Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

đề tài “hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường thcs nqn huyện vl tỉnh bl năm học 2010-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.51 KB, 40 trang )

Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN

Đề Tài: Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường THCS NQN huyện VL tỉnh BL
năm học 2010-2011
1
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 4
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 4
PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1 6
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
2.1. Đặc điểm, tình hình trường THCS NQN: 11
2.2.1. Xây dựng kế hoạch 13
2.3. Đánh giá thực trạng 17
2.3.1. Thuận lợi: 18
23.2. Khó khăn: 18
2.3.3. Ưu điểm: 18
2.3.4. Hạn chế 19
PHẦN KẾT LUẬN 36
1. Kết luận chung: 36
2. Bài học kinh nghiệm 37
3. Đề xuất, kiến nghị 38
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là
Công nghệ truyền thông và thông tin (CNTT), đã đặt ra cho giáo dục nhiều yêu


cầu cấp bách. Đó là, giáo dục phải trang bị cho người học khả năng học tập suốt
đời mà kỹ năng tìm kiếm thông tin, tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề là cần
thiết nhất trong một kỷ nguyên thay đổi nhanh chóng.
1
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
Ứng dụng CNTT trong giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách
nêu trên là một trong số các lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo dục trên
thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng về CNTT (cùng
với khả năng biết đọc, biết viết và tính toán) như là những thành tố cơ bản của
giáo dục. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dừng lại ở mức
độ xem CNTT như là một công cụ hỗ trợ một quá trình cụ thể (dạy và học hay
quản lý) mà CNTT phải được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống
giáo dục: từ chiến lược, chính sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng
hoạt động cụ thể trên lớp; đến việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên,
cán bộ quản lý các cấp
Hiện nay việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong Quản lý và
giảng dạy ở các nhà trường phổ thông, bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt.
CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới PPGD theo hướng tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT làm cho công tác quản lý
nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất chuyên nghiệp và có hiệu quả.
Việc ứng dụng CNTT đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra
đánh giá học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ
học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn.
Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các
trường học, việc áp dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học đã trở thành
hiện thực. Thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào
nếu như không có các ứng dụng của CNTT bởi CNTT đã thâm nhập vào tất cả
các lĩnh vực, tất cả các đối tượng với những hiệu quả mà CNTT đã mang lại, đặc
biệt là trong giáo dục. Cụ thể là tất cả các đối tượng có thể giao tiếp trao đổi với
nhau ở bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu. Việc thường xuyên sử dụng Công nghệ

thông tin sẽ trang bị cho người sử dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin, giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy cập Internet cũng tạo cho CBQL, GV
niềm say mê, hứng thú trong công việc, học tập và giảng dạy, thực hành khả
năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo viên có thể chủ động, liên kết nhiều
nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.
2
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
Nhiều chính sách và chiến lược giáo dục đã được đổi mới nhằm giúp cho
người học thích nghi với sự thay đổi, tăng cường tư duy sáng tạo và khả năng
ứng dụng tri thức tiên tiến để giải quyết các vấn đề thời đại. Đặc biệt, phải kể
đến chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ GD&ĐT về nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008-2009 đã xác định chủ đề của năm
học là: “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài
chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
Hướng dẫn số 4937/BGDĐT-CNTT ngày 18/8/2010 Bộ GDĐT hướng dẫn
việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2010 – 2011;
Hướng dẫn chỉ rõ cần tiếp tục quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về
CNTT, Xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT, giai đoạn 2011-2015,
Hoàn thành kết nối mạng giáo dục, Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail, Đẩy
mạnh một cách hợp lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy và học ở từng cấp học, Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và
quản lý giáo dục, Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường,…
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT BL, Phòng GD&ĐT
VL, Hiệu trưởng trường THCS NQN ngay từ đầu năm học 2010-2011 cũng đã
tiến hành lập Kế hoạch tổ chức ứng dụng CNTT trong dạy học với những mục
tiêu khá cụ thể như: mỗi tháng phải có từ 20-25 bài giảng điện tử, 100% GV
phải biết và sử dụng được máy vi tính để soạn thảo văn bản báo cáo, …
Tuy nhiên, trường THCS NQN cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, kỹ

năng và khả năng làm việc trên máy vi tính của đa số giáo viên còn nhiều hạn
chế nên muốn đạt được mục tiêu trên không phải dễ dàng. Mặt khác, học sinh
của trường đa số là con nông dân, ít tiếp xúc với máy tính nên việc tiếp cận với
công nghệ thông tin quả thật không đơn giản.
Điều cần phải làm ngay trong giai đoạn hiện nay là gì và làm thế nào để
triển khai ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học ở trường THCS NQN, huyện
VL, BL một cách hợp lí nhất trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với tôi. Với
3
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
những trăn trở trên và qua nghiên cứu chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà trường_Do Th.S Phan Tấn Chí triển khai” nên tôi quyết
định chọn đề tài “Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học ở trường THCS NQN huyện VL tỉnh BL năm học 2010-2011” để nghiên
cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
THCS NQN huyện VL, tỉnh BL – năm học 2010-2011, đối chiếu với lý thuyết
đã học về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, hoạt động khoa học lao
động của người Hiệu trưởng, các chức năng quản lý để nhìn nhận những việc mà
Hiệu trưởng đã làm được, những việc chưa làm được. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp cụ thể, khả thi nhằm tổ chức ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học
một cách có hiệu quả hơn trong thời gian tới và từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học, trong giáo dục.
Khảo sát, phân tích thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ở trường THCS NQN huyện VL, tỉnh BL năm học 2010-2011.
Đề xuất một số biện pháp nhằm tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin có
hiệu quả vào dạy học ở trường THCS NQN huyện VL, tỉnh BL trong những

năm tiếp theo.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này chỉ nghiên cứu việc tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy và học ở trường THCS NQN huyện VL, tỉnh BL trong năm học 2010-2011.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Phương pháp quan sát;
4
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Đảng và Chính phủ đã có nhiều chỉ thị, văn bản,… nhằm đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trong đó có phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Cụ thể:
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Ban chấp hành
trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chỉ thị đã khái
quát tình hình phát triển công nghệ thông tin ở nước ta; đề ra những mục tiêu,
chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghệ thông tin; Trong đó
nhấn mạnh đến vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục: “Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc

học, ngành học….”.
- Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ GD&ĐT đã chỉ
thị “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012”.
- Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu
tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ giáo dục và
đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo
dục;
6
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
- Văn bản số 4937/BGDĐT-CNTT ngày 18/8/2010 Bộ GDĐT hướng dẫn
việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2010 – 2011;
thể hiện quyết tâm của ngành giáo dục trong công tác ứng dụng công nghệ thông
tin trên nhiều khía cạnh: dạy và học, quản lý,…
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Information Technology. Viết tắt là IT) là
ngành khoa học ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Đó là ngành sử
dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền đưa và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, theo Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin của
Chính phủ Việt Nam thì “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con

người và xã hội”
Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 6 năm 2006 giải thích thuật ngữ: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
1.2.1.2. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin:
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động thuộc lãnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng an ninh và các
hoạt động khác nhắm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này (điều 4, Luật Công nghệ thông tin).
1.2.1.3. Khái niệm dạy học
Dạy học là một bộ phận của giáo dục – đó là quá trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
7
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức thực tiễn, để trên cơ sở đó hình
thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất
nhân cách theo mục đích giáo dục.
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt
động học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau.
Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò
chủ đạo.
1.2.1.4. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy học là việc đưa công
nghệ thông tin vào quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
nhận thức thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng
lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách theo mục đích giáo dục.
1.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin:
1.2.2.1. Vai trò công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường:

CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công cụ cần thiết, phục vụ
hiệu quả các qui trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người quản lý.
Hiện nay, CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới quản lý giáo
dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quản và chất lượng giáo dục.
1.2.2.2. Vai trò công nghệ thông tin trong giáo dục:
- Là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức.
- Cải thiện công việc hành chính:
+ Đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng công việc.
+ Trao đổi thông tin được “số hoá”.
- Quản lý bằng công nghệ.
- Hiệu quả cao trong dạy học.
+ Trang bị nhiều kiến thức, kỹ năng.
+ Có thể minh họa bài giảng một cách sinh động.
+ Có thể mô phỏng các thí nghiệm trong khi giảng.
+ Có thể chỉ ra các tư liệu tham khảo trong khi giảng.
8
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
+ Nguồn thông tin phong phú, đa dạng và sống động.
- CNTT có thể hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi:
+ Chuẩn bị, soạn giảng.
+ Kiểm tra bài cũ (kích thích động cơ).
+ Dẫn nhập bài mới.
+ Hướng dẫn bài mới.
+ Củng cố bài mới.
+ Luyện tập (trên lớp, ở nhà…).
+ Quản lý điểm số, học sinh…
- Phương tiện khám phá kiến thức hữu hiệu:
+ Giúp HS truy cập thông tin nhanh, chính xác.
+ Thông qua tài nguyên được lưu trữ (offline), internet…
+ Chia sẻ trực tuyến : Nguồn tham khảo trên mạng.

+ Webquest trong học tập.
- Công cụ hỗ trợ việc xây dựng kiến thức sáng tạo:
+ Giúp biểu thị các ý tưởng, sự hiểu biết của HS.
+ Giúp HS tạo ra kiến thức có hệ thống.
+ Phát huy khả năng tư duy sáng tạo.
1.2.2.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học.
- Công nghệ thông tin giúp giờ dạy trở nên sinh động hơn: Với sự trợ giúp
của công nghệ thông tin, chúng ta có thể chiếu cho học sinh xem một đoạn video
clips minh hoạ về một trận đánh trong môn Lịch sử, một bài ngâm thơ trong
môn Ngữ văn, một thí nghiệm về sóng điện từ hay phản ứng nhạt nhân trong
môn Vật lý, một thí nghiệm phản ứng hoá học gây nổ…
- CNTT tạo ra nhiều hình thức học tập đa dạng hơn: Ngoài việc học tập
trên lớp, học sinh có thể tìm tòi kiến thức qua mạng internet, tham gia học trực
tuyến, học qua điện thoại di động…
- Tài nguyên học tập phong phú hơn: Phải khẳng định là với sự ra đời của
internet, thế giới trở nên quá nhỏ bé, chỉ cần ngồi trước máy vi tính có nối mạng,
con người có thể biết được nhiều chuyện xảy ra trên thế giới. Ngoài việc học các
9
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
kiến thức khoa học trong nhà trường, học sinh có thể học thể biết thêm rất nhiều
kiến thức về cuộc sống giúp phần rất nhiều hỗ trợ việc học của học sinh.
- Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin vai trò mới của giáo viên là
người cung cấp sự giáo dục, là người huấn luyện, người hướng dẫn. Học sinh là
người tự xây dựng kiến thức cho mình, tự lên kế hoạch và kiểm soát các hoạt
động học tập, phản ánh quá trình học tập của mình, làm việc độc lập.
1.2.3. Các cách thức tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy
học.
- Như là một môn học riêng:
+ Học về máy vi tính.
+ Học sinh có thể học về tất cả các bộ phận của máy vi tính (phần cứng).

+ Học sinh học để sử dụng phần mềm.
+ Các khía cạnh đạo đức và xã hội của việc sử dụng máy vi tính.
- Lồng ghép trong các môn học khác nhau.
- Tùy thuộc vào khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của từng giáo viên
có thể tổ chức chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin ở các mức độ khác nhau
như:
+ Sử dụng công nghệ thông tin để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác
nghề nghiệp như soạn giáo án, in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một công việc nào
đó trong toàn bộ quá trình dạy học.
+ Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số tiết,
một vài chủ đề môn học.
+ Tích hợp công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
10
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ỨNG DỤNG CNTT CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS NQN
HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU – NĂM HỌC 2010-2011
2.1. Đặc điểm, tình hình trường THCS NQN:
Trường THCS NQN là trường thuộc vùng sâu, nằm cách quốc lộ 1A
khoảng 7km, nằm ngay trung tâm xã CT, huyện VL, tỉnh BL. Địa bàn dân cư
chủ yếu sống bằng nghề nông đời sống còn gặp nhiều khó khăn; trình độ dân trí
thấp, việc quan tâm đến việc học của con cái còn hạn chế. Địa bàn quản lý rộng
dân cư thưa, khoảng cách từ nhà học sinh đến trường trung bình khoảng 4km,
giao thông còn gặp khó khăn nhất là vào mùa mưa. Có rất ít gia đình học sinh có
máy vi tính tại nhà (qua khảo sát có khoảng 20/423 (4,72%) gia đình học sinh có
máy vi tính tạo nhà). Điều này đã tạo không ít khó khăn cho việc triển khai ứng
dụng CNTT rộng rãi đến đa số phụ huynh học sinh trong việc quản lí kết quả

học tập của các em, cũng như công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
2.1.1. Về đội ngũ:
- Tổng số cán bộ, viên chức của nhà trường là 32/12 nữ. Trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 02/0 nữ. Đều đạt trình độ đại học, biết sử dụng vi tính.
+ Giáo viên: 27/11 nữ.
+ Nhân viên: 02 người, đều có trình độ trung cấp nghiệp vụ.
+ Bảo vệ: 01 người.
- Tuổi đời lớn nhất của giáo viên là 42, nhỏ nhất 26 tuổi. Tuổi đời trung
bình của giáo viên là 34 tuổi. Tuổi nghề lớn nhất là 24 năm, nhỏ nhất là 5 năm.
- Trình độ chuyên môn của giáo viên đều đạt và trên chuẩn:
+ Đại học: 19 GV.
+ CĐSP: 8 GV.
- Trình độ tay nghề giáo viên năm học qua: Giỏi: 11 GV, khá 16 GV.
+ GV giỏi vòng huyện: 05 GV.
11
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
+ GV giỏi vòng tỉnh: 02 GV.
- Trình độ tin học của giáo viên: 02 giáo viên có chứng chỉ B, 10 giáo viên
có trình độ A, có 02 giáo viên tốt nghiệp CĐSP chuyên ngành Toán – tin.
Nhìn chung đội ngũ CB,GV,NV trường THCS NQN trẻ, nhiệt tình, có tay
nghề vững vàng, đủ điều kiện để tiếp nhận, ứng dụng công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học.
2.1.2. Về học sinh
- Tổng số học sinh của trường là 423/187 nữ.
- Tổng số lớp là 12. Trong đó:
+ Khối 6: 4 lớp với 161/68 nữ.
+ Khối 7: 3 lớp với 100/43 nữ.
+ Khối 8: 3 lớp với 94/44 nữ.
+ Khối 9: 2 lớp với 68/33 nữ.
- Bình quân : 35,25 em/ lớp.

Nhìn chung số lượng học sinh/lớp rất thuận lợi cho việc tổ chức ứng dụng
CNTT vào quá trình dạy học. Tuy nhiên học sinh chưa hề được tiếp cận với
CNTT (trường chưa đủ điều kiện dạy tin học) nên chủ yếu học sinh chỉ là người
tiếp nhận một chiều, khó có khả năng tự nhận xét đánh giá tiết học có ứng dụng
CNTT.
2.1.3. Về cơ sở vật chất.
- Diện tích của nhà trường là 1964m
2
. Trong đó:
+ Diện tích các phòng học là 1280m
2
.
+ Diện tích sân chơi là 500m
2
.
- Trường có 20 phòng. Trong đó:
+ Trung tâm Dạy nghề huyện mượn 05 phòng.
+ Phòng để học là 08 phòng.
+ 07 phòng chức năng, trong đó có một phòng ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Trang thiết bị dạy học:
+ Trường có 05 máy tính, 02 Projector, 02 máy in, 01 máy photocopy.
12
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
+ Trang thiết bị phục vụ dạy và học khá đầy đủ theo thiết bị dạy học tối
thiểu.
Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu
của bước đầu tổ chức ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
2.2. Thực trạng công tác Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường THCS NQN – huyện VL, tỉnh BL – năm học 2010-

2011.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch.
2.2.1.1. Một vài thực trạng liên quan đến việc xây dựng kế hoạch đưa
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học.
a) Trang thiết bị - cơ sở vật chất
Từ những năm học trước, trường đã có 04 bộ máy tính để bàn, 02 máy in,
01 máy chiếu Projector, 01 máy photocopy và đến cuối năm học 2009-2010
trường được Phòng GD&ĐT VL đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo BL cấp thêm
01 máy chiếu Projector, 01 màn chiếu.
Đến năm học 2010-2011, cơ sở vật chất trường vẫn chưa có gì mới hơn. Cụ
thể trường sở chưa có phòng chức năng đúng tiêu chuẩn, không có sân chơi,
không có hội trường,…Thư viện chưa có tài liệu về tin học phục vụ cho giáo
viên.
b) Sử dụng máy tính để soạn giáo án và lập kế hoạch
- Việc lập kế hoạch: Lãnh đạo nhà trường sử dụng máy tính để lập kế
hoạch năm học, lập dự toán kinh phí, ban hành các văn bản chỉ đạo, tạo các biểu
mẫu, báo cáo cấp trên.
- Soạn giáo án: Từ năm học 2006-2007, khi công văn số 303/HD-
PGD&ĐT ngày 20/9/2006 của Phòng GD&ĐT VL ra đời bắt đầu cho giáo viên
đủ một số điều kiện được soạn giáo án bằng máy vi tính. Từ đó trở đi, phong
trào học tin học để soạn giáo án bằng máy tính và sử dụng một số phần mềm hỗ
trợ dạy học được phát triển, đến đầu năm học 2010-2011 đã có 13/27 giáo viên
đăng ký soạn giáo án vi tính.
13
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
c) Soạn giáo án điện tử, truy cập Internet
Từ năm học 2008-2009, thực hiện chủ đề năm học là năm ứng dụng công
nghệ thông tin, Phòng GD&ĐT VL chỉ đạo tất cả các trường kết nối internet để
gửi, nhận thông tin. Trường THCS NQN đã kết nối internet. Tuy nhiên, cho đến
nay việc truy cập thông tin chỉ dừng lại ở một số đối tượng trong trường như

lãnh đạo, văn phòng vì chỉ có 01 máy kết nối intrernet.
Tóm lại, trường cũng có nhiều thuận lợi cho việc đưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động giáo dục như: Trình độ tay nghề giáo viên khá cao,
có trang thiết bị phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin tuy còn ít, có điều kiện
tốt để tiếp cận với những thành tựu khoa học, kỹ thuật mới nhưng cũng có
những khó khăn nhất định như phòng học quá chật hẹp, chưa có phòng máy,
giáo viên có trình độ tin học cao chưa nhiều, học sinh là con em nông dân ít
được tiếp cận với công nghệ thông tin.
2.2.1.2. Lập kế hoạch thực hiện.
Từ thực trạng trên của nhà trường và sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT VL
mà ngay từ đầu năm học 2010-2011, Hiệu trưởng đã xác định rằng bên cạnh
những khó khăn nhất định song trường có đủ điều kiện ban đầu để đưa công
nghệ thông tin vào dạy học. Hiệu trưởng đã lập kế hoạch thực hiện đưa công
nghệ thông tin vào dạy học tại trường như sau:
- Kết thúc học kỳ I, hoàn thành việc đưa toàn bộ giáo viên còn lại tham gia
học và thi lấy chứng chỉ A tin học.
- Tham mưu với Phòng GD&ĐT mở chuyên đề hướng dẫn thiết kế bài
giảng điện tử cho toàn thể giáo viên.
- Giao chỉ tiêu cụ thể theo kế hoạch chỉ đạo của Phòng GD&ĐT mỗi giáo
viên trong năm học phải soạn và giảng ít nhất 04 bài giảng điện tử.
Lãnh đạo trường tập huấn cho giáo viên các kỹ năng như:
+ Những kiến thức và kỹ năng trong việc sử dụng Word để soạn thảo văn
bản, đặc biệt chèn hình (Picture), Text box, AutoShapes,…
+ Một số kiến thức và kỹ năng trong PowerPoint để soạn giáo án điện tử
đơn giản.
14
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
+ Một vài kỹ năng cần thiết để truy cập thông tin trên Internet.
Mục tiêu của kế hoạch là tất cả giáo viên đều biết sử dụng tin học để soạn
đề kiểm tra, để soạn giáo án, thao giảng, báo cáo các biểu mẫu thống kê, biết

cách tìm thông tin trên mạng Internet,…
2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Kế hoạch đã được lãnh đạo trường thực hiện nghiêm túc, vào tháng
10/2011, Hiệu trưởng liên hệ với trung tâm dạy nghề huyện VL (trung tâm có cơ
sở đặt tại trường), đưa toàn bộ giáo viên đi học chứng chỉ A tin học (kinh phí do
giáo viên tự túc). Ngày 24/10/2010, Hiệu trưởng và 03 giáo viên (có khả năng
khá tốt về tin học) dự tập huấn “Thiết kế bài giảng điện tử” do Phòng GD&ĐT
tổ chức; sau đó, Hiệu trưởng đã tổ chức triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên
trong trường một số chuyên đề như:
+ Chuyên đề thứ nhất do Hiệu trưởng triển khai với một số nội dung có liên
quan đến phần Microsoft Office Word như: soạn thảo văn bản, soạn giáo án trên
máy vi tính, làm đề kiểm tra…
+ Chuyên đề thứ hai do giáo viên có hiểu biết khá về công nghệ thông tin
triển khai với một số nội dung có liên quan đến phần Microsoft Office
PowerPoint như: chèn kênh chữ, kênh hình, âm thanh, video vào PowerPoint;
trình chiếu một bài soạn bằng PowerPoint.
+ Chuyên đề thứ ba do giáo viên thực hiện triển khai việc sử dụng internet
để khai thác thông tin trên mạng, giới thiệu các trang web như: công cụ tìm kiếm
google.com.vn, , ,
+ Chuyên đề thư tư do giáo viên thực hiện triển khai việc sử dụng
Microsoft Ofice Excel để thiết kế biểu mẫu, thống kê điểm, tính điểm trung bình
môn, vẽ biểu đồ,…
- Mặc khác, trước khi tập trước khi bắt tay vào thực hiện tự bồi dưỡng tin
học cho giáo viên với mục tiêu cuối cùng là đưa ứng dụng CNTT vào trong dạy
học, lãnh đạo đề nghị bộ phận thư viện của trường tìm và lưu trữ tại thư viện
những tài liệu về tin học (đĩa mềm, sách hướng dẫn,…) để phục vụ cho tập thể
sư phạm nhà trường. Và cũng để có cơ sở khuyến khích giáo viên đưa ứng dụng
15
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
CNTT vào trong dạy học, lãnh đạo là người tiên phong đưa các ứng dụng công

nghệ thông tin vào một số giờ dạy, một vài buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.
Bên cạnh việc hướng dẫn đồng nghiệp mang tính tập trung, bản thân lãnh
đạo và các giáo viên có hiểu biết nhiều về CNTT còn thường xuyên trao đổi, học
tập lẫn nhau trực tiếp trong và ngoài giờ hành chính hay gián tiếp qua điện thoại
cho các vấn đề như việc vẽ hình khi soạn giáo án, việc chèn hình ảnh, âm thanh
khi thiết kế bài giảng điện tử, việc truy cập tìm và tải tài liệu từ mạng Internet.
Ngoài ra để thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong dạy học, Bí thư Chi bộ trường cũng là Hiệu trưởng nhà trường thường
xuyên động viên, khuyến khích cũng như ràng buộc giáo viên tự nâng cao trình
độ tin học. Đối với bộ phận chuyên môn trong nhà trường, yêu cầu bắt buộc là
phải thực hiện được ít nhất 04 tiết soạn giảng có ứng dụng công nghệ thông tin.
Đối với Đoàn thanh niên giáo viên, là lực lượng trẻ, xung kích trong nhà trường
cần lồng ghép ứng dụng công nghệ thông tin một cách thiết thực vào các hoạt
động.
2.2.3. Thực trạng việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT
trong dạy học
2.2.3.1. Những công việc cần chuẩn bị cho một tiết dạy có ứng dụng
công nghệ thông tin:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn cùng nhau xem xét lại “kịch bản” thật kỹ, lưu ý
tính phù hợp của “kịch bản” với đối tượng học sinh, sau đó tiến hành việc chuẩn
bị khác như:
- Chọn địa điểm để thực hiện tiết dạy phù hợp nhất, số lượng học sinh trong
lớp, số lượng đồng nghiệp dự giờ, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt
động dạy học.
- Chuẩn bị tốt khâu lắp đặt thiết bị trình chiếu. Trường có phòng riêng dành
cho các tiết dạy ứng dụng CNTT, tuy nhiên giáo viên phải tự lắp đặt thiết bị
trước khi giảng dạy, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến một số ít giáo viên
lớn tuổi, ngại và ít sử dụng các thiết bị trình chiếu.
16
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN

2.2.3.2. Thực hiện giờ dạy có ứng dụng công nghệ thông tin: Giáo viên
thực hiện trước một tiết có sự quan sát, theo dõi, uốn nắn của đồng nghiệp để
thao tác của giáo viên được thành thạo và đúng các yêu cầu sư phạm. Sau đó,
giáo viên báo với lãnh đạo nhà trường, mời lãnh đạo nhà trường cùng tổ trưởng
chuyên môn tham dự tiết dạy chính thức trên lớp.
2.2.3.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm tiết dạy có ứng dụng công nghệ
thông tin:
Sau khi dự tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, lãnh đạo cùng tập thể
giáo viên ngồi lại cùng nhau đánh giá những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy, rút
kinh nghiệm xây dựng cho tiết sau tốt hơn.
2.2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá:
Sau mỗi giai đoạn, Hiệu trưởng tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trong buổi sơ, tổng kết
này đều có đánh giá những việc đã làm được, những việc chưa làm được và
hướng khắc phục trong thời gian sắp tới và báo cáo về Phòng GD&ĐT. Kịp thời
tuyên dương các cá nhân tích cực trong việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy
học.
Ngoài việc nhận định, báo cáo, đánh giá rút kinh nghiệm như đã trình bày ở
trên, để kiểm tra đánh giá một cách khách quan và chính xác hơn Hiệu trưởng
còn thường xuyên thăm dò ý kiến của giáo viên qua khi trò chuyện, nghiên cứu
các nội dung trong sinh hoạt tổ chuyên môn, các Nghị quyết của chuyên môn….
Tổng hợp các dữ liệu đã thu thập được Hiệu trưởng có những tác động mạnh mẽ
đến giáo viên trong công tác tự bồi dưỡng tin học như việc vừa khuyến khích
vừa ràng buộc giáo viên đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học bằng
các văn bản pháp luật, các Nghị quyết của bộ phận chuyên môn, của nhà trường
sao cho giáo viên đạt được những yêu cầu mới luôn cao hơn những yêu cầu cũ.
2.3. Đánh giá thực trạng
Từ việc phân tích như trên, chúng ta đều thấy rõ việc đưa ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN, huyện VL, tỉnh BL đã gặp
17

Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
nhiều thuận lợi và cũng không ít khó khăn; kết quả thực hiện cũng có những ưu
điểm, hạn chế như sau:
2.3.1. Thuận lợi:
- Là trường duy nhất của huyện VL được Sở Giáo dục và Đào tạo BL trang
bị 02 máy chiếu projector và 01 phòng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xác định được tầm quan trong của nhiệm vụ ứng dụng CNTT vào trong
hoạt động dạy và học, Hiệu trưởng - người đứng đầu nhà trường - luôn quan tâm
đến việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục nói
chung và hoạt động dạy học nói riêng, luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện để
giáo viên tích cực học tập và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Sự phối hợp khá tốt giữa Nhà trường, Công đoàn và Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong việc vận động, khuyến khích giáo viên đưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
23.2. Khó khăn:
- Thiết bị hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin như máy chiếu projector,
máy tính được cấp chưa đủ để phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
rộng rãi trong trường.
- Một vài giáo viên lớn tuổi gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận công
nghệ thông tin.
- Là những năm đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy
học nên còn rất nhiều khó khăn từ khâu chỉ đạo, lập kế hoach đến khâu triển
khai thực hiện
2.3.3. Ưu điểm:
- Trình độ tin học của giáo viên ngày một nâng cao.
- Giáo viên không phải mất nhiều thời gian nhiều cho việc viết bảng.
- Phát huy được tính tích cực tham gia xây dựng bài của học sinh kể cả học
sinh yếu.
- Học sinh có những tiếp cận ban đầu với công nghệ hiện đại trong giờ học.
18

Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
- Học sinh được quan sát nhiều hình ảnh trực quan hơn; có thể mô phỏng
những thí nghiệm khó là, nguy hiểm.
- Giờ học sinh động; có thể thiết kế dưới dạng game show cho các tiết
ngoại khoá, tổng kết chương giúp học sinh củng cố kiến thức một cách vui tươi,
nhẹ nhàng nhưng hiệu quả.
2.3.4. Hạn chế
- Mất nhiều thời gian cho khâu chuẩn bị giáo án, chuẩn bị thiết bị trước khi
thực hiện tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Một vài giáo viên còn lúng túng và lệ thuộc nhiều vào các thiết bị trình
chiếu.
- Một số giáo viên lạm dụng công nghệ thông tin vì trong tiết dạy không
phải lúc nào cũng sử dụng công nghệ thông tin và sử dụng công nghệ thông tin
không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.5. Đánh giá chung:
Từ những thách thức, khó khăn như trên tập thể cán bộ, viên chức trường
THCS NQN đã biết tận dụng nắm bắt thời cơ, thuận lợi để đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học giáo dục nói riêng và trong giáo dục
nói chung. Nhìn chung đến cuối học kì II, những hoạt động trong nhà trường đã
có sự chuyển biến rõ nét như:
- Tất cả giáo viên của trường đều đã sử dụng máy tính để soạn đề kiểm tra,
soạn giáo án, làm các báo cáo thống kê, tính điểm, Trường đã có nhiều tiết dạy
được soạn dạng với các ứng dụng của công nghệ thông tin. Có nhiều giáo viên
lên mạng Internet tìm thông tin phục vụ giảng dạy, phục vụ nhu cầu riêng của
cuộc sống.
- Tổ chuyên môn còn sử dụng một số ứng dụng của Microsof Office
PowerPoint để soạn thảo và trình chiếu các nội dung trên một vài lần sinh hoạt
tổ chuyên môn.
19
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN

- Đoàn đội đã ứng dụng công nghệ thông tin trong các buổi sinh hoạt đội,
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hội thi dưới dạng game show. Sử
dụng tư liêu trên mạng internet để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh,…
* Kết quả đến cuối năm học 2010-2011 đạt được:
- 100% giáo viên đã sử dụng máy vi tính để tạo ra các sản phẩm như làm đề
kiểm tra, soạn giáo án, soạn thảo các báo cáo chuyện môn, nhập và tính điểm
trung bình môn của học sinh,… với các ứng dụng của Microsoft Office Word và
Microsoft Office Excel.
- 100% giáo viên soạn giảng bài giảng điện tử với 134 tiết dạy có ứng dụng
CNTT của tất cả các môn học.
- Có 16 bài giảng tham gia Hội thi “Thiết kế bài giảng điện tử cấp huyện”
do Phòng GD&ĐT tổ chức, đạt 05 giải A, 04 giải B và 03 giải C.
- Có 05 bài giảng tham gia Hội thi “Thiết kế bài giảng điện tử cấp tỉnh”, do
Sở GD&ĐT tổ chức đạt 01 giải nhất, 01 giải nhì và 02 giải khuyến khích.
Nhìn chung những “sản phẩm” ban đầu của giáo viên còn có nhiều hạn chế
nhất định. Song nhờ có việc góp ý, xây dựng qua từng “sản phẩm” nên những
“sản phẩm” ấy ngày một hoàn chỉnh hơn, bộc lộ nhiều ưu điểm hơn. Đặc biệt,
có một sản phẩm “Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động trong môn
Vật lý” dự thi và đạt giải Nhì trong hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học cấp tỉnh
năm học 2010-2011.
* Kết quả khảo sát học sinh, giáo viên, kết quả học tập của học sinh qua
các giờ dạy có ứng dụng CNTT đầu tháng 4/2011
- Số học sinh được khảo sát: 130 học sinh (35 em khối 6, 32 em khối 7, 33
em khối 8, 30 em khối 9)
Câu hỏi 1: Em có thích học tiết học có ứng dụng CNTT không?
a. Rất thích. 87 em đạt 66,9%
b. Thích. 33 em đạt 25,5%
c. Không thích. 10 em đạt 7,6%
Câu hỏi 2: So với học tiết dạy truyền thống thì khi học tiết học có ứng dụng
CNTT, em thấy có hiểu bài hơn không?

20
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
a. Rất hiểu bài. 78 em đạt 60%
b. Cũng như tiết học truyền thống. 46 em đạt 35,4%
c. Không hiểu bài. 6 em đạt 4,6%
Câu hỏi 3: Từ đầu năm học đến giờ, em thấy số lượng các tiết học có ứng
dụng CNTT là như thế nào?
a. Quá nhiều. 0 em đạt 0%
b. Nhiều. 13 em đạt 10%
c. Vừa đủ. 21 em đạt 16,1%
d. Ít. 76 em đạt 58,5%
e. Quá ít. 20 em đạt 15,4%
- Số giáo viên được khảo sát: 26 giáo viên
Câu hỏi 1: Thầy/cô có thích dạy các tiết dạy có ứng dụng CNTT không?
a. Rất thích. 9 thầy/cô đạt 34,6%
b. Thích. 12 thầy/cô đạt 56,2%
c. Không thích. 5 thầy/cô đạt 19,2%
Câu hỏi 2: Điều kiện hiện tại của nhà trường, có đảm bảo cho thầy/cô thực
tiện tốt tiết dạy có ứng dụng CNTT không?
a. Đầy đủ. 0 thầy/cô đạt 0%
b. Vừa đủ. 10 thầy/cô đạt 38,5%
c. Chưa đủ. 16 thầy/cô đạt 61,5%
Câu hỏi 3: Trong thời gian tới, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
CNTT trong dạy học. Theo thầy/cô Hiệu trưởng cần thực hiện cấp bách nội
dung nào trong các nội dung sau đây?
a. Trang bị thêm cơ sở vật chất. 13 thầy/cô đạt 50%
b. Bồi dưỡng CNTT cho giáo viên. 11 thầy/cô đạt 42,3%
c. Tăng cường chế độ đãi ngộ cho giáo viên tích cực, có thành tích trong
việc ứng dụng CNTT trong dạy học. 2 thầy/cô đạt 7,7%
d. Ý kiến khác: ……………………………………………………………

………………………………… 0 thầy/cô đạt 0%
21
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
- Khảo sát chất lượng các tiết dạy có ứng dụng CNTT so với các tiết dạy
truyền thống: (Số liệu môn vật lí và môn lịch sử từ hồ sơ kiểm tra của tổ trưởng
tổ toán lí và tổ trưởng tổ Văn-sử-GDCD ở học kì 2 năm học)
Môn
So
sánh
Lớp
TS
HS
Giỏi Khá TB >= TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL %
Vật

Tiết
dạy
truyền
thống
6D
37 3 8.1 6
16.
2 17
45.
9 26
70.
3 11
29.
7

7C
32 4
12.
5 7
21.
9 13
40.
6 24 75.0 8
25.
0
8B
33 5
15.
2 7
21.
2 12
36.
4 24 72.7 9
27.
3
9A
30 3
10.
0 7
23.
3 13
43.
3 23
76.
7 7

23.
3
Cộng
132 15
11.
4 27
20.
5 55
41.
7 97 73.5 35
26.
5
Tiết
dạy có
ứng
dụng
CNTT
6D
35 9
25.
7 12
34.
3 10
28.
6 31
88.
6 4
11.
4
7C

32 8
25.
0 13
40.
6 8
25.
0 29
90.
6 3 9.4
8B
33 9
27.
3 11
33.
3 11
33.
3 31
93.
9 2 6.1
9A
30 8
26.
7 9
30.
0 11
36.
7 28
93.
3 2 6.7
Cộng

130 34
26.
2 45
34.
6 40
30.
8 119 91.5 11 8.5
Lịch
sử
Tiết
dạy
truyền
thống
6D
35 5
14.
3 7
20.
0 14
40.
0 26
74.
3 9
25.
7
7C
32 4
12.
5 6
18.

8 15
46.
9 25
78.
1 7
21.
9
8B
33 4
12.
1 7
21.
2 12
36.
4 23
69.
7 10
30.
3
9A
30 5
16.
7 6
20.
0 13
43.
3 24 80.0 6
20.
0
Cộng

130 18
13.
8 26
20.
0 54
41.
5 98 75.4 32
24.
6
Tiết
dạy có
ứng
dụng
CNTT
6D
35 12
34.
3 9
25.
7 10
28.
6 31
88.
6 4
11.
4
7C
32 9
28.
1 12

37.
5 8
25.
0 29
90.
6 3 9.4
8B
33 9
27.
3 12
36.
4 9
27.
3 30 90.9 3 9.1
9A
30 10
33.
3 7
23.
3 11
36.
7 28
93.
3 2 6.7
Cộng
130 40
30.
8 40
30.
8 38

29.
2 118 90.8 12 9.2
22
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
Từ kết quả khảo sát trên phần nào thấy đựcow thực trạng của việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS NQN năm học 2010-2011:
- Học sinh rất yêu thích các tiết học có ứng dụng CNTT, qua các tiết học có
ứng dụng CNTT thì giúp các em hiểu bài hơn, chất lượng giáo dục được năng
cao hơn so với tiết dạy truyền thống, các em cũng rất muốn được ngày càng có
nhiều tiết học được ứng dụng CNTT hơn.
- Về phía giáo viên cũng rất muốn ứng dụng CNTT vào dạy học, tuy nhiên
điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn và trình độ chuyên môn còn
hạn chế ở một số giáo viên cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng
CNTT trong dạy học. Để thực hiện việc ứng dụng CNTT ngày càng có hiệu quả
hơn vào quá trình dạy học trong thời gian tới, đa phần giáo viên ý kiến đề nghị
Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường cơ sở vật chất và bồi dưỡng trình độ
CNTT cho tập thể CB, GV, NV nhà trường.
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆP PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC TỔ CHỨC ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS NQN
3.1. Triển khai và hoàn thiện các chế định đào tạo về ứng dụng CNTT trong
dạy học
23
Hiệu trưởng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường THCS NQN
3.1.1. Mục tiêu
Tăng cường hiệu lực của chế định giáo dục để giáo viên tiếp cận, quán triệt
các văn bản chỉ đạo; nâng cao năng lực nhận thức; qua đó, động viên, khuyến
khích giáo viên có nhu cầu, động lực ứng dụng CNTT.
3.1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Ngành, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy học giáo
dục theo tình hình thực tế của trường.
* Dự báo xu thế phát triển: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
dạy học không phải là một phong trào mang tính nhất thời, mà đây là một xu thế
tất yếu của sự phát triển của xã hội.
* Mục tiêu ứng dụng CNTT:
- Đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng công việc.
- Truyền thông nhanh hơn, dễ dàng hơn và tiết kiệm thời gian hơn.
- Những vấn đề tài chính của nhà trường có thể được kiểm soát dễ dàng
hơn.
- Giao tiếp và trao đổi thông tin đem lại giá trị dương.
- CNTT là một công cụ không thể thiếu được trong công tác quản trị hành
chính.
* Các biện pháp thực hiện:
- Hiệu trưởng đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tiêu chí thi đua
của nhà trường cụ thể như:
+ Đến cuối năm học, giáo viên có chứng chỉ A tin học trở lên sẽ được ưu
tiên xét khen thưởng cấp cao. Hiệu trưởng đã triển khai quy định này đến toàn
thể cán bộ, viên chức nhà trường trong hội nghị cán bộ công chức đầu năm.
Giáo viên đăng ký đi học tin học sẽ được nhà trường tạo điều kiện để tham gia
học.
+ Trong năm học nếu giáo viên nào không có tiết dạy ứng dụng công
nghệ thông tin sẽ bị trừ điểm thi đua. Tiêu chí này cũng được Phòng GD&ĐT
VL quy định trong văn bản Hướng dẫn nhiệm vụ cấp THCS năm học 2010-2011
24

×