Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề án quản trị kinh doanh, tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.61 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề án quản trị kinh doanh
tổng hợp

Mục Lục
Đề Mục

Nội Dung

Số Trang

Lời Nói Đầu………………………………………………………………4

Chương I : khái quát những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng
và hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam…………………………5
I. khái niệm xuất khẩu………………………………………………………5
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu…………………………………………..5
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………………….6

1.1. Phân tích tình hình ở nước có thể nhập hàng…………………….6
1.2. Nghiên cứu nhu cầu thị trường ………………………………..6
1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh …………………………………6
1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá…………………………………….6
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu…………………………..6

3.Tổ chức thực hiện và đánh giá các hợp đồng xuất khẩu……………7

1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

III. Ngành thủ cơng mỹ……………………………………………………8
1. Vị trí và vai trị của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền
kinh tế……………………………………………………………………8
2.Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ…8
2.1. Đặc điểm mặt hàng……………………………………….8
2.2. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………8
2.3. các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ………………………………………………………………..8

Chương II : phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay…………………11
I. phân tích thực trạng……………………………………………………11
1. khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ
nghệ………………………………………………………………………11
2.phân tích tính hiệu quả và kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của nước ta trong giai đoạn hiện nay………………...13
II. Đánh giá thực trạng xuất khẩu…………………………………………14
1. Thành tựu đạt được………………………………………………15
2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân……………………….16

Chương III. Phương hướng và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam……………18
I.

Phương hướng phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ trong thời gian
tới………………………………………………..18


1. Định hướng của Đảng và nhà nước……………………………….18
2. Phương hướng, mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ trong
những năm tới…………………………………………………………….19

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ…..20
III. Một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ…………………………………………………………21
1.Kiến nghị với nhà nước………………………………………………….21
2.Kiến nghị với doanh nghiệp………………………………………….....22
Kết luận………………………………………………………………….25
Tài liệu tham khảo………………………………………………………26

Đề tài : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Xuất khẩu là một không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. nhận thức được điều đó, năm 1986 thực hiện đường lối
đổi mới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra định hướng “ Kinh tế
đối ngoại là trọng điểm, xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế chủ

đạo của đất nước ” . Hơn 15 năm đổi mới, nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là những lĩnh vực
phát huy được lợi thế của nước nông nghiệp như nước ta. Nền kinh tế nước
ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới,
với phương châm “ đa dạng hoá thị trường, đa phương hố mối quan hệ kinh
tế” thơng qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả
của sự phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp hơn
nhiều so với kinh doanh trên thị trường nội địa , do quy mơ thị trường rộng
lớn khó kiểm sốt, khơng cập nhật được thơng tin kịp thời, đồng thời sự
khác nhau về văn hóa phong tục và luật pháp cũng gây khơng ít khó khăn.
Kinh doanh trên th ị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu cả sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ. vì vậy, chúng ta cần hoạch định chiến lược, định
hướng về xuất khẩu là phải lấy nhu cầu thị trường thế giới làm mục tiêu cho
nền sản xuất trong nước sao cho thích ứng với địi hỏi của thế giới và đặt
nền kinh tế quốc gia trong lợi thế so sánh của quốc gia.
Hiện nay thủ công mỹ nghệ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan
trọng đem về cho đất nước nhiều ngoại lớn nhất. Đây là mặt hàng có truyền
thống lâu đời, mang đậm văn hố dân tộc. Nó được xuất khẩu khá sớm so
với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của
cả nước, đồng thời có một vai trị quan trọng trong giải quyết một số vấn đề
kinh tế xã hội tại nông thôn như làm tăng thu nhập cho người lao động, xố
đói giảm nghèo .. v.v ..
Tính đến nay hàng thủ cơng mỹ nghệ đã có mặt trên 100 quốc gia và
vùng lãnh thổ. mặt hàng này còn nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt kể từ
sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
này là vô cùng lớn. đây là cơ hội và cũng là thách thức đòi hỏi doanh nghiệp,
nhà nước ta có những chiến lược lâu dài đúng hướng để khai thác tối đa tiềm
năng ngành mang lại. vì thế em xin được chọn đề tài : “một số biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay”

Đề án của em xin gồm 3 chương như sau :

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương I : Khái quát những vấn đề cơ bản về xuất khẩu và ngành thủ công
mỹ nghệ Việt Nam
Chương II : Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chương III : Phương hướng và kiến nghị đẩy mạnh hàng thủ công mỹ nghệ
nước ta

Chương I : khái quát những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng
và hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
I. khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu được hiểu là bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. hoạt động xuất
khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội, hàng tiêu
dung cho đến hàng sản xuất nơng nghiệp, từ máy móc thiết bị cho đến hàng
cơng nghệ kỹ thuật cao. tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem
lại lợi ích cho quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước. đồng thời nó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển sản xuất. ngồi ra cịn tác động tích cực tới cơng ăn việc làm.
Và nó cịn là cơ sở để thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển.
xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, nó khơng phải là hành
vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một
nền thương mại có tổ chức, nhằm đẩy nhanh sản xuất hàng hoá phát triển,

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân
dân.
Việt Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hâu. Nhưng
nước ta ẩn chứa nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động dồi dào, ngược lại
những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. thực chất hướng
vào xuất khẩu để tranh thủ vốn, kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài kết hợp
nguồn lao động và tài nguyên sẵn có nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt
Nam tăng trưởng, bắt kịp các nứoc phát triển trong khu vực và thế giới
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu
3. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

1.1. Phân tích tình hình ở nước có thể nhập hàng

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là bước nghiên cứu quan trọng trước khi doanh nghiệp xuất khẩu
muốn đi sâu vào nghiên cứu nhà nhập khẩu ở nước đó. Trước hết cần phải
nghiên cứu xem diện tích nước nhập khẩu là bao nhiêu, dân số như thế nào,
chế độ chính trị xã hội, tài nguyên kinh tế của nước đó như thế nào, tốc độ
phát triển kinh tế, tình hình tài chính, tiền tệ, chính sách nhập khẩu ra sao…
1.2. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Doanh nghiệp xuất khẩu cần nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
của người tiêu dùng từ đó mới có thể lựa chọn mặt hàng phù hợp để xuất
khẩu, phải nghiên cứu kĩ thêm nhu cầu đó về mặt hàng gì lớn nhất? Có
thường xun hay khơng, đó có phải là nhu cầu tiềm năng không?
1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp cần phải xem xét kĩ có bao nhiêu doanh nghiệp khác cung

cấp hàng hố giống doanh nghiệp của mình vào thị trường đó, thị phần của
họ là bao nhiêu, mục tiêu và phương hướng của họ là gì? quy mơ có lớn
khơng? nguồn tài chính như thế nào? lợi thế cạnh tranh và vị thế và uy tín
của doanh nghiệp đó… từ đó đưa ra phương án kinh doanh hợp lý, ngoài ra
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu cả sản phẩm thay thế.
1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá. Giá cả là một yếu tố cấu
thành thị trường, nó ln luôn biến đổi và thay đổi khôn lường do chịu sự
tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh doanh việc xác định giá cả là việc
làm hàng đầu vì nó ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong bn bán ngoại thương thì giá cả càng khó xác định hơn. Bởi
vì giá cả ln ln biến đổi mà hợp đồng ngoại thương lại thường kéo dài.
Vì vậy làm thế nào để khơng bị thua lỗ là vấn đề mà các doanh nghiệp cần
phải xác định rõ ràng nếu không sẽ bị thất bại.
4. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
Để đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch cần
phải dựa vào các bước:
- Bước 1: Đánh giá thị trường và thương nhân mà doanh nghiệp có ý
định xuất khẩu.
- Bước 2: Lựa chọn thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt được.
- Bước 4: Đề ra giải pháp thực hiện.
5. Tổ chức thực hiện và đánh giá các hợp đồng xuất khẩu

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau, hai bên mua và bán

thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng về các điều kiện giao
dịch. Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra
như sau:
- bước 1 : hỏi giá
- bước 2 : phát giá hay chào hàng
-

bước 3 : đặt hàng

- bước 4 : hoàn giá ( mặc cả về giá hoặc điều kiện giao dich)
- bước 5 : chấp nhận điều kiện của chào hàng mà phía kia đưa ra
- bước 6 : xác nhận lại mọi thoả thuận với đối phương
III. Ngành thủ cơng mỹ
1. Vị trí và vai trị của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền
kinh tế
Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trị quan trọng đối với các
quốc gia. Tuy không phải là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn như gạo, thuỷ hải
sản, than đá, dệt may … nhưng hàng thủ cơng mỹ nghệ góp phần khơng nhỏ
vào nâng cao nền kinh tế đất nước.
Ở Việt Nam, sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ đã có từ rất lâu, cùng với sự
giao lưu văn hoá, mở rộng kinh tế giữa các nước trên thế giới, hàng thủ công
mỹ nghệ việt nam đã có mặt trên rất nhiều thị trường các nước Đông Nam
Á, Đông Á, Châu Âu, Mỹ và Nam Mỹ. và dần dần khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu hàng mỹ nghệ lại mang về cho đất nước thực thu ngoại tệ có
một tỷ trọng rất cao trong kim ngạch xuất khẩu của mình. So với một số mặt
hàng khác như may mặc, gỗ và giày da do nguyên liệu đều phải nhập khẩu
từ nước ngoài giá trị gia tăng của các ngành này chủ yếu là chi phí gia cơng
và khấu hao máy móc thiết bị, cho nên giá trị thực thu ngoại tệ mang về cho
đất nước chỉ chiếm một tỷ trọng từ 5-20% trong tổng giá trị kim ngạch nhập

khẩu. Theo tính tốn, hàng TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu
sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ chiếm từ 3 – 3,5% giá
trị xuất khẩu. như năm 1999 ( nếu không kể đồ gỗ xuất khẩu ) kim ngạch là
171 triệu USD, năm 2000 đạt 237 triệu ÚSD, năm 2001 đạt 237 triệu USD,
năm 2003 đạt 320 triệu USD. Theo dự báo của các chuyên gia thì kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu về các sản phẩm thủ
cơng mỹ nghệ trên thế giới có xu hướng tăng trong những năm tới
7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên cạnh đó, nó cịn đem lại một lượng lớn cơng ăn việc làm, giải quyết
tình trạng dư thừa lao động nhất là lao động ở nơng thơn giúp nơng dân có
thêm thu nhập góp phần xố đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
2.1. Đặc điểm mặt hàng
Hàng thủ công mỹ nghệ thuộc các ngành nghề truyền thống của Việt
Nam. Chúng được tạo ra từ các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu
nên các sản phẩm có chất lượng khơng đồng đều, khó tiêu chuẩn hố. Tuy
nhiên những sản phẩm này thường rất tinh sảo và độc đáo. Vì là sản phẩm
truyền thống nên đa phần chúng mang nét văn hố của dân tộc, thể hiện tính
nghệ thuật đặc sắc. chính điều này là điểm thu hút mạnh mẽ đối với khách
hàng, đặc biệt là những khách hàng quốc tế. ngồi ra, nó cũng tạo nên sự
khác biệt giữa các sản phẩm dù có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau.
Hàng thủ công mỹ nghệ do sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước đặc biệt
là các nguồn nguyên vật liệu, được thu lượm từ phế liệu và thứ liệu của nông
lâm sản, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ chiếm từ 3 – 3,5% giá trị xuất
khẩu, nên mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị ngoại tệ rất cao, có những
mặt hàng hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu, còn lại cũng đạt trên 80% giá

trị kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã
giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nông nghiệp sau chế biến và thu
hoạch, đã biến phế liệu trở thành những sản phẩm xuất khẩu, góp phần tích
cực cho việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế đất nước.

2.2 . Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra
thị trường thế giới, nhưng kim ngạch xuất khẩu so với các nước khác còn
quá bé, chỉ đạt khoảng 0,2% kim ngạch của thế giới. ngoài những thị trường
lớn như như Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan…
Bên cạnh đó, ta có thể khai thác thị trường Canada, Hồng Kông, Trung
Đông, Nga và các thành viên mới của EU. Về thị trường xuất khẩu, hiện nay
xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 1,5% kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng
này của Mỹ, 1,7% của Nhật Bản và 5,4% của EU ( báo điện tử
làocai.com.vn ) Tuy những năm qua, mặt hàng này ln có mức tăng trưởng
khá cao, bình quân khoảng 20%/năm, lọt vào top 10 mặt hàng có mức tăng
trưởng xuất khẩu cao của cả nước, song ta cần phải áp dụng các biện pháp
hữu hiệu nhằm đẩy mạnh mặt hàng này hơn nữa. Thống kê cho thấy, hiện cả

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nước có trên 1.400 làng nghề thủ công mỹ nghệ, tạo việc làm cho khoảng
70.000 lao động, sản xuất trên 300 chủng loại hàng với bốn nhóm chính là:
mây, tre, cói, lá, thảm; gốm sứ; thêu, ren, dệt; sản phẩm đá và kim loại quý.
Mặc dù tiềm năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là rất lớn,
nhưng tính bền vững chưa cao. Do quy mô sản xuất nhỏ nên các doanh

nghiệp sản xuất khó đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn của nước ngoài,
chưa tạo dựng được sự tin cậy đối với bạn hàng trong những hợp đồng lớn.
Điều này dễ thấy khi bạn hàng tìm đến các đối tác khác mạnh hơn về quy
mơ, vốn, cơng nghệ… Ngồi ra, một trong những nguyên nhân làm giảm
tính cạnh tranh của hàng này là các doanh nghiệp đầu tư quá ít cho nghiên
cứu thị trường, nhất là thị trường dành cho tạo mẫu và thiết kế. Hệ quả là rất
nhiều hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam khơng có những công cụ rõ rệt và
chưa hướng vào một thị trường cụ thể để chiếm lĩnh nó. Đơn cử với thị
trường Nhật Bản là thị trường chiếm đến gần 30% lượng hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu của Việt Nam, nhưng do ít thay đổi về mẫu mã, nên sức hấp
dẫn của măt hàng vào thị trường này giảm đi nhiều. , họ không muốn mua
hàng của Việt Nam mà chuyển sang thị trường Trung Quốc, Philippines …
Các chuyên gia đến từ nước này khuyến cáo, các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam cần phải chuyên nghiệp hơn nếu
muốn thâm nhập sâu vào những thị trường khó tính.
2.3. các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
- Mặt hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu chính là nguyên
liệu trong nước, đa phần được lấy từ thiên nhiên và khá sẵn có. Đó là
các nguyên liệu như: mây, tre, nứa, lá, bơng, gỗ, đay, cói, dừa... Đây là một
trong những thuận lợi lớn vì những nguyên liệu này thường sẵn có trong tự
nhiên hoặc có thể trồng khá dễ dàng ở các vùng nông
thôn. Tuy nhiên, do sự khai thác bừa bãi, khơng có kế hoạch nên các nguồn
ngun liệu này cũng đã dần dần bị giảm cả về số lượng và chất lượng. Giờ
đây, trước nhu cầu vô cùng đa dạng của thị trường thế giới, doanh nghiệp
không chỉ sản xuất những mặt hàng chỉ sử dụng những nguồn nguyên liệu
trong nước mà còn phải nhập về một số nguyên liệu từ nước ngoài để phục
vụ cho xuất khẩu. Điều này cũng gây ra khơng ít khó khăn cho các doanh
nghiệp khi nguồn nguyên liệu phải phụ thuộc vào nước ngoài. Các doanh
nghiệp thường phải nhập khẩu một số nguyên liệu như phẩm nhuộm, bột
màu, sơn, dầu bóng, len chất lượng cao, chỉ màu, sợi...

- nguồn vốn : Nhìn chung, các cơ sở sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ đa số
là quy mô vừa, nhỏ và thiếu vốn. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất hàng thủ
cơng mỹ nghệ đa số là quy mô vừa, nhỏ và thiếu vốn. Những mặt hàng khác
nhau sẽ yêu cầu đòi hỏi vốn đầu tư khác nhau. Những mặt hàng cần nhiều
9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vốn chủ yếu là gốm sứ, sơn mài, mĩ nghệ vì phải đầu tư máy móc, thiết bị,
dây chuyền cơng nghệ để làm ra các sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế. Nhu
cầu sử dụng vốn rất lớn nhưng việc huy động vốn hiện nay gặp rất nhiều khó
khăn. Các Ngân hàng có lúc thừa vốn nhưng các doanh nghiệp lại không vay
được vì ngồi tài sản thế chấp, cầm cố, ngân hàng còn kiểm tra cả phương án
kinh doanh, phương thức kinh doanh rất cụ thể.
- chính sách của nhà nước : Thời gian gần đây chính phủ đã có nhiều tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ. Ngày 24/1/2000,Thủ tướng chính phủ đã ra Quyết định 132/2000/QĐTTg về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn,
trong đó nội dung chủ yếu là đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh đó, khó khăn về vay vốn ưu đãi đã được Chính phủ “khai thơng”
qua Quyết định 02/2001/QĐ-TTg ngày 2/1/2001 về chính sách hỗ trợ đầu tư
từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuấtkhẩu
và sản xuất nông nghiệp. Một khuyến khích rất cụ thể nữa đã được áp dụng
là chính sách thưởng xuất khẩu cho doanh nghiệp theo 5 tiêu chuẩn: có mặt
hàng mới, thị trường mới, chất lượng cao, đạt quy mô về kim ngạch và tốc
độ tăng trưởng xuất khẩu theo quy định. Có thể nói, các cơ chế, chính sách
mới thơng thống đã tạo điều kiện thuận lợi, tiếp sức cho doanh nghiệp đẩy
mạnh xuất khẩu
- nhu cầu thị trường : nhìn chung những năm gần đây thị trường thủ cơng
mỹ nghệ có chiều hướng phát triển tốt, có nhiều chủng loại hàng hố mới và

mở rộng thị trường theo hướng đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ thị
trường với các nước trên thế giới .Tuy nhiên, trong xuất khẩu những loại
hàng hoá này, chúng ta phải đương đầu với một số đối thủ cạnh tranh có
nhiều tiềm năng và kinh nghiệm như Trung Quốc, Indonesia, Philippines,
Thái Lan… Để nâng cao sức cạnh tranh, cần phải tìm hiểu, nghiên cứu, học
hỏi kinh nghiệm, thủ pháp kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh và các chính
sách giải pháp liên quan của từng nước. Đồng thời, với chất liệu và kỹ xảo
riêng, phải sáng tạo ra được những mẫu hàng hoá đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
của từng thị trường
- đối thủ cạnh tranh : Hiện tại hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phải
cạnh tranh gay gắt với hàng thủ công mỹ nghệ của Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore … Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chun gia thì hàng thủ
cơng mỹ nghệ của Việt Nam có nhiều lợi thế hơn nhờ độ tinh xảo và khéo
léo thể hiện trên từng đường nét sản phẩm. Hơn nữa nhiều mặt hàng của ta
vượt trội về chất lượng cũng như mẫu mã. Song để nâng cao sức cạnh tranh
cần có những sản phẩm đặc trưng, đa dạng hơn về mẫu mã, kiểu dáng. Bên
cạnh việc phát huy những lợi thế của những sản phẩm làm bằng tay có độ

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tinh xảo cao, cần đầu tư các phương tiện thiết bị máy móc và công nghệ hiện
đại để tạo nên những sản phẩm có chất lượng đồng đều và ổn định.

Chương II : phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
I. phân tích thực trạng
1. khái quát chung thị trường thế giới về mặt hàng thủ công mỹ nghệ

Hiện nay, cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng. nếu trước những năm 90, cơ
cấu thị trường của mặt hàng này chỉ tập trung ở một số quốc gia và vùng
lãnh thổ nhất định như Liên Xô, Đông Âu và một số nước tư bản, song
những thị trường này không cịn là trọng điểm xuất khẩu của Việt Nam, thì
đến nay hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã xuất hiện ở khoảng 163 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu chủ yếu 4 mặt hàng chính là gốm sứ, mây
tre đan, đồ gỗ, trang sức vàng bạc. Như vào đầu năm 2003, hàng gốm sứ
chiếm tỷ trọng cao nhất 45,81%, tiếp đến là hàng mây tre đan với tỷ trọng
29,72%, cuối cùng là mặt hàng đồ trang sức vàng bạc 14,65% và đồ gỗ mỹ
nghệ 7,64% ( biểu đồ sau sẽ thể hiện số liệu trên )

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nói đến thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, ta không thể
không kể đến EU. Đây là thị trường lớn nhất trong xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam, đặc biệt là mặt hàng đồ gỗ. Đồ gỗ nhập khẩu tập
trung vào các mặt hàng dành cho phòng ngủ và các lĩnh vực khác, trừ đồ gỗ
nhà bếp là thế mạnh của các cơ sở sản xuất tại EU. Những yếu tố mà người
tiêu dùng EU quan tâm nhất là chất lượng, tính bền, cơng năng và tiện lợi.
Ngồi ra đồ gỗ làm từ gỗ sồi, gỗ thích, gỗ tếch… và các loại gỗ màu đen
khác cũng rất được ưa chuộng do khuynh hướng hoài cổ của người tiêu
dùng.
Năm 2002 và 2003 thị trường thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tiếp tục
được mở rộng rất nhiều, đặc biệt là thị trường Mỹ. Xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam sang Mỹ trong QuýI/ 2003 đạt 10.881.753 triệu USD
đạt 11,95% tổng kim ngạch. Hay như thị trường Nhật Bản có nhu cầu khá

lớn về đồ gỗ, hàng năm Việt Nam xuất sang Nhật khoảng 60 triệu USD đồ
dung gia đình, trong đó chủ yếu là gỗ vì mặt hàng này vào Nhật Bản chưa
gặp nhiều khắt khe như vào Mỹ và EU về bảo vệ rừng. Nếu những năm
trước kim ngạch xuất khẩu chưa đáng kể thì đến nay Úc đã trở thành một
trong 10 thị trường trọng điểm xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Tính đến 2 quý cuối năm 2002, giá trị xuất khẩu của mặt hàng này sang Úc
đạt 8.491.716 triệu USD. Bên canh đó, thị trưịng ASEAN, Trung Quốc, Đài
Loan .. cũng là những thị trường ta cần quan tâm. Do cùng hệ tư tưởng là
12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đạo Phật nên những nét văn hố độc đáo hàng thủ cơng mỹ nghệ của ta rất
phù hơp với thị hiếu của họ. Hơn nữa về vị trí địa lý các khu vực này gần
Việt Nam thuận lợi cho việc vận chuyển. Hay như thuế, ví dụ như thuế
nhập khẩu loại hàng này của Đài Loan rất thấp, chỉ khoảng từ 0 –2,5%..
Nhưng thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường xuất khẩu hàng thủ
cơng mỹ nghệ cịn gặp nhiều cạnh tranh, khó khăn nên việc nghiên cứu và
nắm bắt thơng tin về thị trường kết hợp xúc tiến thương mại, cải tiến mẫu
mã sản phẩm và chất lượng hàng hoá .. là cách tốt nhất để duy trì và mở
rộng thị trường.
2. phân tích tính hiệu quả và kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của nước ta trong giai đoạn hiện nay
Có thể nói trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam đã đạt được nhiều hiệu quả đáng khích lệ. Từ chỗ chỉ tập
trung ở một số thị trường nhất định, giờ chúng ta đã thâm nhập vào thị
trường hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Ta có thể thấy rõ kết quả của hoạt động xuất khẩu khi đi sâu vào phân tích
một số thị trường. Đơn cử như thị trường EU, đây là thị trường lớn nhất

trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang khu vực thị trường nàytăng khá nhanh trong những năm
qua. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu củaViệt Nam sang thị trường này chiếm
tỷ trọng gần một phần tư trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2000, Việt
Nam đứng thứ 8 trong số những nước xuất khẩu đồ gỗ nhiều nhất vào EU
với kim ngạch là 203 triệu USD. Tuy nhiên, sản phẩm đồ gỗ Việt Nam chưa
có sức cạnh tranh cao trên thị trường EU như mới chỉ tập trung vào các sản
phẩm ngoại thất, có giá trị thấp và chưa có dấu ấn riêng. Ngoài mặt hàng đồ
gỗ, các mặt hàng gốm, sứ mỹ nghệ cũng là nhóm hàng đang tiêu thụ mạnh
sang EU. Xét về kim ngạch xuất khẩu, mặt hàng này chỉ đứng sau mặt hàng
mây tre đan (là nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào EU).
Bên cạnh đó, các mặt hàng như mây, tre, hàng thêu ren… cũng được
xuất khẩu sang khu vực thị trường này với khối lượng đáng kể. Theo tin từ
Bộ Thương mại, gần đây, các sản phẩm mây tre Việt Nam như: bàn, ghế bố,
ghế xếp, đôn bát giác, chậu hoa… làm từ tre thơ mộc, sơn dầu bóng của các
cơng ty xuất khẩu mây tre Việt Nam đã xuất khẩu được nhiều hợp đồng lớn.
Nhật Bản cũng là thị trường gần và nhu cầu lớn về mặt hàng này, năm 1998
chiếm 16% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần mặt
hàng gốm sứ Việt Nam tiêu thụ trên thị trường Nhật rất nhỏ, theo đánh giá
chung của cơ quan thương vụ, kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ của Việt
Nam vào Nhật trong những năm vừa qua chỉ đạt khoảng 5 triệu USD/năm.
Ngoài ra, một số loại hàng như thảm len đồ nội thất bằng mây tre ... Hai quý
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cuối năm 2002, hàng mây tre của Việt Nam xuất sang Nhật đạt kim ngạch
11.492.891 USD chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trường này.

Mỹ cũng là thị trường để ta tăng kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ. Trong năm 1999, tổng giá trị nhập khẩu từ các doanh
nghiệp Việt Nam chỉ đạt mức là 4 triệu USD, trong đó đồ gỗ, mây tre chiếm
2,9 triệu USD, ghế các loại có khung gỗ là 0,7 triệu USD. Nguyên nhân
khiến kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này của Việt Nam sang Mỹ đạt
thấp trong thời gian đó là mặt hàng này phải chịu thuế suất nhập khẩu rất cao
(40-60%). Song, kể từ khi Hiệp định Thương mại có hiệu lực, thuế nhập
khẩu đồ gỗ từ Việt Nam vào Mỹ đã giảm từ 40% xuống 3% thì số lượng hợp
đồng nhập khẩu gỗ của Mỹ từ Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Tính trong
năm 2009, Mỹ đã nhập khẩu một số lượng đồ gỗ Việt Nam trị giá tới 98
triệu USD. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nước ta
tăng lên khá nhanh trên thị tr ường Úc. Tính đến 2 quý cuối năm 2002, giá
trị xuất khẩu của mặt hàng này sang Úc đạt 8.491.716 triệu USD
Bên c ạnh đó ,ta cũng không ngừng phát triển trên thị trường các nứơc Châu
Á khác, như Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Trung Quốc … Theo thống
kê trong hai quý cuối năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của ta sang
HôngKông đạt 14.403.734 USD (trong đó, hàng mây tre đan đạt 8.028.050
USD, hàng gốm sứ đạt 245.670 USD), sang Hàn Quốc đạt 4.683.252 USD
(trong đó, hàng mây tre đan đạt 1.265.690 USD, hàng gốm sứ đạt 1.846.759
USD)…
Nhìn chung trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng
mỹ nghệ khá rõ ràng, góp phần tích cực vào kim ngạch xuất khẩu cả nước .
Do lợi thế có nhiều nguyên liệu trong nước để sử dụng nên hàng thủ công
mỹ nghệ hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu, còn lại cũng đạt trên 80% giá
trị kim ngạch xuất khẩu. Tuy đạt được nhiều hiệu quả, nhưng xuất khẩu mặt
hàng này vẫn còn hạn chế so với tiềm năng của nó: đặc biệt những năm gần
đây doanh thu xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ mặc dù có tăng
trưởng nhưng vẫn khơng đạt được chỉ tiêu đề ra. Như kế hoạch năm 2006
hàng thủ công mỹ nghệ dự kiến là 660 triệu USD, nhưng thực tế đạt được
630,4 triệu USD, tăng trưởng có 10,8% so với dự kiến là 16,3%. Vì vậy

những năm sau ngành thủ công mỹ nghệ phải phấn đấu tăng trưởng rất cao
mới đạt được kế hoạch đề ra.

II. Đánh giá thực trạng xuất khẩu

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Thành tựu đạt được
Như đã phân tích ở trên, những năm gần đây giá trị và tỷ trọng xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tăng nhanh qua từng năm. Nếu như năm 1998,
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chỉ đạt 111 triệu USD chiếm tỷ trọng
1,18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam thì sang năm 1999,
kim ngạch xuất khẩu đã đạt 168 triệu USD, tăng 51,35% so với năm 1998,
chiếm tỷ trọng 1,45% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2002, kim ngạch đạt
tới 327 triệu USD tăng hơn 3 lần so với năm 1998. Như vậy tốc độ tăng xuất
khẩu trung bình là khoảng 40%/năm.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

Năm
1998
1999
2000
2001

Xuất khẩu
(tr USD)

9.360,3
11.541,4
14.428,7
15.027

xuất khẩu hàng TCMN
(tr USD )
111
168
236
235
15

Tỷ trọng xuất khẩu
hàng TCMN
(%)
1,18
1,45
1,62
1,56


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2002
9 tháng
đầu 2003

16.530
14.930


327
260

1,97
1,74

( nguồn : tổng cục hải quan )
Bên cạnh đó, chúng ta đã xoá bỏ được sự lệ thuộc vào một số thị trường
truyền thống, thâm nhập được vào nhiều thị trường mới như Mỹ, Úc …
thậm chí cả những thị trường khó tính như Nhật Bản hay EU
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cũng dần
trở nên phong phú đa dạng hơn cho phù hợp với thị hiếu, văn hoá các nước.
như mặt hàng đồ gỗ: nếu như năm 1997 kim ngạch mặt hàng này mới đạt 30
triệu USD thì sang năm 2002 kim ngạch đã tăng lên tới 430 triệu USD và dự
tính trong năm 2003 sẽ đạt tới 530 triệu USD. Bên cạnh những mặt hàng
truyền thống như mây tre đan, thảm các loại, gốm sứ mỹ nghệ… chúng ta
còn xuất khẩu nhiều loại mặt hàng khác như đồ gỗ, hàng thêu ren thổ cẩm,
đồ đúc, chạm bạc, khắc đá…
Đồng thời, ngành thủ công mỹ nghệ đã và đang tạo nên những hiệu quả
tích cực về mặt kinh tế và xã hội. Theo kinh nghiệm thực tế đã hình thành,
nếu xuất khẩu được 1 triệu USD thì thu hút được khoảng 3.500 đến 4.000
lao động chuyên nghiệp/năm. Nếu là lao động nơng nhàn thì số lượng lao
động nhiều hơn khoảng 2 - 3 lần. Và như vậy, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
phát triển đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người dân trong các
làng nghề, giúp họ tăng thu nhập, qua đó vào sự ổn định của nền kinh tế đất
nước.
Sự phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ cũng đóng góp một phần khơng
nhỏ vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, hoạt động xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều những tồn đọng chưa
khắc phục và nhiều thách thức cần phải vượt qua.
2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
- Sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ mạnh và nhiều kinh nghiệm trên
thế giới như Trung Quốc, Inđơnêxia, Philippin, Thái Lan…
- Khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay của ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, nhất là vốn tín dụng theo chính sách ưu đãi của nhà nước, kể
cả vốn đầu tư cho sản xuất và vốn mua nguyên vật liệu, thu gom hàng hoá
trong kinh doanh do những hàng rào về thủ tục vay vốn và yêu cầu tài sản
thế chấp.
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Mặc dù có trên 200 làng nghề, 1,4 triệu lao độngvà 1000 doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, nhưng đa số vẫn là các đơn vị
vừa và nhỏ, nhà xưởng sản xuất cịn thiếu và máy móc thiết bị phụ trợ sản
xuất còn đơn sơ, lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu của những đơn hàng
lớn, hoặc khi có đơn hàng lớn lại gặp phải thiếu nguyên liệu, thiếu lao động,
phải huy động các cơ sở gia cơng riêng lẻ, dẫn đến chất lượng hàng hố
khơng ổn định, hoặc thời gian giao hàng kéo dài không đảm bảo được thời
gian hợp đồng.
- Sự liên kết giữa các nhà sản xuất và kinh doanh còn hạn chế, thiếu chiến
lược cộng tác lâu dài. Hợp tác giữa nhà sản xuất và nhà sản xuất không được
quan tâm, thiếu tin cậy lẫn nhau: tranh mua tranh bán, làm giảm hiệu quả
kinh doanh, chưa phát huy được thế mạnh của cộng đông. Lực lượng lao
động thiếu ổn định do thu nhập của ngành mỹ nghệ còn thấp so với các
ngành khác. Lao động sau đào tạo nghỉ việc tự lập cơ sở sản xuất hoặc
chuyển qua các ngành có thu nhập cao, làm cho đơn vị sản xuất thủ công mỹ

nghệ thường gặp khó khăn về lao động có tay nghệ.
- Mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng sản phẩm
không theo kịp tập quán và thói quen tiêu dùng của thị trường xuất khẩu, sản
phẩm khơng dự đốn được những biến đổi khí hậu của từng địa phương. Sản
phẩm thiếu đồng bộ, tính hồn thiện sản phẩm cịn thấp, cơng dụng khơng rõ
nét, độ an tồn chưa được chú ý, bao bì khơng hấp dẫn... đặc biệt là thiếu sản
phẩm được thiết kế kiểu dáng sáng tạo từ đơn vị trực tiếp sản xuất, chi phí
giá thành sản phẩm vẫn cịn cao, làm giảm đi khả năng cạnh tranh của hàng
hoá. Những mặt hàng được sản xuất mang đặc tính và tượng trưng của từng
địa phương còn hạn chế, chưa thực sự gây được ấn tượng mạnh cho người
tiêu dùng và các nhà phân phối.
- Sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ tuy có thuận lợi lớn là chủ yếu sử dụng
nguồn vật liệu dồi dào ở trong nước, nhưng việc tổ chức, khai thác, cung
ứng một số nguyên vật liệu cho sản xuất chưa tốt. Các đơn vị sản xuất nhỏ
để có được nguyên liệu cho sản suất thường phải mua lại từ nhiều nguồn
cung ứng với giá cao, do đó làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, và trong trường hợp này thường khơng có hố đơn giá trị gia tăng để
hồn thuế xuất khẩu.
- Thủ tục hành chính trong tất cả các khâu sản xuất, lưu thông, giao nhận
vận chuyển và xuất khẩu hàng hoá gây nhiều phiền hà cho người sản xuất
kinh doanh trong việc bảo đảm thời hạn giao hàng của hợp đồng xuất khẩu.
Do ảnh hưởng của các mặt tồn tại trên, đã và đang làm giảm khả năng cạnh
tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ nước ta so với các nước khác trong
khu vực. Đồng thời nó cũng là rào cản lớn cho sự phát triển của ngành. Điều
đó địi hỏi sự nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp cũng như nhà nước
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


để đưa ra những biện pháp phù hợp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh những
thành tựu đã đạt được

Chương III. Phương hướng và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
I. Phương hướng phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ trong thời gian tới
1. Định hướng của Đảng và nhà nước
Với chiến lược hướng ra xuất khẩu ,phát huy mọi nội lực của đất nước,
trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005 trong đó có phát triển thủ cơng mỹ
nghệ “ mở mang các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ , đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm”
Thêm vào đó chủ trương đường lối đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Đảng
và Nhà nước đang thực hiện là :
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,thành phần kinh tế
thâm nhập, khai thác, mở rộng thị trường .
- Thực hiện chế độ bảo hộ chính sách pháp luật nhập khẩu hợp lý cho ngành
sản xuất trong nước để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá xuất khẩu, tăng
sức cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trường quốc tế.
Với quá trình hội nhập kinh tế giữa Việt Nam với khu vực và thế giới đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO và hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam với các
nước như hiệp định thương mại Việt- Mỹ, hiệp định thương mại giữa Việt
Nam với các nước EU sẽ tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam
2. Phương hướng, mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ trong
những năm tới
Ngày nay, khi cuộc sống con người ngày càng được đáp ứng đầy đủ hơn
thì nhu cầu về tinh thần lại được địi hỏi cao hơn. Mặt khác, do trình độ khoa

học, tự động hoá cao, các sản phẩm chủ yếu làm bằng máy móc, dây truyền
cơng nghệ hiện đại mà thiếu những sản phẩm được làm ra từ chính bàn tay
con người. Vì vậy trong những năm tới, hàng thủ công mỹ nghệ sẽ trở thành
mặt hàng xuất khẩu chiến lược của quốc gia. Bộ Công Thương nhận định,
trong tương lai, EU sẽ là thị trường hứa hẹn của hàng thủ công mỹ nghệ Việt
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nam. Vì vậy, mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 sẽ nâng tỷ lệ này lên trên
6,4% (đạt kim ngạch trên 600 triệu USD). Theo Bộ Cơng Thương, ngồi
việc phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Bộ Tài Chính và
các địa phương để giải quyết về vấn đề nguyên liệu, tài chính, mặt bằng sản
xuất kinh doanh thì vấn đề đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào một số thị
trường trọng điểm sẽ là khâu đột phá để tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời
gian tới. Cụ thể như, Hoa Kỳ, mỗi năm nhập khẩu tới 13 tỉ USD, Việt Nam
không chỉ chiếm ở con số 1,5% kim ngạch nhập khẩu của nước này mà phải
là 400 triệu USD vào năm 2010; thị trường EU, mỗi năm nhập khẩu khoảng
7 tỉ USD, Việt Nam cũng chỉ chiếm 5,4% trong số kim ngạch đó, đến năm
2010 chúng ta phải xuất khẩu vào đây 600 triệu USD; Nhật Bản: mỗi năm
nhập khẩu khoảng 2,9 tỉ USD, nhưng Việt Nam chỉ khiêm tốn chiếm 1,7%
kim ngạch nhập khẩu đó, mục tiêu năm 2010 sẽ phải đưa lên trên 4% với
kim ngạch khoảng 150 triệu USD. Thị trường Trung Đông là khu vực tiềm
năng, mấy năm gần đây các doanh nghiệp cũng đã thực hiện nhiều hoạt động
xúc tiến thương mại, nhưng chưa đẩy mạnh xuất khẩu được. Trong thời gian
tới, đây vẫn là thị trường ngỏ để các doanh nghiệp tiếp tục thâm nhập. Như
vậy, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ với kim
ngạch xuất khẩu 1,5 tỷ USD hàng thủ công mỹ nghệ vào năm 2010 là điều
có khả năng đạt được. ước đốn kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006 – 2010

(đơn vị : triệu USD)
2006

2007

2008

2009

2010

KN

Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)

KN

Tăng
(%)


KN

Tăng
(%)

662

16,3

821

24,0

995

21,5

1.214

21,7

1.511

24,5

Giai đoạn
2006-2010
KN
Tăng

(%)

5.024

21,6

Cơ cấu nhóm hàng :
Nhóm hàng

Thực hiện năm 2006

Dự kiến năm 2010

Mây tre, cói, lá thảm

191,6tr USD tỷ trọng 30,6

450tr USD tỷ trọng 30%

Gốm sứ

2743

660

-

4,3%

19


-

44%


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đá, kim loại q

164,5

-

26%

390

-

26%

( nguồn : najimex.com )
Ngồi ra, chúng ta cần có phương hướng, mục tiêu phát triển cho từng
vùng, phù hợp với điều kiện sẵn có của nó. Như vùng đồng bằng Nam bộ và
vùng đồng bằng song Cửu Long. Tập trung vào các tỉnh thành : tp.Hồ Chí
Minh, An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre … ( lấy tp.Hồ Chí Minh làm trung
tâm ) dự kiến sản lượng chiếm 40-50% toàn ngành. Vùng đồng bằng duyên
hải miền Trung dự kiến chiếm 10%. Vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
phụ cận : Phú Thọ, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định,

Thái Bình (lấy Hà Nội làm trung tâm) chiếm 30-40% toàn ngành.

II. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Để mở rộng thị trường xuất khẩu, đưa hàng thủ công mỹ nghệ phát triển
bền vững và đạt được mục tiêu đề ra trong thời gian tới chúng ta cần có
những biện pháp cụ thể sau :
Về sản xuất : bố trí lại sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất cho từng
loại sản phẩm, nâng cấp thiêt bị sản xuất, nhanh chóng thay thế những thiết
bị lạc hậu, thủ công bằng những công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao
động, để giảm giá thành sản phẩm, và đảm bảo tiến độ giao hàng. Bên cạnh
đó, cần chủ động phát triển và xử lý nguyên liệu cũng làm giảm giá thành vì
ta hạn chế được nhập khẩu. Đồng thời cần đa dạng hoá được mặt hàng đáp
ứng nhu cầu của thị trường từng nước. Tăng cường việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm khi sản xuất, để đảm bảo tính đồng nhất và ổn định chất lượng sản
phẩm, khắc phục những khuyết điểm để nâng cao tính thẩm mỹ, tính an tồn
cho sản phẩm. Đặc biêt, cần đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu cho những
mặt hàng mỹ nghệ có kim ngạch lớn, thị trường ổn định.
về công tác quản lý : quản lý tốt chất lượng giá cả và các nguồn lực khác để
có thể phát triển một cách tồn diện, vững chắc. Tạo điều kiện cho tài năng,
trí tuệ của người lao động được phát huy. Ngồi ra, phải tăng cường cơng tác
thu thập thơng tin bằng nhiều hình thức để đảm bảo nắm bắt được nhu cầu,
tập quán và phong tục của từng địa phương, cũng như các chính sách quy
định về tiêu chuẩn nhập khẩu thiết kế sản xuất sản phẩm thích hợp để xúc
tiến mở rộng thị trường xuất khẩu.
Về xuất khẩu : đề ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện phát
triển của mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ để có thể hồn thành được mục tiêu đặt

20



Website: Email : Tel : 0918.775.368

ra. Bên cạnh đó, cần lưu ý đến phương tiện vận chuyển và phương thức bảo
quản để giữ cho sản phẩm không bị ảnh hưởng trong quá trình xuất khẩu.
Về thị trường : xây dựng chiến lược đa dạng hoá đa phương hoá thị
trường. Củng cố thị trường đã có, mở rộng thị trường mới, khai thác thị
trường tiềm năng. Bên cạnh đó, việc xác định thị trường trọng điểm, có nhu
cầu lớn với mặt hàng này là rất cần thiết để có phương hướng phát triển từng
loại sản phẩm.

III. Một số kiến nghị góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
cơng mỹ nghệ
1. Kiến nghị với nhà nước

Hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ chịu nhiều ảnh hưởng của thệ
thống quản lý vĩ mơ nhà nước như tỷ giá hối đối, các chính sách pháp luật.
để có thể đẩy mạnh hoạt động này như phương hướng và mục tiêu đề ra thì
với một số kiến nghị với chính phủ cho sửa đổi, bổ sung một số chính sách
nhằm phù hợp hơn
• tạo mơi trường bình đẳng
Với chính phủ nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là nên tạo môi trường thúc đẩy
nâng cao năng suất. Trong những lĩnh vực như hàng rào thương mại, định
giá … chính phủ cần giảm bớt sự can thiệp, nhưng ở lĩnh vực khác như bảo
vệ cạnh tranh, tiến hành giáo dục và nâng cao tố chất thì chính phủ cần phát
huy vai trị tích cực của mình. Tức là, chính phủ cần phải tạo ra mơi trường
tốt cho cạnh tranh chứ không phải trực tiếp tham gia cạnh tranh
• thành lập hiệp hội ngành nghề
Phần lớn các doanh nghiệp về thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đều có quy
mơ vừa và nhỏ, vì vậy có thể gặp nhiều khó khăn khi tham gia vào thị
trường rộng lớn thế giới. Chính phủ có thể tạo điều kiện để các doanh nghiệp

hợp tác với nhau dưới hình thức “Tập hợp ngành”. Tập hợp ngành chính là
sự gắn kết thực thể Chính phủ, cơng ty, hãng cung ứng và các thể chế địa
phương với nhau. Khi đó, các đơn vị có thể dễ dàng chia sẻ thơng tin, khách
hàng, nguồn hàng, học hỏi kinh nghiệm của nhau. Khi gặp tranh chấp, các
doanh nghiệp sẽ không phải đơn thương độc mã đối phó với các doanh
nghiệp nước ngồi mà sẽ ln nhận được sự hỗ trợ từ phía hiệp hội và các
doanh nghiệp trong nước khác.
• Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất
khẩu
Do ngành cịn có nhiều đặc điểm khó khăn nên có thể có chính sách hỗ trợ
một phần chi phí xúc tiến thương mại, tiếp thị mở rộng thị trường xuất khẩu.
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Như hỗ trợ 50% chi phí th gian hàng cho hàng thủ cơng mỹ nghệ tham gia
triển lãm ở nước ngoài. Cho thành lập thêm một số trung tâm xúc tiến
thương mại tương tự “ Việt Nam square ” tại Osaka, Nhật ( thêm ở các thị
trường Trung Đông, Pháp, Đức, Nga ) Các trung tâm này để các doanh
nghiệp thuê bày bán hàng thủ cơng mỹ nghệ với giá khuyến khích
Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào của ngành thủ cơng mỹ
nghệ, chú ý đến tính đặc thù của từng loại nguyên liệu, đặc biệt không bắt
buộc phải có hố đơn tài chính đối với các ngun liệu thuộc phế liệu, thứ
liệu, chất thải từ nông sản sau thu hoạch hoặc chế biến được thu mua hoặc
thu gom từ nơng dân. Nếu sợ thất thu thuế thì nên có chế độ cho phép đơn
vị sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu mua nguyên liệu nộp thuế thay người
bán, để doanh nghiệp yên tâm thu mua nguyên liệu tập trung sản xuất tránh
để doanh nghiệp vừa làm vừa sợ bị xuất tốn chi phí giá thành ngun liệu,
ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Kiến nghị với doanh nghiệp

Vấn đề trước tiên cần được đề cập đến đó là sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ. Để nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu các
doanh nghiệp nên gắn liền sản xuất với xuất khẩu thơng qua hình thành các
xưởng sản xuất. Sự kết hợp này nâng cao kim ngạch xuất khẩu bởi :
- chủ động đáp ứng nhu cầu thị trường về mặt hàng : qua hoạt động xuất
khẩu, doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được thói quen, thị hiếu của người tiêu
dung, từ đó có cơ sở để tổ chức sản xuất, cải tiến mẫu mã cho phù hợp. Do
trực tiếp sản xuất nên có thể chủ động về số lượng, chất lượng,giá cả, và ổn
định được nguồn hàng
- hình thành xưởng sản xuất khơng địi hỏi quá nhiều chi phí về cơ sở vật
chất, thiết bị, đào tạo nhân cơng khơng q lâu. Có thể đặt xưởng ở tại Hà
Nội hay các tỉnh khác, nhưng tốt nhất nên đặt tại các vùng có sẵn nguyên
liệu. Vì khơng phải cung ứng và dự trữ ngun liệu, nhưng phải đảm bảo
được công tác quản lý, tổ chức sản xuất.
để có thể sản xuất có hiệu quả các doanh nghiệp nên nghiên cứu và có biện
pháp xử lý các nguyên liệu cho sản xuất, đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất
khẩu. Sưu tầm nghiên cứu thị hiếu các thị trường để sáng tác mẫu mới phù
hợp điều kiện sản xuất và gây sự khác biệt, mới lạ trên thị trường.
Bên canh đó, các doanh nghiệp nên chủ động liên kết lại xây dựng làng
nghề hoặc cụm sản xuất thủ cơng mỹ nghệ. Mỗi cụm hay làng nghề có thể
do 5-10 doanh nghiệp cộng tác thành lập, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như chia sẻ các hợp đồng lớn hoặc phân công phân
khúc sản xuất. Tận dụng và phát huy hết công năng cơ sở vật chất và năng
suất của máy móc thiết bị tại các đơn vị. Bổ sung lẫn nhau và ổn định việc
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368


làm cho lực lượng lao động. Thông qua cụm sản xuất hoặc làng nghề để phơ
trương khả năng sản xuất, nâng tính phong phú đa dạng sản phẩm thu hút sự
quan tâm và lòng tin của người mua hàng.
Trong kinh doanh xuất khẩu không thể không chú ý đến công tác nghiên
cứu thị trường. Việc phân chia thị trường theo khu vực địa lý ( thị trường
châu Á, thị trường Bắc Âu … ) là hợp lý, vì các nước trong cùng một khu
vực thường có nền văn hố, trào lưu nghệ thuật, các yếu tố chính trị, nền
kinh tế phát triển khá tương đồng, chính điều này có ảnh hưởng lớn về nhu
cầu hàng thủ công mỹ nghệ. Tuy nhiên, sự phân chia đó cịn khái qt,
khơng nhận thức được thị trường trọng điểm, gây lãng phí chi phí xuất khẩu,
bỏ qua nhiều cơ hội khai thác tiềm năng thị trường. Vì thế, các doanh nghiệp
cần nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Do hàng thủ cơng mỹ nghệ mang
tính đặc thù nên việc tiêu thụ mặt hàng này phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố
văn hoá. Đối với những nền văn hố khác nhau, phong tục tập qn khác
nhau thì với những sản phẩm giàu tính nghệ thuật này cũng nên có đơi chút
khác biệt. Cịn với mặt hàng tiêu dùng thông thường, hàng thủ công mỹ nghệ
cần thoả mãn tính cao cấp hơn là thưởng thức cái đẹp. Như các doanh
nghiệp Trung Quốc, khi xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường
Nhật Bản đã thuê cả chuyên gia Nhật Bản sang cố vấn cho phù hợp với thị
hiếu và văn hố của đất nước này.
Ngồi ra cũng cần chú ý việc phân chia từng tầng lớp khách hàng để có
sản phẩm phù hợp với thu nhập của ho. Vấn đề này chủ yếu là cho hàng thủ
công mỹ nghệ phục vụ cho nhu cầu cá nhân như bàn ghế, tủ, thảm …
Mặc dù thị trường cho xuất khẩu thủ công mỹ nghệ rất lớn, nhưng đối thủ
cạnh tranh là khó khăn khơng nhỏ ta cần quan tâm, đặc biệt là các các nước
như Trung Quốc, Philippines … Vì vậy, chúng ta phải nghiên cứu, học hỏi
từ đó tìm ra điểm yếu của mình cũng như của họ để nâng cao tính cạnh tranh
cho hàng thủ cơng mỹ nghệ nước ta. Cần nghiên cứu thêm về mẫu mã, đặc
tính nổi bật cũng như điểm chưa hồn chỉnh, từ đó đưa ra sản phẩm mang

tính ưu việt hơn. Thực chất viêc nghiên cứu thị trường là xác định thị phần
của họ, xác định lượng tiêu thụ, mức độ trung thành với thị trường của họ.
việc nghiên cứu này phải thường xuyên, lâu dài kết hợp với quảng cáo cùng
những chiến thuật kinh doanh để khơi dậy tiềm năng của thị trường.
giá của đối thủ cũng là một vấn đề quyết định tính cạnh tranh, vì thế nghiên
cứu giá cùng các dịch vụ sau bán hàng của đối thủ là điều các doanh nghiệp
không thể bỏ qua, nhằm đưa ra mức giá phù hợp cho sản phẩm của mình.
Mặc dù thị trường mà các chúng ta đang hoặc có thể đáp ứng là rất cao và có
dấu hiệu ổn định nhưng không ai dám chắc trong tương lai những thị trường
đó sẽ thế nào, hay các doanh nghiệp có đưa ra được các chính sách cạnh
tranh giành thắng lợi hay không? Như vầy, lựa chọn thị trường trọng điểm là
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

mục tiêu chiên lược quan trọng trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ
nghệ của Việt Nam, nên cần có tiêu chí nghiên cứu cụ thể như mức độ rủi ro
khi kinh doanh trên thị trường đó, sự phát triển của nhu cầu, chi phí kinh
doanh xuất hiện …
Muốn tạo được thị trường vững chắc ta còn cần nâng cao chất lượng sản
phẩm và xây dựng mặt hàng chiến lược. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
xác định được thế mạnh của mình ở đầu ra và đầu vào. Ví dụ thị trường Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là đồ gỗ mỹ nghệ, thêu, gốm. Trung Đơng cho
mặt hàng cói … đồng thời, cần chú ý đến nguồn nguyên liệu để tạo ra sản
phẩm. Muốn hấp dẫn lôi kéo được khách hàng từ tay đối thủ cạnh tranh, hay
để giũ khách hàng của mình thì giá cả là một yếu tố vơ cùng quan trọng mà
doanh nghiệp cần quan tâm. Thực tế ở Việt Nam, giá bán của doanh nghiệp
thường bị phụ thuộc vào giá bán của đối thủ cạnh tranh. Nhưng nếu giá quá
thấp sẽ sinh ra sự ngờ vực của khách hàng về chất lượng sản phẩm. mục tiêu

nghiên cứu giá vừa phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm vừa phụ thuộc vào
giá bán của đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu xác định giá phải được thực hiện
thường xuyên, nhất là các sản phẩm đồng nhất với đối thủ cạnh trạnh. Một
điều cần chú ý khi xác định giá là đơn vị phải có đầy đủ thơng tin cần thiết
trước khi ra quyết định bớt giá, chiếu cố hay tăng giá.
Sau vấn đề thị trường thì việc chọn nguồn hàng tốt chất lượng để đáp
ứng kịp thời, chính xác hợp đồng cũng là yếu tố doanh nghiệp phải chú
trọng. Đây là khâu đầu tiên, cũng là khâu quyết định trong quy trình nghiệp
vụ, chứng tỏ đơn vị có khả năng đáp ứng ở các giai đoạn sau hay khơng. Vì
thế cần tạo mối quan hệ tốt với cơ sở sản xuất. Có thể cung ứng vốn, thiết bị
cần thiết như thế gián tiếp ổn định nguồn hàng, nâng cao hiệu suất lao động.
Trong thời gian qua, ta cũng bỏ lỡ nhiều hợp đồng lớn có giá trị, vì thế nên
liên kết lại chia phần hợp đồng mình khơng thực hiện tốt được cho đơn vị
liên kết. Đồng thời, cần phát động và xây dựng phong trào thiết kế sáng tạo
kiểu dáng sản phẩm bằng các giải thưởng trong giới doanh nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, cũng như các nghệ nhân, sinh viên học sinh để bổ
sung mẫu mã sản phẩm mới cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đa
dạng hoá và phong phú thêm.
Nếu doanh nghiệp huy động được nhiều vốn hơn thì chắc chắn hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thu lại nhiều lợi nhuận và có sức
cạnh tranh tăng cao. Do vậy, đơn vị cần sử dụng vốn có hiệu quả. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi cơng nợ, giải
phóng hàng tồn kho, chống phát sinh cơng nợ và hàng tồn kho mới. Đầu tư
có trọng điểm, chi tiêu tiết kiệm, giảm mọi chi phí tránh láng phí để tập
trung vốn cho kinh doanh.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tóm lại, trên đây là những kiến nghị chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu trong giai đoạn tới của đất nước. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất
khẩu nói chung cũng như xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ nói riêng đẩy
nhanh nhịp độ phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

Kết luận
Lịch sử phát triển nền văn hoá và kinh tế đất nước luôn gắn liền với
lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam. Là mặt hàng truyền thống chứa
đựng yếu tố văn hoá, thể hiện màu sắc dân tộc Việt, vì thế hàng thủ cơng mỹ
nghệ ln giữ vai trị quan trọng đối với đất nước. Với chủng loại sản phẩm
đa dạng phong phú, ngành không những góp phần bảo tồn và phát triển giá
trị truyền thống mà cịn góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng triệu
lao động nông nhàn với thu nhập ổn định, tăng thu nhập quốc dân, phát triển
du lịch, hội nhập quốc tế
Hiện nay, chính phủ đã có nhiều chính sách ưu đãi cho phát triển ngành thủ
cơng mỹ nghệ như chính sách khuyến khích đối với một số ngành nghề thủ
cơng, chính sách đào tạo thợ thủ cơng, chính sách cung cấp nước sạch và vệ
sinh mơi trường nơng thơn, chính sách khuyến nơng về ngành nghề nơng
thơn … chính sự hỗ trợ đó kết hợp nền kinh tế mở cũng phần nào tạo điều
kiện cho hoạt động xuất khẩu làm kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ nước
ta tăng nhanh trong những năm gần đây. Bên cạnh đó vẫn cịn nhiều khó
25


×