Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.59 MB, 83 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đỗ Minh Hương
Hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng năm giữ ít cơ phan trong công ty <small>cô phân ở Việt Nam hiện nay</small>
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
<small>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập cua tơi. Các</small>
nguồn đáng tin cậy. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được <small>công bô.</small>
<small>Người việt</small>
Đỗ Minh Hương
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đơng Hội đồng quản trị
<small>Luật Doanh nghiệp năm 1999</small>
<small>LDN/LDN 2005: Luật Doanh nghiệp năm 2005</small>
<small>Luật Chứng khoản năm 2006</small>
<small>Trung tâm giao dịch chứng khoán</small>
<small>Sở giao dịch chứng khoán</small>
<small>Ban nghiên cứu của Thủ tướng chính phủ</small>
Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam <small>Phịng Cơng nghiệp và Thương Mại Việt Nam</small>
1.1.3. Khai niệm pháp luật về quyền của cổ đông nam git ít cỗ phan
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về
1.2.2. Mục dich, ý nghĩa của việc hoàn thiện pháp luật về quyền của
;ii007.S077... 25
2.2. Pháp luật về quyền tham gia quản lý công ty...--- 34
tra, kiểm tra tình hình hoạt động của công ty và các thành viên quản lý
<small>kiện 52</small>
<small>trị lớn, giao dịch tư lợi và giao dịch nội giắn...-...- 5552 54</small>
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng năm giữ ít cỗ
Bảo vệ quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phan trong cơng ty cổ phan trong cơng ty cơ phần có vị trí và vai trị quan trọng trong việc đảm bảo sự cơng bằng về loi ích giữa các nhà đầu tư, đồng thời bảo vệ quyền của cô đông nắm giữ ít cổ phan cịn có vai trị trong việc thu hút các nguồn von, đảm bảo sự vận hành phát triển ôn định, bền vững lâu dài cho các công ty và cho cả nền kinh tế. Luật doanh nghiệp,
Luật chứng khoán cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn mặc dù đã được ban hành
nhưng theo Báo cáo về môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới thì trong năm 2012 Việt Nam chỉ đạt 3 điểm trên thang điểm 10, xếp hạng thứ 169/183 nước về bảo vệ quyên lợi của các nhà đầu tư. Như vậy, Việt Nam là một trong những nước bảo vệ nhà đầu tư kém nhất. Trên thực tế đã khơng ít trường hợp cổ đơng nam giữ nhiều cổ phần lợi dụng các điều kiện, hoàn cảnh cũng như sự thiếu hụt hoặc sự không rõ ràng của pháp luật dé thực hiện các hành vi mang tính chèn ép, phân biệt đối xử khơng bình đăng đối với các cổ đơng nắm giữ ít cổ phan. Có thé thấy, tính cơng bằng giữa các cơ đơng trong hoạt động dau tu không được đảm bảo, quyên và lợi ích hợp pháp của các cổ đông nắm giữ ít cổ phan bị xâm hại trong khi các cơ chế pháp lý đều chưa hoàn thiện dé bảo vệ các cơ đơng nắm giữ ít cổ phan.
Như một xu thế chung, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ, thu hút vốn của nhà đầu tư nước ngoài là một trong những hoạt động chủ yếu và cần thiết trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu. Khi Việt Nam chưa có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư, chưa có các cơ chế đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, chưa có hoạt động tổ chức quản trị cơng ty hiệu quả thì việc thu hút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài (nhất là đầu tư gián tiếp trên thị trường chứng khốn) sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế, tiến trình hội nhập quốc tế địi hỏi Việt Nam phải hoàn thiện sâu sắc về các quy định pháp luật. Các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Australia đều có những cơ chế pháp lý bảo vệ quyền lợi của các cỗ đông rất hiệu quả. Tất yếu, hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng cân thiết phải có những quy định liên quan đến vấn đề này. Hoàn thiện pháp luận trong tiến trình hội nhập quốc tế là một sức ép đối với Việt
<small>Nam hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">kinh tế cũ và mới cùng tồn tại đan xen lẫn nhau nhất là phương thức quan lý, chỉ đạo điều hành công ty trong thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp, sự can thiệp của các cơ quan hành chính vào hoạt động của cơng ty cịn phổ biến. Thêm vào đó pháp luật về doanh nghiệp nói chung và về bảo vệ cổ đơng nắm giữ ít cơ phần ở Việt Nam nói riêng chưa hồn thiện. Vì thế giới nghiên cứu hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về quyền của các cổ đông nắm giữ ít cổ phần và việc bảo vệ quyền của cơ đơng nắm giữ ít cổ phan.
Từ việc khái qt những hoàn cảnh và điều kiện cụ thê trên đây cho thấy việc nghiên cứu đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền của cổ đông nắm giữ ít cổ phần để phục vụ cho việc hồn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ cổ đơng nam giữ ít cổ phần ở Việt Nam là cần thiết khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn cả về mặt thực tiễn. Đó là lý do dé tơi chọn đề tài “Hồn thiện pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cỗ phan trong cơng ty cổ phan ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có một số cơng trình nghiên cứu về LDN, quản trị công ty theo LDN năm 1999 và năm 2005 trong đó có dé cập đến van đề pháp luật về quyền của cô đông nắm giữ ít cơ phan. Cụ thé là các cơng trình nghiên cứu sau:
(1) Nghiên cứu so sánh quan lý công ty cổ phan theo pháp luật CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa của Ngô Viễn Phú - Luận án tiến sỹ Luật học, ĐHQG Ha Nội, 2004. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công ty cơ phan, khảo sát mơ hình về quản lý loại hình cơng ty này trên thế giới; phương pháp quản lý công ty cô phần ở 2 nước Việt Nam và Trung Quốc, chỉ ra những bắt cập của các điều luật về công ty cô phần theo pháp luật của 2 nước và những nguyên nhân đưa đến việc kém hiệu qua của việc cổ phan hoá và quản ly cơng ty, từ đó đưa ra những gợi mở và các biện pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý cơng ty cổ phần của Việt
(2) Đánh giá tình hình Quản trị Doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới, tháng 6 năm 2006. Theo đó, bài viết đã đưa ra những đánh giá chung về tình hình quản trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">doanh nghiệp khác nhau trên thế giới.
(3) Chuyên Khảo Luật kinh tế của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004. Tài liệu đã đưa ra khái niệm, cơ sở lý luận và một số tình huống pháp luật thường phát sinh đối với các loại hình cơng ty theo quy định
<small>pháp luật Việt Nam.</small>
(4) So sánh pháp luật về quản trị công ty của một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp hoàn thiện - Đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia do PGS.TS Phạm Duy Nghĩa - Khoa Luật ĐHQGHN chủ trì năm 2004. Đề tài nghiên cứu, phân tích những điểm giống và khác nhau của các điều luật có liên quan đến việc quản trị cơng ty theo quy định của một số nước trên thế giới, từ
<small>đó chỉ ra những nguyên nhân trong hoạt động quản trị công ty kém hiệu quả và gợi</small>
mở các biện pháp dé hồn thiện cơ chế quản tri cơng ty tại Việt Nam.
(5) Giáo trình Luật Kinh tế - tập 1: LDN: tình huống-phân tích-bình luận của
<small>PGS.TS Phạm Duy Nghĩa - Khoa Luật DHQGHN, năm 2006. Giáo trình đã đưa ra</small>
khái niệm, đặc điểm, cơ sở pháp lý và những lý luận cơ bản theo quy định pháp luật doanh nghiệp trên cơ sở các phân tích, bình luận các tình huống pháp luật thực tế.
(6) Chế độ pháp lý về quản trị công ty theo LDN - Luận văn thạc sỹ của Châu Quốc An, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh năm 2006. Luận văn trình bày những lý luận cơ bản về quản trị công ty nói chung: khái niệm, đặc điểm, mơ hình quản trị các loại hình cơng ty trên thế giới. Phân tích các quy định quản trị công ty theo từng loại hình theo Luật doanh nghiệp năm 1999, đồng thời phân tích các điểm mới trong chế định quản trị cơng ty trong Luật doanh nghiệp năm 2005. Đưa ra một số kiến nghị về giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về cơ cấu tô chức, về cơ chế quản trị công ty ở nước ta.
Về cơ bản, các cơng trình trên có giá trị khoa học to lớn. Tuy nhiên, pháp luật về quyền của cé đông nắm giữ ít cơ phan được dé cập trong các cơng trình khoa học này chỉ dừng lại ở những nghiên cứu bổ trợ trong bối cảnh giải quyết những van dé chung hay trên cơ sở các quy định của LDN năm 1999 cũng như các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khơng cịn hiệu lực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhưng chưa có một nghiên cứu đầy đủ những tảng lý luận về quyền của cổ đơng năm giữ ít cơ phần, bảo vệ quyền của cơ đơng nắm giữ ít cổ phần cũng như cơ chế dé thực thi có hiệu quả các quy định về bảo vệ quyền của cổ đông nắm giữ ít cơ phần trên thực tế. Việc áp dụng, triển khai các quy định pháp luật và các cơ chế để bảo vệ quyền của cô đông nắm giữ ít cơ phần đang trong q trình kiểm nghiệm từng bước hoàn thiện. Luận văn này sẽ nghiên cứu một cách tổng thể và chuyên sâu các quy định pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền của cô đông nắm giữ ít cơ phần ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật dé có thé bảo vệ tốt nhất quyền của cổ đơng nắm giữ ít cô phần ở nước ta trong thời gian tới.
Dé dat được các mục đích trên, dé tài thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
<small>như sau:</small>
- Làm sang tỏ lý luận về quyền của cổ đông và pháp luật về quyền của cổ đơng năm giữ ít cơ phần;
- Tìm hiểu, đánh giá những thành công và những hạn chế của các quy định pháp luật và về quyền của cô đơng nắm giữ ít cổ phần;
- Tìm hiểu quy định pháp luật và kinh nghiệm của nước ngoài về quyền và bảo vệ quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần qua đó rút ra những kinh nghiệm có thé
<small>tham khảo;</small>
- Đề xuất một số giải pháp pháp ly khả thi góp phần hồn thiện pháp luật về quyền của cơ đơng nam giữ ít cổ phan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá những quy định của pháp luật</small>
hiện hành về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phan trong công ty cổ phan ở nước ta dé làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo vệ tốt hơn quyền của cổ đơng nam giữ ít cổ phần ở nước ta hiện nay.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nam và Nhà nước ta về hội nhập kinh tế, về tiếp thu có chọn lọc tinh hoa của các nước phù hợp tình hình thực tế của Việt Nam.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tông hợp dé làm rõ những van đề liên quan đến cơ sở lý luận về quyền của cô đơng nắm giữ ít cơ phần; phương pháp thu thập xử lý thông tin, tư liệu; phương pháp so sanh..., được sử dụng dé xem xét các quy phạm pháp luật thực định về bảo vệ cô đông nam giữ ít cô phần của nước ta hiện nay và pháp luật có liên quan của một số nước trên thế giới khi phân tích thực trạng pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phần và rút ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng nam giữ ít cơ phan của
<small>nước ta trong thời gian tới.</small>
<small>6. Những đóng góp mới của luận văn</small>
- Luận văn làm sáng tỏ một số van dé lý luận về quyền và pháp luật về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cổ phan trong cơng ty cơ phan.
- Luận văn hệ thống hóa và đánh giá thực trang các quy định pháp luật hiện hành về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cổ phần trong công ty cô phần ở Việt Nam
<small>thời gian qua.</small>
- Luận văn cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập,
giảng dạy luật học và cho các nhà hoạt động thực tiễn trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng năm giữ ít cỗ phần trong cơng ty cơ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bồ cục của Luận văn
- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về quyền của cỗ đơng nam giữ ít cổ phan trong công ty cổ phan.
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phan trong công ty cô phần ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền
<small>của cơ đơng năm giữ ít cô phân trong công ty cô phân ở Việt Nam hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">1.1. Khai quát về quyền của cỗ đông nắm giữ it cỗ phần trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay
1.1.1. Khái niệm quyền của cỗ đơng nam giữ ít cỗ phần trong công ty cổ phần Cô đông là người nắm giữ cô phần trong công ty. Khái niệm cổ đông được ra đời và gắn liền với khái niệm công ty cổ phần và cần phải khang định rằng cô đông chi tồn tại trong công ty cổ phan. Công ty cổ phan là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thê sở hữu nó trong đó vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Công ty cổ phan là công ty đặc trưng nhất, tiêu biéu nhất của loại hình cơng ty đối vốn, người sở hữu cơ phan gọi là cô đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Vi thế, khái niệm cô đông đã xuất hiện từ rất sớm và được đề cập trong nhiều sách báo, tài liệu nghiên cứu nước ngoài, đặc biệt là các nước phương Tây như Anh, Tây Ban Nha... Trong tiếng Anh khái niệm “shareholder” có nghĩa là người sở hữu các cổ phan trong cơng ty cơ phan.
Về mặt lý thuyết thì cổ đơng chính là những người chủ, người sở hữu (đồng sở hữu) cơng ty cơ phần. Cé đơng có thé sở hữu nhiều cổ phần và được thể hiện ra bên ngồi là các cổ phiếu. Dé trở thành cơ đơng của cơng ty thì cá nhân hoặc pháp nhân phải sở hữu ít nhất một cơ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Mac dù đã sở hữu cô phần của công ty nhưng cô đông phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với công ty theo quy định của pháp luật và theo điều lệ hoạt động của cơng ty đó. Cơng ty cổ phần là công ty đối vốn nên về nguyên tắc, sở hữu cổ phan với tỷ lệ càng cao thì cơ đơng càng có nhiều qun và có tiếng nói quan trọng trong cơng ty. Ngồi ra, thời gian sở hữu cô phần của cổ đông cũng là cơ sở dé cổ đơng đó được thực hiện một số quyền nhất định. Cổ đơng có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phan và loại cổ phần mà ho sở hữu. Theo quy định pháp luật, trong cơng ty cơ phan, nhóm quyền mà các cơ đơng thường có gồm: quyền về tài sản (ví dụ: Nhận cổ tức, bán cô phan...); quyền về quan trị hay quản lý công ty (vi dụ: tham dự Đại hội đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">đồng Cé đông và yêu cau sửa đổi các thơng tin khơng chính xác); quyền về phục hồi quyền lợi (vi dụ: yêu cầu hủy bỏ quyết định của DHDCD; khởi kiện người quản lý công ty khi họ vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho cơng ty và cơ đơng).
Như vậy có thé hiểu, quyền của cổ đông là những hành vi mà cổ đơng có thé thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của cơng ty dé bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
LDN Việt Nam cũng như pháp luật về doanh nghiệp của nhiều nước khác trên thé giới đều quy định cổ đơng có những quyền khác nhau khơng phụ thuộc vào số lượng cổ phan, loại cô phần mà họ nắm giữ (quyền thơng thường). Tuy nhiên, khơng có một điều luật cụ thé nào quy định cổ đông nam giữ ít cỗ phần có những quyền gi. Vì vậy, không chỉ ở Việt Nam mà trong nhiều nước khác trên thế giới tỒn tại các quan niệm khác nhau về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cổ phần. Một số nhà luật học cho rằng không phải quyền nào trong số các quyền của cổ đông cũng được coi là quyền của cơ đơng nam giữ ít cơ phan. Sở di họ có quan điểm này là vì họ cho rằng những qun thơng thường mà cơ đơng nào cũng có sẽ khơng phải là quyền của cơ đơng nam giữ ít cỗ phần. Cổ đơng nam giữ ít cổ phần khi thực hiện những quyền này sẽ không đem lại kết quả mà họ mong muốn. Tuy nhiên, quan niệm này chưa thực sự chính xác vì cơ đơng nam giữ ít cơ phần trước tiên phải là cổ đơng của cơng ty, vì thế họ có đầy đủ các quyền của cơ đơng. Cổ đơng nam giữ ít cổ phần phải có đầy đủ các quyền của cổ đơng nói chung trong đó có những quyền đặc biệt mà khi thực hiện quyền này sẽ giúp họ đạt được các kết qua mà họ mong muốn.
Bên cạnh quan điểm trên, một số nhà nghiên cứu cho rang quyền của cỗ đơng năm giữ ít cơ phần phải là những quyền đặc biệt mà khi thực hiện các quyền này sẽ đem lại những kết qua trái ngược lại với những kết qua mà cổ đông nắm giữ nhiều cổ phần mong muốn đạt được. Quan điểm này có thé đúng, nhưng rõ ràng là chưa đủ. Như đã phân tích, cổ đơng nắm giữ ít cô phần là cổ đông của công ty nên họ có đầy đủ các quyền mà bất kỳ một cổ đơng nào cũng có. Tuy nhiên, trong số các quyền đó thì có những quyền mà khi thực hiện có thé giúp cho cổ đơng nam giữ ít cơ phần bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">vệ được mình, chống lại các hành vi chèn ép, hành vi đối xử không công bằng hoặc xâm hại của các cô đông khác hoặc của những người quan lý, điều hành công ty.
Qua phân tích trên cho thấy quyền của cổ đơng nắm giữ ít cỗ phần trước tiên phải là các quyền của cơ đơng nói chung do pháp luật và điều lệ cơng ty quy định trong đó có những quyền mà khi cơ đơng nắm giữ ít cơ phần thực hiện có thé dem lại kết quả khác với kết quả mà cô đông nam giữ nhiều cổ phần hoặc những người quan lý điều hành công ty mong muốn đạt được. Điều này có nghĩa là cổ đơng nắm giữ ít cơ phần có thể can thiệp vào hoạt động của công ty thông qua việc thực hiện quyền của mình và do đó có thể điều chỉnh một cách đúng đắn các chính sách, các hoạt động của cơng ty, tức là của các cô đông nam giữ nhiều cổ phan, chăng hạn, quyền yêu cau cung cấp thông tin, quyền khiếu kiện, quyền yêu cầu kiểm tra, điều tra hoạt động của công ty hay của những người quản lý điều hành công ty.
1.1.2. Nội dung quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cỗ phần trong cơng ty cỗ phan Nội dung quyền của cỗ đông nắm giữ ít cổ phần có thể xác định dựa vào các quy định của pháp luật, đặc biệt là pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định của DHDCD, nội quy, quy chế hoạt động của cơng ty. Ngồi ra cịn phải dựa vào loại cổ phần mà cô đông sở hữu.
Theo các quy định trên thi mọi cơ đơng nói chung và cơ đơng nắm giữ ít cổ phan nói riêng đều có những quyền sau:
- Tham dự và phát biểu trong các DHDCD và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền;
- Được nhận cổ tức và tài sản cịn lại của cơng ty trong trường hợp công ty bị giải thể hoặc phá sản (dẫn đến thanh lý phần tài sản sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ) tương ứng với tỷ lệ cô phan trong công ty;
- Quyền được ưu tiên mua cô phan mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần
<small>trong công ty;</small>
- Quyền được chuyền nhượng cô phan cho người khác;
- Quyén được thông tin, xem xét va trích lục hoặc sao chụp điều lệ cơng ty, tải liệu công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nhìn chung, quyền của cổ đơng dù là cổ đơng nắm giữ nhiều cơ phan hay ít cơ phần đều có mối liên hệ với nhau và xuất phát từ: (i) Việc sở hữu cỗ phan của doanh nghiệp. Theo đó, nếu tỷ lệ sở hữu cổ phần của cơ đơng càng cao thì quyền của cơ đơng càng nhiều và cơ đơng càng có cơ hội dé thực hiện va bảo vệ quyền lợi của mình được tốt hơn; (1) Quyền được bảo vệ vốn và tài sản của mình trong cơng ty: Cổ đơng nam giữ ít cé phần có thé tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động cần thiết dé bảo vệ quyền lợi của mình trong cơng ty. Van đề này sẽ được phân tích và làm rõ ở phan sau.
1.1.3. Khái niệm pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cỗ phần trong công ty cỗ phan
Dé bảo vệ cô đông thì phải sử dụng cơng cụ pháp luật mà trong đó quy định về quyền của cơ đơng giữ vai trị quan trọng nhất. So với các cơ đơng nắm giữ nhiều cô phan và những người quản lý, điều hành cơng ty thi các cơ đơng nam giữ ít cỗ phan luôn ở vị thế yếu hơn. Do cổ đơng nắm giữ ít cỗ phan sở hữu tỷ lệ cô phần thấp nên
<small>họ không được tham gia các hoạt động quản lý hàng ngày và họ cũng khơng có khảnăng trong việc tham gia định hướng, hoạch định chính sách, hoạt động của cơng ty.</small>
Họ chỉ có thé tham gia quản lý điều hành và định hướng hoạt động của công ty một cách gián tiếp thông qua những người quản lý điều hành cơng ty. Chính vì vậy họ rất dễ bị đối xử không công bằng, bị chèn ép và quyền lợi của họ bị xâm hại. Đây là lý do tại sao việc bảo vệ cổ đơng nắm giữ ít cổ phần cần phải được quy định cụ thể
<small>trong luật.</small>
Về lý luận, có thé hiểu pháp luật về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phan là tổng thể các quy định pháp luật, các quy định của điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của cơng ty do các cơ quan có thâm quyền ban hành theo trình tự thủ tục nhất định xác định các hành vi mà cổ đông nắm giữ ít cổ phần được phép thực hiện nhằm bảo vệ quyên lợi của họ. Vai trò của pháp luật về quyền của cơ đơng năm giữ ít cơ phần thể hiện ở hai điểm chính sau:
Thứ nhất: Pháp luật về quyền của cơ đơng nam giữ ít cổ phan là sự đảm bảo về mặt pháp lý cho cô đông nắm giữ ít cổ phần được đối xử cơng băng, chống lại các hành vi chèn ép, hành vi xâm hại của các cổ đông nam giữ nhiều cổ phần. Nếu so với
<small>các nước xung quanh và một sô nước khác trên thê giới, việc bảo vệ cô đông năm giữ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ít cơ phần khơng tốt sẽ dẫn tới việc các nhà đầu tư nước ngồi khơng bỏ vốn đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh. Do đó, nền kinh tế của nước đó sẽ không thu hút được nguồn vốn đa dạng phong phú từ các nhà đầu tư nước ngồi. Khơng những thế, các nhà dau tư trong nước cũng sẽ không bỏ vốn và tài sản của mình dé đầu tư vào nên kinh tế, thay vào đó họ sẽ chuyên von của họ đầu tư vào những nên kinh tế có sự bảo hộ đầu tư được tốt hơn. Điều này có nghĩa là nếu những nước mà hệ thống pháp luật về bảo vệ nha đầu tư nắm giữ ít cổ phần khơng tốt sẽ giảm tính cạnh tranh trong thu hút nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế và nền kinh tế sẽ thiếu vốn dé phát triển.
Thứ hai: Pháp luật về quyền của cô đông năm giữ ít cô phan là điều kiện tiên quyết va quan trọng nhất dé bảo vệ cổ đông, là phương tiện cổ đơng có thé sử dụng dé bảo vệ quyền lợi của mình. Việc bảo vệ cổ đơng năm giữ ít cổ phan nói riêng va cơ đơng nói chung tốt sẽ tạo cho các doanh nghiệp hoạt động minh bạch, làm ăn lành
<small>mạnh, tránh các hiện tượng tiêu cực như cạnh tranh trong môi trường không lành</small>
mạnh, giao dịch ngầm, giao dịch nội gián... Vì vậy, nền kinh tế của quốc gia phát triển ôn định, lành mạnh hơn. Bên cạnh đó, việc tạo cơ chế pháp luật cho nhà đầu tư
<small>tham gia giám sát hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động</small>
theo đúng định hướng: điều chỉnh các chính sách, các hoạt động sai trái của những người quản lý điều hành công ty, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững và ồn định lâu dai.
1.1.4. Nội dung pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cỗ phần trong công ty cổ phan
Quy định về quyền của cô đông là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất dé bảo vệ cổ đông, là phương tiện mà cô đông có thé sử dụng dé bảo vệ mình. Những yếu tổ khác như cơ chế kiểm sốt bên trong thơng qua cấu trúc quản trị nội bộ hay cơ chế kiểm sốt bên ngồi và thiết chế đảm bảo thực thi pháp luật là những yếu tố bồ trợ, yếu tố đảm bảo, là điều kiện cho các quyền của cô đông được thực thi nhằm bảo vệ cô đông.
Về phương diện lý luận, nếu căn cứ vào các quyền và khả năng đảm bảo các quyền của cổ đông, pháp luật về quyền của cô đông chia quyền của cơ đơng nói chung làm hai nhóm quyền lớn. Một là các quyền mang tính phịng ngừa (prevention rights) chang hạn như các quyền về tài sản, về dự họp, biểu quyết tai
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ĐHĐCĐ, quyền được thông tin. Hai là các quyền mang tính khắc phục (remedy rights) chang hạn như các quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của DHDCD, quyền
<small>khởi kiện người quản lý công ty khi họ vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại cho công ty</small>
hoặc cô đông. Luật doanh nghiệp năm 2005 khơng chia quyền của cơ đơng thành các nhóm quyền mà liệt kê các quyền theo thứ tự tại các Điều 79, 81, 82, 83, 87, 90... Tuy nhiên, dù theo căn cứ nao thì nội dung pháp luật về qun của cổ đơng gồm các nhóm qun như sau:
s* Quyền tài sản và liên quan đến tài sản. Nhóm nay bao gồm các quyền:
- Quyền được nhận lợi tức và các tài sản khác của doanh nghiệp tương xứng với cơ phần của mình trong doanh nghiệp;
- Quyền được ưu tiên mua chứng khốn mới do cơng ty phát hành;
- Quyền được ưu tiên trước dé xem xét mua cô phần do các cô đông khác
<small>trong công ty bán;</small>
- Quyền được góp vốn thêm vào cơng ty khi cơng ty có nhu cầu tăng vốn; - Quyền được nhận một phan tài sản khi công ty giải thé, pha sản;
“+ Quyền tham gia quản lý, điều hành hoạt động của công ty:
Quyền tham dự họp và bầu cử (quyền chính tri) tại buổi họp DHDCD; Quyền triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ;
Quyền tham dự và bỏ phiếu tại cuộc họp ĐHĐCĐ;
Quyền tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý công ty (HĐQT, BKS, Ban giám đốc...) thông qua ngun tắc dồn phiếu (nhiều cơ đơng nắm giữ ít cơ phan góp cơ phiếu dé dé cử người tham gia ứng cử HĐQT, Ban kiêm soát).
s* Quyền được cung cấp thông tin, quyền yêu cầu thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động của cơng ty và của các thành viên quản lý công ty, quyền khởi
s Quyền được tham gia kiểm sốt các giao dich có giá tri lớn, giao dịch tư lợi
<small>và giao dịch nội gián.</small>
s* Quyền được cham dứt tư cách cô đông gồm các quyền: - Quyền tự do chuyển nhượng cé phan cho người khác;
- Quyền được yêu cầu công ty mua lại cỗ phần trong những trường hợp đặc
<small>biệt;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- Quyền dé lại thừa kế cô phan.
Cô đông nắm giữ ít cổ phần cũng là cổ đông phổ thông do đó họ cũng có đầy đủ các quyên và nghĩa vụ giống với cô đông phổ thông theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005. Ngồi ra, cơ đơng nắm giữ ít cỗ phần cịn có những quyền rất đặc thù dé họ có thé tự bảo vệ mình trước các cô đông lớn đầy quyền lực. Cụ thể, khoản 2 Điều 79 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định cơ đơng hoặc nhóm cơ đơng sở hữu trên 10% tổng số cô phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỉ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền quan trọng như: Đề cử người vào HĐQT và BKS (nếu có); xem xét và trích lục số biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hàng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của BKS:... Về cơ bản, Luật doanh nghiệp năm 2005 đã xây dựng một cơ chế dé bảo vệ các cổ đơng nắm giữ ít cổ phan, vốn ln là những nhóm lợi ích nhỏ trong cơng ty cổ phan, ít có khả năng tự bảo vệ quyền của mình trước các cơ đơng lớn thơng qua hệ thống quyền của họ. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định này đã làm phát sinh nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu va tổng kết dé hoàn thiện các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đơng nắm giữ ít cổ phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình cũng như xây đựng một cơ chế hiệu qua dé công ty cơ phần hoạt động.
1.1.5. Hình thức pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cổ phan trong công ty cỗ phan
Pháp luật về quyền của cổ đông nắm giữ ít cỗ phần trong cơng ty cổ phan ở nhiều nước trên thế giới được thê hiện đưới ba hình thức: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Ở Việt Nam, pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phần chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
Thứ nhất: Hiến pháp, các bộ luật, luật và văn bản hướng dẫn thi hành như nghị định, thông tư... Trong các văn bản này thì pháp luật về doanh nghiệp mà đặc biệt là LDN đóng vai trị là trung tâm, cơ bản nhất. Pháp luật về doanh nghiệp phải là hành lang pháp lý cho các cơ đơng nói riêng và cơng ty nói chung hoạt động. Khi thực hiện các hành vi, các hoạt động, cổ đông phải căn cứ vào quy định của pháp luật để hành xử cho đúng. Việc các cổ đông hành xử không đúng sẽ được coi là vi phạm pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">và phải chịu trách nhiệm trước những thiệt hại xảy ra cho công ty và cho các cổ đông khác, thậm chí trong nhiều trường hợp họ có thể cịn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai: Điều lệ doanh nghiệp. Pháp luật chỉ là khung cơ bản cho các bên tham gia quan hệ tuân theo. Dé cụ thé hố, phù hợp với thực tiễn và giúp cơng ty hoạt động được tốt, diễn ra bình thường, đạt kết quả cao, đồng thời hạn chế tối đa các tranh chấp có thê phát sinh giữa các cơ đơng với nhau thì điều lệ cơng ty phải cụ thể hố các vấn đề về quản lý cơng ty; quyền, nghĩa vụ của các bên, của những người quản lý điều hành công ty... Như vậy, bên cạnh các quy định của pháp luật thì điều lệ cơng ty đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các thành viên (cỗ đông) trong công ty.
Thứ ba: Các nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ; nội quy, quy chế hoạt động
<small>của cơng ty...</small>
Ngồi điều lệ, trong quá trình hoạt động, dé quan ly, diéu hanh hoat dong, cong ty còn ban hành các nội quy, quy chế; các nghị quyết, quyết định của DHDCD. Trong các văn ban quản ly này cũng thể hiện và xác định phạm vi quyền của các cô đông, nhất là trong từng trường hợp cụ thé dé giải quyết từng công việc cụ thé. 1.1.6. Cơ chế bảo vệ quyền của cổ đơng nắm giữ ít cỗ phần trong cơng ty cô
Khi quyền lợi của các cô đông bị xâm phạm, cổ đơng có thé bằng hành vi của mình tiễn hành các hoạt động dé tự bảo vệ hoặc có thé u cầu cơ quan, tơ chức có thâm quyên tiễn hành các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Do vậy, pháp luật về doanh nghiệp phải tao ra cơ chế đảm bảo cho các cơ đơng nói chung và cổ đơng nam giữ ít cỗ phần nói riêng chống lại các hành vi chèn ép, phan biệt đối xử và xâm hại của cổ đông nam giữ nhiều cô phan, của những người quản lý điều hành công ty để bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hữu hiệu. Pháp luật hiện tại xác định cơ chế bảo vệ quyền của cổ đơng nam giữ ít cổ phan trong cơng ty cô phần gồm cơ chế tự bảo vệ và yêu cầu cơ quan có thâm quyên bảo vệ.
a. Cơ chế tự bảo vệ
- Cơ chế phịng ngừa: cổ đơng nắm giữ ít cơ phan cần phải có hoặc tạo ra cơ
<small>chê phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chèn ép, phân biệt đôi xử và xâm hai của cô</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đông năm giữ nhiều cô phần, của những người quản lý điều hành cơng ty có thể xảy
<small>ra như:</small>
+ Trước khi đầu tư vào công ty trở thành cổ đơng thì chính bản thân các cổ đơng đó phải biết họ là cơ đơng nắm giữ ít cổ phần trong cơng ty, vì thế, họ có thể u cầu cơng ty mà chính là các cơ đơng nắm giữ nhiều cổ phan ký cam kết, ký hop đồng bảo đảm không thực hiện bat kỳ hành vi chèn ép, phân biệt đối xử và gây hại nào đối với cơ đơng nam giữ ít cỗ phần. Trường hợp cơng ty có các hành vi vi phạm các thoả thuận đã cam kết là cơ sở dé họ thực hiện các biện pháp dé hạn chế, ngăn chặn như khởi kiện ra tồ, quyền rút khỏi cơng ty;
+ C6 đơng nam giữ ít cỗ phần có thé chủ động liên kết với nhau dé đạt tỷ lệ sở hữu tối thiểu để có thé tham gia quan lý điều hành công ty, triệu tập DHDCD hoặc yêu cầu thực hiện việc điều tra công ty;
+ Thành lập và tham gia các tô chức, hiệp hội các nhà đầu tư nắm giữ it cô phan. Đây là diễn dan, là tổ chức và là nơi b6 sung kiến thức, kinh nghiệm cho cổ đơng nắm giữ ít cơ phần và các tổ chức này có thé thay mặt cơ đơng năm giữ ít cơ phần thực hiện việc bảo vệ trong một sỐ trường hợp cần thiết;
+ Tự thực hiện đầy đủ các quyền của cỗ đông dé xem xét liệu cơng ty có các hành vi chèn ép, phân biệt đối xử và xâm hại quyên lợi hợp pháp của mình hay khơng như xem xét việc sửa đơi điều lệ công ty, tham dự họp DHDCD, giám sát các
<small>giao dịch lớn...</small>
+ Chat vấn những người quan lý điều hành công ty tại DHDCD. Việc chat vấn sẽ giúp cho cơ đơng có được thơng tin và hiểu rõ được tình hình hoạt động của cơng ty. Qua đó, cổ đơng nắm giữ ít cổ phần có thé thực hiện các quyền và cơ chế khác để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. Ngồi ra, chất vấn cịn giúp cho những người quản lý điều hành cơng ty phải can trọng hơn, hết minh hơn với công ty.
- Cơ chế ngăn chặn: Khi quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, các cơ đơng nắm giữ ít cơ phần bằng các hành vi pháp lý của mình trong khuôn khổ pháp luật thực hiện các quyền theo luật định dé bảo vệ mình khỏi bị xâm hại như:
+ Có thé u cầu cơng ty chấm dứt hành vi chèn ép, phân biệt đối xử, xâm
<small>hại đên quyên lợi của mình;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">+ Có thé tự mình hoặc cùng với luật sư, kiểm toán viên thực hiện việc điều tra sô sách, tài liệu, giẫy tờ của cơng ty;
+ Có thé u cầu tiễn hành điều tra hoạt động của công ty.
Như vậy, hành vi pháp lý của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần có thé phân thành hành vi chủ động, tức là cô đông chủ động đưa ra các yêu cầu để công ty không thực hiện hoặc chấm dứt hành vi chèn ép, phân biệt đối xử hoặc gây hại. Các hành VI này có thể là hành vi bị động, tức là khi quyền lợi của mình bị xâm phạm, các cơ đông mới tiến hành các hoạt động để yêu cầu công ty chấm dứt các hành vi xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của mình, thực hiện các quyền điều tra, xem xét hồ sơ
<small>tài liệu của công ty...</small>
b. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ
Như trên đã dé cập, trong trường hợp cổ đông nắm giữ ít cô phần cho răng quyền lợi hợp pháp của họ bị vi phạm hoặc có thể bị vi phạm, bên cạnh việc thực hiện hành vi tự bảo vệ, cơ đơng nói chung và cổ đơng nắm giữ ít cơ phan nói riêng trong một số trường hợp cịn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thâm quyền
<small>như cơ quan quản lý doanh nghiệp (Phòng Đăng ký kinh doanh), Toà án... đứng ra</small>
bảo vệ quyên lợi cho mình.
Cé đơng nắm giữ ít cổ phần có thể u cầu cơ quan quan lý nhà nước giám sát hoạt động điều hành của công ty như giám sát cuộc họp DHDCD; có quyền yêu cầu thực hiện việc kiểm toán đặc biệt, yêu cầu điều tra các hoạt động của công ty, của ban lãnh đạo công ty hoặc thậm chí từng cá nhân những người quản lý điều hành cơng ty để xem xét hoạt động có hợp pháp hay khơng, có vì cơng ty hay khơng và phải cham dứt các hành vi phân biệt đối xử, hành vi chèn ép...
Cơ đơng nắm giữ ít cổ phần có quyền khởi kiện ra tồ dé u cầu tồ án huỷ bỏ nghị quyết, quyết định của công ty nếu các quyết định này có sự chèn ép, phân biệt đối xử, gây hại cho cổ đông nắm giữ ít cổ phan như nghị quyết của DHDCD, nghị quyết của HĐQT; huỷ bỏ hoặc sửa đổi điều lệ công ty; tuyên vô hiệu các giao dịch vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ công ty...
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Cổ đơng nắm giữ ít cơ phần có thé khởi kiện yêu cầu cô đông nắm giữ nhiều cổ phan, những người quản lý điều hành bồi thường thiệt hại xảy ra cho công ty; yêu cầu công ty bồi thường thiệt hại xảy ra cho mình...
1.2. Hồn thiện pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cỗ phan trong cơng ty cơ phan
1.2.1. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về quyền của cỗ đơng nắm giữ ít cổ phan trong cơng ty cỗ phan
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, pháp luật về doanh nghiệp cùng với các chế định khác của pháp luật kinh tế là công cụ không thể thiếu dé Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đối với các nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp không chỉ đảm bảo quyền tự do và sự bình đăng giữa các nhà đầu tư, mà cịn có đảm bảo sự an toàn vốn đầu tư của họ. Các quy định pháp luật doanh nghiệp về định giá tài sản và chuyên nhượng cô phần, các quy định về tô chức quản lý nội bộ, bảo đảm quyên lợi của các cô đông, về giao dịch tư lợi, về nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp... là những cơ sở pháp lý không thé thiếu dé t6 chức vận hành hoạt động kinh doanh của cơng ty nói chung và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ đơng nói riêng một cách an toàn, hiệu quả. Do vậy, việc đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến quyền của cô đông nắm giữ ít cô phần phải dựa trên một số tiêu chí
Thứ nhất, tính tồn diện của hệ thống pháp luật doanh nghiệp về quyền của cổ đơng nam giữ ít cổ phan. Tính tồn diện của hệ thong pháp luật thể hiện ở khả năng bao quát, đảm bảo mọi quan hệ pháp luật liên quan đến quyền của cô đông nắm giữ ít cơ phần cần điều chỉnh bằng pháp luật đều được pháp luật điều chỉnh. Điều đó thé hiện ở nội dung cơ bản là hệ thống pháp luật doanh nghiệp có đầy đủ các quy phạm pháp luật cần thiết khơng có chỉ các quy định pháp luật nội dung mà cịn có đủ các quy định pháp luật về hình thức (trình tự, thủ tục thực hiện chúng) để điều chỉnh một cách toàn diện các quan hệ pháp luật doanh nghiệp về quyền của cô đơng nắm giữ ít cỗ phan. Theo đó, pháp luật phải có các quy định cụ thê, chi tiết về quyền va nghĩa vụ của cô đông, cơ chế bảo vệ quyền của các cơ đơng nắm giữ ít cỗ phần; các nghĩa vụ của doanh nghiệp; các quy định về cơ chế, biện pháp đảm bảo, trình tự, thủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tục khi các cổ đông nắm giữ ít cỗ phần thực hiện quyền của mình chống lại các hành vi chèn ép của các cổ đông nắm giữ nhiều cơ phan...
Thứ hai, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, thể hiện ở chỗ các quy định của pháp luật doanh nghiệp phải thống nhất với nhau, không mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp hoặc loại bỏ lẫn nhau. Điều này đòi hỏi các quy định về quyền của cổ đơng nam giữ ít cơ phan trong luật doanh nghiệp, luật chứng khốn, các nghị định... khơng những phải bảo đảm sự thống nhất, hài hòa về nội dung mà cịn phải đảm bảo tính thứ bậc của mỗi văn bản về hiệu lực pháp lý của chúng, trong đó Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất; luật doanh nghiệp, luật chứng khoán...phải phù hợp với Hiến pháp; điều lệ, các quy định nội bộ của công ty phải phù hợp với LDN, LCK... ; mọi nghị quyết, quyết định của HĐQT, DHDCD phải phù hợp với LDN, điều lệ và các quy định nội bộ của cơng ty.
Thứ ba, tính phù hợp của hệ thống pháp luật với các điều điện hiện hữu. Hệ thống pháp luật doanh nghiệp về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phần phải được xây dựng phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế xã hội, chế độ chính trị, phong tục tập quan,... trong mỗi giai đoạn, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đảm bảo tính khả thi của nó. Ví dụ : pháp luật về doanh nghiệp cần quy định cho phép doanh nghiệp có quyền gửi thơng báo bằng thư điện tử cũng như các phương tiện khác miễn là các cơ đơng đều nhận được, phương thức đó là đơn giản, tiện lợi và nhanh nhất; bổ sung quy định cỗ đông được quyền lựa chọn việc nhận cô tức bằng tiền mặt hoặc chuyền khoản... Các kiến nghị của cổ đơng đưa vào trong chương trình họp DHDCD được pháp luật quy định bang nhiều hình thức như qua website của công ty, bằng fax, email... Điều này không chỉ phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, xã hội, thé hiện được ý chí của đại đa số nhà đầu tư mà cịn cho thấy tính khả thi của hệ thống pháp luật.
Thứ tư, tính 6n định và minh bach của hệ thống pháp luật. Tiêu chí này sẽ giúp cho các nhà dau tư dễ dàng tìm được và hiểu đúng các quy định pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, các quy định pháp luật doanh nghiệp cần đảm bảo tính ổn định trong một thời gian nhất định dé các nhà dau tư nói chung va các cổ đơng nam giữ ít cổ phần nói riêng có sự đảm bảo về mặt pháp lý, yên tâm khi đầu tư vào Việt Nam, không lo sợ trước sự thay đôi của pháp luật sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">tại. Tuy nhiên, tính ơn định của pháp luật cũng chi là ôn định tương đối bởi khi một quy định của pháp luật đã thực sự khơng cịn phù hợp với thực tế, hạn chế quyền của các nhà dau tư, cỗ đơng nam giữ ít cổ phan thì cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời để đảm bảo tính phù hợp và khả thi của pháp luật. Ngoài ra, các quy định của luật doanh nghiệp nói chung, các quy định trong điều lệ và quy định nội bộ của mỗi doanh nghiệp nói riêng cần đảm bảo tính minh bach cho phép các cơ đơng năm giữ ít cơ phần được qun tra cứu thông tin một cách hợp lệ, hợp pháp, dam bảo mọi quyền và lợi ích của họ được bảo vệ trước các giao dịch trái quy định của công ty hoặc các hành vi chèn ép của các cổ đông nắm giữ nhiều cổ phan...
Thứ năm, yêu cầu về kỹ thuật lập pháp. Yêu cầu này đòi hỏi khi xây dựng các quy định pháp luật doanh nghiệp để điều chỉnh các mối quan hệ về quyền của c6 đông năm giữ ít cỗ phần cần xác định đúng đối tượng, phạm vi và các nguyên tắc điều chỉnh phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam trong mỗi giai đoạn phát triển. Hệ thống quy định nội bộ của mỗi doanh nghiệp cần đảm bảo tính logic, hiệu lực văn bản được ghi nhận, thé hiện băng nhiều hình thức khác nhau như văn bản viết hoặc văn bản điện tt...; ngôn ngữ sử dung của các văn bản này có thé là tiếng Việt hoặc tiếng nước ngồi nếu các cơ đơng nắm giữ ít cơ phần là các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài. Nhờ thế đảm bảo tốt tính đồng bộ, phù hợp và ổn định của hệ thống pháp luật.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc hoàn thiện pháp luật về quyền của cỗ đông nắm giữ it cỗ phan trong công ty cỗ phan
Van đề hoàn thiện pháp luật về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần ở Việt Nam được đặt ra trong một thời gian dài trước đây, tuy nhiên chưa bao giờ vấn đề này lại trở nên cần thiết như bây giờ. Điều này xuất phát từ hai yếu t6 chủ yêu là: (i) mỗi quan hệ bat bình đăng giữa cơ đơng lớn và cơ đơng nắm giữ ít cổ phan dẫn đến thực trạng qun lợi của cổ đơng năm giữ ít cổ phần bị xâm phạm; va (ii) với dia vi của mình, các cổ đơng nắm giữ ít cổ phần khơng thé tự bảo vệ được quyền lợi của mình hoặc họ chưa ý thực được sự cần thiết phải tự bảo vệ quyền lợi của mình. Trước thực trạng đó, pháp luật phải bằng quyền lực công cộng để tạo ra các thiết chế hoặc hoàn thiện hơn nữa các thiết chế pháp lý đã có dé thực hiện tốt cơng tác
<small>bảo vệ nhà đâu tư, đê không chỉ đảm bảo qun lợi của cơ đơng năm giữ ít cơ phân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">mà cịn vì các mục tiêu cao hơn, xa hon của nền kinh tế quốc gia. Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cơ đơng nam giữ ít cổ phần nhằm hướng tới các
<small>mục tiêu:</small>
Thứ nhất, pháp luật phải đảm bảo sự đối xử bình đăng giữa các cơ đơng. Tức là mọi cổ đông đều phải được đối xử như nhau trong những tình huống như nhau, khơng bị phân biệt đối xử, không bị chèn ép, không bị xâm hại đến lợi ích hợp pháp của mình. Vì thế, pháp luật mới có thé khun khích, kích thích đầu tư và đảm bao quyền tự do của công dân trong hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, pháp luật phải đảm bảo quyền sở hữu của chủ sở hữu. Với tư cách là người mua cô phan trong công ty cô phan, các cơ đơng du là năm giữ ít cơ phần hay nhiều cô phần đã trở thành chủ đầu tư, người chủ, người sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật phải bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của họ. Pháp luật đảm bảo quyền sở hữu vốn và tài sản trong kinh doanh cho các nhà đầu tư. Vốn và tài sản là tiền đề vật chất không thê thiếu để thực hiện hoạt động kinh doanh. Quyền sở hữu vốn và tài sản cần phải được ghi nhận bởi pháp luật. Với nội dung là các quy định về tô chức doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp góp phan khang định địa vị chủ sở hữu tài sản của các tô chức, cá nhân khi họ dùng vốn và tài sản để đầu tư kinh doanh (đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh nghiệp). Về mặt khách quan, quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân phải được các chủ thé trong xã hội thừa nhận và tôn trọng. Sự thừa nhận và tôn trọng quyền sở hữu là điều kiện cần thiết để chủ sở hữu thiết lập và thực hiện các quan hệ xã hội trong tổ chức kinh
Thứ ba, pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho các cô đông tham gia công ty chủ động hành xử, hành động. Chang hạn, pháp luật đưa ra các quyền và các yêu cầu tôi thiêu dé bảo đảm quyền lợi cho cổ đơng nắm giữ ít cỗ phần. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, doanh nghiệp có thể cụ thê hoá hơn và chỉ tiết hơn trong điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, của điều lệ công ty, các cổ đông sẽ phải hành động cho phù hợp. Các quy định này cũng là cơ sở pháp lý để xác định hành vi của một người nào đó là đúng hay là sai, là vi phạm hay khơng và vì vậy căn cứ vào đó dé có thé u cầu địi bồi thường thiệt
<small>hại xây ra.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Bên cạnh các mục tiêu nêu trên, việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của cơ đơng nắm giữ ít cổ phần có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc:
- Khuyến khích nhà đầu tư bỏ tiền ra kinh doanh, tăng nguồn vốn cho nền kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc cân băng về lợi ích, đảm bảo sự bình đăng giữa các cô đông, bảo vệ vốn cho nhà đầu tư. Chính vì vậy, hồn thiện pháp luật về quyền của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần tốt sẽ khơng chỉ kích thích đầu tư mà cịn thúc đây nền kinh tế phát triển. Trong một nên kinh tế thị trường, các bên tham gia quan hệ co bản và chủ yếu đều xuất phát từ mục đích, từ lợi ích kinh tế (mục đích lợi nhuận). Họ tham gia vào các quan hệ đầu tư, quan hệ kinh doanh đều nhằm tìm mọi cách tối
đa hố lợi nhuận, vì lợi nhuận mà họ có thể lợi dụng mọi khả năng, mọi tình huống,
chà đạp và xâm hại đến lợi ích của các chủ thể khác, nhất là những người ở vị trí thấp, có vai trị và tiếng nói nhỏ bé trong cơng ty. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu về luật công ty đã cho rằng, một trong những ngun tắc chính của luật cơng ty là bảo vệ những người ở vị trí yếu hơn. Khi chúng ta xem xét vị trí của các cơ đơng trong mỗi quan hệ với bên thứ ba với toàn bộ những người khác ở một địa vị tương ứng, thì nguyên tắc này phải được thực hiện theo đó các cổ đơng nắm giữ ít cổ phần ln ln được xem như những nhà đầu tư bị động (họ không được trao quyền trong các
<small>hoạt động hàng ngày của công ty và khả năng tham gia chỉ đạo hoạt động của cơng</small>
ty chủ yếu là gián tiếp). Đó là lý do tại sao quyền của các cô đông nam giữ ít cổ phần phải được quy định trong luật. Đây là một trong các khía cạnh của việc hồn thiện pháp luật về quyền của các cô đông nam giữ ít cô phần. Khia cạnh thứ hai là các cổ đơng nắm giữ ít cổ phần khơng được ở các vị trí bình đắng do số lượng cơ phan mà họ nắm giữ. Cổ phần khác nhau có thé đem lại các quyền khác nhau (chủ yếu liên quan đến quyền bỏ phiếu) và số lượng cổ phần được nắm giữ bởi một người (hoặc nói chính xác hơn số lượng phiếu bầu có được từ các cổ phần đó) cũng là khác nhau. Do vậy, việc hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cổ phan sẽ giúp cho các cổ đông này chống lại các hành vi vi phạm của các cổ đông năm giữ nhiều cổ phan dé đảm bảo quyền bình dang cho các cô đông này.
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phan và thị trường chứng khốn. Khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của công ty cô phan và thị trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chứng khốn đóng góp cho nên kinh tế quốc gia, bởi lẽ, đây là loại hình doanh nghiệp tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng, thậm chí là sự tồn tại của nền kinh tế. Cùng với đó, thị trường chứng khốn với sức mạnh của mình, có vai trị như biểu đồ của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Chính tam quan trọng và những đóng góp to lớn của cơng ty cơ phan và thị trường chứng khoán cho nên kinh tế nên bat kỳ quốc gia nao cũng chú trọng xây dựng công cụ pháp lý dé bảo vệ và thúc day sự phát triển của
<small>loại hình doanh nghiệp này.</small>
- Xây dựng mơi trường kinh doanh lành mạnh dé thu hút đầu tư. Nền kinh tế quốc gia được xây dựng nên từ nguồn vốn và hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngồi. Thêm vào đó, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) và bắt đầu phải thực hiện các cam kết quốc tế trong đó có những cam kết liên quan đến thực thi pháp luật về doanh nghiệp. Q trình hội nhập sâu, tồn diện vào nền kinh tế quốc tế làm phát sinh nhiều hoạt động về hợp tác đầu tư, các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cùng hợp tác, đan xen lẫn nhau, nhất là hoạt động đầu tư gián tiếp, hoạt động thu hút von đầu tư trên thi trường chứng khốn. Bên cạnh đó xu thế quốc tế hiện nay là trao quyền và mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp. Chính vì thế càng phải đây mạnh việc hoàn thiện pháp luật về quyền của cổ đơng nắm giữ ít cơ phần dé công chúng - các nhà dau tư nhỏ bỏ vốn dau tư vào nền kinh tế.
Dé nền kinh tế nước ta phát triển được một cách toàn diện, bền vững thi chúng ta cần phải day mạnh việc bảo vệ các cơ đơng nắm giữ ít cổ phan và van đề này cần phải được quy định cụ thê hơn, chỉ tiết hơn trong pháp luật về doanh nghiệp. So với LDN năm 1999 thì LDN năm 2005 đã có nhiều thay đổi mang tính tích cực, thé hiện nhiều tiến bộ dé cải thiện môi trường đầu tư. Tuy nhiên, những sửa đổi, bổ sung của pháp luật về doanh nghiệp vẫn chưa cải thiện tình hình. Pháp luật liên quan đến quyền của của cổ đông nắm giữ ít cơ phần tuy có nhiều điểm mới, tiễn bộ nhưng tiếp tục bộc lộ nhiều bat cập cần hoàn thiện; cơ chế áp dụng pháp luật không hiệu quả; trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư nhỏ khơng cao... Nha đầu tư bên ngồi chi cảm thấy quyền lợi được đảm bảo khi hiểu rõ thông tin về công ty và hệ thống pháp luật, các cơ chế
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>quản lý nội bộ cơng ty có khả năng ngăn chặn được khả năng trục lợi của người</small>
quan lý, điều hành hoặc các cô đông chi phối. Pháp luật về doanh nghiệp phải quy định quyền của nhà dau tư dé kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Chính tình trạng thiếu thơng tin và sự yêu kém của hệ thống pháp luật đã làm cho các tổ chức, nhà đầu tư bên ngồi khơng thể giám sát được hoạt động cơng ty. Đây là điều kiện lý tưởng để những người quản lý, điều hành công ty và cô đông nắm giữ nhiều cổ phần trục lợi cá nhân.
Những van đề trên đã cho thấy khoảng trống pháp lý về quyền của cổ đơng nam giữ ít cổ phan. Vì thế chúng ta cần phải tiếp tục tăng cường phát huy vai trò của pháp luật về quyền của các nha đầu tư nhỏ (các cổ đơng nắm giữ ít cổ phần) đặc biệt là hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
KET LUẬN
Qua phan trình bày trên cho thấy, quyền của cơ đơng nam giữ ít cơ phan là những hành vi mà cơ đơng có thé thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của công ty dé bảo vệ lợi ích hợp pháp của minh, trong đó có những quyền mà cơ đơng nắm giữ ít cổ phan thực hiện có thé đem lại kết quả khác với kết quả mà cô đông nắm giữ nhiều cô phan hoặc những người quản lý điều hành công ty mong muốn đạt được. Pháp luật về quyền của cô đơng nắm giữ ít cơ phần là tổng thê các quy định pháp luật, các quy định của điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của công ty do các cơ quan có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục nhất định xác định các hành vi mà cé đơng nắm giữ ít cổ phần được phép thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của họ. Đó là cơ sở pháp lý dé đảm bao sự đối xử bình dang giữa các cơ đơng và quyền sở hữu của chủ sở hữu; tạo ra hành lang pháp lý cho các cô đông tham gia công ty chủ động hành xử, từ đó sẽ khuyến khích được các nhà đầu tư bỏ tiền ra kinh doanh, tăng nguồn vốn cho nền kinh tế, xây dựng được môi trường kinh doanh lành mạnh dé thu hút dau tư... Trong điều kiện của nên kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, muốn bảo vệ tốt nhất quyền của cơ đơng năm giữ ít cổ phan thì pháp luật trong lĩnh vực này can phải được tiếp tục
<small>định, minh bạch và được xây dựng với trình độ, kỹ thuật xây dựng pháp luật cao.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Chương 2. THỰC TRẠNG PHAP LUẬT VE QUYEN CUA CO ĐÔNG NAM
GIỮ IT CO PHAN TRONG CÔNG TY CO PHAN Ở VIỆT NAM HIEN NAY
Nhu đã phân tích trong chương 1, dé bao vệ cổ đơng nói chung va cơ đơng nắm giữ ít cổ phan nói riêng thì phải sử dung cơng cụ pháp luật mà trong đó, hệ thống các quy định về quyền của co đông giữ vai trò quan trọng nhất. Pháp luật về quyền của cô đông là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất dé bảo vệ cô đông, là phương tiện mà cơ đơng có thê sử dụng để bảo vệ mình. Theo quy định pháp luật, quyền của cổ đông, trong đó có cổ đơng nam giữ ít cổ phần được chia thành 4 nhóm: (i) Nhóm quyên về tài sản; (ii) Nhóm quyền về quan trị hay quan ly cơng ty (bao gồm các quyền dự họp, biểu quyết, đề cử ứng cử); (iii) Nhóm quyền về thơng tin; va (iv) Nhóm quyền về phục hỗồi quyền lợi hay nhóm quyền mang tính khắc phục. Chương này sẽ tập trung phân tích làm rõ thực trạng pháp luật về quyền của cổ đơng nam giữ ít cổ phan trong cơng ty cỗ phần ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở các quy định về các nhóm quyền nêu trên.
2.1. Pháp luật về quyền tài sản của cỗ đông nam giữ ít cổ phần
Cơ đơng nắm giữ ít cơ phần, với tư cách là cổ đông trong công ty, là chủ sở hữu của cơng ty, vì thế về ngun tắc họ được hưởng đầy đủ các quyền về tài sản tương ứng với phần vốn của họ trong công ty cổ phần. Theo pháp luật về doanh nghiệp hiện nay thì quyền tài sản của cỗ đơng nắm giữ ít cổ phần được quy định cũng giống như quyền tài sản của các cô đông thông thường khác gồm:
- Quyền được nhận cô tức và các tài sản khác của doanh nghiệp tương xứng với cơ phần của mình trong doanh nghiệp theo Điểm b khoản 1 Điều 79 LDN va các quy định trong Điều lệ công ty. Cé tức được hiểu là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cơ phần. Cổ tức có thé được chi trả băng tiền mặt, bằng cô phan của công ty hoặc băng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu cổ tức được chỉ trả băng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể thanh tốn băng chun khoản, bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cơ đơng. Ngồi việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt, pháp luật về doanh nghiệp con cho phép công ty trả cô tức băng cô phan.
Về mặt thủ tục trả cô tức, pháp luật doanh nghiệp đã ghi nhận các thủ tục, phương thức và thời hạn trả cổ tức tại điểm b khoản 2 Điều 96, điểm n khoản 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Điều 108 LDN, các quy định trong Điều lệ và điểm b khoản 2 Điều 14, khoản 1 Điều 40 Điều lệ mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QD-BTC ngày
19/3/2007 về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây gọi tắt là Điều lệ mẫu). HĐQT kiến nghị mức cô tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cơ tức cịn ĐHĐCĐ quyết định mức cơ tức hăng năm của từng loại cô phần trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định khác.
Như vậy, xét về mặt ưu điểm so với LDN năm 1999 có thé thấy: về quyền nhận cơ tức, pháp luật doanh nghiệp hiện nay đã ghi nhận một cách đầy đủ sự bình đăng giữa các cơ đơng; việc trả cô tức và cách thức trả cô tức được quy định đa dạng, có thê thực hiện băng nhiều biện pháp khác nhau.
Bên cạnh những ưu điểm, pháp luật doanh nghiệp vẫn bộc lộ những hạn chế trong quá trình áp dụng, cụ thể:
Thứ nhất, pháp luật doanh nghiệp không quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của công ty phải thanh toán cổ tức bằng biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất cho các cô đông, đặc biệt là đối với các cổ đơng nắm giữ ít cổ phan, cô đông ở xa, cỗ đông là
<small>cá nhân người nước ngồi.</small>
Thứ hai, đối với việc trả cổ tức bằng cơ phần, pháp luật còn thiếu quy định cụ thé, chi tiết việc chi trả cô tức băng cổ phan và trách nhiệm của cơng ty trong việc chi tra đó dé tránh tình trạng những người quan lý, điều hành công ty hoặc cổ đông năm giữ nhiều cô phan lợi dụng vị trí của mình ra các nghị quyết, quyết định về việc chi trả cổ tức bằng cổ phần mà xâm hại đến quyền lợi của cô đông nam giữ ít cơ phan. Vi trong nhiều cơng ty chưa niêm yết cổ đông nắm giữ nhiều cổ phan, những người quản lý điều hành muốn tăng vốn bằng cách giữ lại cô tức và trả cô tức băng cô phan. Trong những công ty này, cô đông nam giữ ít cổ phần thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc chuyển nhượng cổ phan, thậm chí khơng chuyền nhượng được mà trong nhiều năm liên tiếp không được nhận cổ tức nên quyên lợi của họ
<small>không được đảm bảo</small>
Thứ ba, về thủ tục trả cô tức: Mặc dù pháp luật đã quy định cơng ty có trách nhiệm gửi thông báo trả cô tức băng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký cho tất cả cô đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cô tức,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nhưng trên thực tế hiện nay có nhiều cơ đơng khơng biết, khơng nhận được thông báo của công ty cô phần về việc trả cô tức, thời hạn và phương thức trả... Những cơ đơng ở xa cơng ty cổ phần thì việc nhận cô tức rất phức tạp, như phải đến tận doanh nghiệp, hoặc phải gửi giấy đề nghị đến doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan mới được chuyên khoản... Thực tế trên dẫn tới việc cô đông chậm nhận được cô tức, nhất là các cổ đông nam giữ ít cơ phan.
Thứ tư, về quyền nhận cổ tức, pháp luật chưa quy định rõ và cụ thê trường hop cơng ty làm ăn liên tục có lãi thì phải trả cổ tức cho các cơ đơng. Như trên đã phan tích, việc quyết định trả cơ tức chủ yếu phụ thuộc vào HĐQT. Vì vậy, trường hop các cổ đông nắm giữ nhiều cô phần hoặc HĐQT công ty ra nghị quyết hoặc quyết định giữ lại cô tức liên tục trong nhiều năm mà không trả cho các cơ đơng hoặc trả băng cơ phan thì các cổ đơng nói chung và cổ đơng nắm giữ ít cơ phần nói riêng khơng có cơ chế và biện pháp dé yêu cầu công ty phải trả c6 tức băng tiền mặt. Ngoài ra, pháp luật về doanh nghiệp cũng chưa có cơ chế cho phép cổ đơng nắm giữ ít cơ phan bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp cổ đơng nam giữ nhiều cổ phan, công ty ra nghị quyết, quyết định chèn ép, phân biệt đối xử với cô đông năm giữ ít cổ phan trong việc chi trả cổ tức. Vì thế, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ đơng nam giữ ít cơ phan trong trường hợp này chưa được đảm bảo va rất dễ bị xâm hại.
- Quyền được ưu tiên mua chứng khốn mới do cơng ty phát hành theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 79, điểm b khoản 2 Điều 81, điểm c khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 83 LDN thì cổ đơng phổ thơng được ưu tiên mua cổ phan mới chào bán tương ứng với ty lệ cổ phần phô thông của từng cô đông trong công ty. Các thủ tục phát hành cô phần mới tăng thêm được pháp luật doanh nghiệp quy định chỉ tiết tại điểm d khoản 1 Điều 87 LDN, khoản 6 Điều 5 Điều lệ mẫu và các quy định trong Điều lệ công ty. Với các quy định nêu trên, một lần nữa pháp luật doanh nghiệp đã khang định sự bình dang của các cổ đơng trong việc mua cổ phan mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cơ phần của họ trong cơng ty. Theo đó, tất cả cổ đơng có quyền bình đăng và được đối xử như nhau. Đây là một trong những nguyên tac căn bản trong hoạt động điều hành của công ty cỗ phần nên phương án phát
<small>hành cô phân mới cho cơ đơng hiện hữu của cơng ty địi hỏi phải bảo đảm cho mọi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">cô đông dù là cổ đông năm giữ nhiều cô phần hay nắm giữ ít cổ phần đều bình dang và như nhau. Ngồi ra, quy định này đã cho phép cơng ty được phát hành cổ phan cho cán bộ, nhân viên trong công ty và thực tế cho thấy đây là biện pháp của các cơng ty dé có thé giữ được các nhân viên giỏi, khiến người lao động gắn bó với cơng ty. Tuy nhiên, các quy định này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
Thứ nhất, LDN chỉ quy định về quyền mua cổ phần mới chào bán của các cô đông phổ thông mà chưa quy định rõ về quyền mua cô phan mới chào bán của các cô đông ưu đãi và việc chào bán các loại cô phan ưu đãi như thé nào. Bên cạnh đó, LDN chưa quy định cụ thé, chi tiết và rõ ràng về quyền mua cô phần mới chào bán vì theo điểm b khoản 2 Điều 81, điểm c khoản 2 Điều 82, khoản 2 Điều 83 LDN quy định cỗ đơng ưu đãi có các quyền khác như cơ đơng phổ thơng, cịn điểm c khoản 1 Điều 79 thì quy định cơ đơng phơ thơng được quyền mua cô phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong cơng ty. Nếu theo quy định này thì có thé hiểu như sau: đối với cỗ đông phô thông thì có quyền mua bat cứ cổ phần mới nào chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phan phổ thông ma họ năm giữ trong công ty; nhưng đối với các cơ đơng ưu đãi thì được quyền mua cô phan mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cé phần phổ thông do họ nắm giữ hay tương ứng với ty lệ cổ phần ưu đãi do ho nắm giữ hay tương ứng với ty lệ cả hai loại cỗ phần (nếu cơ đơng đó nắm giữ cả cô phần ưu đãi và cé phần phổ thông). Như vậy, quy định của pháp luật là không rõ ràng, không cụ thể và đường như đã tạo ra sự khơng bình đăng giữa các cơ đơng sở hữu các loại cổ phần khác nhau trong quyền mua cô phan mới chào bán. Về nguyên tắc những van dé gì mà luật không quy định hoặc quy định không rõ ràng thì doanh nghiệp có thể quyết định băng việc bỏ phiếu tại DHDCD hoặc quy định trong điều lệ công ty, cho nên cô đông nắm giữ nhiều cổ phần và những người quản lý điều hành có thể quy định hoặc thông qua nghị quyết dé chèn ép, phân biệt đối xử giữa các cổ đông. Theo pháp luật của nhiều nước trên thé giới, việc phát hành thêm một loại cổ phần mà làm ảnh hưởng đến quyền lợi của của các cô đông sở hữu loại cơ phan đó phải được da số tuyệt đối cơ đơng sở hữu loại cơ phan đó đồng ý. Tức là, việc phát hành thêm cô phần phải dam bảo quyền lợi cho các cô đông dang sở hữu loại cổ phan đó và trước tiên họ phải được ưu tiên mua tương ứng với tỷ lệ loại cô phần mà họ đang sở hữu. Đồng thời phải đảm bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tỷ lệ cô phần do họ nắm giữ trong công ty trước và sau khi phát hành thêm phải như nhau. Việc phát hành thêm cô phần không được gây bat lợi hơn cho các cô đông.
Thứ hai, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 79 LDN thi tat cả cơ đơng có quyền bình đăng và được đối xử như nhau về giá mua, điều kiện mua và tỷ lệ mua cô phan mới chào bán tương ứng với tỷ lệ sở hữu cô phan của từng cô đông hiện hữu trong công ty dé đảm bảo nguyên tắc đối vốn của công ty cô phan. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều công ty lại đưa ra các phương án, cách thức phát hành có sự phân biệt đối xử giữa các cổ đơng với nhau, gây bat lợi cho các cổ đông nắm giữ ít cỗ phan. Chang han, việc phát hành cơ phần mới dé tăng vốn điều lệ của Công ty cơ phần Vận tải Xăng dầu (Vipco) là một ví dụ điển hình. Việc phát hành của Vipco
<small>như sau: Ngày 26/3/2007, ĐHĐCĐ thường niên năm 2006 của Vipco thông qua</small>
phương án phát hành 17.880.000 cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ từ 421,2 ty đồng lên 600 ty đồng. Phương án phân bổ là phát hành cho Tổng công ty Xăng dau Việt Nam 9.118.800 cô phần (chiếm 51% số lượng cổ phần phát hành dé dam bảo tỷ lệ nam giữ 51%/vốn điều lệ nhưng với giá phát hành 15.000 déng/cé phan). Số cịn lại 8.761.200 cơ phần sẽ phát hành quyền mua cho cổ đông hiện hữu khác với tỷ lệ 50/21, tức là mỗi cổ đông sở hữu 50 cô phần được quyền mua 21 cỗ phan và với giá 40.000 đồng. Số cổ phần đôi dư từ đợt phát hành sẽ do HĐQT quyết định với giá phát hành không thấp hon 40.000 đồng. Phương án phát hành cô phan này của công ty Vipco đã có sự phân biệt đối xử, chèn ép, xâm hại đến cổ đơng nắm giữ ít cổ phần nên gặp phải sự phản đối từ phía các cơ đơng nắm giữ ít cổ phần cũng như từ phía cơ quan quản lý. Chính vì vậy, ngày 21/5/2007, Cơng ty Vipco đã tổ chức họp ĐHĐCPĐ lại và thống nhất hủy bỏ phương án phát hành cô phan tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng đã được Đại hội cô đông thông qua ngày 26/3/2007 như trên và thông
<small>qua phương án phát hành mới. Theo phương án mới thì Cơng ty Vipco sẽ phát hành</small>
thêm 178,8 tỷ đồng mệnh giá cô phiếu mới dé tăng vốn điều lệ từ 421,2 tỷ đồng lên 600 tỷ đồng. Các cô đông được lựa chọn hai phương án mua là: mua với giá 15.000 đồng/cơ phan thì bị hạn chế chun nhượng trong 10 năm, nếu mua với giá 30.000 đồng/cơ phan thì không bị hạn chế chuyển nhượng. Việc phát hành va phân bổ cô phần mới dé tăng vốn điều lệ của Vipco là trái với LDN vì Điều 78 LDN quy định
<small>“môi cô phân của cùng một loại đêu tạo cho người sở hữu nó các quyên, nghĩa vụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">và lợi ích ngang nhau". Về nguyên tắc, phương án phát hành trên của Vipco vẫn có sự phân biệt đối xử giữa các cổ đông, cô đông nắm giữ nhiều cổ phan đã chèn ép, xâm hại đến quyền lợi hợp pháp của cổ đông nắm giữ ít cổ phần nhưng thực tế dé có thê hủy được nội dung cuộc họp DHDCD nêu trên là rất khó.
Một vi dụ khác về phương thức phát hành cỗ phần mới cũng có hành vi chèn ép, phân biệt đối xử và xâm hại đến quyên lợi của cô đơng nam giữ ít cổ phan, đó là phương án phát hành cỗ phần mới của Công ty cổ phần bê tông Xuân Mai. Tai ĐHĐCPĐ của Công ty cô phần bê tông Xuân Mai (Xuân Mai JSC) đã thông qua phương án phát hành là tat cả các cổ đông hiện hữu của Xuân Mai JSC đều được mua với giá bằng nhau (20.000 đồng, giá thị trường tại thời điểm phát hành ở mức 80.000 đồng). Tuy nhiên, tỷ lệ mua lại khác nhau, cụ thé các cổ đông sáng lập nếu sở hữu một cô phần cũ thì được mua thêm một cơ phần mới; nhưng những người khơng là cơ đơng sáng lập thì phải sở hữu hai cô phần mới được mua thêm một cổ phan mới. Với ưu thế cô đông sáng lập chiếm tới 51% tông số cỗ phan, Xuân Mai JSC vẫn thông qua được phương án phát hành dù một số cơ đơng nắm giữ ít cổ phần phản đối kịch liệt. Phương án phát hành cổ phần mới của Xuân Mai JSC có sự phân biệt giữa cơ đơng cũ và cô đông mới của công ty. Da số cô đông cũ của Xuân Mai JSC lại là các cổ đông sáng lập, đồng thời cũng là cổ đông năm giữ nhiều cổ phần. Thực chat đây là sự phân biệt đối xử giữa cô đông nắm giữ nhiều cô phần và cơ đơng năm giữ ít cơ phần. Cổ đơng nắm giữ nhiều cổ phần đã có hành vi chèn ép, xâm hại đến quyền lợi của cô đông năm giữ ít cé phan, vì thé vi phạm ngun tắc bình dang giữa các cổ đơng. Nhưng dé chứng minh đây là hành vi chèn ép, xâm hai quyền lợi của cơ đơng nắm giữ ít cơ phần, vi phạm ngun tắc bình đẳng giữa các cơ đơng là cơ sở yêu cầu huỷ bỏ nghị quyết cho dù đã được DHDCD thông qua là van đề không đơn giản do những hạn chế, thiếu sót của quy định pháp luật.
Thứ ba, mặc dù pháp luật cho phép công ty được phát hành cô phan cho cán bộ, nhân viên trong cơng ty dé có thé giữ được các nhân viên giỏi, khiến người lao động gắn bó với công ty. Nhưng người lao động cũng phải chịu các hạn chế chuyên nhượng cô phan (chỉ cho phép chuyên nhượng sau một thời gian nhất định như 2 hay 3 năm chang hạn) như phương án phát hành cô phan của Công ty cô phần dịch vụ tong hợp Sài Gịn (Savico) đưa ra tại đại hội cơ đơng bat thường ngày 10/3/2007.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Theo phương án phat hành cổ phan cho cán bộ công nhân viên do Savico đưa ra, đối với các vị trí cực kỳ then chốt như Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc của Savico đều cho phép người mua được bán ngay lập tức 50%, 50% còn lại được phép bán sau một năm. Do các cơ đơng bên ngồi của Cơng ty Savico là cơ đơng nắm giữ ít cơ phần; cô đông là Nhà nước và các cổ đông là cán bộ của Savico cộng lại sở hữu khoảng 50% trên tổng vốn điều lệ cơng ty. Vì thế, khi ĐHĐCĐ bắt thường, nhiều cơ đơng bên ngồi khơng có mặt, các cô đông là cán bộ nhân viên của Savico chiếm tỷ lệ áp đảo va dễ dàng thông qua các nghị quyết của DHDCD về việc phát hành cô phần mới. Việc phát hành và phân chia như cô phan vậy dẫn tới hậu quả những cổ đông nắm giữ nhiễu cô phan và những người quan lý lạm dụng quyền lực của người quản lý trong công ty để lấy đi phần giá trị tài sản của doanh nghiệp về cho mình và như thé có nghĩa đã lấy đi một phần của người khác mà chủ yếu là những cổ đơng năm giữ ít cơ phần.
Thứ tư, trên thực tế cịn có sự phân biệt đối xử giữa các nhóm cơ đơng khác nhau trong cơng ty nhất là các cô đông lớn, cô đông “chiến lược” với các cô đông nhỏ trong việc phân chia, chào bán cô phan mới. Nếu giữa hai công ty (thực chat là giữa các cô đông năm giữ nhiều cô phan của hai công ty) được coi là cô đông chiến lược của nhau “bat tay” dé cùng được hưởng sự ưu đãi trong việc phát hành cổ phan của nhau thì quyền lợi của các cơ đơng nắm giữ ít cỗ phần trong hai cơng ty đó cũng sẽ bị xâm hai. Chang hạn, Ngân hàng thương mại cô phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) bán cô phần phát hành thêm cho Công ty cô phần Kinh Đô với giá thấp hơn cô đông khác. Như vậy, phương án phát hành cổ phan mới của các công ty trên có sự phân biệt đối xử, chèn ép và xâm hại đến quyền lợi của cô đông nắm giữ ít cơ phần. Về ngun tắc, phương án phát hành đó là sai luật, nhưng các cổ đơng năm giữ ít cơ phần sẽ làm gi và được làm gi dé bảo vệ quyền lợi của họ khỏi bị vi phạm. Theo pháp luật của nhiều nước thì các cổ đơng nam giữ ít cơ phần có thé kiện ra toà yêu cầu toà huỷ nội dung cuộc họp DHDCD nếu như nội dung đó là vi phạm pháp luật hoặc vi phạm điều lệ cơng ty hoặc có hành vi chèn ép các cổ đơng năm giữ ít cổ phan, cho dù nghị quyết của ĐHĐCĐ đã được thơng qua, thậm chí là
<small>thơng qua theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng có hành vichèn ép, phân biệt đôi xử đôi với các cơ đơng năm giữ ít cơ phân. Tuy nhiên, theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">LDN và thực tiễn ở Việt Nam thì các cổ đơng nắm giữ ít cơ phan rất khó có thé khởi kiện ra tồ dé u cầu toà án tuyên hủy nội dung cuộc họp DHDCD, nhất là hiện nay pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam chưa có quy định gì để nhận biết đâu là hành vi chèn ép, đâu là hành vi phân biệt đối xử với cổ đơng năm giữ ít cổ phần và pháp luật cũng chưa có cơ chế dé bảo vệ cơ đơng nắm giữ ít cổ phần. Cho nên, việc phát hành và phân chia cô phần mới theo các phương án như trên của các công ty mặc dù rõ ràng có sự phân biệt đối xử, chèn ép và xâm hại đến lợi ích hợp pháp của cơ đơng nắm giữ ít cỗ phần nhưng các cơ đơng nắm giữ ít cỗ phần vẫn khơng thé làm gi, pháp luật cũng khơng có biện pháp, cơ chế gì dé bảo vệ cơ đơng nam giữ ít cơ phan, vì thế quyền và lợi ích hợp pháp của cơ đơng năm giữ ít cơ phan đã bị vi
<small>phạm một cách nghiêm trọng.</small>
Thứ năm, về thủ tục phát hành cô phan mới tăng thêm, luật không ấn định thời hạn cụ thể mà chỉ quy định thời hạn đăng ký mua phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cô phần. Đối với công ty niêm yết thì thời hạn được quy định tối thiểu là 20 ngày làm việc (khoản 6 Điều 5 Điều lệ mẫu). Đối với cơng ty cổ phần khác thì
<small>thời hạn hợp ly này là bao lâu, thời gian bao lâu thì được coi là hợp lý, hay sẽ do</small>
cơng ty ấn định? Mặt khác, theo điểm d khoản 1 Điều 87 LDN nếu cô đông không gửi phiếu đăng ký mua cô phần về công ty đúng hạn như thơng báo thì coi như đã mất quyền mua. Việc pháp luật quy định phiếu đăng ký mua phải bằng mẫu phiếu của công ty và không quy định cô đông được quyền lựa chọn cách thức gửi mẫu phiếu đăng ký mua về công ty rat dé dẫn đến tình trạng cơng ty, cơ đơng nắm giữ nhiều cơ phần lợi dụng gây khó khăn cho các cơ đơng, nhất là các cơ đơng nắm giữ ít cơ phần. Do cổ đơng nắm giữ ít cơ phần khơng biết được kế hoạch, thông tin về việc phát hành cổ phần mới, mà công ty, cô đông nắm giữ nhiều cổ phần quy định thời hạn đăng ký mua không hợp lý, phải gửi đăng ký mua bằng văn bản theo mẫu của công ty về địa chỉ của công ty trong thời gian q ngắn thì cổ đơng nam giữ ít cơ phan sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua cô phần mới phát hành. Nếu cô đơng nam giữ ít cổ phần khơng đáp ứng được các điều kiện do cơng ty đặt ra thì sẽ
mat quyén lợi, không mua được cô phần.
- Quyền được tự do chun nhượng cơ phan của mình cho cỗ đơng khác và cho người không phải là cổ đông theo điểm d khoản 1 Điều 79, khoản 3 Điều 81
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">LDN và các quy định trong Điều lệ cơng ty. Theo đó, pháp luật ghi nhận quyền tự do chuyên nhượng cô phan của cô đông cho các chủ thé là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thé, pháp luật đã đưa ra những quy định giới hạn việc chuyển nhượng của cô đông (khoản 5 Điều 84
<small>LDN), đó là:</small>
+ Đối với các cơ đông sáng lập, trong thời hạn ba năm, ké từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đơng sáng lập có quyền chuyển nhượng cơ phan phổ thơng của mình cho cơ đơng sáng lập khác.
+ Trong trường hợp cô đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phan đã đăng ky mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cơ đông sáng lập sẽ được xử lý theo cách: (i) Các cơ đơng sáng lập cịn lại góp đủ số cơ phan đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phan của họ trong công ty; hoặc (ii) Một hoặc một số cơ đơng sáng lập nhận góp đủ số cơ phần đó. Nếu các cổ đơng sáng lập khơng mua thì cơ đơng muốn chuyển nhượng cổ phần mới được chuyên nhượng cổ phan của minh cho người không phải cô đông sáng lập của công ty và chỉ được chuyên nhượng khi được ĐHĐCĐ chấp
LDN quy định như vậy là dé duy trì tính 6n định trong hoạt động quan lý, điều hành công ty, nhất là những công ty trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động. Đồng thời, tránh hiện tượng lừa đảo trong xã hội, các cơ đơng sáng lập bán cơ phần của mình ra công chúng, cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ để rút khỏi cơng ty. Tuy nhiên, quy định nói trên đã phan nào hạn chế quyền tự do chuyên nhượng của cổ đông, thé hiện sự phân biệt đối xử, chèn ép, xâm hại đến lợi ích của cổ đơng nắm giữ Ít cơ phần.
- Quyền được nhận một phan tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản (điểm g khoản 1 Điều 79 LDN và các quy định trong Điều lệ của công ty). Cổ đông là người sở hữu cơng ty cơ phan, họ có quyền và nghĩa vụ về tài sản tương ứng với phần vốn góp trong cơng ty (tương ứng với tỷ lệ cỗ phần mà họ sở hữu). Vì vậy, trong trường hop cơng ty giải thể hoặc phá san thì họ có quyền được nhận một phan tài sản cịn lại theo ty lệ số cô phần mà họ dang sở hữu trong công ty. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của cổ đơng năm giữ ít cô phần khi công ty bị giải thể hoặc pha
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">sản mà còn đảm bảo rang tài sản góp vốn của họ khơng bị chiếm dụng bat hợp pháp. Mặc dù vậy, trên thực tế, do rất nhiều nguyên nhân khác nhau mà hau hết xuất phát từ việc điều hành, quản trị công ty, khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, quyên lợi về tài sản của cổ đơng năm giữ ít cổ phan chỉ nhận lại được rất ít thậm chí
<small>là khơng nhận lại được.</small>
- Ngoài ra, liên quan đến quyên tài sản, cổ đơng nam giữ ít cổ phần cịn có quyền chuyên nhượng, dé lại thừa kế hay cầm cố theo quy định của pháp luật. Thực chất các quyền này là quyền của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Quy định này thé hiện đảm bảo của pháp luật đối với quyền sở hữu của cô đông nắm giữ ít cơ
<small>những hành vi nêu trên.</small>
2.2. Pháp luật về quyền tham gia quản lý công ty
2.2.1. Quy định về quyền tham dự họp và bầu cử (quyền chính trị) tại budi
<small>họp DHDCD</small>
Các cơ đơng phổ thơng đều có quyền tham dự và phát biểu trong các cuộc họp PHDCD và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uy quyền; mỗi cơ phần phổ thơng có một phiếu biểu quyết (điểm a khoản 1 Điều 79 LDN, Điều 96 LDN, các quy định trong Điều lệ công ty). Theo LDN, người có sở hữu cổ phan của cơng ty phát hành có quyền tham dự, quyền phát biểu và biểu quyết tại DHDCD (trừ trường hợp sở hữu cô phan ưu đãi cé tức, cơ phan ưu đãi hồn lại và các cô phần ưu đãi khác do Điều lệ cơng ty quy định thì khơng có quyền tham dự họp, phát biểu và biểu quyết tại cuộc họp DHDCD).
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Nhu vậy, quyền tham dự, phát biểu và biểu quyết tại cuộc hop được pháp luật doanh nghiệp thừa nhận không phụ thuộc vào số lượng cô phan do cổ đông sở hữu sé giúp cho các cổ đơng nắm giữ ít cổ phần bảo vệ được quyền và lợi ich hợp pháp của mình, khang định sự bình dang về quyền giữa các cơ đơng nắm giữ ít cơ phan và cổ đơng nam giữ nhiều cổ phan. Mặc dù vậy, quy định này vẫn còn bộc lộc nhiều điểm hạn chế:
Thứ nhất, LDN quy định cô đông ưu đãi cổ tức và cô đông ưu đãi hồn lại khơng được tham dự họp DHDCD là khơng bình đăng.
Thứ hai, LDN đã tước quyền dự họp ĐHĐCĐ của những cơ đơng khơng có quyền biểu quyết là khơng hop lý, có tính chất cơng quyền can thiệp quyền tư nhân một cách quá đáng. Quyền tham dự họp DHDCD phải là quyền phổ thông của mọi cơ đơng, khơng phân biệt đấy là cơ đơng gì. Pháp luật về doanh nghiệp của nhiều nước không hạn chế quyền tham dự họp ĐHĐCĐ của các cổ đông. Chang hạn như Luật cơng ty Trung Quốc khơng có quy định hạn chế quyền này của các cô đông. Có nghĩa là, mọi cơ đơng đều có quyền dự họp ĐHĐCĐ, bat ké họ là cổ đông phổ thông hay là cô đông ưu đãi, là cô đông nắm giữ nhiều cơ phan hay cơ đơng nắm giữ ít cơ phan, là cơ đơng có quyền biểu quyết hay là cổ đơng khơng có quyền biểu quyết. DHDCD là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề quan trọng, kế hoạch và đường lối phát triển của công ty. Dé nắm bắt được thơng tin chính thức về cơng ty, các cơ đơng phải được tham dự ĐHĐCĐ. Việc pháp luật hạn chế hoặc tước quyền tham dự họp DHDCD của các cô đơng là khơng chính xác, khơng phù hợp với thơng lệ quốc tế. So với nhiều nước khác trên thế giới thì pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam đã tạo ra sự phân biệt đối xử không công băng giữa cơ đơng ưu đãi hồn lại, cổ đơng ưu đãi cô tức với các loại cổ đông khác trong việc tham dự họp
Về mặt pháp lý, mọi quyết sách trọng đại của cơng ty đều được hình thành bang việc biểu quyết của tồn thé cơ đơng. Cơ chế biéu quyết quyết định mức độ thực hiện các quyên lợi của cô đông. Vi vậy, việc hạn chế quyền tham dự, phát biểu và biểu quyết tại ĐHĐCĐ là vi phạm nghiêm trọng quyền của các cổ đông. Nhung trong thực tế có những cơng ty cơ phan lại hạn chế quyền tham dự, quyền phát biểu và biểu quyết tại DHDCD của các cô đông nhất là các cơ đơng nắm giữ ít cổ phần bang cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">quy định cô đông phải sở hữu một tỷ lệ cô phần nhất định mới được tham dự cuộc họp DHDCD. Trường hợp cô đông không sở hữu đủ số cô phan theo điều lệ công ty quy định thì khơng được tham dự họp DHDCD, trong trường hợp nay họ có thé uy quyền cho các cô đông khác sở hữu đủ số cô phan thay mặt tham dự họp DHDCD. Việc đặt ra quy định như vậy được một số công ty lý giải là dé DHDCD tập trung, cơ sở vật chất hoặc điều kiện của công ty không đáp ứng đủ cho tất cả các cô đông đều tham dự được, mặt khác những cô đông nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến quyết định của công ty. Chang hạn Điều 23 Điều lệ Công ty cổ phan Hải Vân Nam, 132 Hàm Nghi, phường Bến Thanh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh quy định các cỗ đông sở hữu/đại điện sở hữu cho số cơ đơng có cơ phần tối thiểu bằng 5.000 cổ phần mới đủ điều kiện tham dự cuộc họp DHDCD. Hay thông báo mời họp DHDCD của Công ty cô phần xuất nhập khâu Hàng không cũng yêu cầu cô đông sở hữu tối thiêu 5.000 cô phan mới đủ điều kiện tham dự DHDCD. Việc các công ty đưa ra điều kiện cổ đông phải sở hữu một lượng cô phần nhất định mới được tham dự hop DHDCD là vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng quyên lợi của cô đông nhất là các cô đơng nắm giữ ít cơ phần, tức là cổ đơng năm giữ ít cổ phần khơng được thực hiện quyền của người chủ sở hữu công ty. Như vậy, công ty, cổ đông nắm giữ nhiều cô phần đã phân biệt đối xử, chèn ép và xâm hại nghiêm trọng quyền lợi của cô đông. Nhưng các cổ đông năm giữ ít cỗ phần cũng khơng có biện pháp hữu hiệu nào để yêu cầu công ty phải chấm dứt sự vi phạm này, đồng thời pháp luật cũng chưa có cơ chế xử lý và cũng chưa có tiền lệ nào về việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến vấn đề công ty hạn chế các cổ đơng nam giữ ít cơ phần tham dự DHDCD. Theo pháp luật nhiều nước như Australia, Hà Lan... trong trường hợp này, cơ đơng nắm giữ ít cơ phần có thé sử dung cơ chế yêu cầu cơ quan có thâm quyền cưỡng chế công ty phải sửa đổi điều lệ hoặc đình chỉ, tun huỷ điều lệ của cơng ty cô phan.
Thứ ba, thực tiễn các nước khác trên thế giới cho thấy, những công ty đa quốc gia có hàng triệu cơ đơng ở nhiều nước khác nhau cũng có thể tiến hành ĐHĐCĐ cùng một lúc thơng qua các phương tiện truyền hình hay Internet... Ở nước ta, do số doanh nghiệp lớn chưa nhiều, pháp luật chưa quy định cụ thé việc áp dụng phương tiện thông tin, truyền thông dé tiễn hành DHDCD. Đây cũng là một trong những
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">điểm hạn chế của quy định pháp luật trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các cổ đơng nắm giữ ít cơ phần tham dự họp, phát biểu và biểu quyết tại DHDCD.
2.2.2. Quy định về quyền triệu tập họp DHDCD, quyền kiến nghị nội dung họp
- Quyền triệu tập hop DHDCD được pháp luật doanh nghiệp thừa nhận tai khoản 2 Điều 79, khoản 3 Điều 79, khoản 4 Điều 86, khoản 5 Điều 86, khoản I Điều 98, điểm 1 khoản 2 Điều 108 LDN, khoản 3 Điều 11 Điều lệ mẫu và các quy định trong Điều lệ công ty. Theo đó, cơ đơng hoặc nhóm cơ đơng sở hữu trên 10% tổng số cô phần phô thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền u cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ (khoản 2 Điều 79 LDN) (riêng đối với các công ty cổ phần niêm yết thì cơ đơng hoặc nhóm cổ đông nắm giữ trên 5% tổng số cổ phần phô thông trong thời hạn liên tục từ 6 tháng trở lên thì có quyền này (khoản 3 Điều 11 Điều lệ mẫu). Tuy nhiên, cơ đơng hoặc nhóm cơ đông này chỉ được quyền yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ trong một số trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 79 LDN.
Về mặt thủ tục, yêu cầu triệu tập họp DHDCD phải được lập băng văn bản và có đầy đủ thơng tin của cơ đơng triệu tập; số cô phan và thời điểm đăng ký cổ phan của từng cơ đơng và của cả nhóm cổ đông: căn cứ lý do yêu cầu triệu tập và các tài liệu chứng cứ về các vi phạm, mức độ vi phạm... Yêu cầu triệu tập họp DHDCD được gửi đến công ty để HĐQT triệu tập họp trong thời hạn 30 ngày ké từ ngày nhận được yêu cầu.
Như vậy, với quy định cho phép cô đông hoặc nhóm cơ đơng có quyền u cầu và triệu tập họp ĐHĐCĐ đã tạo điều kiện cho các cổ đông nói chung và cơ đơng nam giữ ít cỗ phần nói riêng bảo vệ quyền lợi của mình chống lại các hành vi phân
Thứ nhất, LDN quy định chỉ được triệu tập khi HDQT vi phạm nghiêm trọng quyền của cô đông và kèm theo yêu cầu triệu tập họp DHDCD phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của HĐQT, mức độ vi phạm hoặc về các quyết định vượt quá thâm quyền. Pháp luật quy định như vậy là chưa chỉ tiết, chưa cụ thé vì thé nào
</div>