Tải bản đầy đủ (.pdf) (362 trang)

Quản trị kinh doanh tổng hợp - TS. Nguyễn Tiến Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.21 MB, 362 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI </b>

---

Chủ biên: TS. Nguyễn Tiến Hùng Đồng chủ biên: TS. Nguyễn Thị Thu Hương

TS. Nguyễn Thị Thu Hường TS. Lê Thị Hằng

<b>QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP </b>

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Thành viên tham gia: </b>

TS. Nguyễn Tiến Hùng: biên soạn chương 10

TS. Nguyễn Thị Thu Hương: biên soạn chương 3, chương 6, chương 7 TS. Nguyễn Thị Thu Hường: biên soạn chương 1, chương 5, chương 8 TS. Lê Thị Hằng: biên soạn chương 2, chương 4, chương 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH - 14 1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh --- 14

1.2. Tổng quan về kinh doanh --- 15

1.2.1. Khái niệm kinh doanh --- 15

1.2.2. Khái quát về doanh nghiệp --- 16

1.2.3. Môi trường doanh nghiệp --- 22

1.2.4. Kinh doanh trong mơi trường hội nhập kinh tế tồn cầu --- 26

1.3. Tổng quan về quản trị kinh doanh --- 27

1.3.1. Khái niệm --- 28

1.3.2. Đặc điểm của quản trị kinh doanh --- 29

1.3.3. Lịch sử ra đời và phát triển của quản trị kinh doanh --- 30

1.3.4. Khái quát các chức năng quản trị kinh doanh --- 35

CHƯƠNG 2: QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH --- 40

2.1. Quy luật trong quản trị kinh doanh --- 40

2.1.1. Khái niệm quy luật --- 40

2.1.2. Đặc điểm quy luật --- 40

2.1.3. Cách thức vận dụng quy luật --- 40

2.1.4. Một số quy luật trong kinh doanh --- 41

2.2. Các nguyên tắc quản trị kinh doanh --- 46

2.2.1. Khái niệm và căn cứ --- 46

2.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản --- 48

2.2.3. Vận dụng nguyên tắc quản trị kinh doanh --- 52

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH --- 54

3.1. Khái quát về định hướng kinh doanh --- 54

3.1.1. Khái niệm về định hướng kinh doanh --- 54

3.1.2. Vai trò của định hướng kinh doanh --- 55

3.2. Nội dung của định hướng --- 55

3.2.1. Quan điểm, đường lối của doanh nghiệp --- 56

3.2.2. Đường lối phát triển --- 61

3.2.3. Sách lược --- 62

3.2.4. Chiến lược doanh nghiệp --- 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.3. Thông tin để ra quyết định định hướng kinh doanh --- 75

3.3.1. Các khái niệm cơ bản --- 75

3.3.2. Đặc trưng của thông tin --- 76

3.3.3. Vai trị của thơng tin --- 77

3.3.4. Yêu cầu của thông tin kinh tế --- 79

3.3.5. Cách tổ chức lấy thông tin --- 79

3.4. Một số mơ hình sử dụng để ra quyết định định hướng kinh doanh --- 80

3.4.1. Trường hợp doanh nghiệp có đủ thơng tin --- 81

3.4.2. Trường hợp doanh nghiệp có ít thơng tin --- 92

3.4.3. Trường hợp doanh nghiệp có q ít thơng tin --- 104

CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP - 108 4.1. Hoạt động tổ chức doanh nghiệp --- 108

4.1.1. Xác định cơ cấu quyền lực doanh nghiệp --- 108

4.1.2. Xác định địa điểm đặt doanh nghiệp --- 109

4.1.3. Xác định công nghệ, phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh --- 117

4.1.4. Xác định cơ cấu bộ máy doanh nghiệp --- 122

4.1.5. Tạo động lực cho con người hoạt động --- 135

4.1.6. Hình thành cơ chế hoạt động của doanh nghiệp --- 139

4.2. Quản trị sản xuất doanh nghiệp --- 140

4.2.1. Các khái niệm cơ bản --- 140

4.2.2. Chiến lược sản phẩm --- 145

4.2.3. Công nghệ và thiết bị sản xuất --- 146

4.2.4. Hậu cần kinh doanh --- 148

4.3. Quản trị nhân lực --- 153

4.3.1. Tổng quan về nhân lực và quản trị nhân lực --- 153

4.3.2. Nguyên tắc quản trị nhân lực --- 154

4.3.3. Nội dung quản trị nhân lực --- 155

4.4. Quản trị tài chính doanh nghiệp --- 166

4.4.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp --- 166

4.4.2. Bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp --- 167

4.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp --- 167

4.5. Quản trị rủi ro --- 169

4.5.1. Khái niệm rủi ro --- 169

4.5.2. Phân loại rủi ro --- 170

4.5.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho doanh nghiệp --- 172

4.5.4. Cách nhận biết rủi ro trong doanh nghiệp --- 172

4.5.5. Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp --- 173

4.5.6. Các phương pháp quản lý rủi ro trong doanh nghiệp --- 174

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.5.7. Tổ chức quản trị rủi ro trong doanh nghiệp --- 175

4.6. Marketing --- 176

4.6.1. Các khái niệm cơ bản của Marketing --- 176

4.6.2. Vai trò, chức năng của Marketing trong doanh nghiệp --- 176

4.6.3. Marketing mix --- 177

4.7. Quản trị công nghệ --- 179

4.7.1. Khái niệm Quản trị công nghệ (MOT- Management of Technology) --- 179

4.7.2. Các hoạt động của quản trị công nghệ --- 179

4.7.3. Vai trị của quản trị cơng nghệ trong sản xuất và kinh doanh --- 182

4.7.4. Mục tiêu của quản trị công nghệ --- 182

4.8. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp --- 183

4.8.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh --- 183

4.8.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh --- 184

4.8.3. Phân loại hiệu quả --- 184

4.8.4. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD --- 185

4.8.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD --- 186

4.8.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 186 CHƯƠNG 5: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO --- 193

5.1. Tổng quan về lãnh đạo --- 193

5.1.1. Khái niệm --- 193

5.1.2. Đặc điểm của chức năng lãnh đạo --- 194

5.1.3. Các yếu tố cấu thành của sự lãnh đạo --- 195

5.1.4. Những điều kiện để lãnh đạo thành công --- 195

5.1.5. Nội dung cơ bản của chức năng lãnh đạo --- 197

5.2. Nhu cầu và động cơ làm việc của người lao động --- 199

5.2.1. Khái niệm về nhu cầu và động cơ --- 200

5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu và động cơ --- 200

5.2.3. Một số học thuyết về nhu cầu và động cơ hoạt động của con người --- 201

5.3. Phương pháp lãnh đạo --- 206

5.3.1. Khái niệm và vai trò --- 206

5.3.2. Các phương pháp lãnh đạo cơ bản --- 206

5.4. Phong cách lãnh đạo --- 209

CHƯƠNG 6: KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH --- 214

6.1. Kiểm tra --- 214

6.1.1. Khái niệm --- 214

6.1.2. Vai trò của kiểm tra --- 215

6.1.3. Quá trình kiểm tra --- 216

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6.2. Điều chỉnh trong doanh nghiệp --- 225

6.2.1. Khái niệm điều chỉnh --- 225

6.2.2. Phân loại điều chỉnh --- 226

6.2.3. Yêu cầu của điều chỉnh --- 226

CHƯƠNG 7: KHỞI SỰ KINH DOANH VÀ TÁI LẬP DOANH NGHIỆP --- 230

7.1. Khởi sự kinh doanh --- 230

7.1.1. Khái niệm về khởi sự kinh doanh --- 230

7.1.2. Vai trò của khởi sự kinh doanh --- 231

7.1.3. Các hình thức khởi sự kinh doanh --- 232

7.1.4. Quá trình khởi sự kinh doanh --- 238

7.1.5. Nhà khởi sự kinh doanh --- 254

7.2. Tái lập doanh nghiệp --- 258

7.2.1. Khái niệm --- 259

7.2.2. Bản chất của tái lập doanh nghiệp --- 259

7.2.3. Sự cần thiết phải tái lập doanh nghiệp --- 261

7.2.4. Các đặc trưng của tái lập doanh nghiệp --- 262

7.2.5. Trường hợp tái lập doanh nghiệp --- 264

CHƯƠNG 8: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP --- 268

8.1. Một số vấn đề chung về đạo đức kinh doanh --- 268

8.1.1. Các khái niệm --- 268

8.1.2. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội --- 271

8.1.3. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị --- 272

8.2. Tổng quan về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp --- 277

8.2.1. Khái quát về văn hóa --- 277

8.2.2. Khái niệm, đặc điểm văn hoá doanh nghiệp --- 280

8.2.3. Vai trị của văn hố doanh nghiệp --- 283

8.2.4. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp --- 283

8.2.5. Biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp --- 284

8.2.6. Các dạng văn hóa doanh nghiệp --- 288

8.2.7. Văn hóa trong các hoạt động kinh doanh --- 289

CHƯƠNG 9: QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI --- 297

9.1. Khái quát về quản trị sự thay đổi --- 297

9.1.1. Khái niệm quản trị sự thay đổi --- 297

9.1.2. Sự cần thiết phải quản trị sự thay đổi --- 298

9.1.3. Các áp lực thúc đẩy và cản trở sự thay đổi --- 298

9.2. Nội dung của quản trị sự thay đổi --- 302

9.2.1. Tiến trình thay đổi --- 302

9.2.2. Nhận biết và tiếp cận sự thay đổi --- 308

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

9.2.3. Hoạch định sự thay đổi --- 311

9.2.4. Vượt qua cản trở sự thay đổi --- 312

9.2.5. Tổ chức thực hiện sự thay đổi --- 314

9.3. Khái lược về thay đổi doanh nghiệp --- 314

9.3.1. Các hình thức thay đổi của doanh nghiệp --- 314

9.3.2. Vai trò của việc quản trị sự thay đổi --- 315

9.3.3. Các bước thực hiện quản trị sự thay đổi --- 316

9.3.4. Các nguyên tắc quản trị sự thay đổi --- 317

9.4. Đổi mới doanh nghiệp --- 320

9.4.1. Định hướng đổi mới --- 320

9.4.2. Đổi mới cơ cấu doanh nghiệp --- 322

9.4.3. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp --- 327

CHƯƠNG 10: TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NƠI LÀM VIỆC, SINH SỐNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG --- 330

10.1. Vật chất và khí --- 330

10.1.1. Vật chất --- 330

10.1.2. Khí theo quan điểm triết gia cổ đại và cận đại --- 331

10.1.3. Khí theo quan điểm nhà phong thủy --- 331

10.1.4. Khí theo quan điểm của Đơng y và nhà điều khí --- 333

10.1.5. Khí theo quan điểm khoa học hiện đại --- 334

10.1.6. Phân loại khí --- 339

10.1.7. Cách phân bổ khí --- 340

10.2. Phong thủy và tổ chức không gian nơi làm việc và sinh sống của người lao động 341 10.2.1. Phong thủy thời cổ --- 341

10.2.2. Phong thủy hiện nay --- 343

10.2.3. Các trường phái phong thủy hiện đại --- 345

10.2.4. Nội dung của thuật phong thủy --- 349

10.2.5. Khái niệm tổ chức không gian nơi làm việc, sinh sống của người lao động 351 10.3. Xác định vị trí nơi làm việc của người lao động--- 352

10.3.1. Tìm mệnh quái --- 352

10.3.2. Tìm thước mệnh quái (vẽ 8 quái: 8 thước quái) --- 353

10.3.3. Xác định trọng tâm của mảnh đất, gian nhà (phòng làm việc) --- 354

10.3.4. Xác định bản đồ phong thủy của mảnh đất, gian nhà (phòng làm việc) --- 355

10.3.5. Xác định nơi đặt bàn làm việc và ghế của người lao động --- 356

10.4. Phương pháp xử lí một vài tình huống phong thủy --- 356

10.4.1. Chiều nằm ngủ trong phòng --- 356

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

10.4.2. Bố trí mặt bằng doanh nghiệp --- 357 TÀI LIỆU THAM KHẢO --- 361

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

7 NFV Net Future Value (Giá trị tương lai ròng) 8 NPV Net Present Value (Giá trị hiện tại ròng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

Sơ đồ 3. 1: Định hướng ... 54

Sơ đồ 3. 2: Nội dung của định hướng kinh doanh ... 56

Sơ đồ 3. 3. Nguyên tắc xác định mục tiêu ... 61

Sơ đồ 3. 4: Các bước hình thành chiến lược doanh nghiệp ... 64

Sơ đồ 3. 5: Nội dung của chiến lược doanh nghiệp ... 65

Sơ đồ 3. 6: Các bước thành lập chương trình ... 72

Sơ đồ 3. 7: Các bước xây dựng và thực thi chính sách ... 74

Sơ đồ 3. 8: Vai trị của thông tin ... 78

Sơ đồ 3. 9: Các bước ra quyết định ... 78

Sơ đồ 3. 10: Mơ hình ra quyết định định hướng kinh doanh ... 81

Sơ đồ 3. 11: Mơ hình sơ đồ mạng lưới (PERT) ... 90

Sơ đồ 3. 12: Ma trận theo phương pháp đồ thị ... 94

Sơ đồ 3. 13: Sức hút thương mại... 95

Sơ đồ 3. 14: Momen lực ... 95

Sơ đồ 6. 1: Quá trình kiểm tra ... 217

Sơ đồ 6. 2: Nguyên tắc kiểm tra ... 218

Sơ đồ 6. 3: Điều chỉnh ... 226

Sơ đồ 7. 1: Quá trình kinh doanh ... 230

Sơ đồ 7. 2: Quá trình khởi sự kinh doanh ... 238

Sơ đồ 7. 3: Các bước hình thành ý tưởng kinh doanh ... 239

Sơ đồ 7. 4: Đặc trưng của cơ hội kinh doanh ... 240

Sơ đồ 7. 5: Triển khai hoạt động kinh doanh ... 251

Sơ đồ 7. 6: Thủ tục pháp lý để khởi sự kinh doanh ... 252

Sơ đồ 7. 7: Tư chất của nhà khởi sự kinh doanh ... 255

Hình 2.1. Quy luật cung cầu... 41

Hình 2.2. Quy luật cạnh tranh ... 42

Hình 2.3. Quy luật ý chí tiến thủ của nhà quản trị ... 43

Hình 2.4. Các yếu tố tạo nên cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ... 45

Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức theo hình thức trực tuyến ... 129

Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức theo hình thức chức năng ... 130

Hình 4.3. Cơ cấu tổ chức theo hình thức trực tuyến – chức năng ... 130

Hình 4.4. Cơ cấu tổ chức theo hình thức trực tuyến – tham mưu ... 131

Hình 4.5. Cơ cấu tổ chức theo hình thức chương trình – mục tiêu ... 131

Hình 4.6. Cơ cấu tổ chức theo hình thức ma trận ... 132

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 4.7. Chuỗi cung ứng điển hình trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp

... 149

Hình 4.8. Nội dung phân tích cơng việc ... 155

Hình 4.9. Nội dung chủ yếu của tuyển dụng nhân sự ... 158

Hình 8.1. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh ... 278

Hình 9.1. Mơ hình thay đổi của Lewin ... 303

Hình 9.2. Mơ hình 8 giai đoạn thay đổi của Kotter ... 303

Hình 9.3. Khung năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ... 321

Hình 9.4. Qui trình đổi mới cơ cấu doanh nghiệp ... 326

Hình 10.1. Các hình thái của vật chất ... 330

Hình 10.2. Các hạt sơ cấp tạo thành vật chất ... 335

Hình 10.3. Quá trình hình thành Trái Đất và con người ... 336

Hình 10.4. Ba nguồn tạo ra khí trên Trái Đất ... 337

Hình 10.5. Tia bức xạ khác ... 339

Hình 10.6. Ma trận hắc tơng ... 348

Hình 10.7. Nội dung của thuật phong thủy ... 350

Hình 10.8. Nội dung tổ chức khơng gian sinh sống ... 351

Hình 10.9. Ma trận sao bay (phi tinh) đối với Nam ... 352

Hình 10.25. Khắc phục đường đại khơng vong ... 357

Hình 10.26. Ma trận dùng trong phong thủy của Phục Hy ... 358

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Hoạt động kinh doanh là một quá trình phức tạp, chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải kiểm sốt được tồn bộ q trình kinh doanh, tối ưu hố hệ thống, tiết kiệm chi phí, tăng nguồn thu...để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Giáo trình “Quản trị kinh doanh tổng hợp” sẽ giúp người đọc những tri thức và kỹ năng liên quan đến quá trình kinh doanh thành cơng.

Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp của Trường Đại học Mở Hà Nội do nhóm tác giả: TS. Nguyễn Tiến Hùng, TS. Nguyễn Thị Thu Hương, TS. Nguyễn Thị Thu Hường và TS. Lê Thị Hằng biên soạn. TS. Nguyễn Tiến Hùng biên soạn chương 10 “Tổ chức không gian nơi làm việc, sinh sống của người lao động”; TS. Nguyễn Thị Thu Hương biên soạn các chương sau: chương 3 “Định hướng kinh doanh”, chương 6 “Kiểm tra và điều chỉnh”, chương 7 “Khởi sự kinh doanh và tái lập doanh nghiệp”; TS. Nguyễn Thị Thu Hường biên soạn các chương sau: chương 1 “Tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh doanh”, chương 5 “Chức năng lãnh đạo”, chương 8 “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp”, TS. Lê Thị Hằng biên soạn các chương sau: chương 2 “Quy luật và nguyên tắc quản trị kinh doanh”, chương 4 “Tổ chức các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, chương 9 “Quản trị sự thay đổi”.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Nhóm tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, học viên và người đọc để hoàn thiện hơn cho lần tái bản. Mọi đóng góp xin gửi về email:

<b>NHÓM TÁC GIẢ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH </b>

<b>Mục tiêu chương 1 </b>

Nắm vững nội dung các khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh, quan hệ giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.

Nắm được các khái niệm quản trị, quản trị kinh doanh, đặc điểm quản trị kinh doanh và khái quát các chức năng quản trị kinh doanh theo các tiêu chí khác nhau.

Hiểu được sự ra đời và phát triển của các hoạt động kinh doanh; các đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế có tính hội nhập và cạnh tranh tồn cầu.

<b>1.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh </b>

Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trên thị trường, hoạt động muốn hiệu quả thì phải nắm bắt được thông tin, các quy luật, nguyên tác, các kiến thức cơ bản.... về thị trường và các hoạt động kinh doanh của mình. Mốt số khái niệm cung cấp những kiến thức cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh như nhu cầu, cầu, cung, khách hàng, sản phẩm, trao đổi, thị trường...

<i>Nhu cầu là trạng thái tâm lý căng thằng khiến con người cảm thấy thiếu </i>

thốn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó. Nhu cầu là những đòi hỏi của con người muốn có điều kiện nhất định để sống và phát triển, hay nhu cầu là tính chất của cơ thể sống biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống.

Nhu cầu được phân loại theo một số tiêu chí khác nhau:

- Theo tính chất vật lý, nhu cầu được chia thành 2 nhóm: (1) nhu cầu vật chất; (2) nhu cầu tinh thần

- Theo mức độ cần thiết của con người, A.H.Maslow chia nhu cầu thành 5 nhóm: (1) nhu cầu sinh lý; (2) nhu cầu an toàn; (3) nhu cầu xã hội; (4) nhu cầu địa vị xã hội; (5) nhu cầu hiện thực hoá bản thân.

- Theo khả năng thanh tốn và tính cách văn hoá của con người: nhu cầu được chia thành: (1) nhu cầu lý thuyết; (2) nhu cầu tiềm năng; (3) nhu cầu hiện thực.

Như vậy, nhu cầu được hiểu là sự cần thiết về một cái gì đó. Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với mơi trường sống. Nhu cầu của cơ thể sống là một hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thống phức tạp, nhiều tầng lớp, bao gồm vơ số các chuỗi mắt xích của hình thức biểu hiện.

<i>Mong muốn: nhu cầu phù hợp với văn hoá khác nhau của con người được </i>

gọi là mong muốn

<i>Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán. </i>

Cầu là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng thanh toán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.

<i>Sản phẩm là hàng hoá và dịch vụ mà người bán cung cấp trên thị trường </i>

nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua.

<i>Khách hàng là người đi mua sản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng nhu </i>

cầu của mình.

<i>Cung là bên sở hữu những sản phẩm tương tự và đem bán cho khách hàng </i>

vì mục tiêu lợi nhuận. Cung là số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn sàng thanh toán ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.

<i>Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, là sự đối thoại giữa sản </i>

phẩm với khách hàng và các nhà cung ứng. Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng trong việc bán sản phẩm của người bán (bên cung).

Yêu cầu giá cả là: Hồn đủ chi phí tạo ra sản phẩm (bảo đảm tái sản xuất giản đơn); Thu được một lượng lãi nhất định (bảo đảm tái sản xuất mở rộng); Có được một nhóm khách hàng đủ lớn chấp nhận (bảo đảm cho người bán tồn tại và phát triển).

<i>Trao đổi là hành vi nhận được một vật gì đó bằng việc cung cấp trở lại </i>

một vật khác, qua đó cả hai phía tham gia trao đổi đều thỏa mãn nhu cầu của mình.

<i>Thị trường là tập hợp các thoả thuận giữa người mua và người bán nhằm </i>

thoả mãn các mục tiêu khác nhau.

<b>1.2. Tổng quan về kinh doanh </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm kinh doanh </b></i>

Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Hoặc kinh doanh là hoạt động nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường bằng việc sản xuất, trao đổi sản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tác động đến môi trường.

Kinh doanh phải gắn với thị trường. Kinh doanh phải diễn ra trên thị trường và phải tuân theo các thông lệ quy định và các quy luật của thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Như vậy, kinh doanh là các hoạt động nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường, bằng việc tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và gây tổn hại nhất định cho môi trường (sự tác động của hoạt động kinh doan đến môi trường sẽ được thể hiện chi tiết ở mục sau “Môi trường kinh doanh”).

Mục đích chủ yếu của kinh doanh phải là sự sinh lợi (trong khuôn khổ quy định của pháp luật).

Chủ thể kinh doanh có thể là: doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…Đặc trưng của các chủ thể kinh doanh là: (i) phải có quyền sở hữu về yếu tố sản xuất; (ii) phải được tự chủ trong kinh doanh, trong khuôn khổ pháp luật và tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.

Khách thể kinh doanh là: Khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan quản lý vĩ mô…

Như vậy, kinh doanh là hoạt động vì mục tiêu làm giàu của các tổ chức kinh doanh trên thị trường. Nó diễn ra theo các quy luật và các ràng buộc của thị trường c ng như của nhà nước. Để kinh doanh thành công, các chủ thể phải nắm bắt được các quy luật của thị trường c ng như các ràng buộc của nhà nước và xã hội đặt ra.

<i><b>1.2.2. Khái quát về doanh nghiệp </b></i>

<i>1.2.2.1. Khái niệm </i>

Ngày nay, doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Doanh nghiệp tạo ra của cải, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã hội, tạo ra công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động…Nền kinh tế của mỗi quốc gia tăng trưởng và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào sự thành công của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (Luật doanh nghiệp 2014).

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội, thơng qua hoạt động hữu ích đó để kiếm lời.

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Để thành lập doanh nghiệp, theo Điều 18 của luật doanh nghiệp 2014, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật này).

Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì hồ sơ đăng ký sẽ khác nhau. Song, các doanh nghiệp nói chung khi đề nghị đăng ký doanh nghiệp đều cần có các thông tin sau: 1. Tên doanh nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có); 3. Ngành, nghề kinh doanh; 4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân; 5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; 6. Thông tin đăng ký thuế; 7. Số lượng lao động; 8. Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh; 9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp là:

- Một nhóm người (≥ ) có tổ chức, bị ràng buộc vào nhau theo Luật doanh nghiệp và cùng hoạt động vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.

- Là nơi tiếp nhận, “chế biến” các “đầu vào” (các yếu tố của quá trình sản xuất như lao động, vốn, nguyên vật liệu, năng lượng)

- Là nơi tạo ra các “đầu ra” (cung cấp sản phẩm cho khách hàng để thu lợi nhuận)

- Là nơi phân chi lợi nhuận của các bên có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.

<i>1.2.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp </i>

Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung là thu lợi nhuận, tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội, phát triển và trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. - Mục tiêu lợi nhuận: doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù đắp lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp tục phát triển. Lợi nhuận sẽ đảm bảo trả cơng cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng…

- Mục tiêu tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội: doanh nghiệp cung ứng hàng hóa hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và từ đó có thể thu được lợi nhuận.

- Mục tiêu phát triển: khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có hàng hóa đáp ứng nhu cầu xã hội thì doanh nghiệp sẽ quan tâm đến mục tiêu phát triển. Sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

triển của doanh nghiệp c ng có ý nghĩa góp sức vào sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tìm cách bổ sung thêm vốn hoặc sử dụng một phần lợi nhuận để đầu tư thêm.

- Mục tiêu trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội: khi đã có lợi nhuận, đã đảm bảo các mục tiêu trên thì doanh nghiệp sẽ chú trọng đến quyền lợi của công chúng. Trách nhiệm đối với xã hội còn ở chỗ trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cịn phải tơn trọng luật pháp, bảo vệ môi trường xung quanh, bảo vệ các quyền lợi của người lao động, của khách hàng… Doanh nghiệp c ng quan tâm hơn đến các hoạt động tài trợ, từ thiện…

<i>1.2.2.3. Phân loại doanh nghiệp </i>

Dựa vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm về quy mô vốn, lao động; dựa vào hình thức sở hữu vốn hay lĩnh vực kinh doanh, người ta có thể phân loại doanh nghiệp theo các cách sau:

<i>a. Căn cứ theo quy mô: theo Nghị định quy định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 </i>

<i>tháng 3 năm 2018, doanh nghiệp gồm: </i>

<i>Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản </i>

và lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤10 người và tổng doanh thu của năm ≤3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤3 tỷ đồng.

<i>Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động </i>

tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤10 người và tổng doanh thu của năm ≤10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤3 tỷ đồng.

<i>Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và </i>

lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤100 người và tổng doanh thu của năm ≤50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

<i>Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động </i>

tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤50 người và tổng doanh thu của năm ≤100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Bảng 1.0.1. Phân loại doanh nghiệp theo quy mô </b>

<i>Nguồn: Nghị định quy định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 </i>

b. Căn cứ theo hình thức sở hữu, dựa trên quyền sở hữu (thuộc những người góp vốn lập nên doanh nghiệp), doanh nghiệp gồm:

<i>Công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn hai </i>

thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

(1) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014;

- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần

(2) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp, trong đó:

- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

<i>Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: </i>

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. - Cổ phần được chia thành 2 loại, cổ phần phổ thông (người có nó được gọi là cổ đơng phổ thơng) và cổ phần ưu đãi (người có cổ phần loại này gọi là cổ đông ưu đãi).

- Cổ phần được cho bởi các cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc khơng ghi tên.

- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

- Công ty cổ phần có Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc (hoặc tổng giám đốc).

<i>Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn </i>

điều lệ.

Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý theo quy định tương ứng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và một sô quy định khác (theo Chương IV, Luật DN).

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn theo một trong hai mơ hình sau đây: 1) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; 2) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên

<i>Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: </i>

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngồi các thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;

- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

<i><b>Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu </b></i>

trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

<i>Nhóm cơng ty gồm: Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty; Cơng ty mẹ, cơng ty </i>

con

(1) Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty

Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm cơng ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, khơng có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật DN 2014.

Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty có cơng ty mẹ, cơng ty con và các cơng ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đồn kinh tế, tổng cơng ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

(2) Công ty mẹ, công ty con

Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của cơng ty đó;

- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;

- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của cơng ty đó.

- Cơng ty con khơng được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.

- Các công ty con có cùng một cơng ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật DN.

<i><b>1.2.3. Môi trường doanh nghiệp </b></i>

Môi trường doanh nghiệp là các yếu tố, bao gồm cả bên ngoài lẫn bên trong, ảnh hưởng đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp; có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.

Môi trường kinh doanh là nơi doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Doanh nghiệp tác động đến môi trường và môi trường c ng tác động trở lại doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh cần nghiên cứu là môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ doanh nghiệp.

Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó.

Mơi trường bên ngồi bao gồm các yếu tố từ bên ngoài tổ chức mà nhà quản trị khơng kiểm sốt được nhưng chúng lại có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.

<i>1.2.3.1. Mơi trường bên ngồi </i>

Mơi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là mơi trường bên ngồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

a. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mơ là những tác nhân, lực lượng bên ngồi có tính chất xã hội rộng lớn hơn có khả năng tác động đến DN và cả những tổ chức thuộc môi trường vi mô của DN.

Mơi trường vĩ mơ có thể khái qt là: Mơi trường kinh tế (liên quan đến tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, biến đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đối...); Mơi trường chính trị (liên quan đến tình hình đảng phái, nhà cầm quyền...); Mơi trường xã hội (tình trạng việc làm, phân phối thu nhập); Môi trường pháp luật (hệ thống luật, quy chế, quy định); Môi trường văn hố (lối sống, trình độ giáo dục, bản sắc dân tộc…); Môi trường công nghệ (nghiên cứu khoa học, phát minh cơng nghệ, tình hình sử dụng cơng nghệ….); Mơi trường tự nhiên (khí hậu, địa hình, tài ngun thiên nhiên…); Mơi trường quốc tế (cơ chế mở cửa, quy chế và thông lệ quốc tế…). Đặc điểm cụ thể liên quan đến môi trường này như sau:

- Môi trường chính trị (Political) - Pháp luật (Legal): bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách, hệ thống pháp luật hiện hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của của nhà nước và những diễn biến chính trị trong nước; gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

Sự ổn định về chính trị, nhất qn về quan điểm, chính sách lớn ln là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.

- Môi trường kinh tế (Economical): Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Khi phân tích, dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn biến thực tế của kì nghiên cứu,các dự báo của nhà kinh tế lớn...

- Môi trường tự nhiên: điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và khơng khí...Các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, mặt khác nó c ng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế.

Môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự b của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Ngồi ra, nó cịn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.

- Môi trường Kỹ thuật - Công nghệ (Technological): đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó c ng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

- Môi trường Văn hóa - Xã hội (Socio-cultural): bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hố - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động của tổ chức bao gồm: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục tập quán, truyền thống; Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội...

Mơi trường Văn hóa - Xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng c ng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.

- Môi trường hội nhập - quốc tế: sự mở cửa của các nước, quy chế và thông lệ buôn bán quốc tế, sự gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế.

b. Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Môi trường vi mô là những lực lượng bên ngồi có tác động qua lại, trực tiếp tới doanh nghiệp và những khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Môi trường vi mô, theo Giáo sư Micheal Porter, gồm các yếu tố sau:

- Các nhà cung ứng là những đơn vị cung cấp cho DN các thiết bị, nguyên liệu, điện, nước và các vật tư khác để phục vụ q trình sản xuất của DN. Phân tích yếu tố nhà cung ứng bao gồm: số lượng nhà cung ứng, khả năng và đặc điểm của các nhà cung ứng, cơ cấu cạnh tranh, xu hướng biến động giá và sự khan hiếm vật tư...

- Đối thủ cạnh tranh hiện tại là tất cả những đơn vị kinh doanh cùng sản phẩm với doanh nghiệp

- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (mới) những đối thủ mới tham gia thị trường làm tăng tính chất và quy mơ cạnh tranh trên thị trường ngành do năng lực sản xuất và khối lượng sản phẩm được tạo ra đều tăng.

- Khách hàng (người mua): là người mua sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của mình. Mỗi khách hàng khác nhau sẽ có các sức ép khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp phải linh hoạt trong các chính sách đối với khách hàng.

- Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm cùng loại, tương tự như sản phẩm của các doanh nghiệp trong ngành đã sản xuất và tiêu thụ. Sự xuất hiện sản phẩm thay thế gây ra nguy cơ đối với hoạt động chiến lược của doanh nghiệp trong ngành. Sản phẩm thay thế có thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.

Phân tích mơi trường bên ngồi là một q trình xem xét và đánh giá các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi của tổ chức để xác định các xu hướng tích cực (cơ hội) hay tiêu cực (mối đe dọa hoặc nguy cơ) có thể tác động đến kết quả của tổ chức.

<i>1.2.3.2. Môi trường bên trong </i>

Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt hiệu quả cao. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh nghiệp nhất định, trong thực tế doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hồn cảnh nội bộ của nó.

Môi trường bên trong bao gồm các nguồn lực về con người, tài chính, cơng nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo... của doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có văn hóa doanh nghiệp.

Các yếu tố môi trường bên trong là các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Phân tích các yếu tố mơi trường bên trong chính là phân tích điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức. Đây là những yếu tố mà tổ chức có thể kiểm soát, điều chỉnh được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>1.2.3.3. Mối quan hệ giữa môi trường và doanh nghiệp </i>

<i>Tác động của môi trường đến doanh nghiệp: môi trường tạo thuận lợi (cơ </i>

hội) cho doanh nghiệp, song mặt khác môi trường cịn có những ràng buộc (thách thức) gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp.

<i>Tác động của doanh nghiệp đến môi trường </i>

- Doanh nghiệp tác động tích cực đến mơi trường: cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo công ăn việc làm, nộp thuế cho địa phương và Nhà nước, nâng cao đời sống kinh tế địa phương…

- Doanh nghiệp tác động tiêu cực đến môi trường: gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lãng phí hoặc cạn kiệt tài nguyên..

<i><b>1.2.4. Kinh doanh trong mơi trường hội nhập kinh tế tồn cầu </b></i>

Trong môi trường hội nhập kinh tế toàn cầu, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo kịp và tuân thủ các quy luật của nó. Tồn cầu hóa kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới quy mơ tồn thế giới, đạt trình độ và chất lượng mới. Tồn cầu hóa kinh tế là sự vận động tự do của các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ tối ưu các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Tồn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.

Biểu hiện của tồn cầu hóa là:

- Tồn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng ngày càng mạnh mẽ của các luồng giao lưu quốc tế về hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất như vốn, công nghệ, nhân cơng…

- Tồn cầu hóa thể hiện qua sự hình thành và phát triển các thị trường thống nhất trên phạm vi khu vực và toàn cầu.

- Toàn cầu hóa thể hiện qua sự gia tăng số lượng, quy mơ và vai trị ảnh hưởng các cơng ty đa quốc gia tới nền kinh tế thế giới.

Trong xu thế này, các công ty đa quốc gia (MNC: Multinational corporation) sẽ hình thành, là các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Công ty đa quốc gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia. Mục đích hình thành Công ty đa quốc gia:

- Do nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nướcmua hàng, sử dụng được nguồn nguyên liệu thô, nguồn nhân công rẻ và khai thác các tiềm năng tại chỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Do nhu cầu sử dụng sức mạnh cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực hiện các chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.

- Do nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro, c ng như tránh những bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi chỉ sản xuất ở một quốc gia…

Một số dặc điểm cơ bản kinh doanh trong thị trường hội nhập kinh tế toàn cầu là:

(1) Sự liên kết và cạnh tranh gay gắt: Sự liên kết kinh tế trong thế kỷ 21 là bước phát triển tiếp tục của thế kỷ 20, theo hướng liên doanh, sáp nhập của các tập đoàn kinh tế lớn. Sự liên kết kinh tế diễn ra trên quy mô quốc gia và toàn cầu, khởi đầu là các tập đồn kinh tế thuộc cùng các nhóm ngành nghề và sau đó sẽ là các tập đồn siêu quốc gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự liên kết và cạnh tranh là sự tiếp tục xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường diễn ra trên quy mơ tồn cầu, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các chủ thể kinh tế.

(2) Cách mạng KHCN tiếp tục phát triển. Các lĩnh vực công nghệ về tin học, tự động hóa, sinh học, vật liệu mới, năng lượng mới, khai thác v trụ và đại dương, công nghệ quốc phòng v.v... đang và sẽ đóng những vai trị then chốt của sự phát triển kinh tế trong tương lai.

(3) Sự cạn kiệt tài nguyên: khoa học công nghệ phát triển c ng sẽ gây ra thảm họa cho nhân loại là sự lãng phí tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên và sự ô nhiễm trầm trọng môi trường sống của con người. Những nơi sử dụng tập trung các thành tựu của khoa học và công nghệ, đã gây ra tác động to lớn vào việc tàn phá môi trường nhân loại

(4) Tội ác và khủng bố xã hội: tệ nạn này của các thế lục xã hội có tổ chức ở nhiều nước với mục đích băng nhóm sẽ phát triển và gây áp lực, phiền hà cho nhiều quốc gia. Nguyên nhân chủ yếu do do cách cư xử thiếu văn hóa, bế tắc của xã hội.

(5) Doanh nghiệp ngày càng can thiệp sâu vào Nhà nước: nhiều doanh nghiệp lớn (nhất là các tập đoàn đa quốc gia) ngày một chiếm tỷ trọng đóng góp thuế chủ yếu cho các địa phương và nhà nước; thế lực kinh tế của các doanh nghiệp này bành trướng nhanh chóng theo hướng chi phối vai trị điều tiết vĩ mơ của nhà nước ở một số lĩnh vực

<b>1.3. Tổng quan về quản trị kinh doanh </b>

Để có thể nắm bắt được vấn đề quản trị kinh doanh thì điều trước tiên cần làm rõ là phải có cách hiểu đúng về các khái niệm có liên quan tới vấn đề kinh doanh; kinh doanh, doanh nghiệp, quản trị kinh doanh v.v... Như vậy, tiếp sau đây, ta đã có cơ sở để tiếp cận nội dung về quản trị kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>1.3.1. Khái niệm </b></i>

<i>Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị </i>

quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ thể quản trị là người đại diện cho quyền lực của doanh nghiệp. Quyền lực của doanh nghiệp là đặc tính vốn có của doanh nghiệp tạo ra từ thuộc tính tổ chức của doanh nghiệp và quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp. Ai là chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp thì người đó nắm giữ quyền lực của doanh nghiệp. Đối tượng bị quản trị có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc máy móc, thiết bị, đất đai, thơng tin…Thuật ngữ quản trị dùng ở đây có nghĩa là một phương thức hoạt động hướng đến mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua những người khác. Hoạt động quản trị là những hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau để cùng hoàn thành mục tiêu.

Quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây là một vài cách hiểu: - Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào đạt được. Với cách hiểu này, hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi con người kết hợp với nhau thành tổ chức.

- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu trong điều kiện biến động của môi trường. Với cách hiểu này, quản trị là một q trình, trong đó chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động quản trị; đối tượng quản trị tiếp nhận các tác động của chủ thể quản trị tạo ra; mục tiêu của quản trị phải được đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, được xác định trước khi thực hiện sự tác động quản trị.

- Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt cơng việc và những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định.

<i>Quản trị phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau: </i>

- Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động, và đối tượng bị quản trị chịu các tác động. Tác động có thể chỉ là một lần mà c ng có thể là liên tục nhiều lần.

- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.

- Phải tồn tại trong một môi trường lớn hơn.

<i>Quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng </i>

bằng quuyền lực của chủ thể doanh nghiệp lên các nguồn lực, các cơ hội, các thách thức, các mối quan hệ của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật và điều kiện biến động của môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể doanh nghiệp chính là việc tổ chức thực hiện các chức năng của quản trị, nhằm phối hợp các mục tiêu và các động lực hoạt động của mọi người lao động trong doanh nghiệp xoay quanh mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật, Quản trị kinh doanh thực chất là quản trị con người trong doanh nghiệp, là điều chỉnh hành vi của con người để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp.

Xét về mặt kinh tế xã hội, bản chất của quản trị kinh doanh tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đối với một số chủ doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp là vì mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp nhưng với một số chủ doanh nghiệp khác là sự tồn tại và phát triển lâu dài…

Từ những khái niệm nêu trên cho thấy, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị con người trong doanh nghiệp, là điều chỉnh hành vi của mỗi người thành hành vi chung, thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp.

<i><b>1.3.2. Đặc điểm của quản trị kinh doanh </b></i>

- Phải có chủ thể quản trị và đối tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu chung (đã phân tích kỹ trong khái niệm quản trị với lưu ý: chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra các tác động, và đối tượng bị quản trị chịu các tác động).

- Có đầu vào, đầu ra và cơ chế tổ chức. Đầu vào bao gồm các yếu tố cơ bản như: vốn, lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị; Đầu ra là sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận; Cơ chế tổ chức là cách thức biến đổi đầu vào thành đầu ra.

- Quản trị kinh doanh là một hành động: phải có kết quả hoạt động. - Quản trị kinh doanh là một q trình: có bắt đầu, diễn biến và kết thúc. - Quản trị kinh doanh là một khoa học

Quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các quy luật khách quan. Điều đó, địi hỏi việc quản trị phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật chung và riêng của tự nhiên và xã hội. Trên cơ sở am hiểu các quy luật khách quan mà vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa học. Trước hết là triết học, kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, toán học, tin học, điều khiển học, công nghệ học … cùng với những kinh nghiệm trong thực tế vào thực hành quản trị.

Quản trị kinh doanh cần sử dụng các phương pháp, kỹ thuật quản trị. Đó là những cách thức và phương pháp thực hiện các công việc như: kỹ thuật thiết lập chiến lược, kỹ thuật thiết kế cơ cấu tổ chức, kỹ thuật kiểm tra…

Quản trị phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi tổ chức trong từng giai đoạn cụ thể. Điều đó, đòi hỏi các nhà quản trị vừa kiên trì các

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nguyên tắc vừa phải vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp, hình thức và các kỹ năng quản trị phù hợp cho từng điều kiện hoàn cảnh nhất định.

Doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ, đối tác, nhân viên trong doanh nghiệp c ng như với mơi trường bên ngồi. Như vậy, khoa học quản trị cho ta hiểu biết về các nguyên tắc, quy luật, phương pháp, kỹ thuật quản trị để trên cơ sở đó biết cách giải quyết các vấn đề quản trị. Do đó, để quản trị kinh doanh thành cơng, các quyết định liên quan đến các mối quan hệ trên đạt hiệu quả cao thì chủ doanh nghiệp phải nắm vững và tuân theo quy luật, nguyên tắc trong kinh doanh.

- Quản trị kinh doanh là một nghề: Muốn điều hành doanh nghiệp một cách chắc chắn thì chủ doanh nghiệp phải có tri thức và được đào tạo. Quản trị kinh doanh là một nghề còn mang ý nghĩa là một phương thức mưu sống của con người.

- Quản trị kinh doanh là một nghệ thuật

Nghệ thuật quản trị chính là những kỹ năng, kỹ xảo, bí quyết, “mưu mẹo” và “biết làm thế nào” để đạt được mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao. Nếu khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, thì nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng cho phù hợp trong từng lĩnh vực, trong từng tình huống. Nghệ thuật quản trị còn biểu hiện ở nghệ thuật tạo thời cơ, nghệ thuật sử dụng các đòn bẩy trong quản lý, nghệ thuật ra quyết định…

Như vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào tài năng, thiên bẩm, thủ đoạn, kinh nghiệm…. của người ra quyết định.

<i><b>1.3.3. Lịch sử ra đời và phát triển của quản trị kinh doanh </b></i>

Kinh doanh ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Lúc đầu nó chưa phải là một ngành khoa học độc lập mà chỉ là một lĩnh vực kiến thức mang tính ước lệ, kinh nghiệm của các nhà kinh doanh; và đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 mới tách thành một ngành khoa học mang tính độc lập với nhiều bước tiến khác nhau và nhiều trường phái khác nhau: trường phái cơ cấu và chế độ của hệ thống, trường phái quan hệ con người với con người trong hệ thống, trường phái quản lý kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu (c ), trường phái quản trị hệ thống gắn với môi trường v.v...

Trường phái quản trị kinh doanh là các quan điểm, các triết lý về quản trị kinh doanh có những luận cứ khoa học xác đáng và được thực tế chấp nhận.

<i>1.3.3.1. Trường phái cơ cấu và chế độ của hệ thống </i>

Trường phái này dành nghiên cứu quản trị trong phạm vi hệ thống doanh nghiệp, ở góc độ tạo ra một cơ cấu tổ chức quản trị hợp lý, một chế độ điều hành khoa học, chặt chẽ để đem lại hiệu quả cao cho công tác quản trị trong hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thống. Đóng góp to lớn cho trường phái này phải kể tới các nhà quản lý Robert Owen, Andrew Ure, C.Babbage, FW, Taylor, Henry Fayol v.v...

a. Robert Owen (1771 - 1858) là một trong những chủ xí nghiệp đầu tiên ở Scoland tiến hành tổ chức một "xã hội công nghiệp" có trật tự và kỷ luật, ơng chú ý tới nhân tố con người trong tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đầu tư tới thiết bị máy móc mà qn yếu tố con người thì xí nghiệp c ng khơng thể thu được kết quả. Quan điểm quản trị của R.Owen mặc dù còn giản đơn nhưng đã bước đầu chuẩn bị cho sự ra đời một bộ môn quản lý độc lập.

b. Andrew Ure (1778 - 1857) người đã sớm nhìn thấy vai trò của quản trị và việc đào tạo kiến thức cho các nhà quản trị. Ông là một trong những người đầu tiên chủ trương việc đào tạo ở bậc đại học cho các nhà quản trị và ông cho quản trị là một nghề.

c. Charles Babbage (1792 - 1871) người đầu tiên đề xuất phương pháp tiếp cận có khoa học trong quản trị. Ông rất quan tâm tới các mối quan hệ giữa người quản trị và cơng nhân, và c ng là một người góp phần tích cực đưa quản trị trở thành một bộ môn khoa học độc lập.

d. Frederich Winslow Taylor (1856-1915) là người được thế giới phương Tây gọi là "cha đẻ của thuyết quản trị khoa học", là một trong những người mở ra một "kỷ nguyên vàng" trong quản trị của nước Mỹ, người xây dựng một phương pháp quản trị được dùng làm cơ sở tri thức cho công việc quản trị trong các xí nghiệp ở Mỹ, Anh, Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản sau này.

F.W. Taylor nhìn nhận con người như một cái máy. Ơng cho con người là một kẻ trốn việc và thích làm việc theo kiểu người lính (chính là học thuyết X Mc.Gregor đề xướng năm 1960). Vì vậy cần thúc họ làm việc bằng cách phân chia các công việc một cách hết sức khoa học để chuyên mơn hóa các thao tác của người lao động, để họ hoạt động trong một dây chuyền và bị giám sát chặt chẽ, không thể lười biếng.

Tư tưởng cốt lõi của F.W. Taylor là đối với mỗi loại công việc dù là nhỏ nhặt nhất đều có một "khoa học" để thực hiện nó. Ơng đã tập hợp, liên kết các mặt kỹ thuật và con người trong tổ chức. Ông c ng đã ủng hộ học thuyết con người kinh tế và cho rằng việc khuyến khích bằng tiền đối với người lao động là cần thiết, để họ sẵn sàng làm việc như một người lính có tính kỷ luật.

F.W. Taylor đưa ra 4 nguyên tắc quản trị sau:

- Nhân viên quản trị phải am hiểu khoa học, bố trí lao động một cách khoa học, bồi dưỡng nghề nghiệp và cho họ học hành để họ phát triển đầy đủ nhất khả năng của mình (cịn trong q khứ thì họ tự chọn nghề, tự cố gắng học tập để nâng cao tay nghề).

- Người quản trị phải cộng tác với người thợ đến mức có thể tin chắc rằng công việc được làm đúng với các nguyên tắc có căn cứ khoa học đã định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Công việc và trách nhiệm đối với công việc được chia phần như nhau giữa người quản trị và người thợ. Nhân viên quản trị phải chịu trách nhiệm tồn bộ đối với cơng việc mà mình có khả năng hơn; cịn trong q khứ thì tồn bộ công việc và phần lớn trách nhiệm là đổ vào đầu người công nhân.

Học thuyết X của F.W. Taylor thực ra đã được các nhà triết học phương đông cổ, tiêu biểu là Thương Ưởng (-550), Tuân tử (-330), Hàn Phi Tử (-220) các học giả Trung Hoa đề xướng với triết lý "nhân chi sơ tính bản ác", bản chất con người là lười biếng, ích kỷ, trốn việc v.v... cho nên để quản trị con người chỉ có dùng kỷ cương và luật pháp mà khống chế (trường phái pháp trị).

e. Henry Fayol (1841-1925) người chủ trương phải có một lý thuyết quản trị khoa học dựa trên các quy tắc và các chức năng nhất định. Trong cuốn "Lý thuyết quản trị hành chính chung và trong công nghiệp" xuất bản ở Pháp năm 1915, ông viết: "Tôi hy vọng rằng một lý thuyết sẽ bắt nguồn từ cuốn sách này" và "Quản trị hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra". Ông đã kết luận rằng: một nhà quản trị tài năng có được thành công hay không phải nhờ vào những phẩm chất cá nhân, mà chính là nhờ vào các phương pháp mà anh ta đã áp dụng c ng như các nguyên tắc chỉ đạo hành động của anh ta.

Theo H.Fayol, quản trị ở xí nghiệp phải thực hiện những nguyên tắc sau: - Có kế hoạch chu đáo và thực hiện kế hoạch một cách nghiêm chỉnh. - Việc tổ chức (nhân tài, vật lực) phải phù hợp với mục tiêu, lợi ích, yêu cầu của xí nghiệp.

- Cơ quan quản trị điều hành phải là người duy nhất, có năng lực và tích cực hoạt động.

- Kết hợp hài hịa các hoạt động trong xí nghiệp với những cố gắng phối hợp bên ngoài.

- Các quyết định đưa ra phải rõ ràng, dứt khoát và chuẩn xác.

- Tổ chức tuyển chọn nhân viên tốt, mỗi bộ phận phải do một người có khả năng và biết hoạt động đứng đầu, mỗi nhân viên phải được bố trí vào nơi có thể phù hợp khả năng của họ.

- Nhiệm vụ phải được xác định rõ ràng.

- Khuyến khích tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của mọi người trong xí nghiệp.

- Bù đắp lâu dài và thỏa đáng cho những cơng việc đã được hồn thành. - Các lỗi lầm và khuyết điểm phải bị trừng phạt.

- Phải duy trì kỷ luật xí nghiệp.

- Các mệnh lệnh đưa ra phải thống nhất.

- Phải tăng cường việc giám sát trong xí nghiệp (cả đối với lao động và vật lực).

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Kiểm tra tất cả mọi việc.

Hạn chế chủ yếu của H. Fayol là ông chưa chú ý đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường xã hội của người lao động, hệ thống của ơng vẫn bị đóng kín, chưa chỉ rõ được mối quan hệ giữa xí nghiệp với khách hàng, thị trường, các đối thủ cạnh tranh và các ràng buộc của nhà nước.

<i>1.3.3.2. Trường phái quan hệ con người với con người trong hệ thống </i>

Trong trường phái này đã có sự quan tâm thỏa đáng đến yếu tố tâm lý con người, tâm lý tập thể và bầu khơng khí tâm lý trong xí nghiệp, nơi những người lao động làm việc; đã phân tích yếu tố tác động qua lại giữa con người với con người trong hoạt động ở xí nghiệp. Đại diện của trường phái này là M.P. Follet (1868 - 1933), người đã phê phán các nhà quản trị trước kia chưa quan tâm đến khía cạnh tâm lý và xã hội của quản trị. Tiếp đó là Elton Mayo (1880 - 1949), người rất quan tâm đến yếu tố cá nhân trong tập thể (nhóm), mặc dù ơng đánh giá con người là thụ động trong quan hệ với tập thể. Các ý tưởng này được phát triển bởi "học thuyết Y" c ng do Mc.Gregor đề xướng năm 1960 ở Mỹ, sau đó là học thuyết Z của W.Ouchi được phổ biến ở Nhật.

<i>1.3.3.3. Trường phái quản lý kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu (cũ) </i>

Từ khi hình thành hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, việc quản lý đã được đặt ra trên cơ sở bản chất chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa là xóa bỏ bóc lột, thực hiện sở hữu xã hội xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất với hai mục tiêu quản lý là tạo ra năng suất hiệu quả cao và công bằng nhân đạo xã hội. Việc quản lý được thực hiện tập trung trong phạm vi cả nước. Quản lý kinh tế đã thực sự được tách thành một môn khoa học độc lập với một hệ thống lý luận và phương pháp luận chặt chẽ và chuẩn xác, do đó đã nhanh chóng góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước xã hội chủ nghĩa phát triển vượt bậc. Nhưng cho đến đầu những năm 50, do sự phát triển kinh tế bắt đầu chững lại ở nhiều nước, các ách tắc bắt đầu xuất hiện bởi nhiều lý do, trong đó đáng kể nhất là lý do quản lý tập trung duy ý chí của các cơ quan nhà nước, bất chấp các quy luật khách quan của thị trường với các yếu kém của đội ng các nhà quản lý điều hành bộ máy. Sự bế tắc đã kéo đến khủng hoảng ở một số nước và đang đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét lại lý thuyết quản lý của mình để có biện pháp chỉnh lý và hồn thiện thích hợp.

<i>1.3.3.4. Trường phái quản trị gắn hệ thống với môi trường </i>

Các nước tư bản chủ nghĩa, trước cuộc khủng hoảng kinh tế thừa, trước các bế tắc của những năm 1960, đã khẩn trương điều chỉnh lại các quan điểm và cách thức quản trị của mình và họ đã tạm thời thu được những kết quả nhất định. Điểm cốt lõi của các doanh nghiệp phương Tây là việc tuân thủ ràng buộc của nhà nước, là phải xử lý thỏa đáng lợi ích cho người lao động trong doanh nghiệp ở mức thù lao khá cao, bằng cách tăng cường bóc lột ở các nước khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đem lại. Các nhà quản trị phương Tây tiêu biểu là P. Drucker, người đầu tiên mở rộng phạm vi quản trị của doanh nghiệp ra với thị trường khách hàng và ràng buộc của xã hội, các đối thủ cạnh tranh và các nhà cung ứng vật tư thiết bị cho xí nghiệp.

Theo P. Drucker, quản trị có 3 chức năng: quản trị cơng nhân, công việc; quản trị các nhà quản trị và quản trị một doanh nghiệp. Quản trị, theo P. Drucker còn là sự chủ động sáng tạo kinh doanh chứ không phải là sự thích nghi thụ động, đó là việc bám chắc vào khách hàng và thị trường. Với tư tưởng này P. Drucker đã là một trong những nhà quản trị kinh doanh hiện đại ngày nay (đặt nền móng cho nhiều mơn học mới: marketing, kinh tế vi mơ v.v...). Chính với quan điểm nói trên P.Drucker đã góp phần giải quyết các bế tắc tưởng như không giải nổi của chủ nghĩa tư bản và đã được các nhà tư bản phương Tây và Nhật, Mỹ gọi là "Peter Đại đế". Hạn chế của ông ở chỗ không đề cập tới bản chất lợi ích của hoạt động quản trị, điều mà các nhà tư bản luôn né tránh vì bản chất bóc lột của nó.

- Các nhà quản lý Bắc Âu, lại đưa thêm việc gắn quản lý kinh nghiệm với việc điều hịa lợi ích một phần cho xã hội, thông qua các cơ quan quản lý của chính phủ. Chính điều này đã làm cho nhiều nước Bắc Âu (Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan v.v...) c ng tự nhận mình là các nước xã hội chủ nghĩa. Các nước này đã nhanh chóng trở thành các quốc gia phồn vinh, các tư tưởng quản trị của họ được nhiều quốc gia theo dõi, học tập, nhưng trong thập kỷ cuối thế kỷ 20, các nước này bước vào những bế tắc mới với nhiều khó khăn trở ngại mà họ phải cố gắng giải quyết.

- Các nhà quản trị Nhật Bản, các nước Đông Bắc Á và các nước Đông Nam Á (ASEAN) thì lại bổ sung thêm việc quản lý theo phương thức: quản trị hiện đại cộng với sức mạnh của truyền thống dân tộc và con người. Họ đã tạo ra một động cơ tâm lý mạnh cho cộng đồng xã hội, với mong muốn nhanh chóng trở thành các cường quốc dẫn đầu thế giới. Các nước này c ng đã "vang bóng một thời" và vẫn cịn đang được nhiều người ca ngợi thành tựu của họ mặc dù những năm gần đây bắt đầu chững lại với các bế tắc tất yếu của chủ nghĩa tư bản.

- Một số quốc gia thuộc phạm vi ảnh hưởng của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế đã hy vọng đem lại sự thịnh vượng nhanh chóng cho đất nước mình bằng cách quản lý xã hội trên bạo lực, roi vọt (điển hình là bè l Pôn - Pốt, Iêng Xarri ở Campuchia v.v...) nhưng c ng như phát xít Đức, Nhật họ đã thất bại thảm hại.

- Các nhà quản lý kinh tế ở các nước xã hội chủ nghĩa c thay đổi lập trường quan điểm về lợi ích của quản lý, chủ trương đa nguyên về chính trị, xóa bỏ nhanh chóng chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, khuyến khích tự do cạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

tranh, tranh thủ sự hỗ trợ của các nước tư bản chủ nghĩa, họ hy vọng đó là con đường duy nhất để đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng toàn diện với nhiều bế tắc và đỗ vỡ. Hậu quả tất yếu không thể tránh khỏi là sự từ bỏ chủ nghĩa xã hội. Việc đánh giá các quan điểm và phương thức quản lý của các nước này còn quá sớm, cần phải để cho lịch sử phán xét và để cho lực lượng quần chúng nhân dân của các nước này tự lên tiếng.

- Một hướng khác của các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta, vẫn kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa, nhưng phải nhanh chóng đổi mới cơ chế quản lý sao cho phù hợp với các đòi hỏi của quy luật khách quan, quy tụ được đông đảo nhân dân dưới sự lãnh đạo của chính Đảng giai cấp vô sản, chấp nhận thị trường mở cửa, chấp nhận cạnh tranh nhưng trong khuôn khổ có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước.

- Một hướng mới xuất hiện khoảng vài chục năm trở lại đây là việc chủ trương thực hiện "doanh nghiệp hóa nhà nước", "doanh nghiệp hóa xã hội"; đó là xu thế của rất nhiều doanh nghiệp lớn, trong quá trình phát triển đang tìm cách thay thế các ràng buộc vĩ mô xã hội bằng chính các hoạt động tự điều tiết của họ. Các doanh nghiệp với thế lực kinh tế của mình kết hợp với các phần tử cơ hội, thiếu hiểu biết của các cơ quan công quyền đã từng bước thao túng hệ thống chính phủ, biến cơ quan nhà nước trở thành các thế lực nội tại của doanh nghiệp.

Điểm giống nhau của các quan điểm quản trị hiện đại dựa trên nguyên lý "phát triển chênh lệch": ngành nào, địa phương nào, sản phẩm nào có sức cạnh tranh lớn thì phải được ưu tiên phát triển trước, rồi đánh thức thu nhập từ các ngành, các địa phương, các sản phẩm này để điều tiết cho các ngành, các địa phương, các sản phẩm kém phát triển; mà hậu quả tất yếu là sự chênh lệch giầu nghèo ngày một lớn lên và các tệ nạn xã hội c ng dễ có điều kiện phát triển hơn.

<i>Như vậy, lịch sử phát triển kinh doanh là quá trình nhận thức và tuân thủ các </i>

quy luật của quá trình kinh doanh. Đó là q trình tìm tịi khơng ngừng để thích nghi phù hợp với sự biến đổi liên tục của các thực thể tham gia các hoạt động kinh doanh và trao đổi trên thị trường.

<i><b>1.3.4. Khái quát các chức năng quản trị kinh doanh </b></i>

Chức năng quản trị kinh doanh là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng và khách thể quản trị

<i>1.3.4.1. Một số quan điểm phân loại chức năng quản trị </i>

Theo H. Fyol, doanh nghiệp có 6 chức năng: Chức năng kỹ thuật; Chức năng thương mại (biết mua và bán c ng quan trọng như biết sản xuất); Chức năng tài chính (tạo nguồn và quản trị vốn); Chức năng an toàn (bảo vệ của cải

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và con người); Chức năng kế tốn (tình hình kinh tế của doanh nghiệp bằng những chỉ dẫn rõ ràng và chuẩn xác); Chức năng quản trị (dự toán, tổ chức chỉ huy, phối hợp và kiểm tra).

Theo B.Evegafoff, doanh nghiệp có 4 chức năng: Chức năng quản trị, tập hợp các hoạt động có vai trị điều khiển doanh nghiệp; Chức năng phân phối, bao gồm những hoạt động để đưa đến cho khách hàng những của cải và dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra, bao gồm cả chức năng nghiên cứu, thương mại, bán hàng, quảng cáo; Chức năng sản xuất liên quan đến các hoạt động để tạo ra những sản phẩm (hoặc dịch vụ) của doanh nghiệp, nhằm đưa ra thị trường, bao gồm cả chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm; Chức năng hậu cần, bao gồm những hoạt động để tạo ra tất cả các phương tiện cần thiết cho doanh nghiệp. Chức năng này về nguyên tắc được phân chia thành các chức năng cung ứng vật tư, trang bị, bảo quản, quản trị, nhân sự, tài chính, nghiên cứu và phát triển, quản trị chung.

Theo H. Koontz, quản trị doanh nghiệp có 5 chức năng: Lập kế hoạch (mục tiêu, ra quyết định, chiến lược và chính sách v.v...); Tổ chức (phân chia tổ chức, các mối quan hệ tổ chức, sự phân chia quyền hạn, hiệu quả tổ chức); Xác định biên chế (việc định biên, lựa chọn cán bộ quản trị đánh giá cán bộ quản trị, vấn đề phát triển tổ chức); Lãnh đạo (yếu tố con người, động cơ, lãnh đạo, thông tin liên lạc); Kiểm tra.

Theo D.Larue và A.Caillat quản trị kinh doanh có các chức năng sau: Hoạt động thương mại (marketing, hiểu biết khách hàng và thị trường, sản phẩm, phục vụ việc bán hàng cho khách); Hoạt động sản xuất (loại hình sản xuất, tổ chức sản xuất v.v...); Tài trợ của doanh nghiệp (tài chính, đầu tư v.v...).

<i>1.3.4.2. Phân loại các chức năng quản trị kinh doanh </i>

Chức năng quản trị kinh doanh là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng và khách thể quản trị. Chức năng quản trị được hiểu là một loại hoạt động quản trị, được tách riêng trong q trình phân cơng và chun mơn hóa lao động quản trị, thể hiện phương hướng hay giai đoạn tiến hành các tác động quản trị nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.

Có nhiều quan điểm với nhiều tiêu chí khác nhau trong việc phân loại chức năng quản trị kinh doanh.

<i>Theo giai đoạn tác động, quản trị kinh doanh có các chức năng là: hoạch </i>

định, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chỉnh (được nghiên cứu chi tiết trong các chương sau). Đối với doanh nghiệp, hoạch định là chức năng quan trọng nhất. Các phân loại này có ý nghĩa quan trọng vì nó bao hàm mọi cách phân loại khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hoạch định: là chức năng đầu tiên trong quá trình quản trị. Hoạt động này bao gồm việc xác định rõ hệ thống mục tiêu của tổ chức, xây dựng và lựa chọn chiến lược tổng thể để thực hiện các mục tiêu này và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động của tổ chức. Đồng thời đưa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch của tổ chức.

Tổ chức là chức năng liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong doanh nghiệp nhằm thực hiện những mục đích đề ra của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản trị của doanh nghiệp.

Lãnh đạo là chức năng thực hiện sự kích thích, động viên, chỉ huy, phối hợp con người, thực hiện các mục tiêu quản trị và giải quyết các xung đột trong tập thể nhằm đưa tổ chức đi theo đúng quỹ đạo dự kiến của tổ chức.

Kiểm tra để đảm bảo công việc thực hiện như kế hoạch dự kiến, nhà quản trị cần theo dõi xem tổ chức của mình hoạt động như thế nào, bao gồm việc theo dõi toàn bộ hoạt động cuả các thành viên, bộ phận và cả tổ chức. Kiểm tra là một chức năng mà doanh nghiệp thực hiện đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu của doanh nghiệp và các kế hoạch vạch ra để đạt tới các mục tiêu đã, đang được hoàn thành.

Điều chỉnh là chức năng nhằm: sửa chữa các sai xót trong q trình thực hiện; ứng phó với những thay đổi của mơi trường kinh doanh, tận dụng các cơ hội mới hoặc các biến động khác; Tạo thế cân bằng mới trong quá trình hoạt động.

<i>Theo nội dung tác động, quản trị kinh doanh có các chức năng sau: chức </i>

năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị nguồn nhân lực, chức năng quản trị tài chính, chức năng quản trị công nghệ, chức năng quản trị chất lượng, chức năng quản trị marketing…

Quản trị sản xuất: là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của chủ doanh nghiệp lên các yếu tố cấu thành sản xuất theo mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Quản trị sản xuất gắn liền với các nội dung khác của doanh nghiệp như nhân lực, tài chính, cơng nghệ, thị trường-marketing…

Quản trị cơng nghệ: là sự tác động có tổ chức, có mục tiêu theo một lộ trình về công nghệ và thiết bị của chủ doanh nghiệp vì mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quản trị nguồn nhân lực: là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực của chủ doanh nghiệp lên nguồn nhân lực trong doanh nghiệp để bảo tồn, phát triển nhằm đạt tới mục đích, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính: là sự tác động có tổ chức của chủ doanh nghiệp và bộ phận tài chính chuyên trách của doanh nghiệp lên các hoạt động tài chính của doanh nghiệp vì mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Quản trị marketing: là sự tác động có tổ chức của chủ doanh nghiệp lên các hoạt động marketing nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh được phát triển bền vững trong điều kiện biến động của môi trường.

Quản trị chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là các thuộc tính có giá trị của sản phẩm đạt mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh với các dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu hoặc các thông số cơ bản. Quản trị chất lượng sản phẩm là sự tác động có tổ chức của chủ doanh nghiệp đối với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong các giai đoan nhất định.

Các chức năng quản trị kinh doanh sẽ được phân tích sâu trong các chương tiếp theo của giáo trình này (tiếp cận theo giai đoạn tác động gồm các chức năng hoạch định, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chỉnh).

<b>Tóm tắt chương 1 </b>

Thị trường là tập hợp các thỏa thuận, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, là chỗ các bên cung cầu sản phẩm gặp gỡ để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Thị trường tuân thủ các quy luật tồn tại khách quan của nó, nhưng đều chịu tác động điều tiết nhất định của các nhà nước.

Kinh doanh là hoạt động vì mục tiêu làm giàu của các doanh nghiệp trên thị trường. Kinh doanh diễn ra theo các quy luật và các ràng buộc của thị trường và của nhà nước. Để kinh doanh thành công, các chủ doanh nghiệp phải nắm bắt được các quy luật của thị trường, các mối quan hệ của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh, đặc biệt là mơi trường hội nhập kinh tế tồn cầu.

Lịch sử phát triển kinh doanh là quá trình nhận thức và tuân thủ các quy luật của quá trình kinh doanh, là quá trình tìm tịi khơng ngừng để thích nghi phù hợp với sự biến đổi liên tục của các thực thể tham gia các hoạt động kinh doanh và trao đổi trên thị trường.

Chức năng quản trị là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ doanh nghiệp phải thực hiện để quá trình kinh doanh đạt được mục tiêu mong muốn có hiệu quả nhất. Thực chất của các chức năng quản trị kinh doanh chính là lý do của sự tồn tại các hoạt động quản trị doanh nghiệp.

<b>Tài liệu tham khảo chương 1 </b>

<i>1. Trần Thị Vân Hoa (2010), Tình huống về Quản trị kinh doanh, NXB Đại học </i>

Kinh tế Quốc dân.

<i>2. Nguyễn Ngọc Huyền (2018), Giáo Trình Quản Trị Kinh Doanh - Tập 1- NXB </i>

Đại học Kinh tế Quốc dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>3. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Đỗ Thị Hải Hà (2013), Quản trị kinh doanh hiện đại </i>

<i>(dùng cho hệ cao học), Viện Đại học Mở Hà Nội, xuất bản lần 1, lưu hành nội bộ, </i>

NXB Lao động – Xã hội.

<i>4. Đỗ Hoàng Toàn (2009), Quản trị kinh doanh, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nhà </i>

xuất bản Lao động – Xã hội, chương 1.

<b>Câu hỏi ôn tập </b>

1. Phân tích khái niệm quản trị và quản trị kinh doanh.

2. Phân tích sự khác biệt giữa cơng việc quản trị ở một doanh nghiệp và một tổ chức phi lợi nhuận.

3. Kinh doanh là gì? Quản trị kinh doanh là gì? Đặc điểm của quản trị kinh doanh là gì? Bản chất quản trị kinh doanh? Vì sao nói quản trị kinh doanh vừa là khoa học?

3. Phân tích đặc điểm quản trị kinh doanh là một khoa học quản trị kinh doanh là nghệ thuật.

4. Mơi trường của tổ chức là gì. Phân biệt môi trường vi mô và vĩ mô. 5. Phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô lên tổ chức. 6. Phân tích tác động của các yếu tố thuộc mơi trường vi mô lên tổ chức. 7. Doanh nghiệp là gì? Phân loại doanh nghiệp như thế nào?

8. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp? Hãy nêu các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp? Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào?

<b>Bài tập vận dụng </b>

1. Lựa chọn một doanh nghiệp cụ thể và phân tích mơi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? Phân tích cơ hội và thách thức đối với từng môi trường.

2. Tìm hiểu tình huống cụ thể để phân tích nhận định sau “quản trị kinh doanh là vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật”

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>CHƯƠNG 2: QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ KINH DOANH Mục tiêu chương 2 </b>

- Hiểu rõ những ràng buộc mang tính quy luật, tính nguyên tắc mà chủ doanh nghiệp phải nhận thức được và tuân thủ.

- Nắm rõ khái niệm quy luật, vì sao phải nhận thức được các quy luật trong kinh doanh, các loại quy luật trong quản trị kinh doanh.

- Hiểu và nắm rõ, vận dụng được các quy luật quản trị kinh doanh để đưa ra các nguyên tắc quản trị kinh doanh hợp lý.

<b>2.1. Quy luật trong quản trị kinh doanh </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm quy luật </b></i>

Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định. Những sự vật, hiện tượng tồn tại trong xã hội luôn biến đổi theo chu kỳ, lặp đi lặp lại có tính quy luật.

Quy luật không phải là vật chất, khơng thể nhìn thấy, sờ, nắm được, nhưng người ta có thể nhận biết được quy luật thông qua các biểu hiện của nó khi nó hoạt động. Đó là mối liên hệ giữa các sự hiện tượng và sự vật. Song, không phải bất kỳ mối liên hệ nào con người thu nhận được khi quan sát đều là quy luật, mà chỉ những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, lặp đi lặp lại mới là quy luật hoặc có tính chất quy luật.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm quy luật </b></i>

Mặc dù quy luật được con người đặt tên, nhưng không phải do con người tạo ra, quy luật có đặc điểm khách quan riêng:

- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện hình thành quy luật chưa có, ngược lại khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn cịn thì con người khơng thể xóa bỏ được quy luật.

- Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được nó hay khơng, có muốn hay khơng muốn nó. Vì vậy, khi có điều kiện, quy luật vẫn tồn tại và phát huy tác dụng. Do đó, khi hành động, con người khơng thể duy ý chí, bất chấp quy luật khách quan.

- Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất. - Các quy luật có nhiều loại và ln chi phối, chế ngự lẫn nhau.

<i><b>2.1.3. Cách thức vận dụng quy luật </b></i>

- Con người muốn vận dụng quy luật có hiệu quả phải nhận biết được quy luật. Quá trình nhận biết quy luật gồm hai giai đoạn: (1) nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và (2) nhận biết qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tuỳ thuộc vào trình độ và năng lực của con người.

- Các doanh nghiệp cần tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng.

</div>

×