Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tiểu luận hành vi tổ chức đề tài phân tích sự hài lòng của nhân viên tại cộng coffee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 29 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Thơng tin các thành viên trong nhóm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4. Mục tiêu nghiên cứu...2

5. Phương pháp nghiên cứu...3

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài long trong công việc...4

1.2 Mơ hình đánh giá khảo sát sự hài lịng trong cơng việc:...6

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SỰ HÀI LỊNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CỘNG

2.2 Trình bày về kết quả nghiên cứu...10

2.2.1 Kết quả nghiên cứu...10

2.2 phân tích kết quả nghiên cứu...16

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TRONG CÔNG VIỆC...17

1. Đưa ra mức lương và phúc lợi cạnh tranh...17

2. Tạo Văn hóa Minh bạch và Phản hồi...17

3. Tăng cường nỗ lực công nhận nhân viên...17

4. Cung cấp nhiều cơ hội đào tạo và phát triển nghề nghiệp...18

5. Tăng cường nỗ lực công nhận nhân viên...18

6. Thúc đẩy các mối quan hệ tại nơi làm việc...18

PHẦN III: KẾT LUẬN...20

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1... 7

Hình 2.2: Logo của Cộng cà phê (Nguồn: Cộng cà phê)...8

Hình 2.3 (Ca sĩ Linh Dung)...9

DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cộng Cà Phê...9

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Biểu đồ khảo sát giới tính...11

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ khảo sát lương...11

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ khảo sát sự hài lòng về mức lương...12

Biểu đồ 2.4 Biểu đồ sát sự hài lòng về đào tạo...13

Biểu đồ 2.5 Biểu đồ khảo sát sự hài lòng về lãnh đạo...13

Biểu đồ 2.6 Biểu đồ khảo sát mức độ hài lòng về đồng nghiệp...14

Biểu đồ 2.7 Biểu đồ khảo sát sự hài lịng về bản chất cơng việc...15

Biểu đồ 2.8 Biểu đồ khảo sát sự hài lòng về điều kiện làm việc...15

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Nguồn nhân lực chính là một trong những nguồn lực hữu hình, ảnh hưởng đến chiến lược quản trị của doanh nghiệp. Nguồn lực tạo nên lợi thế cạnh tranh, đóng vai trị quan trọng trong thành công của một công ty. Nhân lực là nguồn lực xuất phát từ trong chính bản thân của từng cá nhân con người. Nhân lực bao gồm thể lực và trí lực. Nguồn lực này ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của con người. Khi nguồn lực này đủ lớn, nó sẽ đáp ứng các điều kiện để con người có thể tham gia vào lao động, sản xuất.

Chính vì điều đó, nhân lực tạo ra sự khác biệt so với các nguồn lực khác trong doanh nghiệp (nguồn vốn, công nghệ kỹ thuật, máy móc…). Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.

Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.

Nguồn lực con người thể hiện vai trò quan trọng trong mối quan hệ với những nguồn lực khác để cùng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mác – Lênin cho rằng, con người là sản phẩm của tự nhiên và của xã hội, con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất góp phần vào phát triển xã hội. Đảng ta cũng đã chỉ rõ: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội”, chỉ có con người mới hồn thành được các mục tiêu đề ra.

Vai trị của nguồn lực con người được đặt ở vị trí trung tâm cùng với các nguồn lực khác như tài nguyên, vốn vật lực khác. Chúng tác động khơi dậy và phát huy tiềm năng của các nguồn lực khác. Vì vậy, đối với bất kỳ sự phát triển nào thì nguồn lực con người luôn được coi trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Mức độ hài lòng của nhân viên là một số liệu quan trọng có thể giúp xác định tình trạng chung của một doanh nghiệp. Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát nhân sự để đo lường sự hài lòng của nhân viên và theo dõi xu hướng hài lòng của họ theo thời gian. Mức độ hài lòng cao cho thấy rằng nhân viên hài lịng với cách mà cơng ty/doanh nghiệp đối xử với họ.

Mặt khác nhân viên chính là khách hàng nội bộ của các tổ chức, doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu công việc hiện tại và sẵn sàng hợp tác với tổ chức để thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay hầu như các tổ chức, doanh nghiệp, công

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ty đang quá tập trung vào sự hài lòng của khách hàng bên ngoài khi đưa sản phẩm ra thị trường, chưa quan tâm nhiều đến việc nhân viên có hài lịng với cơng việc của mình hay khơng. Trong thực tế sự hài lịng của nhân viên đối với cơng việc sẽ thúc đẩy chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.

Cấu trúc về số lượng, chất lượng nguồn lực được thể hiện ở nhiều mặt như trình độ, phẩm chất, kỹ năng, đạo đức, trí tuệ, khả năng hiểu biết quyết định các vấn đề, bản lĩnh, lối sống trong cuộc sốngvà cơng việc, tư tưởng, văn hóa của mỗi người trong xã hội. Về số lượng nguồn lực con người được xác định bởi quy mô dân số của mỗi quốc gia; bởi cơ cấu độ tuổi lao động, giới tính, sự phân bổ dân cư giữa thành thị, nơng thơn và các vực khác.

Ngồi ra đánh giá sự hài lòng còn là một phần để nghiên cứu công ty xem chưa được và được ở những điểm nào từ đó rút ra kinh nhiệm đồng thời là giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của nhân viên

Đối với Cộng Coffee, hiện nay thu nhập của nhân viên còn khá khiêm tốn (khoảng 3,5 – 4 triệu đồng/tháng, tùy năng lực từng vị trí + thưởng doanh thu tháng) nên thực sự rất khó giữ được các nhân viên tiềm năng và quan tâm đến công việc, thu hút được người tài về doanh nghiệp. Hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp hơn với khả năng và kỳ vọng của công ty. Nguyên nhân chính được xác định là do nhân viên chưa hài lịng với cơng việc cho lắm. Xét đến thời điểm hiện tại của Cộng Coffee cũng đã có khá nhiều cuộc điều tra nghiên cứu nào về vấn đề này, nhưng mỗi thời điểm là khác nhau tính cách con người thay đổi tâm trạng thay đổi và sự hài lịng cũng thay đổi nên lần này chúng mình muốn khảo sát lại và đánh giá “Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại “Cộng Coffee” để xem thái độ cũng như sự hài lòng của nhân viên như thế nào đối với vẫn đề này.Và nhóm khảo sát chỉ là sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường hiện tại chi phí cũng như thời gian khảo sát khơng dư giả vì mỗi lần đi khảo sát phỏng vấn đều phải tốn khá nhiều chi phí và muốn khảo sát phỏng vấn thì đều phải đợi nhân viên rảnh hoặc hết ca làm mới thực hiện được. Từ những điều đó nhóm sẽ cố gắng nghiên cứu khảo sát quanh khu vực Đường Láng, Đống Đa để thu thập dữ liệu thực sự cần thiết.

2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng của nhân viên Cộng Coffee. 3. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Cộng Coffe khu vực Đường Láng, Đống Đa. Thời gian: Từ ngày 05/02/2023 – 08/02/2023.

4. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát nhân viên: Giới tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Gắn bó lâu dài với cơng ty

Từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao sự hài lòng của nhân trong công việc. 5. Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập dữ liệu nhóm nghiên cứu đã đề suất sử dụng kết hợp hai phương pháp: Điều tra nhân viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp và khảo sát qua bảng hỏi. Mục đích điều tra thu thập các thơng tin tại cơ sở đó xem phản ứng và đánh giá mức độ hài lòng.

Cách thức điều tra nhân viên được tiến hành bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn một số người.

Phương pháp này được tiến hành nhằm thu thập những số liệu về tỷ lệ phần trăm cũng như số thực của từng nhân viên trong bảng hỏi và nội dung thống nhất với nội dung thơng tin cần thu thập.

Nhóm nghiên cứu sẽ điều tra khoảng 15 nhân viên tại các cơ sở ở Đường Láng cũng như ở Đống Đa và sau khi phỏng vấn thử thì nhóm nghiên cứu sẽ điều chỉnh bảng hỏi trước khi đưa cho các nhân viên.

PHẦN 2: NỘI DUNG 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LỊNG VÀ MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LỊNG

1.1 Tổng quan về sự hài lịng trong cơng việc 1.1.1 Khái Niệm

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của nhân viên đối với công việc đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, các lý thuyết và các khái niệm được họ đề cập đến khía cạnh cơng việc như thế nào?

Định nghĩa về sự hài lòng của Weiss (1967) là đầy đủ và bao quát hơn cả: Sự hài lịng trong cơng việc là thái độ về cơng việc được thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của người lao động.

Định nghĩa về sự hài lịng với các thành phần cơng việc Smith, Kendal và Huilin (1969), Schemerhon (1993), Kreitner và Kinicki (2007 thì các ơng định nghĩa sự hài lịng với các thành phần như bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, tiền lương, vị trí cơng việc, sự đãi ngộ và các phần thưởng. Hài lịng trong cơng việc là loại thái độ được nghiên cứu rộng rãi nhất trong hành vi tổ chức. Với tư cách là một biến phụ thuộc thì mức độ hài lịng đó là sự khác biệt giữa giá trị phần thưởng mà nhân viên nhận được với giá trị phần thưởng mà họ tin mình có thể nhận được.

Định nghĩa của Vroom (1964), sự hài lịng trong cơng việc là trạng thái mà người lao động có định hướng hiệu quả rõ ràng đối với cơng việc trong tổ chức. Định nghĩa của Wexley và Yukl (1984) về sự hài lịng trong cơng việc là cách mà một nhân viên cảm nhận về nghề nghiệp của họ.

Định nghĩa theo Spetor (1997), sự hài lịng trong cơng việc đơn giản là việc người ta cảm thấy thích cơng việc và các khía cạnh cơng việc của họ như thế nào.

Định nghĩa theo Evans và Rauch (1999) đã nêu quan điểm về sự hài lịng trong cơng việc bao gồm những cảm xúc mà cá nhân người lao động nhận thấy được những nhu cầu của họ được đáp ứng. Những nhu cầu đó chính là về mơi trường làm việc nếu môi trường làm việc đáp ứng càng cao giá trị và tinh thần của người lao động thì đem lại sự hài lịng trong cơng việc càng cao.

Tóm lại sự hài lịng trong cơng việc của nhân viên có được khi họ có cảm giác thích thú, thoải mái và thể hiện phản ứng tích cực đối với các khía cạnh cơng việc của mình.

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài long trong công việc

Sự hài lòng của nhân viên bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Sau đây là 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhân viên mà nhà quản lý nên chú ý.

Bản chất công việc:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Có thể nói, bản chất cơng việc chính là yếu tố liên quan đến tính chất của công việc, đến những thách thức của công việc, tính phù hợp với năng lực cá nhân và sự thoải mái trong công việc mà nhân viên được giao phó.

Theo đó,bản chất cơng việc phản ánh sự phù hợp của công việc mà nhân viên đảm nhận. Công việc phù hợp sẽ mang đến sự hài lòng và ngược lại một công việc không phù hợp với kinh nghiệm, tính cách của nhân viên sẽ khiến họ cảm thấy ít hài lòng hơn.

Cơ hội đào tạo nhân sự và thăng tiến:

Cơ hội đào tạo liên quan đến nhận thức của nhân viên với cơ hội được nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, phát triển năng lực bản thân. Nhân viên sẽ tỏ ra hài lòng hơn với môi trường cho phép họ được nâng cao trình độ mỗi ngày, qua mỗi cơng việc hơn là một cơng việc có tính chất lặp đi lặp lại và nhàm chán. – Bên cạnh đó, đánh giá chính xác năng lực nhân viên là cơ sở xác định cơ hội thăng tiến trong tổ chức về lâu dài cũng là yếu tố khiến nhân viên nâng cao được mức độ hài lịng của mình với doanh nghiệp.

Người lãnh đạo:

Các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, sự hỗ trợ của lãnh đạo đối với nhân viên của mình, phong cách lãnh đạo, khả năng quản trị của lãnh đạo cũng ảnh hưởng ít nhiều đến sự hài lịng.

Một doanh nghiệp có người lãnh đạo, người quản lý trực tiếp cởi mở, thân thiện và hết lòng với nhân viên, sẽ không chỉ khiến nhân viên nổi trọng, yêu mến mà còn khiến cho nhân viên cấp dưới của mình hài lịng hơn rất nhiều trong những nhiệm vụ được giao.

Đồng nghiệp:

Đồng nghiệp chính là những người cùng hỗ trợ, hợp tác làm việc cùng nhau, cùng làm việc và sinh hoạt. Chính vì vậy yếu tố về đồng nghiệp sẽ liên quan đến các hành vi ứng xử, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc.

Một tổ chức xây dựng được mối quan hệ đồn kết, thân thiện, các nhân viên ln hỗ trợ cùng nhau trong mọi công việc chung của tổ chức, ai cũng hết lòng, sẽ khiến cho những người còn lại cảm thấy vui vẻ và hài lòng hơn với môi trường làm việc tại tổ chức.

Thu nhập:

Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến sự hài lịng của nhân viên đó là thu nhập. Mức thu nhập mà doanh nghiệp chi trả liên quan đến tính công bằng trong chi trả người lao động cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp luôn cố gắng trả công xứng đáng với những nỗ lực của nhân viên, ln có những chế độ phúc lợi tốt cho nhân viên và người nhà của họ, sẽ khiến

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

họ gắn bó lâu dài hơ cùng tổ chức cũng như không ngừng nâng cao mức độ hài lòng đối với doanh nghiệp, ra sức để mang lại những kết quả tốt nhất vì lợi ích chung của tất cả mọi người.

1.2 Mơ hình đánh giá khảo sát sự hài lịng trong cơng việc:

Để tìm hiểu đánh giá thực tế và sâu hơn mơ hình đánh giá khảo sát thì nhóm khảo sát đưa ra các tiêu chí như sau:

Đầu tiên là về chế độ lương thưởng: Đây sẽ là điều khiến chúng ta hứng thú và có động lực hết mình vì cơng việc. Là một trong những yếu tố giúp nhân viên quyết định gắn bó với mơ hình lâu dài. Chế độ, mơi trường làm việc tốt thậm chí những nhân viên này được đào tạo, phát triển nghề nghiệp tốt sẽ làm giảm thiểu tình trạng biến động nhân sự khơng đáng có xảy ra vì vậy nhóm khảo sát đã chọn chế độ lương thưởng làm tiêu chí đầu tiên để khảo sát.

Cơ hội phát triển: Sự phát triển, tiến bộ là yếu tố khiến họ thỏa mãn với cơng việc. Sự phát triển đó bao gồm kiến thức, kỹ năng và sự thăng tiến.

Lãnh đạo: Là người có tầm nhìn chiến lược, nhìn xa trơng rộng. Là người luôn thể hiện các giá trị nguyễn tắc lãnh đạo một cách rõ ràng. Luôn hỗ trợ nhân viên khi cần thiết, quan tâm động viên nhân viên, đối xử công bằng với nhân viên. Hơn hết một người lãnh đạo cần có tấm lịng bao dung vị tha với cấp dưới.

Đồng nghiệp: Đây chính là những người cùng hỗ trợ, hợp tác làm việc cùng nhau, cùng làm việc và sinh hoạt. Chính vì vậy yếu tố đồng nghiệp sẽ liên quan đến các hành vi ứng xử, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc. Một tổ chức xây dựng được mối quan hệ đồn kết, thân thiện, các nhân viên ln hỗ trợ cùng nhau trong mọi công việc chung của tổ chức, ai cũng hết lòng, sẽ khiến cho những người còn lại cảm thấy vui vẻ và hài lòng hơn với môi trường làm việc tại tổ chức.

Bản chất công việc: Công việc phù hợp sẽ mang đến sự hài lịng và ngược lại một cơng việc khơng phù hợp với kinh nghiệm.

Sự hài lòng: Đây là thước đo về sự u thích cơng việc đang làm. Sự hài lòng thể hiện sự hứng thú về sở thích cơng việc, tự hào về cơng việc mà bản thân mình đang làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SỰ HÀI LỊNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CỘNG COFFEE

2.1 Tổng quan về lịch sử hình thành của Cộng Coffee 2.1.1 Giới thiệu

Nhắc đến Cộng Cà phê là người ta nhắc đến menu “thần thánh” được nhiều người sành uống ghé tới. Cà phê cốt dừa được coi là “vedette” của Cộng cà phê được rất nhiều thực khách mê mẩn và đến uống mỗi lần có cơ hội đến với quán.

Hình 2.1

Cà phê Việt Nam kết hợp với hương vị đặc biệt của dừa là một thức uống quen thuộc với người dân nhiệt đới . Đến với Cộng một chút quen của không gian quán câu chuyện thời bao cấp một chút lạ giữ lòng Hà Nội xô bồ giúp ta cảm nhận thật tronj vẹn hương vị khó qn đó.

2.1.2 Q trình hình thành và phát triển

Câu chuyện của Cộng Cà phê bắt đầu từ năm 2007 khi Linh Dung – cô từng là ca sĩ hát ca khúc “Vì một thế giới ngày mai” tại Sea Games 22 đã có ý tưởng thành lập một cửa hàng cà phê mang “âm hưởng” của thời bao cấp, từ đó Cộng Cà phê ra đời. Cửa hàng đầu tiên của Cộng cà phê là một tiệm giải khát nhỏ trên con phố Triệu Việt Vương, cái tên “Cộng” đơn giản là lấy chữ cái đầu tiên trong câu “Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam”.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình 2.2: Logo của Cộng cà phê (Nguồn: Cộng cà phê)

Chiến lược Marketing ngay từ đầu của hãng là lấy một thứ rất gần gũi với người dân Việt Nam, đánh vào lịng tự tơn dân tộc, muốn nâng cao nhận thức của người dân Việt Nam về quãng thời gian lịch sử khó khăn đã qua. Điều này đánh vào yếu tố tâm lý, tác động rất sâu đến người dân, chính vì thế ngay từ khi ra mắt Cộng đã là một cái tên khơi dậy trí tưởng tượng và mang đến cho khách hàng trải nghiệm cảm xúc khác biệt về một Việt Nam xưa cũ. Cộng cà phê đã phát triển trên 50 quán nằm trong lãnh thổ Việt Nam, cửa hàng đầu tiên tại thị trường Hồ Chí Minh là vào năm 2016.

Trước khi mang Cộng đến Hàn Quốc, nhà sáng lập Linh Dung đã nghiên cứu và tìm hiểu kỹ khẩu vị và gu ăn uống của người Hàn. Khẩu vị của người Hàn Quốc khá giống với Việt Nam và các món ăn truyền thống của Việt Nam như: Phở nem rán, ,… rất được ưa chuộng tại đây.Do đó, Cộng đã mang menu cà phê độc đáo và đa dạng của mình đến Hàn Quốc. Trong đó, thức uống cà phêcốt dừa “thần thánh” của quán được rất nhiều bạn trẻ Hàn Quốc yêu thích với hương vị đắng nhẹ và béo thơm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình 2.3 (Ca sĩ Linh Dung)

Cộng đã quyết định mở rộng thị trường Hàn Quốc ,Hàn Quốc là một quốc gia có nét văn hóa bản sắc Á Đơng có nhiều nét tương đồng với Việt Nam, và một sự thật rằng khách Hàn Quốc mê mẩn hương vị cà phê của thương hiệu Việt này, có thể dễ dàng bắt gặp người Hàn Quốc ở các quán cà phê trong chuỗi của Cộng. Chính điều này đã khiến Cộng Cà phê mang cà phê cốt dừa “chinh chiến” tại thị trường Hàn Quốc đầy tiềm năng này.

</div>

×