Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 64 trang )


TRƯờNG cao đẳng công nghệ hà nội
Khoa kế toán

Báo cáo
Thực tập tốt nghiệp
TI:
K TON DOANH THU, CHI PH V XC NH KT QU
KINH DOANH TI CễNG TY TNHH MT THNH VIấN
GII PHP BTN VIT NAM
H tờn sinh viờn : Nguyn Th Huyn Trang
Lp : KT1 K2
Giỏo viờn hng dn : u Th Bớch Phng
Hà NộI, NĂM 2011
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DV : Dịch vụ
DTT : Doanh thu thuần
TM : Thương mại
CP : Cổ phần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
CKTM : Chiết khấu thương mại
KD : Kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng


BĐS : Bất động sản
TK : Tài khoản
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TM Tiền mặt
TGNH Tiền gửi ngân hàng
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
PNKK Phiếu nhập kho
NH Nhà hàng
VPP Văn phòng phẩm
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ doanh thu Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh
tế Việt Nam cũng theo xu hướng hội nhập đó để phát triển. Hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, đòi hỏi luật
pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế phát triển.
Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện
về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh
doanh thì hoạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh
vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông

tin, làm căn cứ để ra quyết định kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán,
doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có
hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh
trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những
mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín…
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN
Việt Nam , em nhận thấy: Bán hàng là hoạt động kinh doanh chính của công
ty hiện nay. Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của công ty được coi là phần hành cơ bản và quan trọng nhất.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trương Anh Dũng cũng
như sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán ở Công ty TNHH Một
thành viên giải pháp BTN Việt Nam em đã lựa chọn đề tài này làm chuyên
để thực tập tốt nghiệp của mình là: “Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt
Nam ”.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
1
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty
TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam .
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tại Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam .
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi ph và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam .
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
2
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẢI PHÁP
BTN VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty TNHH Một thành
viên giải pháp BTN Việt Nam
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam, được thành
lập theo quyết định ngày 01/12/2004 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố
Hà Nội,
- Địa chỉ trụ sở : 120/189 Đường Nguyễn Ngọc Vũ – Trung Hòa - Cầu
Giấy – Hà Nội.
- Mã số thuế : 0104962114
- Điện thoại : 04662814153
Trong những năm qua, dưới sự quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty và
sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã đưa công ty ngày càng phát triển .
Là một công ty còn khá trẻ nhưng với sự nỗ lực không ngừng vươn lên và sự
đồng lòng phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty, quy mô
cũng như thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng. Ban đầu, thị
trường của công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi Hà Nội và 1 số tỉnh lân cận
nhưng đến nay mạng lưới tiêu thụ đã gần như phủ đều khắp 3 miền Bắc -
Trung - Nam.
Kinh doanh thương mại là giai đoạn sau cùng của chu trình tái sản xuất
nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất
hay nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân họ.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
3
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoạt động thương mại và hoạt động sản xuất là hai quá trình tách biệt
nhau. Thương mại được hiểu là buôn bán tức là mua hàng hóa để bán ra nhiều
hơn. Nó là hoạt động trao đổi lưu thông hàng hóa dịch vụ dựa trên sự thỏa

thuận về giá cả. Vì thế nó không quan tâm đến quá trình tạo ra sản phẩm như
thế nào, sản phẩm được sản xuất ra từ đâu.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm tất cả
những lĩnh vực mua bán hàng hóa tức là thực hiện “giá trị hàng hóa thông qua
giá cả”. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng
hóa thông qua thị trường. Thị trường chính là nơi kiểm nghiệm, là thước đo
cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Một doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển là doanh nghiệp có sản
phẩm hàng hóa được lưu thông trao đổi trên thị trường. Hoạt động thương
mại vì thế mà có tầm ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp tới sản xuất và trên
thực tế nó ảnh hưởng tới tất cả chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất nếu tự mình tiêu thụ các sản phẩm của mình
tạo ra sẽ không mang lại cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Do đó hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với mục tiêu chính là
phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người và họ chỉ chú trọng đến một
việc duy nhất là mua bán được nhiều hàng.
Sản xuất kinh doanh chính của Công ty TNHH Một thành viên giải
pháp BTN Việt Nam là các loại rượu vang cao cấp nhập khẩu từ Chilê. Công
ty đã chọn lựa được Hãng sản phẩm xuất rượu danh tiếng và có uy tín để mua
sản phẩm. hãng Estampa là một hãng rượu có truyền thống sản xuất rượu lâu
năm với các bíh quyết sản xuất được các thành viên trong gia đình nắm giữ.
Vì thế, sản phẩm mà công ty chào bán ra thị trường được đảm bảo về chất
lượng tuyệt hảo cũng như về nguồn gốc xuất xứ và an toàn thực phẩm.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
4
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Một thành viên giải
pháp BTN Việt Nam
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
các doanh nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương

thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán
phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối
với việc xác định thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời
điểm xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán hàng thành hai phương
thức:
- Phương thức bán hàng trực tiếp
- Phương thức gửi bán
* Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay. Nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra
đồng thời. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với
quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và ngay lúc chuyển giao hàng đã thoả
mãn đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu. Phương thức bán hàng trực tiếp
giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện nhanh chóng, dứt khoát tiết kiệm
được các chi phí về vận chuyển, bảo quản hàng hoá và giảm rủi ro cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần đầu tư nhiều thời gian và chi phí vào các
hoạt động marketing, mở rộng và tiếp cận thị trường, tìm kiếm các khách
hàng mới. Do được xác định là nghiệp vụ bán hàng ngay khi chuyển giao
hàng hoá, kế toán bán hàng trong trường hợp này sử dụng TK632 để phản ánh
trị giá vốn hàng bán và TK511 để phản ánh doanh thu mà không cần sử dụng
TK157- Hàng gửi đi bán
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
5
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Phương thức gửi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp theo những thoả thuận đã
ghi trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị mua một lần hoặc
những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho

hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp bởi chưa thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi
khách hàng đã chấp nhận thanh toán doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu.
Đối với phương thức bán hàng này, kế toán cần phải chú ý thời điểm và
các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đồng thời cần phải mở các tài khoản tổng
hợp và chi tiết để theo dõi, quản lý hàng hoá gửi bán và thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Bán hàng theo
phương thức gửi bán đạt hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự
phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc từ khâu sản
xuất đến tiêu dùng. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ giảm được các khoản đầu tư
vào khâu bán hàng để tập trung vào khâu sản xuất. Tuy nhiên, phương thức
này có nhược điểm là khó quản lý các sản phẩm, hàng hoá đã gửi bán, khả
năng rủi ro cao. Các nhà quản lý cần theo dõi, đôn đốc việc thu tiền từ các
khách hàng khi sản phẩm, hàng hoá đã được xác định bán. Để phản ánh trị giá
vốn sản phẩm, hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán sử dụng TK 157- Hàng gửi
đi bán. Chỉ khi đã xác định là nghiệp vụ bán hàng, kế toán mới ghi nhận giá
vốn và doanh thu bán hàng ở TK632, TK511 và các tài khoản liên quan.
Hình thức thanh toán
Hàng hoá bán ra của công ty đều được tổng hợp vào cuối tháng, dựa
trên lịch thanh toán cụ thể của từng đối tượng khách hàng sẽ tiền hành thu hồi
công nợ. Vì chủ yếu hàng bán ra đều là trả tiền sau nên hầu hết các nghiệp vụ
bán hàng đều hạch toán qua tài khoản 131. Công ty hiện đang áp dụng 2 hình
thức thanh toán: Bán hàng thu tiền ngay và Bán hàng thu tiền chậm.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
6
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với các khách hàng vãng lai mua hàng lần đầu chưa phát sinh giao
dịch trước đó, không có hợp đồng thì áp dụng hình thức Bán hàng thu tiền
ngay ( giao hàng và thu tiền tiến hành đồng thời).
Đối với các khách hàng thường xuyên của công ty, có hợp đồng phát

sinh giao dịch mua bán nhiều thì áp dụng hình thức Bán hàng thu tiền chậm
theo lịch thanh toán thoả thuận giữa 2 bên. Hiện nay Công ty TNHH Một
thành viên giải pháp BTN Việt Nam đang áp dụng hình thức này cho các đối
tượng khách hàng thường xuyên nhưng hạn mức thanh toán không quá 30
ngày kể từ ngày ký vào biên bản xác nhận công nợ hàng tháng. Nếu quá hạn
mức thanh toán mà khách hàng không thanh toán thì số ngày thanh toán muộn
quá hạn đó sẽ phải tính lãi suất .
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty TNHH Một thành viên giải pháp
BTN Việt Nam
* Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì.
- Chi phí bảo quản sản phẩm.
- Chi phí khấu hao tài sản.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ.
- Các khoản chi phí bằng tiền khác
Để tổng hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên Nợ: phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: phản ánh các khoản làm giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi phí.
Tk này không có sổ dư.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
7
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vì doanh nghiệp quy mô nhỏ nên các khoản chi phí này kế toán hạch
toán vào TK 642
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí QLDN bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu, CCDC cho văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ: Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
Bên có: + phản ánh các khoản làm giảm chi phí QLDN
+ Kết chuyển chi phí QLDN trừ vào kết quả kinh doanh
TK này không có số dư.
1.2 Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty:
Việc tiêu thụ hàng hoá luôn luôn là vấn đề quan trọng dù trong bất kể
nền kinh tế nào, kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường. Tiêu thụ hàng hoá có
ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì thông
qua tiêu thụ tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xã hội thừa nhận, bù
đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ hàng hoá là điều
kiện tiên quyết đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không. Nó là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ nhân viên.
Ta có thể khẳng định rằng việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan
trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng
phải thoả mãn được các yêu cầu sau:
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
8
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá bán ra, quản lý chặt chẽ
về mặt số lượng và chất lượng cũng như giá cả của từng mặt hàng.
Quản lý về mặt số lượng hàng khi xuất bán: Phòng kinh doanh phải có
trách nhiệm viết phiếu xuất kho, hạch toán chi tiết từng loại hàng hóa. Từ đó

nắm được tình hình biến động của sản phẩm, biết được sản phẩm nào tiêu thụ
nhanh, sản phẩm nào tiêu thụ chậm để lập được kế hoạch tiêu thụ kỳ sau.
Quản lý về mặt chất lượng: Trước khi nhập - xuất sản phẩm công ty
luôn kiểm tra rất nghiêm ngặt. từ đó dẫn đến sản phẩm của Công ty luôn đạt
chất lượng tốt.
Quản lý về mặt giá cả: Khi nói tới giá cả người ta thường nghĩ tới quan
hệ cung cầu. Song không phải hoàn toàn như vậy, sự biến động về giá cả còn
do yếu tố chủ quan về giá doanh nghiệp, giá thành của sản phẩm là căn cứ xác
định giá bán sản phẩm. Để quản lý giá bán công ty phải quản lý chặt chẽ giá
thành và thường xuyên nghiên cứu sự biến động của thị trường để điều chỉnh
kịp thời.
Công ty đã có kinh nghiệm quản lý nghiệp vụ bán hàng dẫn đến công
tác quản lý doanh thu bán hàng cũng thực hiện tốt.
+ Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn được yêu cầu đó góp
phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và góp phần thu cho ngân
sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí:
Kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
9
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phí quản lý kinh doanh và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác đinh kết quả và phân phối kết quả bán hàng, phục vụ cho việc lập

báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
10
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
GIẢI PHÁP BTN VIỆT NAM
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
- Chứng từ sử dụng chủ yếu trong bán hàng ở công ty là Đơn đặt hàng,
Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng vv.
Hoá đơn GTGT thể hiện chính xác số lượng, đơn giá, số tiền bán và tổng giá
thanh toán của hàng xuất bán, hoá đơn do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên:
Liên 1 ( mầu tím) lưu tại quyển gốc.
Liên 2 ( mầu đỏ) giao cho khách hàng.
Liên 3 ( mầu xanh) phòng kế toán sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán
- Sổ sách kế toán được sử dụng bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, bảng kê hoá đơn chứng từ
hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn sản phẩm hàng hoá, sổ nhật
ký chung và các sổ cái liên quan
- Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng là:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu.
Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam xuất kho bán
hàng căn cứ vào Đơn đặt hàng của khách hàng( khách hàng có thể đặt hàng

Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
11
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
qua điện thoại, fax tuỳ theo điều khoản “phương thức đặt hàng” thoả thuận
trong Hợp đồng đã ký kết hoặc bán trực tiếp cho khách hàng khi họ có nhu
cầu( khách vãng lai không phát sinh mua hàng thường xuyên). Hàng hoá được
xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng khi khách hàng thanh
toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó , kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK131 : Phải thu khách hàng( chấp nhận thanh toán)
Nợ TK111,112 : Thanh toán ngay ( bằng TM, TGNH)
Có TK511 : Doanh thu bán hàng
Có TK3331: Thuế GTGT hàng bán
Công ty là đơn vị kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và toàn bộ hàng hoá kinh doanh ở công ty đều thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT. Vì vậy, doanh thu bán hàng của công ty chính là toàn bộ số tiền bán
hàng không bao gồm thuế GTGT.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
12
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ doanh thu
QUY TRÌNH GHI SỔ DOANH THU
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ,
thẻ hạch toán chi tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng) đồng
thời ghi vào sổ nhật ký chung. Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ
cái TK 111, sổ cái TK 156, sổ cái TK 131). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế
toán lên bảng cân đối tài khoản. Cuối kì lập báo cáo kế toán.

Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
13
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chừng từ gốc (Hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho)
Sổ chi tiết
các tài khoản
632,511,521,
642

Sổ nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
632,511
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá
đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01- GTKT- 3LL do
Bộ Tài Chính ban hành. Cùng với hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho để
phản ánh lượng hàng hoá xuất kho. Trước khi giao hàng cho khách hàng kế
toán làm các thủ tục kiểm tra cần thiết sau đó viết hoá đơn bán hàng (GTGT).
Hoá đơn GTGT bao gồm 3 liên:
- Liên 1 ( mầu tím) lưu tại quyển gốc.
- Liên 2 ( mầu đỏ) giao cho khách hàng.
- Liên 3 ( mầu xanh) phòng kế toán sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán
* Nội dung trong hoá đơn phải thể hiện đầy đủ các thông tin như:
- Ngày, tháng, năm
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị bán hàng

- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng
- Đơn giá ghi trong hoá đơn là đơn giá chưa có thuế GTGT, ghi rõ tên
hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Cụ thể: Ngày 15/08/2009 theo Hợp đồng kinh tế số TPM102/09 kí
ngày 20/07/2009 và Đơn đặt hàng số 01 tiến hành xuất bán cho Công ty CP
Quản lý kinh doanh BĐS Trung Kỳ 1.200 chai rượu( các loại)
Số lượng hàng bán cho Công ty CP Quản lý kinh doanh BĐS Trung
Kỳ, Đ/C: Số 7 Võ Văn Tần, Thanh Khê, Đà Nẵng : 1.200 chai rượu vang
Chilê các loại.:
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
14
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.1: Đơn đặt hàng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Số : 01
Hôm nay, ngày 12 tháng 08 năm 2009 chúng tôi gồm:
Bên mua( bên A): Công ty CP Quản lý kinh doanh BĐS Trung Kỳ
Địa chỉ : Số 7 Võ Văn Tần, Thanh Khê, Đà Nẵng
Đại diện : Ông Tăng Ngọc Nho Chức vụ : Giám đốc
Bên bán( bên B): Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam
Địa chỉ : Số 71, ngách 200/28 - Đường Nguyễn Sơn - P.Bồ Đề -
Q.Long Biên - Hà Nội.
Đại diện : Ông Đỗ Thanh Bình Chức vụ: Giám đốc
STT
Tên hàng hoá
Số lượng
(chai)

Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền(VNĐ)
1 Estampa Gold Malbec 120 501.600 60.192.000
2 Estacion R Cabernet 360 197.450 71.082.000
3 Estacion V Cabernet 360 148.500 53.460.000
4 Estampa V Cabernet 360 205.150 73.854.000
Cộng tiền hàng 1.200 258.588.000
Bằng chữ:Hai trăm năm mươi tám triệu, năm trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn.
(Giá bán trên bao gồm VAT 10%)
Yêu cầu sản phẩm: + Hàng hoá phải giao đầy đủ đúng số lượng và chủng
loại.
+ Đầy đủ tem mác, đóng thùng 12chai/thùng
Đại diện bên mua Đại diện bên bán

(Nguồn do Phòng kế toán Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt
Nam cung cấp)
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
15
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT
Hoá đơn GTGT
Mẫu số 01 GTKT –
3LL
Liên 3 (Nội bộ)
Ký hiệu: AA/ 98
Ngày 15/08/2009
Số : 0097263
Đơn vị bán: Công ty TNHH Một thành viên giải pháp

BTN Việt Nam
Địa Chỉ: 120/189 Đường Nguyễn Ngọc Vũ – Trung Hòa -
Cầu Giấy – Hà Nội
Số TK:
ĐT: 04.662814153
Mã số: 0102261667
Họ tên người mua:
Đơn vị: Công ty CP Quản lý kinh doanh BĐS Trung Kỳ
Địa chỉ: Số 7 Võ Văn Tần, Thanh Khê, Đằ Nẵng
Số TK:052110202007
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số :0100513359
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Estampa Gold Malbec chai 120 456.000 54.720.000
2 Estacion R Cabernet chai 360 179.500 64.620.000
3 Estacion V Cabernet chai 360 135.000 48.600.000
4 Estampa V Cabernet chai 360 186.500 67.140.000
Cộng tiền hàng : 235.080.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 23.508.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 258.588.000
Số tiền viết bằng chữ:Hai trăm năm mươi tám triệu, năm trăm tám mươi tám
nghìn đồng chẵn
Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn do Phòng kế toán Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt
Nam cung cấp)
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2

16
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng như sau:
+ Hạch toán bút toán ghi nhận Doanh thu
Nợ TK131 - Trung Kỳ: 258.588.000 Vnđ
Có TK 511.1 : 235.080.000 Vnđ
Có TK 333.1 : 23.508.000 Vnđ
Kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT theo thứ tự
các hoá đơn để lập Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra.
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
17
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.3
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế giá trị gia tăng)
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tháng 08 năm 2009
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam
Địa chỉ: 120/189 Đường Nguyễn Ngọc Vũ – Trung Hòa -
Cầu Giấy – Hà Nội
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên ngời mua Mã số thuế của
ngời mua
Mặt hàng Doanh số bán
chưa có thuế
Thuế
suất
Thuế giá trị
gia tăng
Ghi chú


hiệu Hoá
Số
hoá
Ngày
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
15/8/2009
Cty CP QLKD BĐS
Trung Kỳ
0100513359 Rượu vang 235.080.000 10% 23.508.000





Tổng cộng:

333.729.700 33.372.970
Ngày 09 tháng 08 năm 2009
Ngời lập biểu Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn do Phòng kế toán Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam cung cấp)
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
MST: 0100231610
MST : 0102261667
18
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hàng ngày, kế toán tiêu thụ cập nhật số liệu để ghi Sổ chi tiết bán
hàng .Sổ chi tiết này cho thấy được số hàng tiêu thụ, số tiền thu được và thuế
GTGT đầu ra phải nộp. Từ sổ chi tiết bán hàng, kế toán ghi vào sổ doanh thu

bán hàng
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị : Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam
Địa chỉ: 120/189 Đường Nguyễn Ngọc Vũ – Trung Hòa - Cầu Giấy – Hà Nội.
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 08/09
Tên hàng hoá: Estacion V Cabernet
Đơn vị tính: chai
Chứng từ
Diễn giải TK
Doanh thu
Thuế
Số hiệu
Ngày
tháng
SL
Đơn
giá
TT
XK02 08/08 Xuất bán -
NH Vạn Chài
111 6 135.000 810.000 81.000
XK04 11/08 Xuất bán-
NH Chen
131 24 135.000 3.240.000 324.000
XK06 15/08 Xuất bán- Cty
Trung Kỳ
131 360 135.000 48.600.000 4.860.000
Cộng số phát sinh 52.650.000
Doanh thu thuần 52.650.000

Giá vốn hàng bán 22.336.000
Lãi gộp 30.314.000
Người lập sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn do Phòng kế toán Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt
Nam cung cấp)
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 511
Đơn vị : Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
19
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: 120/189 Đường Nguyễn Ngọc Vũ – Trung Hòa - Cầu Giấy – Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 8 năm 2009
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK
đối
Số phát sinh
SH
Ngày

tháng
Tran
g số
STT
dòng
Nợ Có
HĐ 97258 05/08 Xuất bán 111 1.504.800
HĐ 97259 08/08 Xuất bán 111 5.472.000
HĐ 97260 11/08 Xuất bán 131 17.116.455
HĐ 97261 11/08 Xuất bán 131 4.009.200
HĐ 97262 13/08 Xuất bán 131 9.781.818
HĐ 97263 15/08 Xuất bán 131 235.080.000
HĐ 97264 20/08 Xuất bán 131 18.250.368
HĐ 97265 29/08 Xuất bán 131 15.155.059
HĐ 97266 30/08 Xuất bán 131 27.360.000
30/08 K/c giảm trừ DT 521 5.477.000
K/c xác định KQKD 911 328.252.700
Cộng phát sinh 333.729.700 333.729.700
Người lập sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn do Phòng kế toán Công ty TNHH Một thành viên giải pháp BTN Việt Nam)
2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu
Song song với việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá, công ty
cũng rất chú trọng đến công tác thanh toán, thu hồi nợ phải thu của khách
hàng. Công ty sử dụng phương thức thanh toán trả chậm là chủ yếu vì thế
khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trên tổng tài sản của công ty qua các kỳ.

Khoản nợ của công ty lớn chứng tỏ vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, khả
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
20
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năng thanh toán bị han chế, khiến cho tình hình tài chính của công ty gặp khó
khăn và hiệu quả kinh doanh sẽ giảm sút. Nhận thức được tầm quan trọng đó,
kế toán trong công ty luôn theo dõi sát sao, kiểm tra, đôn đốc các khách hàng
thanh toán đúng hạn dựa trên sổ chi tiết TK 131 để theo dõi toàn bộ số tiền
còn phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng. Công ty sử dụng sổ chi
tiết TK 131 cho từng đối tượng để phản ánh tình hình thanh toán của từng
khách hàng. Cuối tháng dựa vào các sổ chi tiết khách hàng , kế toán tổng hợp
và lên sổ Cái TK 131:
Nguyễn Thị Huyền Trang Lớp: KT1K2
21

×