Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

bài tập lớn đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến sự phát triển kinh tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.32 MB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Đề tài: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tồn cầu hóa đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam

Sinh viên: Bùi Ngọc Anh

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2</b>

<b>a.Đối tượng nghiên cứu:...2</b>

<b>b. Phạm vi nghiên cứu...3</b>

<b>5.Phương Pháp nghiên cứu...3</b>

<b>6.Câu hỏi nghiên cứu...3</b>

<b>7.Ý nghĩa của việc nghiên cứu...4</b>

<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...5</b>

<b>PHẦN NỘI DUNG...7</b>

<b>I.Cơ sở lý luận chung về tồn cầu hóa ...7</b>

<b>1.Khái niệm tồn cầu hóa...7</b>

<b>2.Bản chất của tồn cầu hóa...8</b>

<b>3.Lịch sử của tồn cầu hóa...8</b>

<b>4.Ý nghĩa của tồn cầu hóa...10</b>

<b>5.Vai trị của tồn cầu hóa...11</b>

<b>II. Các tác động của tồn cầu hóa kinh tế ...12</b>

<b>1.Tác động tích cực của tồn cầu hố kinh tế: ...12</b>

<b>2.Tác động tiêu cực của tồn cầu hóa kinh tế ...13</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>III.Ảnh hưởng của tồn cầu hóa kinh tế đến Việt Nam ...15</b>

<b>1.Ảnh hưởng tích cực và cơ hội của tồn cầu hóa kinh tế ...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU1.Tính cấp thiết của đề tài</b>

Trong bối cảnh chúng ta đang hội nhập kinh tế thế giới,thì q trình tồn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan có ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội như văn hóa, kinh tế,.. nó vừa là điều kiện,vừa là kết quả cần thiết cho mọi quá trình phát triển xã hội. Ngày nay, Nhân loại đang có những bước tiến dài trên con đường phát triển của mình,tuy nhiên có nhiều vấn đề mang tính tồn cầu đang nảy sinh,tác động không nhỏ đến đời sống quốc tế,cuộc sống của tất cả mọi người trên thế giới, không phân biệt màu da,chủng tộc hay tôn giáo. Việt Nam chúng ta cũng vậy, con đường hội nhập chủ động tích cực vào q trình tồn cầu mà Đảng ta lựa chọn là con đường đúng đắn,điều này được chứng minh rất rõ rằng bằng những gì chúng ta đã đạt được trong nhiều năm vừa qua. Nhưng chúng ta cũng nhìn nhận rằng,cũng như các quốc gia khác trên thế giới, chúng ta cũng phải chịu tác động từ những vấn đề toàn cầu,những vấn đề này đang gây nhiều nhức nhối trong đời sống xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.

Tính tất yếu của toàn cầu hóa trước hết được biểu hiện ở tất yếu kinh tế. Kinh tế là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của văn minh nhân loại. Ưu thế của một nền văn minh được thể hiện trong sự hòa quyện và kết hợp giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần. Với ý nghĩa đó, lịch sử của nhân loại là lịch sử của sự giải phóng mang tính chất tiến bộ khỏi sự tước đoạt về vật chất, đồng thời là lịch sử phát triển của tự do thuộc về giá

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

trị tinh thần. Vậy toàn cầu hóa là gì? Và nó ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam ra sao?

Với lí do đó, em chọn đề tài: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tồn cầu hóa đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam”. Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Huyền. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đặc biệt là giảng viên Nguyễn Thị Huyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu đề tài này.

Mục đích nghiên cứu của bài tập lớn dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam những năm vừa qua, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế thiếu sót từ đó đề ra những quan điểm , mục tiêu, giải pháp để phát huy được những mặt tích cực của sự tồn cầu hóa và thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

<b>b.Mục tiêu cụ thể</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tìm hiểu những ảnh hưởng tích cực của sự tồn cầu hóa đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào? Và Việt Nam đã tận dụng sự tích cực đó để rút ra được những cơ hội nào để phát triển nền kinh tế?

Bên cạnh đó sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực như thế nào? Và thách thức ra sao?

Đề xuất những giải pháp và phương hướng phát triển

<b>4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứua.Đối tượng nghiên cứu</b>

:

Bài tập lớn lấy vấn đề ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu bài tập lớn có một số vấn đề liên quan khác. Bài tập lớn được nghiên cứu dưới giác độ đối tượng của các bộ môn thuộc Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh.

<b>b. Phạm vi nghiên cứu</b>

Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trước sự tác động của xu thế tồn cầu hóa

Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu trong phạm vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Thu thập và xử lý phân tích dữ liệu cụ thể các phương pháp nghiên cứu, cụ thể như sau:

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Bài nghiên cứu tham khảo nguồn tài liệu từ nhiều trang uy tín như Tạp chí lao động quốc tế (2020), Tạp chí Cộng sản (2021), Trang thông tin điện tử Hội đồng lí luận trung ương (2019),….

Phương pháp phân tích dữ liệu: Thơng tin và số liệu được khám phá và thống kê từ nhiều nguồn khác nhau ( đã thông qua sự kiểm định chính xác)

<b>6.Câu hỏi nghiên cứu</b>

- Câu hỏi tổng quát: Sự tồn cầu hóa đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam như thế nào?

- Câu hỏi cụ thể:

+ Tồn cầu hóa đã mang đến cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội và thách thức nào?

+ Việt Nam đã và đang làm gì để có thể hội nhập quốc tế trước xu thế toàn cầu hóa?

+ Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trước xu thế tồn cầu hóa như thế nào?

<b>7.Ý nghĩa của việc nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Đóng góp một phần nhỏ bé vào kho tàng lí luận khoa học về sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến nền kinh tế và cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách thay đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng tích cực của sự tồn cầu hóa.

Bài tập lớn đã luận giải một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về bản chất, nội dung, vai trị quyết định của vấn đề tồn cầu hóa đối với sự phát triển kinh tế của nước ta.

<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU</b>

Trước đây, trên thế giới mà chúng ta đang sống tồn tại những rào cản thương mại và những bức tường vơ hình về sự đầu tư xuyên quốc

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

gia của các nước với nhau bởi nhiều vấn đề cịn tồn động có thể kể đến như khác biệt ngôn ngữ, văn hóa, luật lệ, thời gian,… Tuy nhiên, đến cuối thế kỉ 20 cho đến tận hôm nay, kinh tế thế giới đã thay đổi rất nhiều, các quốc gia khơng cịn cơ lập và khép kín với nhau nữa mà ngày càng trao đổi buôn bán với nhau nhiều hơn, các rào cản thương mại dần bị dỡ bỏ, nhờ những tiến bộ về công nghệ và giao thông vận tải, các vấn đề về thời gian và ngôn ngữ ngày càng thu hẹp lại. Điều này đã khiến cho các quốc gia dần hội nhập chung với nhau và tạo thành một hệ thống kinh tế phụ thuộc lẫn nhau và từ đó Tồn cầu hóa ra đời.

Như đã đề cập ở trên, Tồn cầu hóa có thể được hiểu là sự thay đổi theo hướng hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế thế giới.

Hiện nay, tồn cầu hóa có thể được nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Có thể ví dụ rằng một người Việt Nam đi làm trên một chiếc xe TOYOTA sản xuất ở Nhật với những linh kiện được chế tạo ở Mỹ và những lốp xe được sản xuất ở Malaysia hoặc cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm 2008 đã làm cho nền tài chính toàn cầu bị suy thoái nặng tại thời điểm đó. Có thể nói thế giới chúng ta đang sống đang ngày càng phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Một thế giới mà khối lượng hang hóa dịch vụ được đầu tư xuyên biên giới giữa các quốc gia với nhau.

Tồn cầu hóa có 2 loại:

Tồn cầu hóa có cả lợi lẫn hại. Trước tiên nói về mặt lợi trước thì khi tồn cầu hóa doanh nghiệp có thể tăng doanh thu bằng cách bán ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nước ngoài hoặc giảm chi phí đầu vào bằng cách mua nguyên liệu hoặc thuê lao động giá rẻ ở các nước có nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ như Việt Nam. Tuy nhiên, tồn cầu hóa cũng có các điểm hại như vấp phải sự phản đối của người dân nước sở tại trước các công ty nước ngồi mà họ khơng thích hoặc làm ơ nhiễm mơi trường ở các nước kém phát triển hơn, có thể ví dụ ở Việt Nam năm 2016 công ty Formosa ở Đài Loan đã làm ô nhiễm nguồn nước khiến cá chết hang loạt.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN NỘI DUNGI.Cơ sở lý luận chung về tồn cầu hóa</b>

<b>1.Khái niệm tồn cầu hóa.</b>

Có rất nhiều cách hiểu về tồn cầu hóa. Dưới đây là vài ví dụ: + Tồn cầu hóa một lĩnh vực nào đó là sự mở rộng và thống nhất các hoạt động của lĩnh vực đó ra phạm vi thế giới, phạm vi toàn cầu.

+ Tồn cầu hóa là một q trình, trong đó hàng hóa, dịch vụ, vốn tư bản, con người, thơng tin và các ý tưởng “chảy” qua biên giới quốc gia. Nếu các hoạt động này diễn ra trong phạm vi một số nứơc trong một khu vực đựơc gọi là Khu vực hóa.

+ Theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu: “Tồn cầu hóa (kinh tế) là một q trình mà thơng qua đó, thị trường và sản xuất ở nhiều nước khác nhau ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau do có sự năng động về bn bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như do có sự lưu thơng về vốn và công nghệ”.

+ Theo Greenspan, tồn cầu hóa (kinh tế) là sự tương tác ngày càng gia tăng của hệ thống các nền kinh tế các quốc gia.

+ Cũng có ý kiến khác cho rằng: Toàn cầu hóa về mặt kinh tế là những mối quan hệ kinh tế vượt qua biên giới quốc gia, vươn tới qui mơ tồn thế giới, đạt trình độ và chất lượng quốc tế.

Trong bài nghiên cứu này em chỉ đề cập đến Tồn cầu hóa về mặt kinh tế nên sẽ gọi tắt là Toàn cầu hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Xu hướng tồn cầu hóa – khu vực hóa kinh tế đã trở thành một hiện tượng phổ biến, một xu hướng tất yếu ở mọi nơi trên thế giới do những đặc điểm đã nêu ở trên, nhưng quan trọng hơn hết là sự phụ thuộc, hỗ trợ lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế để xây dựng một thế giới hịa bình, hướng tới Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs - Millennium Development Goals)

Tự do hóa thương mại và tự do hóa đầu tư là quá trình giảm thiểu và tiến tới xóa bỏ những rào cản thuế quan, phi thuế quan trong quá trình trao đổi hàng hóa – dịch vụ và đầu tư giữa các nước. Tự do hóa thương mại và đầu tư thúc đẩy xu thế Tồn cầu hóa phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngược lại Tồn cầu hóa dẫn đến Tự do hóa thương mại và đầu tư.

<b>2.Bản chất của tồn cầu hóa. </b>

Với tính cách là một xu thế lịch sử, toàn cầu hoá được quyết định bởi sự phát triển mạnh mẽ, mang tính bước ngoặt của lực lượng sản xuất trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ.

Tồn cầu hố vừa mang bản chất khách quan, vừa chứa đựng tính chất tự do tư bản; vừa tích cực vừa tiêu cực; vừa đem lại thời cơ, thuận lợi và nguy cơ, thách thức đối với các quốc gia dân tộc, nhất là các nước kém phát triển và đang phát triển.

Toàn cầu hoá là một quá trình vừa hợp tác rộng mở, vừa đấu tranh gay gắt, phức tạp giữa các quốc gia, tập đoàn, cộng đồng, cá nhân... với nhau.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Để bảo vệ lợi ích quốc gia trong quá trình tham gia tồn cầu hố, các nước trên thế giới đã và đang triển khai mạnh mẽ quá trình khu vực hố.

<b>3. Lịch sử của tồn cầu hóa</b>

Tồn cầu hố, theo nghĩa cổ điển, đã bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ XV , sau khi có những thám hiểm hàng hải quy mô lớn. Cuộc thám hiểm lớn lần đầu tiên vòng quanh thế giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào năm 1522 . Cũng như việc xuất hiện các trục đường trao đổi thương mại giữa châu Âu , châu Á , châu Phi và châu Mỹ không phải là hiện tượng gần đây. Ngoài những trao đổi về hàng hoá vật chất, một số giống cây cũng được đem trồng từ vùng khí hậu này sang vùng khí hậu khác (chẳng hạn như khoai tây , cà chua và thuốc lá ).

Do có hai khía cạnh kỹ thuật và chính trị , "tồn cầu hố" sẽ có nhiều lịch sử khác nhau. Thơng thường trong phạm vi của môn kinh tế học và kinh tế chính trị học , toàn cầu hoá chỉ là lịch sử của việc trao đổi thương mại không ngừng giữa các nước dựa trên những cơ sở ổn định cho phép các cá nhân và công ty trao đổi hàng hoá với nhau một cách trơn tru nhất.

Thuật ngữ "tự do hoá" xuất hiện để chỉ sự kết hợp của học thuyết kinh tế về thị trường tự do tuyệt đối và sự hủy bỏ các rào cản đối với việc lưu thông hàng hoá. Điều này dẫn tới sự chun mơn hố không ngừng của các nước trong lĩnh vực xuất khẩu, cũng như tạo ra áp lực chấm dứt hàng rào thuế quan bảo hộ và các rào cản khác. Thời kỳ bắt đầu dùng vàng làm tiêu chuẩn của hệ thống tiền tệ (bản vị vàng) và tự do hoá trong thế kỷ thứ XIX thường được chính thức gọi là "thời kỳ đầu của tồn cầu hố". Cùng với thời kỳ bành trướng của đế quốc Anh (Pax Britannica) và việc trao đổi hàng hoá bằng các loại tiền tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

có sử dụng tiền xu, thời kỳ này là cùng với giai đoạn cơng nghiệp hố. Cơ sở lý thuyết là công trình của David Ricardo nói về lợi thế so sánh và luật cân bằng chung của Jean-Baptiste Say , cho rằng, về cơ bản các nước sẽ trao đổi thương mại một cách hiệu quả, và bất kỳ những bất ổn tạm thời về cung hay cầu cũng sẽ tự động được điều chỉnh. Việc thiết lập bản vị vàng bắt đầu ở các nước cơng nghiệp hố chính khoảng giữa năm 1850 và năm 1880 , mặc dù chính xác khi nào các nước này áp dụng bản vị vàng vẫn còn là đề tài gây nhiều tranh cãi.

"Thời kỳ đầu của toàn cầu hoá" rơi vào thoái trào khi bắt đầu bước vào Chiến tranh thế giới lần thứ nhất , và sau đó sụp đổ hẳn khi xảy ra khủng hoảng bản vị vàng vào cuối những năm 1920 và đầu những năm 1930.

Trong môi trường hậu Chiến tranh thế giới lần thứ hai , thương mại quốc tế đã tăng trưởng đột ngột do tác động của các tổ chức kinh tế quốc tế và các chương trình tái kiến thiết. Kể từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, các Vòng đàm phán thương mại do GATT khởi xướng, đã đặt lại vấn đề tồn cầu hố và từ đó dẫn đến một loạt các hiệp định nhằm gỡ bỏ các hạn chế đối với "thương mại tự do ". Vòng đàm phán Uruguay đã đề ra hiệp ước thành lập Tổ chức thương mại thế giới hay WTO, nhằm giải quyết các tranh chấp thương mại. Các hiệp ước thương mại song phương khác, bao gồm một phần của Hiệp ước Maastricht của châu Âu và Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) cũng đã được ký kết nhằm mục tiêu giảm bớt các thuế quan và rào cản thương mại. Từ thập kỷ 1970, các tác động của thương mại quốc tế ngày càng rõ rệt, cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực

<b>4.Ý nghĩa của tồn cầu hóa. </b>

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thuật ngữ tồn cầu hóa xuất hiện vào những năm 1950, với sự phổ biến các phương tiện vận tải có động cơ và sự gia tăng các trao đổi thương mai; và được chính thức sử dụng rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỷ XX. "Tồn cầu hóa" có thể có nghĩa là:

Sự hình thành nên một ngơi làng toàn cầu — dưới tác động của những tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự gia tăng không ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn nhau cũng như tình hữu nghị giữa các "công dân thế giới", dẫn tới một nền văn minh toàn cầu.

Tồn cầu hố kinh tế — "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan hệ giữa các thành viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới (tồn cầu hố một nền kinh tế) ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia trong phạm vi kinh tế.

Tác động tiêu cực của các tập toàn đa quốc gia tìm kiếm lợi nhuận — việc sử dụng các phương tiện luật lệ và tài chính mạnh mẽ và tinh vi để vượt qua giới hạn của các tiêu chuẩn và luật pháp địa phương hòng lợi dụng nhân công và dịch vụ của các vùng phát triển chưa đồng đều lẫn nhau.

Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển.

tồn cầu hóa thúc đẩy mạnh, nhanh sự phát triển đặc biệt là sự xã hội hóa các LLSX đưa lại sự tăng trưởng kinh tế cao.

tồn cầu hóa thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới. toàn cầu hóa thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tồn cầu hóa thúc đẩy sự gia tăng lưu thông quốc tế về vốn.

<b>5.Vai trị của tồn cầu hóa.</b>

Phát huy tối đa thế mạnh của các quốc gia khi liên kết với với những quốc gia khác trên thế giới. Từ đó tìm ra điểm chung để phát triển đất nước.

Mở rộng thị trường cạnh tranh thương mại của giới đầu tư.

Giải quyết vấn đề việc làm giữa các quốc gia. Những quốc gia thừa nhân lực lao động sẽ có thêm cơng việc để làm và tăng mức thu nhập.

Đời sống nhân dân được cải thiện ngày một tốt hơn.

Xây dựng văn hóa cơng đồng theo hướng tích cực mỗi ngày.

Tiết kiệm tài nguyên môi trường, sử dụng đúng lúc, đúng thời điểm và khai thác triệt để các nguồn tài nguyên tránh lãng phí. Hơn nữa, tận dựng được các nguồn tài nguyên vào nhiều mục đích khác nhau.

<b>II.Các tác động của tồn cầu hóa kinh tế</b>

Các đặc trưng của toàn cầu hoá mà chúng ta đã nêu nói nên một điều rằng tồn cầu hố đã và đang phát triển mở rộng mạnh mẽ, nó là một xu thế khách quan của thời đại, các quốc gia dù muốn hay khơng thì vẫn phải lao vào cuộc chơi có tính hai mặt đó. Các quốc gia hiện nay vẫn đang ln tích cực để làm “trong sáng” q trình tồn cầu hố

13

</div>

×