Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 🙞🙞🙞🕮🙞🙞🙞
Giảng viên hướng dẫn: Trần Thị Thanh Hương, Hoàng Thanh Huyền Mã lớp học phần: 232ACT30A04
Nhóm thực hiện: Nhóm số 9
Hà Nội, 28 tháng 04 năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Danh sách thành viên nhóm và đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân
kí
5 Đàm Thị Diệu Ngân 25A4021825
7 Trịnh Thị Kim Oanh 25A4022197
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>LỜI MỞ ĐẦU ... 4 </small>
A. Tổng quan chung ... 5
I. Lý do chọn đề tài ... 5
II. Cơ sở lựa chọn đề tài... 5
III. Mục đích điều tra ... 6
IV. Đối tượng, thời gian, không gian điều tra ... 6
V. Nội dung nghiên cứu ... 6
1. Khái quát đối tượng nghiên cứu ... 6
2. Các nhân tố ảnh hưởng việc tự học Tiếng anh của sinh viên ... 6
3. Giải pháp giúp nâng cao tự học Tiếng anh ... 7
VI. Phương pháp nghiên cứu ... 7
VII. Mẫu điều tra, bảng hỏi ... 8
B. Kết quả nghiên cứu ... 10
I. Khái quát đối tượng ... 10
II. Thái độ tự học tiếng Anh của sinh viên Học viện Ngân hàng ... 12
1. Mức độ học tiếng Anh tại nhà. ... 12
2. Thời gian tự học tiếng Anh mỗi ngày. ... 13
3. Đánh giá trình độ của bản thân với các kỹ năng tiếng Anh: ... 15
4. Bạn có thấy việc tự học tiếng anh ở nhà có thật sự hiệu quả? ... 18
5. Mục tiêu của việc học tiếng Anh. ... 19
6. Số tiền bạn có thể chi cho việc tự học tiếng Anh của mình ... 20
7. Những vấn đề bạn gặp phải khi tự học TA. ... 22
8. Nguyên nhân ảnh hưởng đến ý thức tự học tiếng Anh. ... 23
III. Giải pháp giúp tự học tiếng Anh hiệu quả ... 24
1. Bạn tự học tiếng Anh bằng cách nào? ... 24
2. Theo bạn việc tự học tiếng Anh tại nhà có thật sự hiệu quả với sinh viên Học viện Ngân hàng hiện nay? ... 25
3. Bạn nghĩ như thế nào về câu lạc bộ tiếng Anh nếu bạn tham gia? ... 27
C. Kết luận ... 28
Tài liệu tham khảo: ... 29
Phụ lục: ... 29
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng trong q trình Việt Nam hịa nhập quốc tế (Pham Cuong, 2016), là một ngoại ngữ chính được dạy trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam, đặc biệt là cấp độ đai học. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thực trạng của việc dạy và học trong hệ thống này là kém hiệu quả. Thông thường, giải pháp cơ bản nhất để khắc phục khó khăn này được nhiều sinh viên áp dụng là tìm chỗ dựa một cách thụ động- tức là tìm cho bản thân một người giáo viên hay một người có năng lực chun mơn về ngoại ngữ mà chưa sử dụng hết khả năng vốn có của bản thân. Tuy nhiên, vấn đề đáng nói ở đây là sự phụ thuộc chủ động chứ không phải sự phụ thuộc thụ động của sinh viên, tức là dù sinh viên có đang dựa dẫm vào người khác để cải thiện kỹ năng ngoại ngữ của mình hay khơng thì cốt lõi của vấn đề chính là tính tự học của sinh viên. Như vậy, tự học, hay học tập suốt đời là đòi hỏi quan trọng trong mỗi cá nhân, khi người thầy không phải luôn luôn bên cạnh để động viên, kiểm tra, nhắc nhở và đặc biệt khi thời gian để đến lớp học không phải là vấn đề mang tính lựa chọn. Do đó, nhóm 9 đã thực hiện cuộc khảo sát về thực trạng tự học Tiếng Anh của sinh viên Học viện Ngân hàng từ đó đưa ra những góp ý đề xuất để sinh viên có thể tham khảo trong quá trình tự học của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tiếng Anh đóng vai trị quan trọng trong việc tiếp thêm hành trang cho sinh viên khi bước chân vào thị trường lao động. Để có thể đứng vững trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh này, cần một chứng chỉ ngoại ngữ để làm điều kiện cho việc nộp hồ sơ xin việc cũng là một khó khăn lớn đối với nhiều sinh viên. Điều này được khẳng định theo nhận định của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc trong hội nghị tổng kết năm học 2015-2016 của Bộ GD-ĐT và của PGS.TS. Bùi Anh Tuấn- Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội trong cuộc trao đổi về Nhân lực hội nhập.
Việc học và nâng cao trình độ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, vô cùng cần thiết với học sinh, sinh viên và môn học này được đưa vào trong tất cả các chương trình học và là điều kiện bắt buộc đối với sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Các chứng chỉ ngoại ngữ hay các chuẩn đầu ra về tiếng anh được áp dụng cho tất cả đối tượng sinh viên tại Học viện Ngân hàng, qua đó thấy được tính cấp thiết của việc học tiếng anh đối với sinh viên học viện.
Trong nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, các kết quả được đưa ra đã nhận định yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng lực tiếng Anh của học viên là tính chủ động trong việc khai thác tài liệu nghe và đọc trong và ngoài lớp học. Tuy nhiên, điều này dường như chưa được quá chú trọng trong quá trình học tiếng Anh của sinh viên, dẫn đến việc sinh viên chưa phát huy được tối đa năng lực vốn có trong mỗi người. Trên thực tế tự học ngoại ngữ, cụ thể là môn tiếng Anh ở trường Học viện Ngân hàng, nhiều sinh viên tuy đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học, nhưng đại đa số chưa biến động cơ thành hoạt động tích cực và chưa có cách tự học hiệu quả. Trên diễn đàn của sinh viên trường cũng nhiều sinh viên cho biết mình chưa tìm được phương pháp tự học hợp lý, kết quả là việc tự học ngoại ngữ của sinh viên chưa thực sự có kết quả cao. Từ thực tế trên, nghiên cứu của nhóm tập trung làm rõ thực trạng tự học tiếng Anh của sinh viên Học viện Ngân hàng và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tự học tiếng Anh.
II. Cơ sở lựa chọn đề tài
Thế giới đang bước vào thời kỳ tri thức, xã hội hóa vinh quang ở thế kỷ XXI phải là một xã hội trí thức và dựa vào tri thức, vào thứ tư duy sáng tạo của con người. Điều chỉnh yêu cầu này hỏi các bạn bạn trẻ nói chung và bộ phận sinh viên nói riêng cũng phải biết mới tự động thay đổi kiến trúc và sức mạnh của mình cho phù hợp lý với sự thật phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Sinh viên phải có khả năng định hướng tự động và vươn lên để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng 4.0, sinh viên khối kinh tế nước ta có cơ hội tiếp theo xúc hàng ngày với những thay đổi đó. Sự thật hiện diện của Tiếng anh đóng vai trò quan trọng hơn. Đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành với hàng loạt thuật ngữ kinh tế, với cách diễn đạt rất đa dạng trong các lĩnh vực kinh tế. Như vậy, vai trị của cơng việc giảng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở các Đại học hiện tại đóng vai trị to lớn và mang tính quyết định chất lượng và quá trình hội nhập quốc tế. Bên Cạnh đó, tiếng Anh cũng mở đường để giúp người học sớm tiếp cận cơ hội làm việc ngay khi vừa mới tốt nghiệp.
Do đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu thống kê về thực trạng việc tự học tiếng Anh của sinh viên tại Học viện Ngân hàng” là cần thiết nhằm cung cấp đích đưa ra số liệu cụ thể về thực trạng hiện nay.
III. Mục đích điều tra a. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học tiếng Anh của sinh viên tại Học viện Ngân Hàng để có những giải pháp nâng cao chất lượng học tập.
b. Mục tiêu cụ thể
- Xác lập cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu về thực trạng tự học tiếng Anh của sinh viên Học viện Ngân Hàng và những yếu tố ảnh hưởng.
- Đề xuất, khuyến nghị giải pháp giúp nâng cao năng lực tự học tiếng Anh cho sinh viên. IV. Đối tượng, thời gian, không gian điều tra
Đối tượng điều tra: sinh viên từ năm 1 đến năm 4 của Học viện Ngân Hàng. Thời gian điều tra: thu thập thông tin khảo sát trong một tháng (13/3 - 13/4/2024) Không gian điều tra: Tại Học viện Ngân Hàng.
V. Nội dung nghiên cứu
1. Khái quát đối tượng nghiên cứu
2. Các nhân tố ảnh hưởng việc tự học Tiếng anh của sinh viên
Trong quá trình thực hiện hoạt động tự học (HĐTH) nhằm nâng cao chất lượng học Tiếng Anh cho sinh viên thì HĐTH chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó được phân thành hai yếu tố cơ bản đó là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
2.1 Yếu tố khách quan
Thứ nhất, nội dung chương trình học mơn Tiếng Anh. Nội dung mơn học được thể hiện một cách chủ yếu thông qua sách giáo trình, tài liệu tham khảo và có thể một số những nguồn thông tin khác. Nội dung mơn học sẽ có tác động rất nhiều đến phương pháp dạy học của mỗi giảng viên (GV) và từ đó sẽ tác động tới q trình nhận thức của sv cũng như cách học của sinh viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Thứ hai, phương pháp dạy học (PPDH). Mỗi GV có PPGD khác nhau và PPGD của GV sẽ đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng lực tự học cho sinh viên. GV đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc định hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên. GV khơng chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong những giờ lên lớp mà còn trong những giờ tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
Thứ ba, điều kiện về cơ sở vật chất (CSVC) và môi trường học tập. Hoạt động tự học của sinh viên không thể thực hiện tốt nếu không đảm bảo các điều kiện cần thiết về CSVC: phòng học, trang thiết bị học tập, nguồn học liệu...Trong đó, hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong HĐTH của sinh viên.
2.2 Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, phương pháp học của sinh viên. Thứ hai, thể trạng của sinh viên.
Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều những yếu tố khác nhau ảnh hưởng tới việc tự học của sinh viên trong đó yếu tố chủ quan giữ vai trị chi phối. Nếu bản thân mỗi sinh viên chủ động nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng tới việc tự học của mình thì sinh viên sẽ rèn luyện, lựa chọn cho mình một pp học đúng đắn, một hình thức học phù hợp.
3. Giải pháp giúp nâng cao tự học Tiếng anh VI. Phương pháp nghiên cứu
Hình thức: thống kê chọn mẫu.
Phương pháp điều tra: phỏng vấn gián tiếp thông qua bảng câu hỏi, thông qua phương pháp định tính và định lượng. Cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định được mục đích, đối tượng, thời gian điều tra. Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra.
Dựa trên ý kiến cũng như sự hiểu biết của các thành viên, nhóm đã đưa ra các câu hỏi phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Bước 3: Điều tra thống kê
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại. - Phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp hệ thống, tổng hợp khái quát. - Phương pháp đồ thị, biểu đồ.
Bước 4: Phân tích kết quả.
Sau khi khảo sát, nhóm đã thu thập thơng tin và tổng hợp lại kết quả. Dữ liệu được cập nhật và tổng hợp lại, sử dụng các công thức của bộ môn Nguyên lý thống kê để tính các mức độ của hiện tượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bước 5: Phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả. Bước 6: Báo cáo kết quả nghiên cứu.
VII. Mẫu điều tra, bảng hỏi
D. Không bao giờ
4. Thời gian tự học tiếng Anh mỗi ngày của bạn? A. Ít hơn 30 phút
B. Từ 30 phút đến 1 giờ C. Từ 1 giờ đến 2 giờ D. Nhiều hơn 3 giờ
5. Đánh giá trình độ của bản thân với các kỹ năng tiếng Anh:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">7. Mục tiêu của việc học tiếng Anh với bạn là? A. Phục vụ việc đi du học
B. Cơ hội thăng tiến việc làm C. Đủ điều kiện ra trường
D. Giao tiếp với mọi người, giao lưu văn hóa E. Khác
8. Số tiền bạn có thể chi cho việc tự học tiếng Anh của mình? A. Ít hơn 1 triệu
B. Khoảng 1 - 3 triệu C. Nhiều hơn 3 triệu
9. Những vấn đề bạn gặp phải khi tự học TA( nhiều lựa chọn) A. Không thể tự sửa phát âm
B. Khơng có lộ trình cụ thể
C. Tham khảo quá nhiều tài liệu TA D. Không gian học không phù hợp
10. Đâu là nguyên nhân ảnh hưởng đến ý thức tự học tiếng Anh của bạn? A. Chưa tìm được phương pháp học phù hợp
B. Ý thức bản thân (lười biếng, chủ quan,...) C. Khơng tìm được tài liệu
D. Học trên trường quá nhiều E. Bận đi làm thêm, thực tập
11. Bạn tự học tiếng Anh bằng cách nào? A. Làm bài tập từ vựng, ngữ pháp
B. Thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết C. Giao tiếp với người nước ngoài
D. Xem phim, đọc sách tiếng Anh E. Tham gia các hội nhóm, clb
12. Theo bạn việc tự học tiếng Anh tại nhà có thật sự hiệu quả với sinh viên Học viện Ngân hàng hiện nay?
A. Có B. Ko
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">13. Bạn nghĩ như thế nào về câu lạc bộ tiếng Anh nếu bạn tham gia? A. Rất tốt
B. Tốt
C. Bình thường D. Khơng tốt
1. Giới tính
<small>Bảng 1: Kết quả chạy SPSS về tần số, tần suất, tần suất tích lũy của tiêu thức giới tính </small>
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy: khơng có gì lạ khi số sinh viên nữ của HVNH luôn cao hơn số sinh viên nam. Cụ thể: nữ chiếm 58,3%, còn nam chiếm 41,1%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2. Học vấn
<small>Bảng 2: Kết quả chạy SPSS về tần số, tần suất, tần suất tích lũy của tiêu thức phân loại sinh viên </small>
Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ ta thấy, số sinh viên năm hai tham gia vào cuộc khảo sát chiếm số lượng nhiều nhất với 67,4%, tiếp đến là sinh viên năm nhất với 17,8%, sau đó sinh viên năm ba chiếm đến 8,9%, sinh viên năm bốn chiếm 5.9%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">II. Thái độ tự học tiếng Anh của sinh viên Học viện Ngân hàng
1. Mức độ học tiếng Anh tại nhà.
<small>Bảng 3: Kết quả chạy SPSS về tần số, tần suất, tần suất tích lũy của tiêu thức tần suất tự học tiếng Anh tại nhà.</small>
➢ Nhận xét: Trong tổng số 101 sinh viên được điều tra, tỷ lệ sinh viên tự học tiếng Anh ở nhà khá cao, đặc biệt là nhóm tự thỉnh thoảng tự học chiếm 39.6%, mặc dù tỷ lệ của nhóm thường xuyên tự học chiếm 25.7% và ít khi tự học chiếm 24.8% khơng cao bằng nhóm tự thỉnh thoảng tự học, nhưng vẫn đáng chú ý. Điều này cho thấy một phần sinh viên vẫn đang cố gắng duy trì hoặc phát triển kỹ năng tiếng Anh của mình thơng qua việc tự học. Tuy nhiên, việc có 9.9% sinh viên khơng bao giờ tự học tiếng Anh ở nhà là một điều cần quan ngại. Đối với môi trường học tập hiện đại, nắm vững kỹ năng tự học là rất quan trọng. Do đó, có thể cần phải tăng cường các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ sinh viên trong việc phát triển thói quen tự học ngơn ngữ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">2. Thời gian tự học tiếng Anh mỗi ngày.
Nhận xét: Từ số liệu thu thập được ta thấy, thời gian dành cho việc học tiếng Anh của sinh viên Học Viện Ngân Hàng đa phần từ <30p mỗi ngày, cụ thể: tỷ lệ sinh viên dành 30p-1h cho việc học tiếng anh chiếm 33,7%, học 1- 2 tiếng chiếm 13.9%, học >3h chiếm 5,9%. Mặc dù có sự đa dạng về thời gian học tiếng Anh mỗi ngày của sinh viên Học Viện Ngân Hàng, nhưng phần lớn vẫn tập trung vào mức độ thấp hoặc trung bình. Điều này có thể yêu cầu các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ để nâng cao mức độ cam kết và hiệu suất học tập của sinh viên trong việc học ngoại ngữ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Ta có bảng thống kê về thời gian dành cho việc tự học tiếng Anh của sinh viên như sau:
Khoảng biến thiên: R=𝑥 − 𝑥 =3.5-0=3.5 Độ lệch tuyệt đối bình quân:
𝑒̅ =∑|𝑥 − 𝑥̅|𝑓 ∑ 𝑓
=|0 − 0.785| × 0 + |0.25 − 0.785| × 47 + |0.75 − 0.785| × 34 + |1.5 − 0.785| × 14 + |3.5 − 101
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">3. Đánh giá trình độ của bản thân với các kỹ năng tiếng Anh:
Nhận xét: Từ biểu đồ dữ liệu cho thấy phần lớn sinh viên đánh giá là có kỹ năng nghe ở mức cơ bản chiếm 35,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên được đánh giá là kém kỹ năng nghe chiếm 28,7% và được đánh giá là biết ít chiếm 26.7%. Điều này cho thấy một phần đáng kể sinh viên vẫn gặp khó khăn trong việc hiểu và phản ứng với thông tin tiếng Anh được trình bày. Tỉ lệ sinh viên được đánh giá là thành thạo trong kỹ năng nghe chiếm 8.9%. Đây là một tỷ lệ thấp, nhưng đồng thời cũng cho thấy một phần nhỏ nhưng quan trọng của sinh viên đã có khả năng nghe tiếng Anh ở mức độ cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"> Nhận xét: Từ biểu đồ dữ liệu cho thấy phần lớn sinh viên đánh giá là có kỹ năng nói ở mức biết ít chiếm 39,6% và có kỹ năng nghe ở mức cơ bản chiếm 27,7%. Tỷ lệ sinh viên được đánh giá ở mức độ kém chiếm 23.8% và thành thạo chiếm 8,9%. Sự phân chia giữa các mức độ biết ít, cơ bản, kém và không thành thạo cho thấy một số sinh viên có thể đang thiếu sự tự tin và kinh nghiệm thực hành trong việc sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp hàng ngày.
Nhận xét: Từ biểu đồ trên cho ta thấy tỷ lệ 43.6% cho thấy rằng hầu hết sinh viên được đánh giá là ở mức độ cơ bản trong kỹ năng đọc. Tuy tỷ lệ không cao bằng kỹ
</div>