lập sự điều hành
và kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các bộ phận. Thực
hiện phân chia rành mạch 3 chức năng cụ thể: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và quản lý
tài sản. Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
nhất trong hoạt động của bộ phận chức năng. Ví dụ như bộ phận bán hàng phải bảo
đảm xuyên suốt từ trên xuống dưới và phải được thiết lập từ bộ phận quản lý cấp cao
như: Phòng kinh doanh, phòng kiểm tra chất lượng, các tổ đội chịu trách nhiệm các
mặt hàng khác nhau…Các bộ phận này phải được phân định quyền hạn, trách nhiệm
rõ ràng sao cho vừa phù hợp và cùng hướng tới mục tiêu của doanh nghiệp.
Các chính sách về bán hàng và các chi phí trong doanh nghiệp: Tất cả các
chính sách đều được quy định bằng văn bản và có chữ ký và đóng dấu của người có
thẩm quyền.
- Chính sách về mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ cho công tác quản lý

doanh nghiệp: Phải có sự phê chuẩn của Ban Giám đốc, phiếu yêu cầu mua hàng,
yêu cầu sửa chữa của bộ phận….
- Chính sách lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân viên
như: Phải quy định rõ ràng, công khai về mức lương, mức thưởng, các khoản phụ
cấp, thời gian làm thêm giờ…Các chính sách này phải được quy định bằng văn bản
nhằm đảm bảo công bằng, hợp lý cho tất cả công nhân viên.
Công tác kế hoạch: Là hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm, dự toán về đầu tư và mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định.
 Hệ thống kế toán.
Để kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, nhà quản lý
cần phải có một hệ thống thông tin đầy đủ về chi phí, trong khi chức năng của kế
toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối
tượng sử dụng khác. Vì thế, hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng trong kiểm
soát các chi phí nói chung, chi phí hoạt động nói riêng bao gồm: hệ thống các chứng
từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống tổng hợp, cân đối kế toán. Mục
đích của hệ thống kế toán là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các
nghiệp vụ kinh tế tài chính để đảm bảo các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt
động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo tất cả các mục tiêu kiểm
soát về tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, đúng kỳ
và quá trình chuyển sổ - tổng hợp chính xác.
 Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc sau: Nguyên
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công – phân nhiệm rõ ràng và chế độ ủy quyền.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Người ghi sổ sẽ không được đồng thời làm thủ
quỹ, người phê duyệt và thực hiện các giao dịch liên quan đến chi phí hoạt động.
Nguyên tắc này ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Và trong
điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước cũng đã quy định về nguyên tắc này.

Nguyên tắc phân công – phân nhiệm: Theo nguyên tắc này thì trách nhiệm và
công việc được chia cho nhiều bộ phận và nhiều người, được phân công – phân
nhiệm rõ ràng đảm bảo sự chuyên môn hóa để giảm thiểu sai sót và các gian lận có
thể xảy ra.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đây là nguyên tắc quan trọng trong doanh
nghiệp, việc phê duyệt các khoản chi phí phải có chính sách rõ ràng. Ngoài ra còn
phải quy định về cấp phê duyệt, quy định về cơ sở của sự phê duyệt chi phí, quy
định về dấu hiệu phê duyệt, quy định về cấp có ủy quyền.
 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị nhằm
kiểm tra, đánh giá các hoạt động phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ của doanh
nghiệp. Theo liên đoàn quốc tế IFAC thì kiểm toán nội bộ là “Một hoạt động đánh
giá được lập ra trong một doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh
nghiệp đó, các chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát thích hợp và hiệu quả của
hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các
thông tin kịp thời, xác thực về việc các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh có hợp lệ, có đúng theo dự toán đã lập hay không? Từ đó sẽ có các điều chỉnh
kịp thời, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chung
Mọi hoạt động có ý thức của con người thì đều có mục tiêu cần hướng đến,
với tính chất là một hoạt động chuyên sâu thì kiểm toán cũng có mục đích cùng tiêu
điểm hướng tới, tất cả tập hợp thành mục tiêu kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm
toán mới số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
chính” (Ban hành theo Thông tư 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính) thì : “Mục

tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản
ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”
Mục tiêu kiểm toán tài chính cũng giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính
của đơn vị.
Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự trung
thực và tính hợp lý chung; các mục tiêu chung khác. Tính hợp lý chung bao hàm
việc xem xét, đánh giá tổng thể giá trị của khoản mục chi phí hoạt động, dựa trên
cam kết chung của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế tại đơn vị
trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Nếu kiểm toán viên nhận
thấy mục tiêu hợp lý chung đạt được thì phải dùng đến các mục tiêu chung khác.
Các mục tiêu chung khác được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý
là tính hiệu lực, tính trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và
trình bày. Theo phần quy định chung của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200
“Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” nêu rõ:
“Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu kiểm toán là
đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính”. Việc KTV xác định đúng
mục tiêu cho cuộc một kiểm toán sẽ giúp xác định đúng các trọng yếu, tiết kiệm
thời gian và tăng cường hiệu quả của một cuộc kiểm toán tại một khách thể. Đồng
thời mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính cũng giúp cho khách thể kiểm toán thấy
rõ những tồn tại, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
thông tài chính của mình.
Đối với kiểm toán chi phí hoạt động thì mục tiêu kiểm toán chung thể hiện
như sau:
- Mục tiêu trung thực và tính hợp lý chung: Các thông tin được phản ánh trên
số liệu kế toán về chi phí hoạt động phải được phản ánh đúng nội dung, bản chất và
đúng giá trị cũng như đảm bảo sự trung thực, hợp lý cả về không gian và thời gian

SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
mà nghiệp vụ phát sinh.
- Mục tiêu chung khác: Mục tiêu này đòi hỏi sự cam kết của nhà quản lý về
việc trình bày chi phí hoạt động phải đảm bảo hiệu lực, trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ,
phân loại – trình bày, chính xác cơ học.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Trên cơ sở xác định các mục tiêu chung, KTV tiến hành xác định các mục tiêu
cụ thể cho từng khoản mục, từng phần hành trên Báo cáo tài chính căn cứ vào cách
phản ánh, cách hạch toán vào tài khoản kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách thể kiểm toán.
Khi kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động thì mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động
Tính hiệu lực Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ đã ghi sổ là có
thật và có căn cứ hợp lý.
Tính trọn vẹn Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ đều được
tập hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị trùng lặp.
Tính chính xác
cơ học
Các khoản CPHĐ phát sinh trong kỳ phải được phản ánh đúng
giá trị thực và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm.
Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và Báo cáo tài
chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp theo
các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Tính định giá Các CPHĐ phát sinh được phân bổ cho đúng đối tượng phát
sinh chi phí, đảm bảo tớnh giỏ đúng đắn, nhất quán và các giá
trị ước tính hợp lý.
Tính phân loại
và trình bày

Các nghiệp vụ CPHĐ phát sinh phải được ghi sổ và phân loại
đúng tài khoản. Việc kết chuyển số liệu phải được thực hiện
một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán.
Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CPHĐ phải được ghi
nhận đúng kỳ kế toán. Đặc biệt chú ý tới khoản mục chi phí
hoạt động được phân bổ trong nhiều kỳ kế toán.
Tính tuân thủ Việc áp dụng các quy định, chính sách về CPHĐ phải nhất
quán giữa các kỳ, áp dụng đúng theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành khi tập hợp chi phí.
Như vậy, tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp thì có đặc điểm hệ thống
kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ khác nhau mà KTV sẽ cụ thể hóa được thành
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
các mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng để có được cuộc kiểm toán thành công.
Trong mục tiêu đặc thù về kiểm toán chi phí hoạt động thì mục tiêu quyền và nghĩa
vụ không có khả năng áp dụng, mục tiêu định giá được cụ thể hóa thành 2 mục tiêu
là tính tuân thủ và tính đúng kỳ.
1.3. Khái quát về quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi khách hàng, mọi cuộc
kiểm toán. Đối với UHY Việt Nam, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm
các bước 2 bước: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán
tổng thể.
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Việc lập kế hoạch kiểm toán chiến lược là rất quan trọng, Chiến lược kiểm
toán nêu ra các mục tiêu, các định hướng cơ bản, các nội dung trọng tâm, nêu ra
được tiến trình của cuộc kiểm toán.
Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY, việc lập kế

hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp. Nội
dung của kế hoạch chiến lược bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
- Lựa chọn nhóm kiểm toán
- Lập và thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
Khi kế hoạch kiểm toán chiến lược được hoàn thành thì tiến hành lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể.
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thứ nhất: Tìm hiểu khách hàng trong qua trình kiểm toán chi phí hoạt động
Mỗi một doanh nghiệp là một loại hình kinh doanh, một cơ cấu tổ chức quản
lý nên đặc thù về khoản mục chi phí hoạt động là cũng khác nhau, đòi hỏi kiểm toán
viên phải có năng lực, có khả năng xét đoán nghề nghiệp. Tìm hiểu khách hàng để
nghiên cứu về chi phí hoạt động thì KTV phải nghiên cứu về bản chất kinh doanh
của khách thể kiểm toán, tìm hiểu về thị trường, loại hình hoạt động có tác động
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
như thế nào đối với khoản mục chi phí hoạt động, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ và tìm hiểu hệ thống công nghệ thông tin trong kinh doanh để đánh giá được các
rủi ro tiềm tàng đối với đơn vị đó.
Thứ hai: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Chi phí hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng như có quan hệ với các khoản mục khác trên BCTC nên đơn vị phải có hệ
thống kiểm soát nội bộ để công tác quản lý tốt hơn. Đối với UHY LTD thì đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ gồm các bước:
- Tìm hiểu hoạt động của hệ thống kế toán
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thiết kế các thủ tục kiểm tra hệ thống
kiểm soát
- Thực hiện các thử nghiệm đối với hệ thống kiểm soát cho các quy trình được
lựa chọn

- Đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro sai sót trọng yếu.
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ để xác định sai
sót trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán theo phương pháp tiếp cận có hệ thống.
Đồng thời thực hiện soát xét và đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ và thủ tục
kiểm soát của Công ty đối với các giao dịch và số dư quan trọng. Thủ tục kiểm toán
giúp KTV tập trung công việc kiểm toán vào vùng rủi ro được đánh giá là cao. Với
mục tiêu kiểm toán đề ra, KTV sẽ dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để thay đổi
bản chất, thời gian và phạm vi tiến hành các thử nghiệm cơ bản. Do đó, việc đánh
giá kiểm soát của KTV không giới hạn ở các thủ tục:
• Đánh giá việc thiết kế và thực thi các thủ tục kiểm soát ở từng bộ phận, từng
hoạt động
• Soát xét các thủ tục kiểm soát khác
• Kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau đó, KTV tập hợp những hiểu biết này trên giấy tờ làm việc của mình.
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Thứ ba: Xác định các rủi ro có thể dẫn đến gian lận, sai sót
Kiểm toán viên phải có tính thận trọng nghề nghiệp, phải xác định được các
rủi ro kiểm toán trên các thông tin thu thập được từ phỏng vấn kế toán trưởng, Ban
Giám đốc Công ty, soát xét các tài liệu kiểm toán năm trước, các báo cáo giữa niên
độ của đơn vị. Trong giai đoạn này kiểm toán xác định được các rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát. Tại UHY Việt Nam, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở 3 mức:
Thấp, trung bình và cao tương ứng với R=1, R=2, R=3.
Sau khi đánh giá được các rủi ro kiểm toán thì phải xác định mức trọng yếu và
phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục được kiểm toán để thiết kế chương trình
kiểm toán.
Thứ tư: Xác định mức trọng yếu và phân bổ trọng yếu
Dựa trên hiểu biết về khách hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì
KTV đánh giá và phân bổ mức trọng yếu. Mức trọng yếu được đánh giá cho toàn bộ

cuộc kiểm toán, sau đó có thể thể được điều chỉnh theo tính xét đoán nghề nghiệp
của kiểm toán viên. Đối với UHY LTD thì đựa trên kinh nghiệm của các kiểm toán
viên và thống nhất ý kiến của các kiểm toán viên, mức trọng yếu cho một cuộc kiểm
toán thường được xác định như sau:
- Dựa trên Bảng cân đối kế toán thì mức trọng yếu bằng 2% của tài sản lưu động.
- Dựa trên BCKQKD thì mức trọng yếu bằng 10% thu nhập sau thuế tính trên
thu nhập thường xuyên hoặc 0.5% – 3% trên tổng doanh thu.
Theo quy trình kiểm toán chung, sau khi KTV xác định được mức trọng yếu
tuyệt đối thì theo bản chất của khoản mục chi phí với mỗi khách hàng khác nhau mà
mức trọng yếu sẽ được phân bổ. Thực tế tại UHY LTD không tiến hành phân bổ
trọng yếu cho từng khoản mục do chưa xây dựng được một chương trình phân bổ
với tỷ lệ trọng yếu phù hợp cho việc thực hiện kiểm toán mà dựa theo tính chất xét
đoán, chủ quan của kiểm toán viên để có mức trọng yếu chung từ đó đưa ra số mẫu
chọn để kiểm tra chi tiết. Việc đưa ra mức trọng yếu là do trưởng nhóm kiểm toán
sẽ đánh giá.
Quy trình đánh giá trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu được trình bày tại Phụ
lục 2.1
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
Thứ năm: Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của khoản mục chi phí hoạt động là những thủ tục
kiểm toán cần thiết thực hiện đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. UHY Việt Nam đã xây dựng một chương trình kiểm toán chuẩn
chung cho mọi khách hàng và tùy theo quy mô, đặc điểm cũng như loại hình hoạt
động mà kiểm toán viên có thể bớt đi hay xây dựng thêm các thủ tục để đảm bảo
cuộc kiểm toán được hiệu quả nhất. Chương trình kiểm toán chi phí hoạt động của
UHY Việt Nam được trình bày phụ lục 2.2.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động gồm 2 bước cơ bản: Thực hiện thử

nghiệm kiểm soát, Thực hiện các thử nghiệm cơ bản (thực hiện thủ tục phân tích,
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ)
Bước 1: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chi phí hoạt động
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi KTV đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách thể kiểm toán là có hiệu lực. Kết quả của quá trình này là đánh giá
các rủi ro kiểm soát và đánh giá quy mô mẫu cho các thủ tục kiểm toán sau. Các
công việc mà KTV thực hiện và trình bày trên giấy tờ làm việc của mình bao gồm:
- Phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng các quy định, chính sách đối với chi
phí hoạt động, sau đó so sánh nó với quy định, chế độ hiện hành xem đơn vị có thực
hiện đúng như quy định không?
- Xem xét quy chế phê duyệt và ủy quyền phê chuẩn chi phí hoạt động, sau
đó kiểm tra từ sổ xuống chứng từ xem đơn vị có thực hiện đúng quy chế hay
không?
- Xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ, có thể kiểm tra qua cách hạch toán,
phân loại vào cá tiểu khoản của chi phí hoạt động.
- Những thủ tục kiểm soát không để lại dấu vết, KTV có thể phỏng vấn nhân
viên trong doanh nghiệp để thu thập thông tin, xem xét tính liên tục của các chứng
từ để đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Bước 2: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Kiểm toán viên thu thập bảng cân đối phát sinh, sau đó đối chiếu số dư với sổ
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
chi tiết, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đánh giá
từng khoản mục để xem xét sự thay đổi của các số dư năm trước, thể hiện khái quát
về cách phân lọai trên Báo cáo tài chính và phối hợp với các tài liệu có liên quan.
 Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích là thủ tục kiểm toán rất quan trọng và được thực
hiên tại mọi giai đoạn kiểm toán. Đặc biệt đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán thì
thực hiện thủ tục phân tích sẽ giúp kiểm toán viên thấy được xu hướng biến động và

đánh giá được các khoản mục có số dư bất thường.
+ So sánh chi phí hoạt động giữa từng tháng, từng quý trong năm và giữa các
năm với nhau, so sánh tỷ suất chi phí hoạt động/ tổng doanh thu, chi phí hoạt động/
tổng chi phớ… nếu có các biến động bất thường thì phải tìm ra nguyên nhân chênh
lệch.
+ So sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán
+ So sánh cơ cấu các yếu tố cấu thành chi phí hoạt động giữa năm kiểm toán
và năm trước.
Nếu KTV chưa giải thích rõ được nguyên nhân chênh lệch tại thủ tục kiểm
toán này thì phải giải thích được khi tiến hành kiểm tra chi tiết.
 Thực hiện kiểm tra chi tiết
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết đúng theo chương trình kiểm toán
chung của công ty (nêu trong phụ lục 2.2) và trình bày đầy đủ trên giấy tờ làm việc
và cuối cùng phải đưa ra được các kết luận về mẫu chọn. Trong quá trình kiểm tra
thì KTV sẽ chú ý tới các nghiệp vụ có số tiền lớn, có nội dung bất thường, các
khoản mà theo tính xét đoán nghề nghiệp của KTV có thể có sai sót. Kiểm toán viên
sẽ thực hiện các thủ tục quan trọng sau:
- Tổng hợp các số liệu, kiểm tra tính chính xác số học các khoản chi phí.
- KTV tiến hành kiểm tra đối ứng tài khoản để phát hiện các đối ứng bất
thường.
- KTV chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ dựa theo sổ chi tiết của tài
khoản 641, TK 642; đặc biệt chú ý đối chiếu và tham khảo với các khoản mục đối ứng
đã được kiểm toán ở các phần hành khác.
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
 Thực hiện kiểm tra tính đúng kỳ (cut-off)
Khi kiểm toán viên nhận thấy rằng có thể có một số khoản chi phí được ghi nhận
không phù hợp với doanh thu trong kỳ. Nếu kiểm toán viên thấy có thể có một số khoản
chi phí được ghi nhận sang kỳ sau thì kiểm toán viên phải lấy sổ chi tiết của tài khoản chi

phí từ ngày đầu tiên của năm sau đến thời điểm kiểm toán để thực hiện kiểm tra chi tiết
từ sổ xuống chứng từ (hướng overstatement). Đặc biệt, KTV cũng cần chú ý việc hạch
toán khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiếp khách không được vượt quá 10% tổng
chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp. Chi phí hợp lý hợp lệ đối với doanh nghiệp
dịch vụ là chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn chi phí hợp lý, hợp
lệ đối với doanh nghiệp xây dưng là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán và đưa ra Báo cáo kiểm toán
Là một giai đoạn cuối cùng của công việc kiểm toán và cũng là một công việc
rất quan trọng. Kiểm toán viên sẽ thực hiện các công việc kiểm toán sau:
+ Các KTV xem xét quá trình kiểm toán đã được thực hiện theo đúng chương
trình kiểm toán và phù hợp với chế độ hiện hành chưa? Xem xét cách trình bày giấy
tờ làm việc đó đúng và đầy đủ với từng bước công việc chưa, bằng chứng kiểm toán đã
được thu thập đầy đủ để đưa ra các kết luận kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ thực
hiện soát xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc của các thành viên trong nhóm, sẽ thực hiện
các thủ tục bổ sung nếu cần thiết.
+ Đánh giá lại các chênh lệch kiểm toán và nêu ảnh hưởng của nó lên báo cáo
tài chính.
+ Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán và có các điều chỉnh
phù hợp.
Sau khi kiểm tra, soát xét các vấn đề thì KTV sẽ trao đổi với bên khách hàng,
KTV sẽ tiến hành hoàn thiện hồ sơ kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động và đưa
ra ý kiến kiểm toán về mức độ trung thực, hợp lý của thông tin tài chính về chi phí
hoạt động.
SV: Dương Văn Nhất Lớp: Kiểm toán 52A
22

×