Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.06 KB, 36 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</small>
<b><small>CƠ SỞ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH</small></b>
<b>Giáo viên hướng dẫn: Tp. HUỲNH NGỌC TUÂN</b>
<b>Họ và tên : Nguyễn Hoàng QuyềnLớp : 3 Chung Khóa 07Số báo danh : 60</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>NỘI DUNG</small>I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:</b>
<b>1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án:</b>
<i><b>- Nguyên đơn: </b></i>
Vũ Thị Quy (sinh năm 1980); HKTT tại: bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
<i><b>- Bị đơn: </b></i>
Trần Quang Minh (sinh năm 1972); HKTT tại: bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
<i><b>- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:</b></i>
Vũ Đức Khiêm; HKTT tại: bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
<b>2. Tóm tắt nội dung vụ án:</b>
Năm 1997, bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh kết hơn, có giấy đăng ký kêt hơn theo giấy đăng ký kết hôn số 39, quyển sổ 01/1997 tại UBND xã Mường É, huyện Sơn La, tỉnh Lai Châu. Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do ơng Minh nghiện hút, ghen tuông vô cớ, hay gây sự, đánh đập bà Quy. Có 03 con chung tên là Trần Quang Bình sinh ngày 12/11/1998, Trần Thị Linh sinh ngày 20/02/2002 và Trần Thị Thùy sinh ngày 26/07/2006. Bà Quy muốn ly hôn với ông Minh và chia tài sản ½ diện tích 198m2 đất và 1 căn nhà sàn 3 gian nằm trên Quốc lộ 6.
Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử bà Quy có trình bày và u cầu như sau:
<i><b>- Về ly hơn bà Quy trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn, khơng thể</b></i>
chung sống được nên u cầu được ly hôn với ông Minh.
<i><b>- Về 03 con chung tên là Trần Quang Bình sinh ngày 12/11/1998, Trần Thị</b></i>
Linh sinh ngày 20/02/2002 và Trần Thị Thùy sinh ngày 26/07/2006 yêu cầu được nuôi cả 03 con và không yêu cầu ông Minh cấp dưỡng.
<i><b>- Về chia tài sản chung cả 2 có chung 1 ngơi nhà 3 gian lợp ngói tơn trên diện</b></i>
tích đất 198m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mường É, trị giá 100.000.000 đồng. Ly hơn bà Quy u cầu được ½ nhà đất. Bà Quy khơng có tiền hồn trả lại cho ông Minh.
Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử ơng Minh có trình bày và u cầu như sau:
<i><b>- Ơng Minh khơng đồng ý ly hơn, về con chung nếu ly hôn ông Minh đồng ý</b></i>
cho bà Quy nuôi cả 03 con, ông Minh nguyện vọng cấp dưỡng ni cháu Bình.
<i><b>- Về tài sản, trước khi đi trại ơng Minh có đưa cho bà Quy 600.000.00 đồng,</b></i>
15 con dê, 900 cái thớt, 1 xe máy, 2 cái giường, 01 tivi, 01 con chó. Nay
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Ngôi nhà trị giá là 200.000.000 đồng. ông Minh khơng nhất trí chia mà xin sở hữu nhà, đất và hồn trả cho bà Quy 200.000.000 đồng. Cịn nếu bà Quy muốn sở hữu thì phải hồn trả cho ông Minh ít nhất là 800.000.000 đồng.
<b>3. Về tố tụng: </b>
3.1. Thẩm quyền giải quyết:
<i><b>- Căn cứ Khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự, xác định tranh chấp về ly</b></i>
hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là những tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án.
<i><b>- Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh</b></i>
chấp ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp huyện.
<i><b>- Căn cứ điểm a, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thẩm</b></i>
quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi bị đơn cư trú.
Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật.
3.2. Thời hiệu:
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với những tranh chấp trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình.
Căn cứ Khoản 1, Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện
<i>“Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.”</i>
Như vậy, người muốn ly hơn có thể khởi kiện yêu cầu ly hôn bất cứ thời điểm nào mà họ muốn.
3.3. Thành phần đương sự:
<i><b>- Nguyên đơn (Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015):</b></i>
Bà Vũ Thị Quy
<i><b>- Bị đơn (Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 68 BLTTDS 2015): </b></i>
Ông Trần Quang Minh
<i><b>- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 68</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”
<b>4.2. Yêu cầu của nguyên đơn:</b>
<i><b>- Hình thức của đơn khởi kiện: Căn cứ khoản 2, điều 189 BLTTDS 2015 thì</b></i>
đơn khởi kiện của nguyên đơn đáp ứng về hình thức.
<i><b>- Nội dung của đơn khởi kiện: Bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh lấy</b></i>
nhau năm 1997, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống mâu thuẫn vợ chồng liên tục xảy ra do ông Trần Quang Minh ghen tuông vô cớ, hay gây sự đánh đập bà Quy. Trong quá trình sinh sống, bà Quy và ông Trần Quang Minh sinh được 03 người con chung là anh Trần Quang Bình, sinh năm 1998, chị Trần Thị Linh sinh năm 2002, chị Trần Thị Thùy, sinh năm 2006.
Bà Vũ Thị Quy yêu cầu được ly hôn và giữ nuôi 03 con, không yêu cầu ông Trần Quang Minh cấp dưỡng.
Về tài sản chung: bà Quy và ông Minh tạo lập được 01 ngơi nhà lợp ngói trơn trên diện tích đất 198 m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mường É, trị giá 100.000.000 đồng. Bà Quy yêu cầu được chia 2 nhà đất. Ngày 02/05/2017, bà Quy khởi kiện yêu cầu được ly hôn và chia tài sản chung với ông Trần Quang Minh. Trong q trình thụ lý giải quyết, ơng Minh đồng ý ly hôn và để bà Vũ Thị Quy nuôi cả 03 người con, đề nghị được cấp dưỡng cho con trai lớn là cháu Bình. Về tài sản, ơng không đồng ý chia mà xin được sở hữu nhà, đất và trả cho bà Quy số tiền 200.000.000 đồng. Trường hợp bà Quy không đồng ý lấy tiền thì phải hoàn trả cho ông Minh số tiền <i><b>- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;</b></i>
<i><b>- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về quy định về mức thu, miễn, giảm,</b></i>
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tồ án.
<b>II. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA1. THẨM PHÁN:</b>
<b>1.1. KẾ HOẠCH XÉT HỎI:a. Hỏi nguyên đơn:</b>
Thửa đất này có nguồn gốc từ đâu?
Số tiền mua thửa đất này hoàn toàn là tiền bán thửa đất của cha mẹ ông Minh, phải không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"> Khi bà và ông Minh chuyển đến sinh sống trên thửa đất này, có cha mẹ của ông Minh không?
Bà và ông Minh đã được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thửa đất trên từ khi nào?
Vào thời điểm đó, ai đang sinh sống trên thửa đất? Ơng Minh đã chấp hành án tù từ năm nào? Và vì tội gì? Chị có biết ơng Minh nghiện ma túy khơng? Biết từ khi nào? Ơng Minh đã chấp hành xong hình phạt tù vào năm nào?
Trong thời gian ơng Minh chấp hành hình phạt tù, bà có tơn tạo tài sản trên thửa đất không?
Số tiền tôn tạo là bao nhiêu? Và từ đâu mà có? Bà có u cầu gì về tài sản trên không?
Nếu ông Minh đồng ý trả giá trị tài sản cho bà, bà có đồng ý không?
<b>b. Hỏi bị đơn:</b>
Hiện tại, công việc và mức thu nhập của ơng là gì?
Nếu con gái Thùy Linh muốn ở với bà Quy, ơng có đồng ý cấp dưỡng khơng?
Ơng có ý kiến gì về yêu cầu chia tài sản của bà Quy?
Khi được cấp Giấy chứng nhận, ai đang sinh sống trên mảnh đất của gia đình ơng?
Sau khi nhận được giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, gia đình ơng có tiến hành tu sửa, tơn tạo thêm mảnh đất không?
Khi ông đang chấp hành án phạt tù, ai là người chăm sóc và tơn tạo thửa đất trên?
<b><small>1.2. NGHỊ ÁN:</small></b>
<b><small>- Thẩm phán và HTND tiến hành nghị án, thảo luận các vấn đề cần giải quyết.- Tuyên án: Chủ tọa đọc bản án đã thông qua tại phịng nghị án, giải thích việc </small></b>
<small>chấp hành bản án và quyền kháng cáo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b><small>1.3. DỰ THẢO BẢN ÁN SƠ THẨM:TÒA ÁN NHÂN DÂN</small></b>
<b><small>HUYỆN THUẬN CHÂUTỈNH SƠN LA</small></b>
<b><small>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</small>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
<b>NHÂN DANH</b>
<b>NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA</b>
<i><b>- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:</b></i>
<i>Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa: bà Đặng Thị Lan AnhCác Hội thẩm nhân dân: bà Nguyễn Thị Thùy Trang</i>
bà Nguyễn Phạm Kiều Nhi
<i><b>- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thùy Dương – Thư ký Toà án nhân dân</b></i>
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
<i><b>- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thamgia phiên tịa: ơng Vũ Quang Tồn - Kiểm sát viên. </b></i>
Ngày 25 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn la xét xử sơ thẩm công khaivụ án dân sự sơ thẩmthụ lý số: ... ngày tháng năm về việc “ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2017/QĐ-XXST ngày 04 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:
<i><b>1. Nguyên đơn:</b></i>
<i>- Vũ Thị Quy (sinh năm 1957) (có mặt); HKTT tại: bản Huối Ái, xã Mường</i>
É, huyện Thuận Châu, Sơn La.
<i>- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn: bà Hồng Thị ThuThủy, Luật sư cơng ty Luật TNHH X (có mặt).</i>
<i><b>2. Bị đơn:</b></i>
<i><b>- Trần Quang Minh (sinh năm 1961) (có mặt); HKTT tại: bản Huối Ái, xã</b></i>
Mường É, huyện Thuận Châu, Sơn La.
<i>- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: ông Phạm ThanhHữu, Luật sư công ty Luật TNHH A. (có mặt).</i>
<i><b>3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:</b></i>
<i>- Vũ Đức Khiêm (sinh năm 1976) (có mặt); HKTT tại: bản Huối Ái, xã</i>
Mường É, huyện Thuận Châu, Sơn La. <small>Bản án số: </small>
<small> Ngày: </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>NỘI DUNG VỤ ÁN:</b>
<i>* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Vũ Thị Quy trình bày như sau:</i>
Năm 1997, bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh kết hôn, có giấy đăng ký kêt hôn theo giấy đăng ký kết hôn số 39, quyển sổ 01/1997 tại UBND xã Mường É, huyện Sơn La, tỉnh Lai Châu. Sau khi kết hôn được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do ơng Minh nghiện hút, ghen tuông vô cớ, hay gây sự, đánh đập bà Quy. Có 03 con chung tên là Trần Quang Bình sinh ngày 12/11/1998, Trần Thị Linh sinh ngày 20/02/2002 và Trần Thị Thùy sinh ngày 26/07/2006. Bà Quy muốn ly hôn với ông Minh và chia tài sản ½ diện tích 198m2 đất và 1 căn nhà sàn 3 gian nằm trên Quốc lộ 6.
Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử bà Quy có trình bày và u cầu như sau:
+ Về ly hơn bà Quy trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn, khơng thể chungsống được nên u cầu được ly hôn với ông Minh.
+ Về 03 con chung tên là Trần Quang Bình sinh ngày 12/11/1998, Trần Thị Linh sinh ngày 20/02/2002 và Trần Thị Thùy sinh ngày 26/07/2006 yêu cầu được nuôi cả 03 con và không yêu cầu ông Minh cấp dưỡng.
+ Về chia tài sản chung cả 2 có chung 1 ngơi nhà 3 gian lợp ngói tơn trên diện tích đất 198m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mường É, trị giá 100.000.000 đồng. Ly hôn bà Quy yêu cầu được ½ nhà đất. Bà Quy khơng có tiền hồn trả lại cho ông Minh.
<i>* Bị đơn ông Trần Quang Minh trình bày như sau:</i>
+ Ơng Minh khơng đồng ý ly hôn, về con chung nếu ly hôn ông Minh đồng ý cho bà Quy nuôi cả 03 con, ông Minh nguyện vọng cấp dưỡng ni cháu Bình.
+ Về tài sản, trước khi đi trại ơng Minh có đưa cho bà Quy 600.000.00 đồng, 15 con dê, 900 cái thớt, 1 xe máy, 2 cái giường, 01 tivi, 01 con chó. Nay ơng Minh khơng có gì cả nên u cầu bà Quy trả lại 300.000.000 đồng.
+ Ngôi nhà trị giá là 200.000.000 đồng. ơng Minh khơng nhất trí chia mà xin sở hữu nhà, đất và hoàn trả cho bà Quy 200.000.000 đồng. Còn nếu bà Quy muốn sở hữu thì phải hồn trả cho ơng Minh ít nhất là
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">800.000.000 đồng.
<i><b>Tại phiên toà sơ thẩm:</b></i>
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo đúng các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn và bị đơn, người làm chứng đã chấp hành đúng quy định pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
+ Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh;
+ Giao cháu Trần Thùy Linh cho bà Vũ Thị Quy trực tiếp ni dưỡng. Ơng Trần Quang Minh có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 82 Luật hơn nhân gia đình 2014. Đối với cháu Trần Quang Bình và cháu Trần Thị Linh đã thành niên nên tôn trọng ý kiến của các cháu về việc sống chung với bà Vũ Thị Quy.
+ Không chấp nhận yêu cầu chia quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 23a, tờ bản đồ số 3 tại địa chỉ Bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Trường hợp ông Minh, bà Xa, ông Văn đồng ý chia một phần giá trị quyền sử dụng đất cho bà Quy thì đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và ghi nhận sự thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu.
+ Chấp nhận yêu cầu chia tài sản trên thửa đất số 23a, thửa đất số 3tại địa chỉ Bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, buộc ông Minh có trách nhiệm hoàn trả cho bà Quy số tiền 52.570.373 đồng để ông Minh được sử dụng tiếp căn nhà và các cơng trình khác trên đất.
<b>NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN</b>
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật tranh chấp</b>
trong vụ án này là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”.
<b>- Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ Khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố</b>
tụng Dân sự, xác định tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là những tranh chấp về hơn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Căn cứ điểm a, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi bị đơn cư trú. Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
<b>- Nguyên đơn bà Vũ Thị Quy, bị đơn ông Trần Quang Minh,</b>
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vũ Đức Khiêm: đã được triệu tập hợp lệ và có mặt đầy đủ tại phiên tịa.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của bà khởi kiện của bà Vũ Thị Quy đối với ông Trần Quang Minh:
<b>- Về ly hơn bà Quy trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn,</b>
khơng thể chungsống được nên yêu cầu được ly hôn với ông Minh.
<b>- Về 03 con chung tên là Trần Quang Bình sinh ngày</b>
12/11/1998, Trần Thị Linh sinh ngày 20/02/2002 và Trần Thị Thùy sinh ngày 26/07/2006 yêu cầu được nuôi cả 03 con và không yêu cầu ông Minh cấp dưỡng.
<b>- Về chia tài sản chung cả 2 có chung 1 ngơi nhà 3 gian lợp ngói</b>
tơn trên diện tích đất 198m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mường É, trị giá 100.000.000 đồng. Ly hôn bà Quy yêu cầu được ½ nhà đất. Bà Quy khơng có tiền hồn trả lại cho ông Minh.
<i>Hội đồng xét xử thấy:</i>
<b>- Về quan hệ vợ chồng:</b>
Bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh đều thừa nhận năm 1997, bà Quy và ông Minh có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">22/10/2001 quy định “Nam và nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện để kết hơn theo quy định của Luật hơn nhân gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn. Từ sau ngày 01/01/2003 mà họ khơng đăng ký kết hơn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng”.
Như vậy, bà Quy và ông Minh chung sống với nhau từ năm 1997, đến năm 2003, mặc dù đủ điều kiện để kết hôn nhưng không tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, căn cứ theo quy định trên, bà Quy và ông Minh không được công nhận là vợ chồng nên sẽ không được áp dụng các quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 để giải quyết về ly hơn và chia tài sản chung của vợ chồng.
<b>- Về con chung:</b>
Trong quá trình sống chung, bà Quy và ơng Minh có 03 người con chung. Tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án, thì cháu Trần Quang Bình và cháu Trần Thị Linh đã trên 18 tuổi, căn cứ Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp được quy định tại Điều 22, 23, 24 Bộ luật này”. Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 thì “nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong trường hợp người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự ni mình”. Do đó, cháu Trần Quang Bình và cháu Trần Thị Linh có quyền lựa chọn chung sống với ai và không đặt ra vấn đề cấp dưỡng. Đối với cháu Trần Thùy Linh, tại thời điểm giải quyết vụ án, cháu chưa đủ 18 tuổi, thuộc trường hợp người chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 “người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi". Do đó, khi giải quyết tranh chấp hơn nhân gia đình liên quan đến việc thay đổi người trực tiếp ni con sau khi ly hơn thì Tịa án phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi trở lên. Mặc dù trong quá trình giải quyết, Tịa án đã khơng lấy ý kiến nguyện vọng của cháu Linh, nhưng về điều kiện của bà Quy và ông Minh, Viện Kiểm sát thấy rằng, ơng Minh có tiền án về việc bn bán trái phép chất ma túy, và bản thân ông là người nghiện ma túy, do đó, việc giao cháu Trần Thùy Linh cho ông Minh là không đảm bảo sự phát triển về mọi mặt của cháu. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét toàn diện các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về “Vợ chồng có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">con, trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con” để giao cháu Trần Thùy Linh cho bà Vũ Thị Quy ni dưỡng. Ơng Trần Quang Minh có quyền thăm nom, cấp dưỡng cho cháu theo quy định tại Điều 82 Luật hơn nhân gia đình 2014.
<b>- Về tài sản chung</b>
Tại đơn khởi kiện, bà Quy yêu cầu được chia 2 thửa đất và nhà trên đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Minh và bà Quy năm 2006. Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật Hơn nhân gia đình 2014 “Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hơn thì khơng làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền và nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và Hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Luật này”. Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Hơn nhân gia đình 2014 “Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đang ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trường hợp khơng có thỏa thuận thì được giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan” vì bà Quy và ông Minh không đăng ký kết hôn theo quy định nên không được công nhận quan hệ vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản chung giữa hai người sẽ được giải quyết theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.
Xét về nguồn gốc thửa đất, nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận nguồn gốc thửa đất là do ông Minh dùng số tiền bán mảnh đất cha mẹ cho để mua của ông Vừ Nhìu Páo năm 2000, đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 16/02/2006 cho hộ gia đình ơng Trần Quang Minh và bà Vũ Thị Quy. Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện, hộ gia đình ơng Trần Quang Minh gồm có cha mẹ ơng Minh, các con của ơng Minh và bà Quy. Căn cứ khoản 1 Điều 212: “Tài sản của các thành viên trong gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của bộ luật này và luật khác có liên quan.” Do đó, Quyền sử dụng đất tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 740978 cấp ngày 16/02/2006 thuộc quyền sở hữu chung của cha mẹ ông Minh, ông Minh và bà Quy. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên trong gia đình phải được thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">theo phương thức thỏa thuận, Trường hợp khơng có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ Luật này" Căn cứ khoản 2 Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 thì “mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Do đó, Quyền sử dụng đất trên sẽ được chia thành 04 phần, cha mẹ ông Minh, ông Minh, bà Quy, mỗi người được hưởng và quyền sử dụng đất. Nên việc bà Quy yêu cầu được chia 2 quyền sử dụng đất là không đúng. Đối với tài sản là nhà, cơng trình trên đất tại các bản tự khai, biên bản xác minh của bà Bùi Thị Xa (mẹ của ơng Minh) thì nhà và cơng trình trên đất là do ông Minh và bà Quy tạo lập được trong q trình chung sống. Do đó, cần xem xét đây là khối tài sản chung của 02 người để chia theo quy định pháp luật. Xét trong q trình ơng Minh đang chấp hành án phạt tù về tội buôn bán trái phép chất ma túy thì bà Quy là người quản lý và tu sửa cơng trình trên đất nên căn căn cứ theo Khoản 2 Điều 16 Luật Hơn nhân gia đình 2014 “Việc giải quyết quan hệ tài sản phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; Cơng việc nội trợ và Cơng việc khác có liên quan để duy trì cuộc sống chung được coi như lao động có thu nhập” để chia cho bà Quy phần giá trị tài sản trên đất nhiều hơn ông Minh Căn cứ biên bản định giá tài sản tranh chấp ngày 25/06/2017 thì giá trị tài sản trên đất là 78.855.500 đồng. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chia cho bà Quy 2/3 giá trị tài sản trên đất với số tiền bà Quy được hưởng là 52.570.373 đồng, ông Minh được hưởng 1/3 giá trị tài sản trên đất với số tiền 26.285.178 đồng. Xét về yêu cầu của bà Quy về việc nhận hiện vật là 2 thửa đất và giá trị. tài sản trên đất, như đã phân tích ở trên, đất thuộc quyền sở hữu chung của hộ gia đình ơng Minh và bà Quy. Trường hợp bà Quy muốn được nhận 2 thửa đất và nhà trên đất thì phải có sự đồng ý của hộ gia đình ơng Minh và phải hoàn trả giá trị nhà và mua lại phần quyền sử dụng đất của những thành viên trong hộ gia đình ơng Minh.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần 1 cầu khơng được Tòa án chấp nhận và Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với phần yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận theo quy định của pháp luật.
Xét ý kiến của vị đại diện Viện Kiểm sát Nhân dân huyện Thuận Châu là có cơ sở để chấp nhận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>Vì các lẽ trên,</i>
<b>QUYẾT ĐỊNH</b>
Áp dụng:
- Khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, Khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Khoản 2 Điều 2 Nghị định 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001.
- Khoản 1 Điều 14, Khoản 2 Điều 16 khoản 1 Điều 118 Luật Hơn nhân gia đình 2014.
- Điều 20, khoản 1 Điều 21, Điều 22, 23, 24, khoản 2 Điều 209 khoản 2 Điều 212 Khoản 2, Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tồ án.
Tun xử:
1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Vũ Thị Quy và ông Trần Quang Minh;
2. Giao cháu Trần Thùy Linh cho bà Vũ Thị Quy trực tiếp ni dưỡng. Ơn g Trần Quang Minh có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 82 Luật hơn n hân gia đình 2014. Đối với cháu Trần Quang Bình và cháu Trần Thị Linh đã thà nh niên nên tôn trọng ý kiến của các cháu về việc sống chung với bà Vũ Thị Quy.
3. Không chấp nhận yêu cầu chia quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 2 3a, tờ bản đồ số 3 tại địa chỉ Bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Trường hợp ông Minh, bà Xa, ông Văn đồng ý chia một phần giá trị quy ền sử dụng đất cho bà Quy thì đề nghị Hội đồng xét xử xem xét và ghi nhận sự t hỏa thuận của các đồng chủ sở hữu.
4. Chấp nhận yêu cầu chia tài sản trên thửa đất số 23a, thửa đất số 3tại địa chỉ Bản Huổi Ái, xã Mường É, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, buộc ơng Minh có trách nhiệm hồn trả cho bà Quy số tiền 52.570.373 đồng để ông Minh được sử dụng tiếp căn nhà và các cơng trình khác trên đất.
5. Thời hạn kháng cáo đối với bản án là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự khơng có mặt tại phiên tịa thì thời hạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
<i><b><small>Nơi nhận:</small></b></i>
<i><b><small>-</small></b><small>VKSND huyện Thuận Châu;</small></i>
<i><b><small>-</small></b><small>Chi cục THADS huyện Thuận Châu;</small></i> <b><small>THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TỊA</small></b>
<i><small>(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)</small></i>
<b><small>Đặng Thị Lan Anh</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2. KIỂM SÁT VIÊN:2.1. KẾ HOẠCH XÉT HỎI:</b>
<b>a. Hỏi nguyên đơn:</b>
Bà và ông Minh đã chuyển đến sinh sống tại thửa đất 23a tờ bản đồ số 3 tại Bản Huổi ái từ năm nào?
Thửa đất này có nguồn gốc từ đâu?
Số tiền mua thửa đất này hoàn toàn là tiền bán thửa đất của cha mẹ ông Minh, phải không?
Khi bà và ông Minh chuyển đến sinh sống trên thửa đất này, có cha mẹ của ơng Minh khơng?
Bà có đồng ý với giá trị tài sản được định giá tại biên bản định giá ngày 26/05/2017 không?
Tổng giá trị tài sản được định giá là bao nhiêu?
Trong q trình sống chung, bà và ơng Minh đã có bao nhiêu người con? Hiện nay, các cháu bao nhiêu tuổi?
Hiện nay các cháu còn đang theo học khơng? Bà có u cầu gì về con chung không?
Tại sao bà lại muốn nuôi cả ba cháu?
<b>b. Hỏi bị đơn:</b>
Khi được cấp Giấy chứng nhận, ai đang sinh sống trên mảnh đất của gia đình ông?
Sau khi nhận được giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, gia đình ơng có tiến hành tu sửa, tôn tạo thêm mảnh đất không?
Khi ông đang chấp hành án phạt tù, ai là người chăm sóc và tơn tạo thửa đất trên?
Ơng có tham gia vào ngày Tịa án tiến hành thẩm định đất khơng? Ông có đồng ý với biên bản định giá của Hội đồng định giá không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small>2.2. BÀI PHÁT BIỂU CỦA KIỂM SÁT VIÊN:</small></b>
<b><small>VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂNHUYỆN THUẬN CHÂU</small></b>
<b>Của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự</b>
Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Căn cứ Điều 21, Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hơm nay, Tịa án nhân dân thành phố Phủ Lý mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, tranh chấp tài sản khi ly hôn” giữa:
<b>Nguyên đơn: bà Vũ Thị QuyBị đơn: ông Trần Quang Minh</b>
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý trong quá trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm nay. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý phát biểu ý kiến về những nội dung sau:
<b>I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG</b>
<b>1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xửvụ án, Thư ký phiên tịa trong q trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đếntrước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:</b>
<i><b>* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: + Về thẩm quyền thụ lý vụ án:</b></i>
Căn cứ Khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự, xác định tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là những tranh chấp về hơn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Căn cứ điểm a, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi bị đơn cư trú.
Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật.
<i><b>+ Về xác định tư cách người tham gia tố tụng: Xác định đúng tư</b></i>
cách của Nguyên đơn, Bị đơn, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
<i><b>+ Về việc xác minh, thu thập, giao nhận chứng cứ: Tòa án nhân</b></i>
dân đã đảm bảo các quy định về xác minh, thu thập và giao nhận chứng cứ tại các điều 92, 93, 94, 95, 96, 97 BLTTDS.
<i><b>+ Về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: Tòa</b></i>
án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải phù hợp với quy định tại các Điều 93, 94, 95, Điều 210, 211
BLTTDS 2015.
<i><b>+ Thời hạn chuẩn bị xét xử: Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 203</b></i>
BLTTDS thì thời hạn xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, trường hợp có gia hạn thì khơng q 02 tháng (tối đa là 06 tháng). Theo hồ sơ vụ án, Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu ra Thông báo về việc thụ lý vụ án số 28/2017/TB-TLVA ngày 09/6/2016 và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2017/QĐ-TA ngày 04/7/2017, đã đảm bảo đúng thời hạn chuẩn bị xét xử theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
<i><b>+ Thời hạn gửi QĐXX và hồ sơ cho VKS nghiên cứu: Quyết định</b></i>
đưa vụ án ra xét xử và hồ sơ được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 220 BLTTDS 2015.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>+ Về xác định quan hệ pháp luật:</b></i>
Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp là “ tranh chấp quyền sử dụng đất ” theo quy định tại Khoản 9 Điều 26 BLTTDS.
<i><b>+ Về việc xác định người tham gia tố tụng:</b></i>
Thẩm phán đã xác định đầy đủ tư cách những người tham gia tố tụng như nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và người làm chứng theo đúng quy định tại Điều 68 BLTTDS.
<i><b>+ Đối với việc thẩm định, định giá tài sản: Việc thẩm định, định giá tài sản</b></i>
được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 101, Điều 104 BLTTDS .
<i><b>+ Việc tống đạt văn bản tố tụng: TAND đã tiến hành giao, tống đạt các văn</b></i>
bản tố tụng cho đương sự, VKS đúng hạn, hợp lệ theo các quy định tại Điều 171, Điều 172, Điều 174, Điều 175, Điều 177, Điều 178, Điều 179 BLTTDS.
<i><b>+ Về việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khaichứng cứ và hòa giải:</b></i>
Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải đã tn thủ đúng theo quy định tại các Điều 208 đến Điều 211 BLTTDS và Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của HĐTP TANDTC.
<i><b>+ Việc đưa vụ án ra xét xử: </b></i>
Thẩm phán, thư ký tịa án đã thực hiện việc thơng báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự; chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 220 BLTTDS.
<b>2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:</b>
Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo
<b>quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 73, Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN</b>
<b>Về yêu cầu của nguyên đơn: bà Vũ Thị Quy yêu cầu Tịa án</b>
nhân dân huyện Thuận Châu khơng cơng nhận quan hệ vợ chồng, chia con chung chia tài sản chung với ông Trần Quang Minh.
</div>