Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

báo cáo thực tập địa điểm thực tập xưởng sửa chữa đại học nha trang và công ty cổ phần vinpearl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.68 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOA: KỸ THUẬT GIAO THÔNG</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG</b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KHÁNH HÒA - 01/2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.4. Xác định thứ tự làm việc của các xilanh...10

2.5. Điểm chết trên (ĐCT), điểm chết dưới (ĐCD), hành trình piston (S)...10

<b>CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH THÁO LẮP ĐỘNG CƠ...11</b>

4.2. Phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt...15

<b>CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA BỘ PHẬN DI ĐỘNG (CƠ CẤUTRUYỀN LỰC)...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

5.1. Kiểm tra piston và xéc măng...16

5.2. Kiểm tra trục khuỷu...20

5.3. Kiểm tra thanh truyền (biên)...22

<b>CHƯƠNG 6. BƠM CAO ÁP VÀ VÒI PHUN...24</b>

6.1. Nhiệm vụ của hệ thống nhiên liệu...24

6.2. Các bước tháo bơm cao áp...24

6.3. Xác định và điều chỉnh góc phun sớm: φs = ?...25

<b>CHƯƠNG 7. QUY TẮC VẬN HÀNH...27</b>

7.1. Chuẩn bị trước khi khởi động...27

7.2. Chuẩn bị khởi động – khởi động...27

7.3. Chăm sóc khi động cơ làm việc...29

7.4. Dừng máy...29

<b>CHƯƠNG 8. THỰC HÀNH THÁO LẮP ĐỘNG CƠ DT-75...30</b>

8.1. Giới thiệu động cơ DT-75 tại phòng thực hành bộ môn động lực...30

8.2. Kiểm tra trước khi tháo, lắp động cơ...31

8.3. Tiến hành tháo, lắp động cơ...32

8.4. Phương án sửa chữa...38

<b>CHƯƠNG 9. CÂU HỎI TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP...41</b>

9.1. Có phải khoảng cách chuẩn của khe hở nhiệt là (0.3 ÷ 0.35 mm)...41

9.2. Làm sao để đo khe hở nhiệt khi khơng có chỉ số qui định?...41

9.3. Động cơ 4 kỳ - 1 vòng quay, điều chỉnh hết khe hở nhiệt?...41

9.4. Các bước điều chỉnh góc phun sớm từ 43,5 -> 45 độ...41

9.5. Điều chỉnh áp suất vòi phun thực chất là điều chỉnh cái gì?...41

9.6. Đối với vịi phun nhiều lỗ, làm sao biết bị tắc 1 lỗ?...41

9.7. Dầu hồi về nhiều hay ít phụ thuộc vào cái gì?...42

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT...43</b>

1.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Vinpearl...43

1.2 Tìm hiểu cơ cấu tổ chức...44

1.3. Quản lý nhân sự và điều hành tại đơn vị sản xuất...45

<b>CHƯƠNG 2. QUY TẮC AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT 51</b> 2.1. Nội quy an toàn lao động của cơ sở sản xuất...51

2.2. Phương pháp sơ cứu khi gặp tai nạn lao động...52

<b>CHƯƠNG 3. BỐ TRÍ THIẾT BỊ TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT...57</b>

3.1. Sơ đồ bố trí các thiết bị...57

3.2 Tính năng, kỹ thuật máy móc, thiết bị, ở bộ phận vận chuyển...57

<b>CHƯƠNG 4. CÔNG TÁC TỔ CHỨC...65</b>

4.1. Tài liệu hướng dẫn, qui trình...65

4.2. Giám sát thi cơng...68

<b>CHƯƠNG 5. TRỰC TIẾP THAM GIA CÁC CHUN MƠN...70</b>

5.1. Khai thác kỹ thuật máy và thiết bị động lực...70

5.2. Bảo dưỡng, sửa chữa máy và thiết bị động lực đường thủy...74

<b>CHƯƠNG 6. BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ VOLVO PENTA D13...78</b>

6.1. Giới thiệu về động cơ volvo penta D13A...78

6.2. Vận hành...78

6.3. Bảo trì...80

<b>PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ...83</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI NĨI ĐẦU</b>

Trong thời đại cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đất nước ta cũng đang trên đà hội nhập tồn cấu hóa kinh tế trên mọi lĩnh vực. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi đội ngũ quản lý và nhân viên phải biết cách vận hành và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong dây chuyền sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất.

Trong hoàn cảnh trên đã tạo thêm tiền đề và động lực để ươm mầm các tài năng trẻ đặc biệt là sinh viên như em vẫn còn thời gian học tập và rèn luyện không chỉ thông qua những kiến thức từ căn bản cho đến chuyên ngành được các thầy cô giảng dạy tại trường Đại Học Nha Trang mà còn phải vận dụng vào thực tế thơng qua khóa thực tập tốt nghiệp tại các công ty, nhà máy, khu công nghiệp tại địa phương. Và dưới sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh trong Cơng Ty Cổ Phần Vinpearl Land Nha Trang đã theo dõi, chỉ dạy, quan sát, nhận xét – đánh giá và đóng góp để em có cơ hội hồn thành khóa thực tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Vinpearl Land Nha Trang.

Do khả năng và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót và bất cập, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa của các thầy cô và cán bộ trong công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh cán bộ của Công Ty Cổ Phần Vinpearl Land Nha Trang đã tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN 1. THỰC TẬP TẠI XƯỞNG</b>

<b>CHƯƠNG 1. CÁC DỤNG CỤ CẦN THIẾT</b>

<b>1.1. Cờ lê - Mỏ lết</b>

- Dụng cụ để tháo lắp đai ốc, bulong tốt nhất khơng gì khác chính là cờ lê hoặc mỏ lết. Mỏ lết thì nâng cấp đa năng hơn 1 chút so với cờ lê. Vì bạn có thể linh hoạt thay đổi kích thước để phù hợp với đai ốc, bu lông. Tuy nhiên nó cũng có nhiều mặt hạn chế.

<i>Hình 1.1 Bộ cờ lê</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hình 1.2 Mỏ lết</i>

- Nếu bạn chọn cờ lê, nên chọn loại vòng miệng và chọn cả bộ đủ size thông dụng từ 6mm – 32mm. Lý do: Tiết kiệm chi phí và bạn cịn được sở hữu đủ các kích thước cờ lê. Như vậy đồng nghĩa bạn đã có thể mở được tất cả các bu lơng trên xe của mình.

<b>1.2. Bộ lục giác- Tua vít</b>

- Tua vít hay tuốc nơ vít là dụng cụ top 1 trong danh sách dụng cụ sửa chữa cho tất cả các ngành nghề. Đầu vít thơng dụng cần có: tuốc nơ vít đầu dẹp (2 cạnh) và tua vít đầu bake (4 cạnh).

<i>Hình 1.3 Bộ lục giác</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Hình 1.4 Bộ tua vít</i>

- Trong tên các dụng cụ sửa chữa ơ tơ thì khơng thể thiếu Bộ lục giác. Ưu điểm lớn nhất của các bộ chìa lục giác mang lại là khi gặp phải những bulong dạng đặc biệt. Như bulong đầu hoa thị, đầu XZN, đầu lục giác. Chính vì vậy, bộ lục giác hoa thị, lục giác đầu sao không thể thiếu trong tên gọi các dụng cụ sửa chữa động cơ

<b>1.3. Kìm các loại</b>

- Ngồi các loại kìm phổ thơng như: kìm đầu bằng, kìm mỏ nhọn, kìm cắt hầu hết sử dụng trong nhiều ngành nghề. Riêng đối với đồ nghề sửa xe ơ tơ cịn có các loại kìm đặc biệt chun dụng khác. Như kìm tháo ống lọc nhiên liệu, kìm căng, bấm dây siết, Kìm bấm đai siết…

<i>Hình 1.5 Bộ kìm</i>

<b>1.4. Dụng cụ tháo xéc măng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 2. CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG CƠ CƠ BẢN</b>

<b>2.1. Chiều quay đúng</b>

- Chiều quay đúng là chiều quay của động cơ khi làm việc - Cách xác định :

+ Căn cứ vào dấu mũi tên trên bánh đà do nhà chế tạo quy định. + Nhìn vào cấu tạo của cánh quạt làm mát để xác định động cơ quay theo chiều nào để cánh quạt thổi gió vào làm mát động cơ.

+ Nhìn từ đầu tự do (đầu tự do là đầu không tải) của động cơ theo chiều kim đồng hồ thì đó là chiều quay đúng.

<b>2.2. Piston xi lanh số 1 </b>

- Số đầu tiên trong tên động cơ là số xi lanh của động cơ.

- Trên thân máy cạnh bánh đà sẽ có mũi tên. Nếu trên bánh đà có 1 dấu gạch thì đó là điểm chết trên của piston xi lanh số 1.

- Piston xi lanh số 1 thường nằm ở đầu tự do (đầu không tải). Tất cả thông số đều lấy theo piston xi lannh số 1.

- Quay dấu gạch lớn trên bánh đà đến mũi tên cố định trên thân máy thì đó là điểm chết trên (DCT) của piston xi lanh số 1. Các dấu gạch nhỏ xung quanh là góc chia độ hoặc góc đánh lửa sớm (góc phun sớm).

<b>2.3. Xác định xupap cùng tên</b>

 Dựa vào ống góp khí hút, khí xả

- Khi chưa tháo xupap ra khỏi động cơ:

+ Quan sát xupap nào thông với cổ hút là xupap hút, thông với cổ xả là xupap xả.

+ Quay máy theo chiều quay đúng, quan sát thấy xupap của xy lanh số 1 vừa mở rồi đóng lại tiếp đến xupap của xylanh khác mở rồi đóng lại thì xupap mở trước là xupap xả của xy lanh số 1, xupap sau là xupap hút của xy lanh khác theo nguyên lý cuối xả đầu hút.

- Khi tháo xupap rồi:

+ Tán lớn là hút, tán nhỏ là xả.

+ Tán lõm là hút (thuận lợi cho dịng khí nạp lưu thơng và tạo xốy hịa trộn nhiên liệu), tán lồi là xả (địi hỏi kết cấu vững hơn do chịu nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ Có muội than bám nhiều là xả cịn lại là nạp

+ Thả 2 cây xuống nền gạch cứng cây có tiêng vang hơn là xả vì làm từ vật liệu tốt hơn cứng hơn.

+ Cây nào đen hơn cây đó là xupap xả.

<b>2.4. Xác định thứ tự làm việc của các xilanh</b>

- Do nhà chế tạo quy định (ghi trên thân máy, nắp máy).

- Theo chu kỳ xả: xác định chiều quay đúng của động cơ từ đó xác định được loại xupap -> đánh dấu xupap xả -> quay bánh đà theo chiều quay đúng -> nhìn xupap xả của xi lanh số 1 đóng thì đó là xi lanh 1 -> nhìn tiếp xupap xả của xilanh khác đóng thì đó là xi lanh 2.

- Cuối q trình nén tháo vịi phun hoặc bugi -> đổ nước vào -> quay máy đến khi nước bắn ra -> xác định được xi lanh số 1 -> tiếp tục quay máy và xác định các xi lanh còn lại.

<b>2.5. Điểm chết trên (ĐCT), điểm chết dưới (ĐCD), hành trình piston (S)</b>

+ Xác định góc phun sớm (góc đánh lửa sớm). + Có ĐCT để cân cam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH THÁO LẮP ĐỘNG CƠ</b>

<b>3.1. Mục đích</b>

- Mục đích của việc tháo lắp động cơ là để kiểm tra mức độ hư hỏng các chi tiết và bộ phận, trên cơ sở đó mà áp dụng phương pháp sửa chữa phục hồi cho thích hợp.

<b>3.2. u cầu</b>

- Biết được cơng dụng, cấu tạo nguyên lý hoạt động của các cơ cấu và hệ thống của động cơ.

- Trước khi tháo cần phải làm sạch bên ngồi của động cơ, xả hết dầu bơi trơn, nước làm mát và nhiên liệu có trong hệ thống sau đó vặn các van về vị trí cũ.

- Tháo các chi tiết phải đúng theo thứ tự, theo qui trình riêng.

- Sử dụng đồ nghề đúng loại, thao tác đúng qui trình, tránh làm biến dạng các chi tiết, không dùng búa sắt gõ trực tiếp vào chi tiết.

- Đánh dấu các chi tiết đặc biệt với động cơ nhiều xilanh để tránh nhầm lẫn. - Các chi tiết dễ bị hư hỏng hay vỡ (đệm lắp máy, piston…) phải cẩn thận. - Các chi tiết có độ bóng và độ chính xác cao bảo quản nơi qui định. - Khi tháo lị xo có lực căng thì cần chú ý không để bắn vào người và mắt. - Khi cần tháo chốt piston thì luộc piston trong dầu máy rồi dùng tay ấn nhẹ chốt ra.

<b>3.3. Quy trình tháo động cơ</b>

- Ghi đặc tính động cơ.

- Liệt kê tình trạng các bộ phận bên ngồi.

- Quan sát tổng thể động cơ, chú ý đến sự rò rỉ dầu, nhiên liệu, môi chất làm mát trước khi lau chùi vệ sinh tổng quát bên ngoài

- Tháo mọi chi tiết thủy lực, khí nén liên quan đến động cơ. Tháo các bộ phận điện ( kể cả acqui) đánh dấu dây điện để dễ lắp lại.

- Xả hết nươc làm mát, dầu bơi trơn và nhiên liệu cịn lại trong động cơ. - Che các bộ phận điện không được tháo, để bảo vệ chúng khi rửa nước. - Tháo các nối kết ống mềm dẫn đến bộ làm mát, tháo các đồng hồ đo nhiệt độ nước làm mát, áp lực dầu bôi trơn, nhiên liệu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Che chắn tất cả các cửa mở, các đầu ống để tránh bụi. - Tháo bulông chân máy, bulông vỏ li hợp với hộp số.

- Tháo nắp qui lát: Nếu động cơ thuộc loại xupap ở đầu , tháo tồn bộ hệ thống cị mổ ra ngồi để trên dàn theo thứ tự. Phương pháp thao nắp qui lát là tháo từ từ các đai ốc theo đường chéo, zích zắc hoặc xoắn ốc, dùng chìa khóa tp nới lỏng các đai ốc sau đó có thể dùng cờ lê miệng hoặc cần quay để mở cho nhanh.

- Quay trục khuỷu để tìm điểm chết trên của xilanh số 1 để lấy dấu ở bánh đà hoặc puly nếu chưa có.

- Tháo đai ốc đầu trục khuỷu dùng cảo cảo puly ra. - Tháo hộp chứa các bánh răng truyền động và ly hợp.

- Xem dấu hoặc làm dấu (nếu khơng có) ở bánh răng trục cam bánh răng trục khuỷu, bánh răng trung gian (ở đây có thể là truyền động đai, xích).

- Dùng cảo ép lị xo xupap, lấy chén chặn, chốt chặn, xupap, lò xo đem ra ngoài nhớ đánh dấu thứ tự xupap.

- Lấy tất cả con đội, đũa đẩy ra ngoài để trên dàn theo thứ tự.

- Tháo mặt bích giữ trục cam và đem trục cam ra ngoài. Nếu bánh răng trục cam truyền đơng qua bánh răng (đai, xích) trung gian thì tháo xích cam hoặc bánh răng trung gian ra trước.

- Tháo bánh đà ra khỏi trục khuỷu néu cần.

- Lật úp máy lại kê lên giá gỗ tránh làm hư hỏng các đầu bulơng.

- Tháo cacter dầu, quy trình tháo như tháo nắp qui lát, đem cacter ra ngoài. - Tháo ống dẫn dầu, bơm dầu, lọc dầu. Quay trục khuỷu để cặp piston song hành xuống điểm chết dưới, tháo thanh truyền, nhớ đánh đấu nửa dưới thanh truyền, tiếp tục tháo các bộ phận còn lại tương tự như trên.

- Khiêng trục khuỷu ra ngoài để trên giá.

- Lật nghiêng khối xilanh lại 250 (với máy chữ V thì góc nghiêng 500 ) dùng cây gỗ hoặc cám búa đẩy piston và kéo ra ngoài, đánh dấu các piston.

- Dùng cảo xecmăng tháo xecmăng ra khỏi piston rồi để theo thứ tự.

- Dùng kìm phe mở phe hai đầu chốt piston, ép chốt lấy thanh truyền ra khỏi piston.

- Đặt piston thanh truyền theo thứ tự.

<b> Khi tháo xong:</b>

- Rửa chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

+ Rửa cặn dầu. + Khử muội than - Kiểm tra phân loại hư hỏng - Các phương pháp kiểm tra :

+ Kiểm tra bằng mắt.

+ Kiểm tra bằng phương pháp đo. + Phương pháp chẩn đoán.

+ Kiểm tra bằng phương pháp khác. - Phân loại hư hỏng:

+ Chi tiết tốt.

+ Chi tiết phải sửa chữa.

<b>3.4. Quy trình lắp động cơ</b>

Sau khi các chi tiết động cơ đã được kiểm tra sửa chữa và thay thế ta lắp động cơ lại theo thứ tự ngược lại với khi tháo và cần chú ý các điểm sau:

- Thông sạch các mạch dầu ở trục khuỷu, thanh truyền, … - Các bọng nước ở nắp qui lát, xilanh đã thông sạch. - Bôi một lớp dầu mỏng ở các chi tiết cọ xát.

- Piston phải lắp đúng vị trí thứ tự.

- Xécmăng phải lắp đúng vị trí cơng dụng của nó và miệng cắt phải cắt đều nhau (90 hoặc 1800).

- Trục cam trục khuỷu lắp đúng dấu đã được đánh dấu ở bánh răng.

- Các lắp đậy ổ đỡ trục khuỷu phải lắp đúng vị trí, thứ tự và đúng lực xiết do nhà chế tạo qui định.

- Trước khi lắp nắp qui lát phải quay thử bánh đà xem sự phân bố có đúng khơng.

- Lắp nắp qui lát phải xiết nhiều lần, đều nhau theo đúng lực xiết của nhà chế tạo qui định theo qui luật xiết.

- Sau khi trục khuỷu của động cơ đã lắp xong, quay thử động cơ xem nặng nhẹ thế nào, có vướng gì khơng. Tương tự như vậy khi lắp thêm các chi tiết, bộ phận mới.

- Cân bơm cao áp, vòi phun hoặc cân lửa theo dấu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Cho động cơ chạy thử bên ngoài, hiệu chỉnh cho êm rồi mới lắp. Trước khi động cơ làm việc kiểm tra lại lực xiết ốc qui lát lần nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 4. XÁC ĐỊNH VÀ ĐIỀU CHỈNH KHE HỞ NHIỆT</b>

<b>4.1. Xác định khe hở nhiệt</b>

- Khe hở nhiệt là khe hở ở giữa cò mổ và đầu xupap.

- Độ hở của khe hở nhiệt thường sẽ do nhà chế tạo quy định tùy theo kết cấu của từng dòng máy và loại máy khác nhau.

- Khe hở nhiệt của xupap hút sẽ luôn nhỏ hơn khe hở nhiệt của xupap xã ví dụ: xupap hút = 0.30 mm; xupap xã = 0.35 mm.

- Giới hạn khe hở nhiệt: 0.25 mm ÷ 0.35 mm; 0.40 mm

- Chuẩn bị dụng cụ: bộ cờ lê, tuốc nơ vít, thước lá (thước căn), tay quay cốt máy, …

- Điều chỉnh khe hở nhiệt khi xi lanh đang ở cuối quá trình nén vì lúc này cả 2 xupap đều đóng.

- Điều chỉnh khe hở nhiệt ở đi xupap và đầu cị mổ. - Điều chỉnh cho khe hở nhiệt bằng kích thước trên thước lá.

- Không điều chỉnh khe hở nhiệt lúc động cơ đang hoạt động nếu khơng có kinh nghiệm và kỹ thuật dày dặn vì sẽ dễ dẫn đến điều chỉnh sai khe hở nhiệt, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và kết cấu của máy.

- Nếu có kinh nghiệm khi chỉnh khe hở nhiệt chỉ cần quay 2 vòng bánh đà sẽ chỉnh xong khe hở nhiệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Hình 1.7 Điều chỉnh khe hở nhiệt</i>

<b>4.2. Phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt</b>

<small></small> B1: Quay trục khuỷu theo chiều quay sao cho xupap hút của xylanh số 1 vừa đóng lại. Sau đó tiếp tục quay thêm một góc 90 độ.

<small></small> B2: Chọn thước lá có trị số đúng với yêu cầu của nhà chế tạo, điều chỉnh khe hở xupap hút và xã của xylanh số 1.

<small></small> B3: Nơi lỏng đai ốc hãm vít hiệu chỉnh ở đi cị mổ của xupap hút và xã.

<small></small> B4: Đưa thước lá có bề dày 0.30 mm vào giữa đầu cị mổ và đi xupap hút. Vặn vít điều chỉnh sao cho khi kéo đẩy thước lá trong khe hở thì cảm thấy có lực cản nhẹ, xiết chặt đai ốc hãm.

<small></small> B5: Tương tự như vậy, dùng thước lá có bề dày 0.35 mm điều chỉnh khe hở nhiệt của xupap xã.

<small></small> B6: Do đặc điểm của động cơ 4 kỳ, 4 xylanh, chúng ta tiếp tục quay thêm một góc 720/4=180 độ, điều chỉnh khe hở của xupap hút và thải của xylanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA BỘ PHẬN DI ĐỘNG(CƠ CẤU TRUYỀN LỰC)</b>

(Bộ phận di động bao gồm: piston, xéc măng, trục piston, thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà)

<b>5.1. Kiểm tra piston và xéc măng</b>

<b>5.1.1. Các dạng mài mòn và hư hỏng chính của piston</b>

- Mịn các rãnh xéc măng, khe hở giữa piston và xilanh tăng do kết quả của ma sát, piston bị cơn và bị méo, mài mịn và chuyển dịch ở các lỗ chốt piston, có các vết nứt và đỉnh piston bị cháy sém.

 Các lưu ý trước khi kiểm tra piston:

+ Mòn nhỏ, mòn méo (e líp), mịn cơn: theo 3 vị trí ØA, ØB, ØC. + Đo mịn cơn ở: Chân piston (dưới xéc măng dầu (côn dưới)).

Đầu piston (trên chốt piston (côn trên)). + Khi đo piston thì đo ở đầu, thân, chân.

+ Ký hiệu A-A là ký hiệu cỉa hướng động cơ. + Đo piston mòn nhỏ theo 1 phương.

+ Đo piston mịn méo (oval) theo 2 phương song song và vng góc với chốt piston (bảng 2).

+ Bảng 1 dùng để đo đường kính piston.

+ Khi đo xong lấy hiệu của 2 phương thì ra độ méo (A-A1).  Tiến hành quá trình kiểm tra:

Hạng mục kiểm tra: kiểm tra độ oval Đường kính danh nghĩa:

Đơn vị đo: mm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Hình 1.8 Các vị trí kiểm tra mịn piston</i>

BẢNG 1: ĐO ĐƯỜNG KÍNH PISTON

Ghi ch: A – A: Mũi – Li A1 – A1: Phải – Tri Kiểm tra lỗ ắc piston:

Đơn vị đo: mm

<i>Hình 1.9 Kiểm tra lỗ ắc piston</i>

Tiêu chuẩn: 0,03 – 0,06 mm; Max: 0,18 mm

BẢNG 2: ĐO ĐƯỜNG KÍNH ẮC VÀ LỖ ẮC PISTON

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Ghi chú: A – A: Trên – Dưới A1 – A1: Phải – Tri theo chiều dài

Đường kính piston Độ ơval hay hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

-- Khe hở giữa piston và sơ mi xilanh được đo bằng thước lá theo tâm trục và hướng thẳng góc với trục – khi piston ở điểm chết trên (ĐCT) và ở điểm chết dưới (ĐCD), hoặc các vị trí chính giữa. Độ chính xác của các số đo là 0.01mm.

- Khe hở giới hạn cho phép giữa đầu piston và sơ mi được lấy bằng: Scp = (0.075 – 0.0150) D. mm. Trong đó D – là đường kính đầu piston.

<b>5.1.2. Kiểm tra xéc măng</b>

 Các lưu ý trước khi kiểm tra xéc măng:

+ Khi đo miệng xéc măng nhỏ hơn đường kính cho phép thì tiếp tục sử dụng.

+ Mặt trên của xéc măng là mặt có ký hiệu số hoặc chữ hoặc là mặt đen hơn. Nếu 2 mặt đều bóng thì nào trên cũng được. Nhìn bụng xéc măng, mặt nào có mép vát bụng là mặt trên, mép vát lưng là mặt dưới.

 Tiến hành quá trình kiểm tra:

- Kiểm tra khe hở miệng: dặt xéc măng nằm trong lòng xilanh chuẩn, miệng xéc măng để đúng vị trí, dùng thước lá đo khe hở miệng xéc măng. Khe hở miệng cho phép: = (0.001 – 0.002)D. D đường kính xilanh, khe hở miệng của xéc măng khí lớn hơn khe hở miệng của xéc măng dầu.

- Kiểm tra khe hở theo chiều sâu: Rãnh xéc măng thường được người ta gia công sâu hơn bề dày séc măng từ 0.5 – 1.5 mm.

- Kiểm tra độ đàn hồi xéc măng:

Áp suất riêng được tính theo cơng thức : PYA = P/Dh kG/cm2 Trong đó: D - là đường kính xilanh, cm h - là chiều cao của xéc măng, cm

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Hình 1.10 Kiểm tra độ đàn hồi xéc măng</i>

<b>5.2. Kiểm tra trục khuỷu</b>

Khi động cơ làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của các lực xoắn, lực uốn và lực ma sát (cổ trục). Những hư hỏng chính của trục khuỷu là: mài mòn các cổ trục, vết xước trên cổ trục, rạn nứt trong má trục và cổ trục, trục bị xoắn, cong và uốn đàn hồi.

<b>5.2.1. Kiểm tra độ mòn của cổ trục</b>

- Sự mài mòn của cổ trục thể hiện ở độ côn và độ ôval. Ta dùng panme đo kiểm tra độ côn và độ oval, trục được để trên bàn máy, đặt panme cẩn thận và chính xác vào một mặt, vì nếu ta khơng tn thủ như vậy trong khi đo sẽ dẫn đến một sai sót lớn.

- Khi xác định độ mịn của các cổ biên và cổ trục, mỗi cổ ta đo ở 3 vị trí: về phía mũi tàu, ở giữa và phía lái tàu trên hai mặt phẳng thẳng góc với nhau.

Đường kính danh nghĩa:

<b> Đơn vị đo: mm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Hình 1.11 Kiểm tra độ mòn cổ trục</i>

Kết quả đo được xác định như sau:

- Độ oval là hiệu số của các đường kính lớn nhất và đường kính nhỏ nhất được đo tại vị trí đó. Dmax - Dmin

- Độ cơn được xác định như là hiệu số các đường kính lớn nhất và nhỏ nhất, được đo theo các mép ngoài của cổ, nghĩa là

Kmax = Dmax - Dmin

BẢNG 5: KẾT QUẢ ĐO ĐƯỜNG KÍNH CỔ BIÊN CỦA TRỤC KHUỶU

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>5.2.2. Kiểm tra độ đồng tâm của cổ trục và bán kính khuỷu trục</b>

- Tâm của các cổ trục trục khuỷu phải nằm trên một đường thẳng. Nên tiến hành kiểm tra trục ở các tâm việc đặt các giá đỡ tâm và khơng có thanh chống giữa các khuỷu trục.

- Đối với việc kiểm tra như thế trên bàn máy với các mũi tâm đã được bắt chặt, đặt đồng hồ so có giá đỡ. Quay trục khuỷu vào vị trí mà trong đó khuỷu thứ nhất được đặt trên mặt phẳng nằm ngang. Cần của đồng hồ so được đưa đến cổ trục thứ nhất từ phía trên và đặt thang đo của đồng hồ so ở số không. Xê dịch đồng hồ so dọc theo trục, đưa cần đồng hồ so dần dần đến mỗi cổ trục từ phía trên và ghi các chỉ số của đồng hồ so.

- Độ lệch tâm của các cổ trục tính từ tâm cổ trục thứ nhất sẽ bằng độ lệch trong các chỉ số của đông hồ so trên các cổ trục ấy (khơng tính đến độ oval cho phép theo các điều kiện kỹ thuật)

- Dấu trừ (-) trước trị số lệch chứng tỏ rằng tâm của cổ trục ấy trong mặt phẳng thẳng đứng nằm thấp hơn tâm của cổ trục thứ nhất, dấu cộng (+) chứng tỏ ngược lại.

<b>5.2.3. Kiểm tra độ song song của tâm cổ biên và cổ trục</b>

- Tâm của cổ biên và cổ trục cần phải song song với nhau. Độ không song song của tâm cổ biên với đường tâm trục khuỷu cho phép không lớn quá 0,15 mm trên một mét chiều dài trục. Độ không song song của các cổ biên có thể dễ phát hiện khi kiểm tra trục bằng đồng hồ so trên bàn máp.

- Việc kiểm tra độ song song được tiến hành sau khi đã hiệu chuẩn các cổ biên. Song song với đường sinh của cổ biên khi vị trí của nó ở điểm chết trên (ĐCT) được đặt bàn máp.

<b>5.3. Kiểm tra thanh truyền (biên)</b>

<b>5.3.1. Những hư hỏng chính của thanh truyền</b>

- Lỗ đầu to và đầu nhỏ bị mòn; bề mặt chỗ nối tiếp của đầu to và mặt tỳ của bulông bị sứt mẻ. Ngồi ra biên cịn bị rạn nứt và biến dạng (cong, xoắn v.v…)

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Khi biên bị cong thì đường tâm của lỗ đầu to và đầu nhỏ sẽ không song song với nhau; khi biên bị xoắn thì đường tâm của lỗ đầu to và đầu nhỏ sẽ không cùng nằm trong một mặt phẳng.

<b>5.3.2. Kiểm tra </b>

- Khi biên bị mòn hoặc bị vết xước có thể kiểm tra bằng mắt thường, bằng kính phóng đại hoặc dụng cụ đo.

- Khi biên biến dạng có thể kiểm tra bằng cách so sánh với biên mẫu, kết hợp với mũi rà và bàn rà hoặc vách dấu. Nhưng muốn kiểm tra chính xác sự biến dạng của biên phải dùng dụng cụ chuyên dùng và thước lá.

<i>Hình 1.12 Kiểm tra độ biến dạng của biên</i>

- Khi kiểm tra độ cong xoắn của biên bằng dụng cụ chuyên dùng, phải lấy bạc lót ở đầu to ra, lắp chốt piston tiêu chuẩn vào đầu nhỏ, sau đó đặt cố định biên trên dụng cụ kiểm tra, dùng thước đo ba điểm, dùng thước lá đo khe hở giữa các điểm tiếp xúc của thước đo với mặt rà thẳng đứng, trị số đo khơng dược lớn hơn 0,05mm và có các trường hợp cụ thể như sau:

- Biên bình thường khơng bị biến dạng thì cả ba điển tiếp xúc của thước đo sẽ tiếp xúc hay cách đều với mặt phẳng rà khi đã lật ngược biên 1800.

- Biên bị cong thì chỉ có hai điểm tiếp xúc dưới hoặc một điểm tiếp xúc trên của thước đo tiếp xúc với mặt phẳng rà.

- Biên bị xoắn thì chỉ có một điểm tiếp xúc trên và một trong hai điểm tiếp xúc dưới của thước đo tiếp xúc với mặt rà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Biên bị cong và xoắn thì chỉ có một điểm tiếp xúc ở dưới của thước đo tiếp xúc với mặt phẳng rà hoặc cả hai điểm tiếp xúc dưới không tiếp xúc với mặt phẳng rà nhưng có khe hở khác nhau.

- Ngồi ra ta cịn xác định độ cong và xoắn của biên bằng đồng hồ so trên bàn máp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>CHƯƠNG 6. BƠM CAO ÁP VÀ VÒI PHUN</b>

<b>6.1. Nhiệm vụ của hệ thống nhiên liệu</b>

- Nhiệm vụ: Lọc sạch, phun nhiên liệu vào buồng đốt, phù hợp với kết cấu làm việc của động cơ.

- Bơm cao áp: tạo áp suất cho nhiên liệu đẩy vào buồng đốt. - Thỏa mãn:

 Định lượng: Đủ lượng nhiên liệu phun vào buồng đốt  Định thời: Phun đúng thời điểm

 Định quy luật phun: Sương mù, gián đoạn, tơi sương,…

<i>Hình 1.13 Bơm cao áp</i>

<b>6.2. Các bước tháo bơm cao áp</b>

 Tháo bơm cao áp  Tháo con đội  Tháo đế piston

 Tháo lò xo bơm cao áp

 Tháo rắc co -> nối đường ống cao áp.  Tháo lò xo rắc co -> đóng van triệt hồi.  Van triệt hồi (van một chiều, van cao áp).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

 Piston bơm cao áp: vát trên, vát dưới, ngăn kéo, rãnh xoắn,…

 Thanh răng (tay ga), vành răng: chú ý 2 cặp dấu vành răng – thanh răng, vành răng – piston (dấu trên thanh răng trùng với dấu trên vành răng, dấu trên chữ U của vành răng trùng với dấu trên chữ T của piston).

 Lượng nhiên liệu phun vào buồng đốt nhiều hay ít là do piston xoay, piston xoay do vành răng xoay, vành răng xoay do thanh răng kéo.  Khi vòi phun phun vào buồng đốt, lúc này đỉnh piston bơm cao áp

vừa đóng 2 cửa nạp xã.

 Áp suất phun được ký hiệu là: Ps = ?

 Vòi phun 1 lỗ áp suất thấp (Ps = 120 ÷ 160 kg/cm<small>2</small>)  Vịi phun nhiều lỗ áp suất cao (Ps = 180 ÷ 250 kg/cm<small>2</small>)

 Phun điện tử (có bình tích áp): tích áp suất cao sẵn và khi các cảm biến canh đủ lượng nhiên liệu và khơng khí thì sẽ phun vào buồng đốt -> cháy sạch.

<b>6.3. Xác định và điều chỉnh góc phun sớm: φs = ?</b>

 Góc phun sớm sai -> động cơ khơng hoạt động.

 Xác định góc phun sớm theo phương pháp mức dầu tràn + Xác định chiều quay đúng

+ Xác định điểm chết trên

+ Điểm chết trên (DCT) đặt là điểm A

+ Quay máy theo chiều quay đúng -> nhìn vào bơm cao áp nhích lên (tràn) dừng -> đánh dấu điểm trùng trên mũi tên (điểm đặt tên B).

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Hình 1.14 Xác định góc phun sớm trên bánh đà</i>

+ Góc phun sớm được tính theo cơng thức:

Trong đó: n là góc đo cung AB

+ Điều chỉnh hành trình piston bơm cao áp bằng cách điều chỉnh con đội piston bơm cao áp. Có thể xoay con đội (ngược kim đồng hồ -> phun sớm hơn, cùng kim đồng hồ -> phun muộn hơn).

+ Nếu khơng phải con đội thì là cam và phải xem xét toàn bộ cam. + Động cơ diesel -> góc phun sớm, động cơ xăng -> góc đánh lửa sớm.

<i>Hình 1.15 Cụm bơm cao áp</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG 7. QUY TẮC VẬN HÀNH</b>

<b>7.1. Chuẩn bị trước khi khởi động</b>

- Chuẩn bị không gian, thời gian xung quanh cỗ máy an toàn sạch sẽ, dời các vật không liên quan xung quanh máy đến một khoảng cách tối thiểu 0.8 m

- E trên tay ga là cần giảm áp suất (mở E, đóng E) để máy quay nhẹ nhàng hơn. Tức là đè xupap cho động cơ hở.

- Khi quay khởi động máy là đang quay bánh đà. Nhờ vậy nên có tốc độ cực đại, tốc độ cực tiểu.

- Khi khởi động bằng tay quay mà bị nổ ngược thì sẽ dính tay quay vào động cơ và nó sẽ quay cùng động cơ.

- Nắm rõ thời gian vận hành (thường xuyên hay gián đoạn).

<b>7.2. Chuẩn bị khởi động – khởi động</b>

+ Kiểm tra lượng nhiên liệu trong két.

+ Quay máy để kiểm tra sự làm việc của bơm cao áp, vòi phun. + Bơm tay để xã khí.

+ Khơng nghe được tiếng làm việc của bơm cao áp và vịi phun thì lập tức tháo máy kiểm tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Cơ cấu phân phối khí

+ Xác định và điều chỉnh khe hở nhiệt.

+ Xác định các pha nạp sớm, nạp muộn, xã sớm, xã muộn. + Kiểm tra độ kín của động cơ.

+ Kiểm tra mức nhớt trong két bằng que thăm nhớt.

+ Xem chất lượng nhớt qua màu sắc (nhớt tốt có màu vàng). + Kiểm tra hạt mài (dơ) -> lin -> thay nhớt.

+ Nhớt nhiễm nước (quấn miếng dẽ vào que thăm nhớt nhúng vào cacte rồi đốt nghe tách tách là có nước).

+ Cacte có nước là do bộ phận cố định hở. - Kiểm tra cơ cấu truyền lực.

- Hệ thống khởi động

+ Kiểm tra chất lượng bình acqui.

+ Xem máy có bộ đề khởi động là bao nhiêu (Vơn) để so sánh với acqui.

Ví dụ: acqui 12V 200A, bộ đề 24V thì lắp 2 acqui

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>7.2.2. Khởi động</b>

- Khi khởi động máy nhìn ngay vào đồng hồ dầu bôi trơn, nếu kim không báo, lập tức tắt máy kiểm tra sự cố.

- Đưa tay ga vào khoảng 1/3 hành trình -> nhấn khởi động. - Giữa hai lần nhấm không quá 5 giây.

- Vẫn khơng khởi động được thì kiểm tra theo thứ tự ở phần (chuẩn bị

<b>7.3. Chăm sóc khi động cơ làm việc</b>

- Thường xuyên kiểm tra tình trạng động cơ làm việc. - Khơng rời khỏi vị trí làm việc khi đang trong ca làm việc.

- Không làm việc riêng, không tiếp khách, không ngủ gật, không nghe sự điều khiển của người khác.

- Lắng tai nghe tiếng gõ bất thường của động cơ.

- Kiểm tra nhiệt lượng nước làm mát qua áp lực trên đồng hồ. - Kiểm tra màu khí thải: (xem thêm tài liệu màu khí thải).

+ Đen: dư nhiên liệu + Xanh: cháy nhớt

<b>7.4. Dừng máy </b>

- Đưa tay ga về 0.

- Khóa, tắt các cơ cấu, hệ thống.

- Lau chùi, dọn dẹp, vệ sinh xung quanh máy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>CHƯƠNG 8. THỰC HÀNH THÁO LẮP ĐỘNG CƠ DT-75</b>

<b>8.1. Giới thiệu động cơ DT-75 tại phịng thực hành bộ mơn động lực</b>

- Động cơ DT-75 nguyên thuỷ là động cơ lấy trên máy kéo xích. Động cơ được chuyển về Bộ mơn Động lực từ năm 1989. Hiện tại, động cơ hư hỏng q nhiều nên sử dụng làm mơ hình học cụ.

- Tuy nhiên, động cơ rất cần thiết phục vụ các bài thực tập cho sinh viên nên được Bộ môn đầu tư sửa chữa, phục hồi.

- Động cơ diesel DT-75 trình bày tại hình 1.17. Các thơng số tính năng kỹ thuật được trình bày trên bảng 7

- Đặc điểm, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống được trình bày phía sau .

<i>Hình 1.17 Động cơ DT-75</i>

BẢNG 7 : THÔNG SỐ CỦA MÁY KÉO DT-75

1 <sup>+ Kích thước động cơ</sup>

2 + Động cơ chính : Động cơ diesel 4 kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>8.2. Kiểm tra trước khi tháo, lắp động cơ </b>

Nhìn trực quan:

- Thiếu đường ống nhiên liệu và cấp và bơm cao áp - Thiếu đường dầu hồi, cấp vào bơm

- Thiếu nắp đầu hộp số - Thiếu bu lông nắp máy

- Bulong cò của xupap xả bị thay thế

- Đỉnh piston và thành xi lanh bị trầy và dính nhiều muội than Hệ thống nhiên liệu:

- Thiếu dây điện động cơ khởi động - Lọc dầu vào bơm cao áp

- Thiếu két nhiên liệu Hệ thống khởi động:

- Thiếu dây điện

- Thiếu bình xăng để khởi đơng - Thiếu ắc qui

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bộ phận cố định:

- Tổng quan bên ngoài chắc chắn, khơng bị rị rỉ dầu - Thiếu bulong ở cacte nhớt

<b>8.3. Tiến hành tháo, lắp động cơ</b>

Chuẩn bị dụng cụ: Tua vít, cờ lê, đầu tuýp, cảo xéc măng, búa gỗ, kìm, …

<b>8.3.1. Hệ thống truyền lực</b>

Tháo hệ thống truyền lực - Piston:

<i>Hình 1.18 Piston, thanh truyền, ắc piston</i>

 B1: Sau khi tháo nắp qui lát cần làm sạch muội than ở phần phía trên của lịng xi lanh.

 B2: Quay trục khuỷu 90 độ để cho pittong ở gần ĐCT, tháo các bulong lục giác hoặc các chốt chẻ và các đai ốc của thanh truyền, tháo các nắp chụp.

 B3: Tháo ổ đỡ hai mãnh khỏi thanh truyền và nắp chụp. Gõ nhẹ hai nửa đầu lớn thanh truyền, đánh dấu cẩn thận các đầu này ứng với từng xi lanh để tránh nhầm lẫn khi lắp. Quay trục khuỷu để lấy và đánh số các thanh truyền và nắp đậy các xi lanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

 B4 : Đặc các bộ phận theo thứ tự với công cụ như cây gỗ, cờ lê... ta đẩy piston - thanh truyền ra khỏi lòng xi lanh.

- Yêu cầu:

 Trước khi tiến hành kiểm tra cần làm sạch piston cả phía trong và ngồi bằng dung mơi hoặc nhiên liệu, nếu có muội than ở rãnh lắp vịng găng cần làm sạch các rãnh này.

 Khơng được dùng bàn chải sắt làm sạch piston nhơm, có thể gây hư hại bề mặt piston.

 Khi làm dấu các thanh truyền và nắp đậy bằng búa hay kim loại nhọn, khơng đột mạnh sẽ gây móp mép hoặc làm vỡ các thanh truyền và nắp đậy.

 Đặt đúng thứ tự hoặc đánh số chính xác. - Tháo thanh truyền - chốt piston khỏi piston

<i>Hình 1.19 Thanh truyền sau khi tháo</i>

+ Tháo xéc măng: Dùng cảo xéc măng để tháo xéc măng và để theo thứ tự để tránh nhầm lẫn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Yêu cầu: không được bẻ xéc măng để tháo chúng vì điều đó sẽ gây hư hại rãnh bên trong, làm gãy xéc măng. Ngâm xéc măng vào trong dầu diesel

+ Tháo ổ đỡ chính và trục khuỷu khỏi thân máy:

 Sau khi tháo bánh đà, lật úp động cơ xuống tháo các chốt chẻ và đai ốc khỏi nắp ổ đỡ chính.

 Đánh dầu tất cả các nắp theo thứ tự.  Tháo các nắp ở đỡ chính.

 Cần 2 người để lấy trục khuỷu ra khỏi động cơ.  Kiểm tra trục khuỷu xác định hư hỏng.

 Đặt trục khuỷu nơi an toàn. + Yêu cầu:

 Tất cả bạc ổ đỡ chính cần ngâm trong dầu diesel, rửa sạch.  Trục khuỷu đặt cẩn thận tránh làm xước bề mặt cổ trục, cổ biên. - Kiểm tra hệ thống truyền lực:

+ Piston:

 Quan sát bằng mắt thường để kiểm tra bề mặt ngồi piston. Piston có dấu hiệu mịn khơng đều từ phần thân xuống. Nguyên nhân có thể do dầu bôi trơn không đủ, bộ làm mát bị kẹt, đầu phun dầu bị hỏng, …

 Sau khi làm sạch piston bằng khơng khí nén, cần kiểm tra lại độ mịn các rãnh lắp vòng găng.

+ Kết luận:

 Bề mặt chốt piston bị cào xước nhẹ, có thể đánh bóng với giấy nhám mịn hoặc bột rà mịn, chốt piston vẫn đảm bảo sử dụng được.

 Piston của động cơ còn sử dụng lại được, tiến hành vệ sinh bằng dầu đốt và bảo quản.

+ Xéc măng:

 Để kiểm tra khe hở miệng xéc măng ở điều kiện làm việc, ta lắp từng xéc măng vào sơ mi xi lanh tại vị trí làm việc. Dùng piston đẩy xéc măng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

xuống và để xéc măng tựa vuông góc với sơ mi xi lanh. Đo khoảng hở giữa hai đầu của xéc măng bằng thước lá.

 Đo và kiểm tra khe hở giữa rãnh pittông và mặt trên xéc măng. Nếu khe hở đo vượt quá giới hạn thì nên thay pittơng hoặc xéc măng (thay xéc măng phải thay cùng một bộ hoặc xéc măng lửa ở cùng cốt máy).

<i>Hình 1.21 Đo khe hở xéc măng</i>

 Khe hở chiều cao giữa xéc măng và rãnh piston cho phép (theo catalog

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+ Kết luận:

 Khe hở giữa mặt trên xéc măng và rãnh piston nằm trong giới hạn cho phép nên ta vệ sinh rãnh pittông và xéc măng để sử dụng tiếp tục mà không phải thay mới.

 Khe hở miệng của xéc măng vẫn nằm trong giới hạn cho phép vì vậy cho phép sử dụng lại.

 Lắp hệ thống truyền lực

+ Lắp trục khuỷu vào ổ đỡ chính:  Bơi lên các cổ chính một lớp bột màu.  Lắp nửa bạc lót phía trên vào bệ đỡ chính.  Đặt trục khuỷu lên bạc lót ở ổ đỡ chính.

 Đặt các nửa bạc lót phía dưới vào nắp ổ đỡ chính.  Siết các đai ốc vào gudông sao cho đúng lực.

 Sau khi lắp trục khuỷu, ta xoay trục khuỷu vài vịng, tháo các bạc lót nếu thấy có vết cọ sát bột màu đều thì tốt. Nếu vết có sát không đều cần cạo bớt lớp kim loại tại nơi có vết cọ sát.

+ Lắp đặt bánh đà.

+ Lắp các bạc lót thanh truyền:

 Lau chùi mỗi nửa bạc lót sạch sẽ trước khi lắp.

 Đặt các nửa bạc lót vào trong nắp thanh truyền và trong thanh truyền, sau đó bơi phủ một lớp dầu động cơ sạch lên bề mặt trục khuỷu.

+ Lắp ráp bộ piston - thanh truyền:

 Lắp chốt pittông vào piston và đầu nhỏ thanh truyền.

 Dùng kìm chuyên dụng lắp các chốt hãm vào ổ đặt hai đầu lỗ chốt pittông.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

 Dùng kìm chuyên dụng lắp các xéc măng vào rãnh pittơng đúng vị trí và đúng bề mặt làm việc. Miệng 2 vòng găng kế tiếp nhau cách nhau 180độ và nằm ở vị trí xác định, trừ 4 vị trí:

 2 vị trí trùng với đường tâm ắc piston  2 vị trí vng góc đường tâm piston

 Nhúng pitttông vào dầu, sử dụng dụng cụ ép bạc pittơng để ép các vịng bạc để chúng trượt vào trong các xi lanh. Đồng thời xoay trục khuỷu để cổ biên ở vị trí dễ lắp nhất.

 Quay trục khuỷu khi cần thiết để lắp mỗi bộ piston –thanh truyền trong xi lanh riêng biệt. Gõ nhẹ lên đỉnh pittông bằng cán gỗ để đưa piston bắt đầu đi xuống xi lanh.

 Kiểm tra nắp của thanh truyền có cùng dấu khơng, lắp bạc lót vào nửa trên và nửa dưới đầu to thanh truyền.

 Lắp đai ốc hoặc bulông và gắn thanh truyền vào trục khuỷu. Đảm bảo lực xiết các bulông đúng lực theo quy định.

 Quá trình lắp phải quay trục khuỷu thường xuyên để kiểm tra.

 Tháo két nước làm mát (hiện tại không có nên mượn tạm sử dụng).

 Tháo đường ống dẫn nước làm mát (hiện tại thiếu ống nước cao su để nối).

 Tháo bơm nước:

 Tháo đai ốc và mayơ bơm nước.  Tháo mặt bích bơm nước.

 Tháo cánh bơm nước.  Tháo ổ bi và phớt kín nước.

</div>

×