Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 127 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>VĂN THỊ MỸ LINH </b>

<b>PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN </b>

<b>THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ </b>

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>Quảng Nam, tháng 6 năm 2020 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM </b>

<b>KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>Tên đề tài </b>

<b>PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN </b>

<b> THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ </b>

<b>Sinh viên thực hiện </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận của mình, ngồi sự nỗ lực và phần đấu của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình từ thầy cơ giáo, gia đình và các bạn sinh viên.

Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học Mầm non & Nghệ thuật đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hồn thành khóa luận theo đúng thời gian quy định.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo cũng như học sinh trường Mầm non Thực Hành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành khảo sát và thực nghiệm sư phạm trong đợt thực tập vừa qua.

Tơi xin gởi lời cảm ơn chân thành và lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Ths-GVC Hoàng Ngọc Thức, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài khóa luận của mình.

Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến tập thể lớp Đại học Mầm non K16, gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi cố gắng và nỗ lực hết mình tuy nhiên với khả năng bản thân cịn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự góp ý và những lời nhận xét của quý thầy cô để tơi hồn thiện hơn đề tài khóa luận của mình. Xin kính chúc q thầy cơ, gia đình cùng các bạn lời chúc sức khỏe và thành đạt. Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi.

<i>Xin trân trọng cảm ơn! </i>

<i>Tam Kỳ, tháng 6 năm 2020 </i>

Sinh viên thực hiện

<i>Văn Thị Mỹ Linh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>

1 <sub>BGD & ĐT </sub> Bộ Giáo dục và Đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

03 <b>Bảng 2.3. </b> <sup>Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng </sup>

04 <b>Bảng 2.4. </b> <sup>Nhận thức của Ban giám hiệu về việc phát triển kỹ </sup>

năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn <sup>28 </sup> 05 <b>Bảng 2.5. </b> <sup>Mức độ sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề về việc </sup>

nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn <sup>29 </sup> 06 <b>Bảng 2.6. </b> <sup>Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp </sup>

07 <b>Bảng 2.7. </b>

Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn

31

08 <b>Bảng 2.8. </b>

Các biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề

33

09 <b>Bảng 2.9. Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi </b> 37 10 <b>Bảng 3.1. </b> <sup>Một số trị chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ theo </sup>

11 <b>Bảng 3.2 </b>

So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của 2 nhóm trẻ mẫu giáo lớn (ĐC và TN) qua trị chơi đóng vai theo chủ đề trước TN

68

12 <b>Bảng 3.3 </b>

So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua việc vận dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề ở 2 nhóm TN và ĐC sau TN

70

13 <b>Bảng 3.4. </b>

Kết quả về quá trình nghiên cứu việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp TN và ĐC

72

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

01 <b>Biểu đồ 2.1 </b> <sup>Mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ Mẫu giáo Lớn </sup>

02 <b>Biểu đồ 3.1 </b>

Mức độ kỹ năng giao tiếp thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề trước khi thực nghiệm sư phạm của 2 nhóm lớp TN và ĐC

69

03 <b>Biểu đồ 3.2 </b>

Mức độ kỹ năng giao tiếp thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề của 2 lớp ĐC và TN sau TN – sau thực nghiệm sư phạm

71

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỤC LỤC </b>

MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 3

7. Đóng góp của đề tài ... 5

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 5

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ... 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ

1.1.7. Trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 8

1.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi ... 9

1.2.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn. ... 9

1.2.2. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ... 10

1.2.3. Sự xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn ... 11

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 13

1.3.1. Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn ... 13

1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 14 1.4. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp

<b>cho trẻ ... Error! Bookmark not defined. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.5. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp

cho trẻ ... 17

1.6. Nội dung quy trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 19

1.7. Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ ... 20

1.8. Tiểu kết chương 1 ... 22

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM ... 23

2.1. Vài nét về trường Mầm non thực hành- Đại học Quảng Nam ... 23

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trường ... 23

2.1.2. Về cơ sở vật chất ... 23

2.1.3. Về đội ngũ giáo viên ... 24

2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 25

2.2. Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 26

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 26

2.2.2. Mức độ sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi ... 28

2.2.3. Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ... 29

2.2.4. Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn. ... 30

2.2.5. Thực trạng về những biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề. ... 31

2.2.6. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi tại trường Mầm non Thực hành – Đại học Quảng Nam ... 34

2.3. Đánh giá thực trạng ... 37

2.4. Nguyên nhân của thực trạng ... 37

2.4.1. Nguyên nhân khách quan ... 37

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC

QUẢNG NAM ... 39

3.1. Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 39

3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của chương trình giáo dục mầm non... 39

3.1.2. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5-6 tuổi ... 41

3.1.3. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của trường mầm non Thực hành- Đại học Quảng Nam. ... 42

3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ... 42

3.4. Thực nghiệm sư phạm ... 62

3.4.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm ... 62

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm trên 2 lớp mẫu giáo lớn ... 64

3.4.3. Kết quả trước và sau thực nghiệm sư phạm của 2 lớp đối chứng và thực

2.3. Đối với giáo viên ... 73

2.4. Đối với phụ huynh ... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 75 PHỤ LỤC ... P1

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới: thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trên đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đáp ứng cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu trong nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục. Giáo dục Mầm non là mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục đích của giáo dục Mầm non nói chung và phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói riêng là sự phát triển tồn diện cho trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội. Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tương lai của đất nước nên ngay từ thủa lọt lòng chúng ta cần trang bị cho trẻ một hành trang vững chắc mà mỗi con người cần phải có để bước và cuộc sống xã hội. Và yếu tố không thể thiếu trong hành trang ấy là phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mầm non.

Giao tiếp có vai trị quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân cũng như các mối quan hệ trong xã hội. Thông qua giao tiếp mà con người tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hoá tinh thần trong nền văn hoá xã hội, các chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen. Dạy cho trẻ biết cách giao tiếp với mọi người xung quanh, biết tập trung chú ý khi giao tiếp; biết cách tiếp cận và biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt; biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống, biểu đạt những mong muốn, cảm xúc, suy nghĩ, làm những việc nên làm; đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác. Đó là một nội dung vơ cùng quan trọng trong chăm sóc và giáo dục cho trẻ em độ tuổi mầm non, nhất là trẻ 5-6 tuổi.

Trẻ 5-6 tuổi là tuổi chuẩn bị bước vào lớp 1, cần được trang bị kiến thức và kỹ năng mềm cho việc học tập và giao tiếp ở cấp tiểu học. Do đó, việc phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi qua trị chơi ĐVTCĐ là một hoạt động hết sức có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Ở trường mẫu giáo, trò chơi ĐVTCĐ là một trong những hoạt động chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đạo, giúp trẻ giao tiếp với cô giáo, bạn bè mới, tăng sự tự tin trong các hoạt động, làm giảm các biểu hiện nhút nhát. Việc cho trẻ đóng các vai trong mỗi chủ đề của trị chơi đóng vai theo chủ đề sẽ giúp trẻ thể nghiệm các vai trò xã hội, phát triển các kỹ năng giao tiếp, giúp trẻ nghe, nói - biểu đạt ngôn ngữ, thể hiện cảm xúc tốt hơn. Các kỹ năng giao tiếp nếu được vận dụng tốt thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành nhân cách của trẻ mẫu giáo và làm tiền đề cho trẻ trong những hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo.

Là một giáo viên mầm non trong tương lai, chúng tôi muốn tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5- 6 tuổi, góp phần tăng cường hiệu quả kỹ năng giao tiếp cho trẻ đồng thời còn nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

<i>Xuất phát từ những lý do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển kỹ năng </i>

<i>giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề” để làm đề tài </i>

nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5-6 tuổi qua trò chơi ĐVTCĐ và những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó. Để từ đó đề xuất ra một số biện pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trị chơi trị chơi đóng vai theo chủ đề (ĐVTCĐ).

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quá trình tổ chức trò chơi ĐVTCĐ trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp. Giáo viên và trẻ các lớp Mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Thực Hành - Đại học Quảng Nam.

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Nghiên cứu về cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ </b></i>

<i>Mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề. </i>

<i><b>4.2. Nghiên cứu thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo </b></i>

<i>lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề. </i>

<i><b>4.3. Đề xuất các biện pháp để phát triển triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu </b></i>

<i>giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b> 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b></i>

Đọc sách, báo và các tài liệu có liên quan tới việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ để từ đó chọn lọc các cơ sở khoa học để nghiên cứu và thực hiện đề tài.

<i><b> 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

- Dùng phiếu Anket (điều tra) kết hợp với việc trao đổi với giáo viên về những thơng tin có liên quan đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ .

- Sử dụng phương pháp quan sát (quan sát tiết học), trò chuyện, phỏng vấn… - Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: người nghiên cứu ghi lại những từ ngữ, kết cấu ngữ pháp mà trẻ nói ra trong q trình tham gia trị chơi đóng vai theo chủ đề. Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về sự phát triển kỹ năng giao tiếp của trẻ.

<i><b> 5.3. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>

- Sử dụng các phương pháp tác động đến một số nhóm trẻ 5-6 tuổi về việc vận dụng các biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp được lựa chọn để làm thực nghiệm sư phạm.

- Xử lý kết quả nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học.

<b>6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Nghiên cứu nước ngoài </b></i>

Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là rất cần thiết và quan trọng . Có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới bàn về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp thơng qua trị chơi ĐVTCĐ. Các tác giả đều khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp thơng qua trị chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nói chung. Điển hình như:

Trước hết, trong tâm lý học Xô Viết, L.X.Vugotxki đã để cập từ những năm 30

<i>trong chương trình: “Sự phát triển của những chức năng tâm lý bậc cao”. Đặc biệt là </i>

từ những năm 70 đến nay, giao tiếp đã trở thành vấn đề quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học quan tâm như: A. Nleochiev, DB. Enconin, A. V.daparogiet. M.

<i>Lisana với cuốn “Nguồn gốc của sự hình thành giao tiếp trẻ em” -1978, A.V. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Daproget và M. Llisana “Sự phát triển giao tiếp ở trẻ mẫu giáo” 1976, E.I. 1974, A. Uxova với “Vai trò của trò chơi trong giáo dục trẻ em” – Chikiepva “Sự phát triển </i>

<i>của trẻ trước tuổi học trò”- 1975. [14; 23,24]. </i>

Từ đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J. Paget đã đề cập tới phương pháp

<i>này “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”. </i>

<i><b>6.2. Nghiên cứu trong nước </b></i>

Ở Việt Nam cũng có rất nhiều tác giả quan tâm đến phương pháp này trong

<i>từng mơn học cụ thể. Đó là PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “Giáo dục mầm </i>

<i>non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “Tâm lý học lứa tuổi mầm non”.v.v... </i>

Trong những cuốn sách này tác giả đề cập đến vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển ngôn ngữ cũng như kỹ năng giao tiếp của trẻ em một cách khái quát.

<i>Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong “Tâm lý học đại cương” (1995) đã quan </i>

niệm “Tri thức - Kỹ năng - Kỹ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực nào đó”.

<i>Tác giả Trần Trọng Thủy với “Giao tiếp với sự phát triển nhân cách của trẻ” </i>

(1981) đã nghiên cứu về vai trò và mối quan hệ giữa giao tiếp với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ em ở từng lứa tuổi phát triển khác nhau. Và ông khẳng định rằng

<i>“Giao tiếp gắn liền với quá trình hoạt động xã hội của trẻ em, giúp trẻ em hịa nhập với mơi trường xã hội”. [5;89] </i>

<i>Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa </i>

<i>người với người, thơng qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Hay nói cách khác, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người - người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”. [25;65] </i>

Tôi nhận thấy các tác giả đều rất quan tâm đến việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ ở trường mầm non nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể cách thức xây dựng nội dung chương trình và phương pháp tổ chức trò chơi ĐVTCĐ, để qua đó phát triển ngơn ngữ nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng cho trẻ mẫu giáo lớn. Tuy nhiên các nghiên cứu trên giúp tôi định hướng về đề tài này. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề làm đề tài nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

cứu khóa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc phát triển kỹ

<i>năng giao tiếp cho trẻ, đồng thời tạo điều kiện cho trẻ “vừa học vừa chơi”. </i>

<b>7. Đóng góp của đề tài </b>

Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc thiết kế trò chơi ĐVTCĐ.

Đề tài chỉ ra được thực trạng kỹ năng giao tiếp ở trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam qua trò chơi ĐVTCĐ.

Đề tài đã đề xuất các biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi trường Mầm non thực hành phát triển kỹ năng giao tiếp qua trị chơi ĐVTCĐ.

Ngồi ra đề tài cịn được đóng góp cho kho tàng tài liệu về công tác nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở lứa tuổi mầm non cho sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non và Nghệ thuật trường Đại học Quảng Nam cùng với những độc giả quan tâm tới vấn đề này.

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

Vì thời gian và khả năng có hạn, nên tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan như sau:

<i>- Về nội dung nghiên cứu: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn </i>

thơng qua trị chơi ĐVTCĐ.

<i>- Về địa bàn nghiên cứu: 2 lớp Lớn của trường Mầm non thực hành – Đại học </i>

Quảng Nam.

<b>9. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>

<i>Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, mục lục, chữ viết tắt và tài liệu tham </i>

<i>khảo; nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: </i>

<i>Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo </i>

<i>lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </i>

<i>Chương 2: Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn </i>

<i>thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam. </i>

<i>Chương 3: Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo lớn thơng </i>

<i>qua trị chơi đóng vai theo chủ đề và thực nghiệm sư phạm tại trường Mầm non thực hành – Đại học Quảng Nam. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Biện pháp </b></i>

Biện pháp là cách làm, cách giải quyết các vấn đề cụ thể, cách thức xử lí cơng việc, con đường để thực hiện một điều gì đó có hiệu quả nhất [25; 119].

Biện pháp là cách thức tổ chức khắc phục những hiện tượng tiêu cực hoặc có chiều hướng “tiêu cực”. Hay nói cách khác biện pháp là cách thực hiện, là con đường để thực hiện việc gì đó hiệu quả nhất [8; 7].

<i><b>1.1.2. Phát triển </b></i>

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên: phát triển kinh tế, văn hóa; khơng ngừng phát triển sản xuất [29; 1321].

Theo từ điển Tiếng Việt, “phát triển” là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Như vậy, “phát triển” được hiểu là sự tăng trưởng, là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên [11; 743].

<i><b>1.1.3. Kỹ năng </b></i>

Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan điểm khách quan khác nhau về kỹ năng và nó được nhìn dưới những góc độ khác nhau. Các nhà Giáo dục Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện. Một số tác giả khác lại quan niệm, kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức vào quy định đúng đắn [9; 60].

Tác giả Nguyễn Thị Thanh cho rằng, kỹ năng là hành động có hiệu quả các hành động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lí, linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được mục tiêu đã xác định [23; 34].

Tiếp thu những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Kỹ năng là năng lực của chủ thể khi vận dụng vốn kiến thức, kinh nghiệm của mình vào thực hiện một hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

động thực tiễn nào đó đạt hiệu quả cao, gắn liền với ý thức, ý chí, thái độ tích cực của chủ thể.

<i><b>1.1.4. Giao tiếp </b></i>

Giao tiếp là một trong những phạm trù trung tâm của tâm lý học. Tư tưởng về giao tiếp được đề cập từ thời cổ đại qua thời kỳ phục hưng và đến giữa thế kỷ XX thì hình thành nên một chuyên ngành Tâm lý học giao tiếp. Ngay từ khi còn là các tư tưởng về giao tiếp đến khi xuất hiện Tâm lý học giao tiếp thì khái niệm, bản chất giao tiếp chưa bao giờ thống nhất hồn tồn [10; 1].

A.N.Lêơnchiev cho rằng: “Giao tiếp là một hệ thống những q trình có mục đích và động cơ, bảo đảm sự tương tác giữa người này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội của nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn ngữ”. Cùng với quan điểm trên L.P.Bueva: “Giao tiếp khơng chỉ là một q trình tinh thần, mà cịn là quá trình vật chất, quá trình xã hội, trong đó diễn ra sự trao đổi hoạt động, kinh nghiệm, sản phẩm của hoạt động” [11; 7].

Từ các khái niệm giao tiếp trên, chúng tôi quan niệm: “Giao tiếp của trẻ mẫu giáo là quá trình tiếp xúc của trẻ đối với nhà trường, gia đình và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm của trẻ với những người xung quanh”.

<i><b>1.1.5. Kỹ năng giao tiếp </b></i>

Nhóm tác giả Hồng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân của chủ thể giao tiếp; là khả năng sử dụng hợp lý những phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển q trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp” [1; 201].

Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng hiệu quả các tri thức và kinh nghiệm về giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ vào trong những hoàn cảnh khác nhau của q trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp" [22; 112].

Từ những khái niệm trên, chúng tôi đã chọn khái niệm kỹ năng giao tiếp này làm khái niệm công cụ trong nghiên cứu: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện cảm xúc, thái độ nhằm giúp chủ thể giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tiếp trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một cách khác, kỹ năng giao tiếp là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được phối hợp hài hòa, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp.

<i><b>1.1.6. Trò chơi </b></i>

G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng: trị chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục [26; 94].

Tác giả Đặng Thành Hưng thì cho rằng trị chơi là một thuật ngữ có 2 nghĩa khác nhau tương đối xa [18; 9].

+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia

+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới hình thức chơi...

Tóm lại, trị chơi chính là chơi có luật; những hành vi chơi tùy tiện, bất giác khơng gọi là trị chơi.

<i><b>1.1.7. Trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

Trị chơi ĐVTCĐ là loại trị chơi mơ phỏng các hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt của người lớn, trẻ đóng vai một nhân vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của nhân vật đó bằng những hành động mang tính tượng trưng. Trong trị chơi ĐVTCĐ trẻ em tạo lại những ấn tượng, những cảm xúc mà trẻ thu nhận được từ cuộc sống, từ môi trường xã hội nhờ sự tham gia tích cực của trí tưởng tượng [19; 19,20].

Theo Nguyễn Ánh Tuyết, trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ mơ phỏng lại một mảng nào đó (tức là chủ đề) của cuộc sống người lớn trong xã hội bằng việc nhập vai vào một nhân vật nào đó nhằm thực hiện chức năng xã hội của họ [26; 43].

Như vậy, về bản chất hoạt động trò chơi ĐVTCĐ chứa đựng hai yếu tố: Yếu tố đóng vai có tính tượng trưng thơng qua hoạt động “mơ phỏng” và yếu tố có chủ đề là nội dung chủ đề đã được quy định sẵn trong chương trình giáo dục mà giáo viên đã chủ động thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ 5-6 tuổi </b>

<i><b>1.2.1. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo lớn </b></i>

<i>- Sự phát triển xúc cảm và tình cảm: </i>

Ở lứa tuổi này trẻ xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh.

Các sắc thái xúc cảm con người trong quan hệ với các loại lứa tuổi khác nhau, vị trí xã hội khác nhau, được hình thành như: Tình cảm mẹ con, ơng bà, anh chị em, tình cảm với cơ giáo, với người thân, người lạ...Tuy nhiên đời sống xúc cảm của trẻ còn dễ dao động, mang tính chất tình huống.

<i>+ Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều </i>

kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê của trẻ; tính tị mị ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực trong vui chơi, học tập, lao động tự phục vụ.

<i>+ Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu. </i>

Qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt được gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ... Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lịng mọi người.

<i>+ Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu </i>

mơi trường xung quanh... Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp cái xấu theo chuẩn (lúc đầu theo chuẩn của bé dần dần phù hợp với đánh giá của những người xung quanh) xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển.

<i>- Sự phát triển ý chí: </i>

+ Do có khả năng làm chủ được nhiều hành vi, được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ... Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hồn thành nhiệm vụ.

+ Tính mục đích ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hồn thành cơng việc. + Tính kế hoạch xuất hiện, trẻ biết sắp xếp “cơng việc” vui chơi là phải quét nhà, nhặt rau để khi mẹ về thì mọi việc phải xong để cho mẹ hài lòng.Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Sự phát triển ý chí mạnh hay yếu tuỳ thuộc phần lớn vào sự giáo dục, các biện pháp giáo dục của cha mẹ, cô giáo và những người lớn xung quanh. [21;55,56]

<i><b>1.2.2. Sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ </b></i>

Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một trình độ phát triển tương đối cao, không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về phương diện tư duy. Trước đây trẻ sử dụng ngơn ngữ tình huống là chủ yếu. Khi giao tiếp với những người xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu tố trong tình huống giao tiếp để hỗ trợ cho ngơn ngữ của mình. Như vậy chỉ có những người đang giao tiếp với trẻ lúc đó mới hiểu được trẻ muốn nói gì. Dần dần cuộc sống địi hỏi trẻ em cần có một kiểu ngơn ngữ khác, ít phụ thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ cần phải mô tả lại cho người khác hiểu những điều mà mình đã mắt thấy tai nghe. Ở đây trẻ phải nói năng sao cho người khác có thể hình dung ra được những điều mình định mơ tả mà khơng thể dựa vào tình huống cụ thể trước mắt. Kiểu ngôn ngữ này là ngơn ngữ ngữ cảnh, mang tính rõ ràng, khúc chiết. Khi đã nắm vững ngôn ngữ ngữ cảnh rồi, trẻ mẫu giáo lớn cịn sử dụng ngơn ngữ tình huống để giao tiếp với người xung quanh (loại ngôn ngữ này, ngay cả người lớn vẫn thường hay dùng trong đối thoại).

Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi mẫu giáo lớn, đó là kiểu ngơn ngữ giải thích. Ở độ tuổi này trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Khơng những thế, trẻ cịn muốn giải thích cho người lớn (cha mẹ, anh chị, cô giáo…) những điều mà trẻ cần họ hiểu. Ngôn ngữ giải thích địi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tượng một cách hợp lý để người nghe dễ đồng tình. Có nghĩa là nó u cầu phải có tính chặt chẽ và mạch lạc, do đó cịn gọi là ngôn ngữ mạch lạc. Kiểu ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc hình thành những mối liên hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những người xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Muốn có ngơn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ định nói ra cần phải được suy nghĩ rõ ràng, rành mạch ngay từ trong đầu, tức là cần được tư duy hỗ trợ. Mặt khác chính ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển đến một chất lượng mới, đó là việc nảy sinh các yếu tố của tư duy logic, nhờ đó mà tồn bộ sự phát triển của trẻ nâng lên một trình độ mới, cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nhìn chung đứa trẻ trước khi bước vào tuổi học sinh đã có khả năng nắm được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng với phát âm của người lớn (tùy theo địa phương có giọng nói như thế nào thì trẻ sẽ nói theo như vậy), biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, và đặc biệt là nói đúng hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phương diện cú pháp và về phương diện tu từ, nói năng mạch lạc thoải mái.

Tuy nhiên sau này đứa trẻ vẫn cần phải học thêm nhiều ở trường phổ thông, trong sách báo và ngoài cuộc đời để nắm vững một cách có ý thức hơn, tồn diện hơn, sâu sắc hơn tiếng mẹ đẻ. Nhờ đó mà nắm vững nhiều phong cách đa dạng của ngơn ngữ để có thể sử dụng trong nghề nghiệp và để nâng cao trình độ văn hóa chung của mình. [24;15,16]

<i><b>1.2.3. Sự xuất hiện kiểu tư duy hình tượng mới - tư duy trực quan sơ đồ và những yếu tố kiểu trực quan logic đối với trẻ mẫu giáo lớn </b></i>

Ở tuổi mẫu giáo nhỡ, tư duy trực quan – hình tượng phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn. Nhưng trong thực tế những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che giấu khơng thể hình dung được bằng hình ảnh. Kiểu tư duy này không đáp ứng được nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh việc phát triển tư duy trực quan – hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây, còn cần phải phát triển thêm một kiểu tư duy trực quan - hình tượng mới để đáp ứng với khả năng và nhu cầu phát triển của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tư duy trực quan – sơ đồ. Kiểu tư duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện cần thiết để lĩnh hội những tri thức vượt ra ngồi khn khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ với những thuộc tính sinh động của chúng để đạt tới tri thức khái quát. Tuy tư duy trực quan – sơ đồ vẫn giữ tính chất hình tượng song bản thân hình tượng cũng trở nên khác trước: hình tượng không những đã bị mất đi những chi tiết rườm rà mà còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ. Trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn có khả năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Chẳng hạn trẻ có thể nhìn vào sơ đồ tìm ra một địa chỉ nào đó mà khơng lấy gì làm khó khăn, (tức là đọc được sơ đồ hay giải mã) hoặc để chỉ đường đi đến một nơi nào đó trẻ chỉ cần vẽ một số vạch chủ yếu, tức là trẻ đã nắm được kỹ năng sơ đồ hóa.

Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành động với đồ vật trẻ vẫn không thể lĩnh hội được. Nhưng nếu tổ chức cho trẻ hành động với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội được một cách dễ dàng. Chẳng hạn chỉ cần một sơ đồ đơn giản là một tờ giấy được cắt ra làm nhiều mảnh rồi từ những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy như cũ, thì việc làm đó đã giúp cho trẻ hiểu rõ một nguyên lí khá trừu tượng là: bất cứ một đối tượng nguyên vẹn nào cũng điều đó thể chi ra thành nhiều bộ phận nhỏ và lại có thể khơi phục những bộ phận đó lại thành một chỉnh thể.

Tư duy trực quan – sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật. Nhưng kiểu tư duy này vẫn nằm trong phạm vi của kiểu tư duy trực quan – hình tượng nói chung và do đó nó bị hạn chế khi trẻ cần giải các bài tốn địi hỏi phải tách biệt những thuộc tính quan hệ mà khơng thể hình dung một cách trực quan dưới dạng hình tượng được nữa. Nhưng dù sao thì kiểu tư duy trực quan – sơ đồ cũng biểu hiện một bước phát triển đáng kể trong tư duy của trẻ mẫu giáo. Đó là kiểu trung gian, quá độ để chuyển từ kiểu tư duy hình tượng lên một kiểu tư duy mới, khác về chất – tư duy logic (hay còn gọi là tư duy trừu tượng), kiểu tư duy này sẽ tiếp tục được phát triển ở giai đoạn sau này, ở lứa tuổi học sinh.

Tư duy trực quan – sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngưỡng cửa của tư duy trừu tượng, sẽ cho trẻ em hiểu những biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành khái niệm sẽ được tiến hành và phát triển mạnh ở tuổi học sinh, nhưng những yếu tố của nó đã có thể xuất hiện ngay ở tuổi mẫu giáo, đặc biệt là ở tuổi mẫu giáo lớn, khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế, khi đã phát triển tốt chức năng kí hiệu của ý thức. Trong thời gian này trẻ bắt đầu hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay các kí hiệu khác khi phải giải những bài toán tư duy độc lập. [3;78,79]

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b>

<i><b>1.3.1. Vài nét về đặc điểm giao tiếp của trẻ Mẫu giáo lớn </b></i>

Đối với trẻ từ 5 đến 6 tuổi, ta nhận thấy trẻ đã biểu hiện rõ tính độc lập, tự tin, thích nghi xã hội và ham hiểu biết trong hoạt động vui chơi và giao tiếp với mọi người. Do vậy, trong giao tiếp với bạn bè, nhất là với trẻ nhỏ hơn mình, chúng đã biết bảo ban, nhường nhịn, thậm chí cịn chăm sóc em bé khi được người lớn giao việc.

Trẻ đã có thể vận dụng ngơn ngữ để biểu lộ tình cảm, thái độ, mong muốn hoặc diễn đạt cách nghĩ của mình và thích giao tiếp với bạn bè. Trong quá trình giao tiếp, chúng thường biểu lộ nhu cầu tự khẳng định và đã có năng lực ảnh hưởng đến bạn.

Ví dụ: có thể chủ động phân vai cho bạn, có thể giải thích rõ ràng luật chơi… Trẻ thích tham gia hoạt động tập thể như múa hát, biểu diễn văn nghệ, thể thao… Biết lắng nghe người khác nói chuyện, có khả năng hiểu được những câu chuyện mang tính hài hước.

Ở đầu tuổi mẫu giáo, trẻ cịn ít chủ đề để chơi. Nhưng vào tuổi mẫu giáo nhỡ và đặc biệt là cuối tuổi mẫu giáo, tức là mẫu giáo lớn thì chủ đề của trị chơi cũng trở nên phong phú hơn. Trong trò chơi ĐVTCĐ, trẻ đã phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với các mối quan hệ xã hội phong phú có liên quan tới thực tiễn trực tiếp của trẻ như sinh hoạt gia đình, trường mẫu giáo, bệnh viện…vào trị chơi ĐVTCĐ của mình. Nội dung trò chơi của trẻ được tăng dần cùng với sự phát triển của chúng. Chẳng hạn cũng là trị chơi ĐVTCĐ sinh hoạt gia đình, nhưng trẻ mẫu giáo bé thường chỉ thể hiện đơn giản như mẹ cho con ăn hay mẹ ru con ngủ, còn ở mẫu giáo lớn mẹ còn đưa con đi khám bệnh hay đưa con đi học, nên trong trị chơi khơng chỉ có mẹ và con mà cịn có những nhân vật khác nữa (mẹ - con - bác sĩ hoặc mẹ - con - cô giáo). Như vậy cùng một chủ đề nhưng ở mỗi lứa tuổi trẻ lại tái tạo các mặt rất khác nhau của hiện thực cuộc sống.

Ở cuối tuổi mẫu giáo, do phạm vi giao lưu của trẻ em được mở rộng mà trẻ trở nên độc lập hơn. Có thể nói, ở độ tuổi này ngơn ngữ chính là phương tiện giao tiếp chủ yếu của trẻ mẫu giáo. Trẻ không chỉ giao tiếp trong khn khổ gia đình chật hẹp mà cịn bắt đầu thực hiện giao lưu rộng rãi hơn với những người khác, nhất là các bạn cùng tuổi. Do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ được mở rộng nên tai âm vị của chúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

luôn được rèn luyện thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói, mặt khác cơ quan phát âm đã trưởng thành đến mức trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ đẻ khi nói năng. Chỉ trong trường hợp bộ máy phát âm của trẻ bị tổn thương, hay do chịu ảnh hưởng của lời nói ngọng của người lớn xung quanh thì trẻ mẫu giáo lớn mới phạm nhiều lỗi trong việc phát âm tiếng mẹ đẻ.

Một kiểu ngôn ngữ khác cũng đang phát triển trong độ tuổi này là ngôn ngữ giải thích. Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, trẻ có nhu cầu giải thích cho các bạn cùng tuổi về nội dung trò chơi, cách tạo ra đồ chơi và nhiều chuyện khác. Không những thế, trẻ cịn muốn giải thích cho người lớn những điều mà chúng cần họ hiểu. [14; 67,68]

<i><b>1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

<i>1.3.2.1. Mục tiêu phát triển phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </i>

Đối với trẻ việc phát triển kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng, kỹ năng giao tiếp chính là “phương tiện cần thiết” để trẻ học làm người.

Giúp trẻ tích cực, chủ động, tự tin hơn trong mọi hoạt động giao tiếp. Thể hiện thái độ thân thiện, hợp tác trong khi chơi cũng như trong các hoạt động khác.

<i>1.3.2.2. Nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </i>

Để phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn cần đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thơng giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực; giữa học và chơi. Bước đầu trang bị cho trẻ những kỹ năng giao tiếp để từng bước hòa nhập vào cuộc sống.

Phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ em, hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp cho trẻ các kỹ năng giao tiếp phù hợp với lứa tuổi, giúp trẻ biết giao tiếp với người lớn như nói năng lễ phép, biết chào hỏi, biết cảm ơn, biết nói lời xin lỗi. Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ, thái độ, cử chỉ phi ngôn ngữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Theo nghiên cứu tìm hiểu thì có thể thấy nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ được thể hiện ở các nội dung sau:

<i>a. Giao tiếp giữa cô với trẻ </i>

Giao tiếp giữa cô với trẻ trong giờ học: Mỗi ngày đến trường trẻ sẽ được vui chơi, học tập, chơi cùng với các bạn. Sự giao tiếp giữa cô với trẻ chủ yếu thông qua các giờ học chính ở trên lớp. Thơng qua các tiết học ấy, cô cung cấp những kiến thức, số lượng từ ngữ cần thiết cho trẻ để trẻ có thể giao tiếp với bạn bè và người lớn xung quanh. Trong các tiết học, cô sẽ tổ chức cho trẻ được tự do nhận xét, nói lên suy nghĩ của bản thân mình về sự vật, hiện tượng đó, sau đó cơ sẽ củng cố và chính xác hóa lại cho trẻ để trẻ hiểu rõ hơn.

Giao tiếp giữa cô và trẻ trong giờ chơi: Đây có thể coi là hoạt động có tác dụng rất lớn trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Thời gian chơi là thời gian mà trẻ được thoải mái nhất, tự do nhất và trẻ sẽ được nói nhiều nhất. Trẻ sẽ có cơ hội và điều kiện để sử dụng các loại từ khác nhau với nội dung khác nhau, và phù hợp với nội dung chơi của trẻ. Chính vì vậy, cô cần tổ chức tốt giờ chơi cho trẻ. Trong khi chơi trẻ có thể chơi nhiều trị chơi khác nhau, trong đó trị chơi ĐVTCĐ được trẻ u thích và sử dụng nhiều nhất. Như vậy, việc tổ chức tốt những giờ chơi này là điều kiện tốt để củng cố vốn từ cho trẻ, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hơn.

Giao tiếp giữa cơ và trẻ trong hoạt động ngồi trời: Dạo chơi, tham quan cũng là tiết học đặc biệt nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Trong khi học, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật, hiện tượng bên ngồi cuộc sống. Thơng qua hoạt động này, trẻ sẽ được mở rộng vốn hiểu biết của mình, củng cố vốn từ trước đó, tạo điều kiện cho việc phát triển kỹ năng giao tiếp.

<i>b. Giao tiếp giữa trẻ với nhau </i>

Khi trẻ đến trường, học tập và vui chơi, ngoài cơ giáo là người giao tiếp chính với trẻ thì trong các giờ chơi, giờ hoạt động góc… các trẻ sẽ tự giao tiếp với nhau. Khi chơi, trẻ sẽ được tự do nói chuyện với nhau, trẻ có thể nói ra suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình, tạo điều kiện cho trẻ mở rộng, học hỏi lẫn nhau.

Ví dụ: Khi chơi với nhau, trẻ có thể nói: “Mình khơng cho bạn chơi cùng đâu”. Khi nghe trẻ nói vậy, cơ giáo cần nhắc nhở trẻ khơng được nói như vậy, phải cho bạn chơi cùng và chơi đoàn kết với nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>c. Giao tiếp giữa trẻ với người lớn khác </i>

Ngoài thời gian trẻ tới trường học tập, thời gian còn lại chủ yếu là trẻ ở nhà với gia đình. Chính vì vậy, gia đình cũng là nơi giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình. Việc dạy kỹ năng giao tiếp cho trẻ là một việc khơng hề khó, vì trẻ nhỏ ln có xu hướng làm theo. Khi ở nhà với gia đình, mọi người trong gia đình cần phải chú ý tới lời nói của mình ở trước mặt của trẻ, khi ta dạy trẻ điều gì thì chính những hành vi của chúng ta với việc đó sẽ là tấm gương cho trẻ học theo, vì trẻ em rất dễ học theo những gì mà người lớn nói và làm.

Bên cạnh đó cha mẹ có thể mở những bài hát, những bản nhạc hay kể cho trẻ nghe những câu chuyện, cùng trẻ tham gia vào đóng vai các nhân vật trong câu chuyện để cùng kể lại truyện, giúp cho trẻ hiểu nội dung truyện, hiểu tâm lý nhân vật hơn, giúp cho trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp của mình.

Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo lớn chính là thời kỳ ngơn ngữ của trẻ phát triển nhất. Vì vậy, nhà trường phối hợp cùng gia đình có những nội dung giáo dục phù hợp để giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả hơn. [2; 55,56]

<b>1.4. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ </b>

Hoạt động vui chơi, mà trọng tâm là trò chơi ĐVTCĐ có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của trẻ về nhận thức, tình cảm, ý chí, vận động, ngơn ngữ và giao tiếp… Trị chơi ĐVTCĐ có vai trị quan trọng trong q trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn:

<i>Thứ nhất, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ rất phong phú và đa dạng, phản </i>

ánh được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ đời sống xã hội. Do đó, qua trị chơi ĐVTCĐ khơng chỉ phát triển được vốn từ phong phú (một điều kiện quan trọng để phát triển kỹ năng giao tiếp) mà còn phát triển được kỹ năng giao tiếp - ứng xử trong các mối quan hệ khác nhau với những đối tượng giao tiếp khác nhau.

<i>Thứ hai, chủ đề chơi trong trò chơi ĐVTCĐ thường tập trung vào những mối </i>

quan hệ phổ biến, thường nhật trong đời sống, rất gần gũi với trẻ nên trẻ có nhiều cơ hội được chơi lại - được trải nghiệm trò chơi - được lặp đi lặp lại những khuôn mẫu hành vi theo chuẩn đã được người lớn (nhà giáo dục) hướng dẫn. Đó là cơ sở để hình thành kỹ năng nói chung, kỹ năng giao tiếp nói riêng. Hơn nữa, với những chủ đề chơi phổ biến sẽ khai thác được vốn hiểu biết của trẻ trong quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho chúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i>Thứ ba, trò chơi ĐVTCĐ thường dễ tổ chức (dễ chọn không gian, dễ chọn đồ </i>

chơi, dễ hướng dẫn trẻ) và đặc biệt là trẻ dễ tự tổ chức - tự chơi ở những mơi trường khác (gia đình, cộng đồng nơi sinh sống) sau khi đã được nhà giáo dục hướng dẫn. Đây là ưu thế để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, quá trình phát triển kỹ năng giao tiếp thành quá trình tự phát triển kỹ năng giao tiếp một cách tự nhiên.

<i>Thứ tư, trò chơi ĐVTCĐ thường gây được hứng thú chơi ở trẻ với những vai </i>

chơi và đồ chơi hấp dẫn, phong phú. Do vậy, một chủ đề chơi có thể được tổ chức nhiều lần mà trẻ vẫn hứng thú (với điều kiện phải tạo ra tính mới: đồ chơi mới, cách dạy mới,…). Đây là ưu thế để rèn kỹ năng giao tiếp đạt tới “chuẩn kỹ năng” trong những mối quan hệ nhất định.

<i>Thứ năm, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi </i>

ĐVTCĐ rất phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ, nó diễn ra một cách tự nhiên, thoải mái (chơi mà học).

<i>Thứ sáu, không chỉ ở trường với vai trò của giáo viên mà ngay cả ở gia đình các </i>

bậc cha mẹ cũng có thể tổ chức trò chơi ĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Điều đó có nghĩa là một trong những nguyên lý của giáo dục Việt Nam “Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” đã được hiện thực hoá ở bậc mầm non. [17; 31]

<b>1.5. Hồn thiện hoạt động vui chơi và hình thành xã hội trẻ em </b>

Trong hoạt động vui chơi, trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ động. Tính tự lực, tự do của trẻ biểu hiện ở các điểm sau đây:

Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi: Do có ít nhiều vốn sống nhờ tiếp xúc hằng ngày với thế giới đồ vật, giao tiếp rộng rãi với những người xung quanh tạo điều kiện cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi và phản ánh vào vai chơi những mảng hiện thực mà mình quan tâm.

Trong việc lựa chọn bạn cùng chơi: Vào cuối tuổi mẫu giáo nhỡ và lớn, cá tính của trẻ đã bắt đầu bộc lộ rõ rệt, mỗi em có mỗi tính, mỗi nết. Do đó trẻ cần phải lựa chọn bạn "tâm đầu ý hợp" với mình.

Trong hoạt động vui chơi, trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi: Một xã hội trẻ em được hình thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trò chơi ĐVTCĐ là loại hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ em. Khơng có sự phối hợp với nhau giữa các thành viên thì khơng thành trị chơi. Ở lứa tuổi này, việc chơi của các em tương đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn đã trở thành một nhu cầu cấp bách. Đã chơi thì phải có vai nọ vai kia mới thú vị. Một trò chơi của trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn thường có nhiều vai hơn của trẻ mẫu giáo bé mặc dù có thể cùng một chủ đề. Như vậy các quan hệ trong trò chơi của trẻ đã được mở rộng hơn nhiều so với trẻ mẫu giáo bé. Vào cuối tuổi mẫu giáo, trẻ còn biết liên kết các trò chơi theo các chủ đề khác nhau, làm cho các mối quan hệ trở nên phong phú hơn. Quan hệ của trẻ ngày càng được đa dạng hơn chẳng khác nào một xã hội người lớn thu nhỏ lại.

Ở tuổi mẫu giáo nhỡ và lớn việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách. Đặc biệt là nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang phát triển rất mạnh. Từ đó những " xã hội trẻ em " thực sự được hình thành.

"Xã hội trẻ em " này cịn khác xa so với xã hội người lớn. Hợp rồi tan, tan rồi hợp, thực và chơi, chơi và thực. Đó chính là nét độc đáo của cái xã hội ấy. Nhưng chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên trong nhóm bạn bè này lại có một ý nghĩa lớn lao đối với cả đời người sau này.

Cấu trúc của cái " xã hội trẻ em " cũng rất phức tạp. Trong cái xã hội ấy mỗi đứa trẻ có một vị trí nhất định. Vị trí đó được thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối xử với các em như thế nào. Vị trí trong nhóm bạn cùng tuổi ảnh hưởng một cách sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của trẻ.

Vào cuối tuổi mẫu giáo, đã bắt đầu xuất hiện vai trị "thủ lĩnh". Đó là đứa trẻ được các bạn tôn sùng và vị nể nhất. Hiện tượng thủ lĩnh xuất hiện trong nhóm bạn là điều làm cho người lớn phải đặc biệt quan tâm, khơng nên để tình trạng chỉ có một em ln ln làm thủ lĩnh cịn những đứa trẻ khác chỉ biết phục tùng.

"Xã hội trẻ em" cũng dần dần hình thành những dư luận chung. Dư luận chung thường được bắt nguồn từ những nhận xét của người lớn đối với trẻ em, cũng có thể do trẻ em nhận xét lẫn nhau.Dư luận chung ảnh hưởng khá lớn đối với sự lĩnh hội những chuẩn mực hành vi đạo đức của trẻ trong nhóm và qua đó ảnh hưởng đến nhân cách của từng đứa trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ em, do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng như ở gia đình, khu tập thể, xóm dân cư... để tạo mơi trường lành mạnh có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ. [3;20,21]

<b>1.6. Nội dung quy trình phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b>

Nội dung phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi ĐVTCĐ là những kỹ năng giao tiếp cơ bản tương ứng với các mối quan hệ trong chủ đề chơi, phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý của trẻ. Như vậy, qua mỗi chủ đề chơi sẽ hướng tới việc hình thành và phát triển ở trẻ những kỹ năng giao tiếp cụ thể, tương ứng với các mối quan hệ và vai chơi trong chủ đề chơi đó. Tuy nhiên, không phải tất cả những kỹ năng tương ứng với những mối quan hệ đó ở cuộc sống thực đều phát triển cho trẻ, mà chỉ những kỹ năng cơ bản, phù hợp mới hình thành cho trẻ. Căn cứ vào Bộ chuẩn kỹ năng đối với trẻ ở mỗi độ tuổi nhất định, căn cứ vào chủ đề chơi và những điều kiện cụ thể ở mỗi trẻ, mỗi trường, mỗi địa phương mà xác định những kỹ năng cụ thể cần phát triển. Ở góc độ tổng thể có thể khái quát những kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho trẻ mẫu giáo lớn qua trò chơi ĐVTCĐ bao gồm (kỹ năng nghe hiểu và qui tắc giao tiếp):

(1) Kỹ năng nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;

(2) Kỹ năng nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến những hành động đơn giản và kỹ năng sử dụng lời nói trong giao tiếp

(3) Kỹ năng dùng từ phù hợp với nội dung, hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp; (4) Kỹ năng sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân khi giao tiếp;

(5) Kỹ năng sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong quá trình giao tiếp; (6) Kỹ năng khởi xướng chủ đề giao tiếp;

(7) Kỹ năng điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp; (8) Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn từ (cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,…)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

(9) Kỹ năng làm chủ bản thân khi giao tiếp (làm chủ xúc cảm, hành động, khơng nói leo, khơng ngắt lời người khác khi nói chuyện)

(10) Kỹ năng hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi khơng hiểu người khác nói; [8; 56,57]

<b>1.7. Vai trị của giáo viên trong q trình tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ </b>

Giáo viên có vai trị khai thác các tình huống trong trị chơi ĐVTCĐ nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ theo các hướng:

+ Làm rõ các yêu cầu của vai chơi dưới dạng luật chơi để trẻ tự nguyện thực hiện các chuẩn kỹ năng giao tiếp

+ Làm phong phú chủ đề để nảy sinh các vai mới và hoàn cảnh chơi mới

+ Tạo tình huống để các vai chơi trong mỗi nhóm có nhu cầu quan hệ giao tiếp với các nhóm chơi khác một cách tự nhiên, đương nhiên theo tiến trình diễn biến của trị chơi. Vai trị của giáo viên được biểu hiện cụ thể trong từng bước tổ chức trò chơi ĐVTCĐ

<i>* Chuẩn bị cho trẻ chơi </i>

Cho trẻ làm quen có tổ chức và có phương hướng với cuộc sống xung quanh thông qua hoạt động học tập, dạo chơi, thăm quan, trò chuyện trao đổi với trẻ, đọc các tác phẩm văn học cho trẻ nghe,… Trong q trình đó, hướng trẻ khơng chỉ chú ý tới hành động của con người với các vai xã hội (nghề nghiệp) khác nhau mà phải chú ý tới quan hệ và thái độ của họ đối với nhau được thể hiện như thế nào qua các phương tiện giao tiếp, trong các tình huống nhất định. Tổ chức các điều kiện và hoàn cảnh chơi theo hướng phát triển: Chuẩn bị, sắp xếp, bố trí các dụng cụ và chỗ chơi để trẻ có thể sử dụng rộng rãi, đa dạng các đồ vật có sẵn, các vật liệu khác nhau và hoàn cảnh chơi trọn vẹn, sau đó chỉ tổ chức một phần hồn cảnh chơi để đặt trẻ vào tình thế phải tìm những đồ vật thay thế hoặc bổ sung. Như vậy, tiến trình chơi nảy sinh tình huống địi hỏi trẻ phải thực hiện quan hệ giao tiếp.

<i>* Tổ chức, hướng dẫn trẻ chơi </i>

Cần phải khai thác cấu trúc trò chơi để được các chuẩn mực giao tiếp có văn hố vào trị chơi qua các vai chơi một cách tự nhiên. Cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bước 1. Trước khi chơi </b>

Giáo viên cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi mà trẻ thích và điều khiển các nhóm chơi, bàn bạc, thoả thuận chọn các vai và lập kế hoạch tổ chức trị chơi. Trong q trình này, cần nhấn mạnh yêu cầu của vai chơi dưới dạng các phương thức hành vi giao tiếp có văn hố và coi đó là tiêu chuẩn để lựa chọn vai chính (chủ trị) trong các lần chơi sau. Việc định hướng cho trẻ lựa chọn vai phải căn cứ vào giai đoạn phát triển của trò chơi và mức độ hình thành kỹ năng giao tiếp của trẻ. Cụ thể:

<i>Giai đoạn 1: Khi mức độ phát triển trò chơi còn thấp (nghĩa là vai chơi chỉ bao </i>

gồm 2 – 3 vai (1 vai chính và 1 – 2 vai phụ), khi chơi trẻ chỉ chú ý tới hành động của các vai mà ít chú ý tới quan hệ, thái độ của các nhân vật chọn đóng vai) cần điều khiển quá trình thoả thuận vai để giúp trẻ tìm được người có đủ “năng lực” và “tính cách” để đảm nhận vai chính (yêu cầu này cần nhấn mạnh cho trẻ thấy rõ).

<i>Giai đoạn 2: Khi trò chơi đã phát triển đến mức độ cao hơn (nghĩa là vai chơi </i>

bao gồm từ 5 – 6 vai, khi chơi trẻ đã chú ý đến hành động, quan hệ và thái độ của các nhân vật chọn đóng vai), cần khuyến khích trẻ lần lượt nhận các vai chính để có thể luyện tập phương thức hành vi ở các vai khác nhau. Tuy nhiên, trước khi trẻ vào vai cần nhấn mạnh lại yêu cầu cụ thể về phương thức hành vi đối với vai.

<b>Bước 2. Quá trình chơi </b>

Việc tổ chức điều khiển quá trình chơi của trẻ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của trò chơi.

<i>Giai đoạn 1: Giáo viên tham gia vào trò chơi với tư cách là một vai chơi để đưa </i>

các phương thức hành vi vào trị chơi, cũng như có thể điều chỉnh hành vi của các vai chơi khác nhau một cách tự nhiên.

<i>Giai đoạn 2: Đưa vào các dạng trò chơi khác nhau của chủ đề chơi (các chủ đề </i>

cụ thể), tạo điều kiện cho trẻ luyện tập hành vi trong nhiều tình huống khác nhau với nhiều đối tượng khác nhau. Việc mở rộng chủ đề chơi sẽ tạo ra những vai mới và các hồn cảnh chơi mới địi hỏi trẻ phải biết thể hiện hành vi với các đối tượng và trong các tình huống mới. Đây là việc khó khăn đối với trẻ, nhưng lại là cơ hội thuận lợi để giáo viên có thể đưa cách thể hiện hành vi - kỹ năng giao tiếp vào trò chơi một cách tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhiên với tư cách là người tham gia trực tiếp vào trị chơi. Trong hồn cảnh này, trẻ dễ dàng tiếp nhận cách thức hành vi do giáo viên thể hiện qua một vai nào đó do địi hỏi tự nhiên của tiến trình phát triển trị chơi. Sau khi đã thể hiện hành vi của nhân vật mới trước trẻ, giáo viên có thể tìm lí do hợp lý để rút lui khỏi trò chơi, để cho trẻ tiếp tục chơi. Bởi vì, giao tiếp là hoạt động sáng tạo, nên cần tạo điều kiện cho trẻ có thể dựa trên “mẫu” hành vi của giáo viên mà thể hiện hành vi giao tiếp một cách linh hoạt, sáng tạo. Nhờ đó, những xúc cảm tích cực được tạo ra ở trẻ trong những hoàn cảnh chơi nhất định, làm cho quá trình giao tiếp của trẻ ở các vai khác nhau diễn ra thật hồn nhiên, chân thật và hấp dẫn.

<b>Bước 3. Sau khi chơi </b>

Giáo viên nhận xét, đánh giá quá trình chơi của trẻ với tư cách là người điều khiển cuộc chơi. Việc đánh giá phải tạo được hứng thú chơi, hướng sự chú ý của trẻ

<b>vào phương thức hành vi giao tiếp, giúp trẻ tự kiểm sốt hành vi của mình. [26;97,98] 1.8. Tiểu kết chương 1 </b>

Trò chơi ĐVTCĐ là một dạng trò chơi tiêu biểu trong hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Đây là một trong những loại hình hoạt động vui chơi vừa là để học, vừa hình thành và phát triển nhân cách con người và là hình thức tự giáo dục. Trò chơi ĐVTCĐ là phương tiện quan trọng trong quá trình giáo dục, phát triển tâm lý cho trẻ, nhất là trong giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ mẫu giáo.

Qua chương 1 chúng tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề, tìm hiểu về những khái niệm liên quan đến đề tài. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ Mẫu giáo Lớn, đặc biệt là sự hình thành xã hội trẻ em. Qua đó làm rõ được vai trị của giáo viên trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI </b>

<b>TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH- ĐẠI HỌC QUẢNG NAM 2.1. Vài nét về trường Mầm non thực hành- Đại học Quảng Nam </b>

<i><b>2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trường </b></i>

Trường mầm non Thực hành nằm ở số 49 đường Nguyễn Đình Chiểu, phường An Mỹ, Thành phố Tam Kỳ. Trường mầm non Thực hành là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trường Đại học Quảng Nam, được thành lập theo quyết định số 3002/QĐ - UBND ngày 24/08/2016 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Nam.

Sau gần ba năm đi vào hoạt động, trường đã ổn định về cơ cấu tổ chức, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được nâng cao. Tại trường Mầm non Thực hành - Đại học Quảng Nam, trẻ sẽ được trải nghiệm với thực tế, học hỏi những điều mới lạ với đồ dùng dạy và học được chuẩn bị chu đáo từ các giáo viên và các giáo sinh thực tập tại trường. Các cán bộ, giáo viên luôn nổ lực phấn đấu đạt chất lượng cao trong giảng dạy cũng như trong cơng tác ni dưỡng và chăm sóc trẻ. Trường Mầm non Thực hành ngày càng khẳng định được vị trí của mình và là lựa chọn hàng đầu cho các bậc phụ huynh khi đưa con em mình đến với ngơi trường đầu tiên trong cuộc đời.

<i><b>2.1.2. Về cơ sở vật chất </b></i>

- Sân chơi ngồi trời rộng rãi, thống mát, nhiều đồ chơi đa dạng, phong phú, hấp dẫn phục vụ tốt cho nhu cầu vui chơi của trẻ. Sân chơi trong nhà được trải thảm an toàn và được trang bị nhiều đồ chơi mang tính vận động và giáo dục cao.

- Sân để xe rộng rãi, an tồn, thuận tiện cho phụ huynh đưa đón trẻ.

- Hệ thống nhà bếp đạt tiêu chuẩn bếp một chiều, hồn tồn được inox hóa gồm nhiều trang thiết bị hiện đại như máy sấy, chén tiệt trùng… đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Các phịng học đạt tiêu chuẩn về diện tích, thoáng mát, ánh sáng mặt trời tốt, hệ thống máy điều hịa giúp trẻ có giấc ngủ ngon. Thiết bị dạy và học được trang bị đầy đủ, cao cấp, mang tính giáo dục cao, phù hợp với từng độ tuổi. Mỗi phòng học đều được trang bị tivi, loa, micro hỗ trợ cho việc dạy và học đạt hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Hệ thống nhà vệ sinh khép kín, được thiết kế bằng nhơm kính giúp giáo viên quan sát tốt. Sàn nhà vệ sinh đảm bảo luôn khô ráo và an tồn.

- Có khu vực chức năng như khu thư viện đầy đủ sách truyện để trẻ được tự do phát triển, tự do khám phá, sáng tạo.

- Mỗi trẻ được trang bị riêng đồng phục sinh hoạt, giường ngủ, ly, chén, bàn chải. Đồng phục sinh hoạt sạch sẽ, thoáng mát giúp trẻ thoải mái trong các hoạt động học tập và vui chơi.

<i><b>2.1.3. Về đội ngũ giáo viên </b></i>

<i><b>Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trường </b></i>

Nhà trường có tổng số cán bộ giáo viên và nhân viên là 42 người

Ban giám hiệu gồm 3 người (1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó) đều có trình độ đại học với nhiều năm kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục mầm non.

Có 28 giáo viên đứng lớp đều có trình độ Đại học. Trong đó chia làm 4 tổ chuyên môn (tổ nhà trẻ: 6 GV; tổ mẫu giáo bé: 6 GV; tổ mẫu giáo nhỡ: 8 GV; tổ mẫu giáo lớn: 6 GV) . Đội ngũ giáo viên giỏi, yêu trẻ, có kinh nghiệm trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt là có tâm huyết đối với nghề.

Nhân viên bao gồm 11 người, trong đó có 3 nhân viên văn phịng (1 nhân viên có trình độ cao đẳng và 2 nhân viên trình độ đại học), 2 bảo vệ có trình độ sơ cấp. Nhân viên cấp dưỡng có bằng sơ cấp về nấu ăn có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.

<b>Thành phần <sup>Số lượng (người)/Trình độ đào tạo </sup></b>

Tổng số Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>2.1.3.1. Về số lượng trẻ tại trường </b></i>

Tổng số lượng trẻ của trường hiện nay là 357 trẻ, gồm 12 lớp được chia theo 2 độ tuổi: nhà trẻ và mẫu giáo. Ở độ tuổi nhà trẻ có 2 lớp hoa hồng, độ tuổi mẫu giáo được chia theo 3 khối lớp: bé - nhỡ - lớn, tổng số trẻ cụ thể như sau:

<i><b>Bảng 2.2. Số lượng trẻ tại trường </b></i>

- Tình hình trẻ: Đa số các cháu có thói quen, nề nếp, hứng thú trong các hoạt động. Đồng thời nhận được sự quan tâm, cổ vũ nhiệt tình của các bậc phụ huynh trẻ tiếp cận với giáo viên rất nhanh, hòa đồng học và chơi với các bạn bè trong lớp.

<i><b>2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

<i>2.1.4.1. Thuận lợi </i>

- Mặt dù trường mới thành lập nhưng được sự quan tâm của bộ giáo dục, Ủy ban Nhân dân thành phố Tam Kỳ và Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất và chuyên môn phù hợp phục vụ cho việc chăm sóc trẻ về mọi mặt.

- Nhà trường bố trí diện tích phịng học thống mát phù hợp với số lượng trẻ trong lớp, sân trường rộng rãi, sạch sẽ, có cây xanh tạo khơng khí trong lành. Ngồi ra cịn trang bị nhiều loại đồ chơi ngoài trời phù hợp và đảm bảo an toàn khi cho trẻ chơi.

- Giáo viên linh hoạt, sáng tạo, có tinh thần học hỏi, luôn trao đổi nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học.

- Giáo viên trong trường, lớp đoàn kết cùng nhau đưa ra các biện pháp tổ chức các trò chơi học tập nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ.

- Các bậc phụ huynh nhiệt tình chia sẽ với giáo viên về khả năng giao tiếp của con em mình khi ở nhà và ln quan tâm đến tình hình của trẻ và dành thời gian trao đổi

<b>với cô giáo để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ, giúp trẻ mạnh dạn hơn trong giao tiếp. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>2.1.4.2. Khó khăn </i>

- Việc tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ chưa linh hoạt và chưa có tính sáng tạo. - Thời gian tổ chức cịn hạn hẹp vì trị chơi khơng thể diễn ra trong suốt cả một hoạt động được bởi còn nhiều hoạt động học khác mà chủ yếu được lồng ghép tích hợp vào các hoạt động.

- Khả năng chú ý có chủ định của trẻ chưa cao dễ dàng tham gia vào các hoạt động chơi nhưng cũng nhanh chóng chán nếu khơng cịn hứng thú.

- Một số trẻ vì quen nói tiếng mẹ đẻ, lại khơng được cha mẹ tập nói tiếng Việt, nên khi đến lớp trẻ ngại giao tiếp với cô, các bạn và mọi người xung quanh, trẻ cảm thấy lạ lẫm, dẫn đến ngôn ngữ của trẻ không được phát triển.

- Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các góc theo từng chủ đề cịn ít chưa phong phú.

<b>2.2. Thực trạng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b>

<i><b>2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

<i>- Mục đích: Nhằm điều tra về nhận thức của giáo viên, Ban giám hiệu và Cán </i>

bộ quản lý về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ.

<i>- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi về nhận thức của giáo viên, BGH và CBQL </i>

về phát triển kỹ năng giao tiếp thông qua trò chơi ĐVTCĐ.

<i>- Khách thể điều tra: </i>

+ Điều tra nhận thức đối với 6 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy lớp MGL về phát triển kỹ năng giao tiếp trẻ.

<i> Gồm 2 câu, từ câu 1 đến câu 2 (Phiếu hỏi - phụ lục 1A, thống kê ở bảng 2.3). </i>

+ Điều tra nhận thức đối với 3 giáo viên trong Ban giám hiệu và 4 Cán bộ quản lý về phát triển kỹ năng giao tiếp trẻ MGL.

<i> Gồm 2 câu, từ câu 1 đến câu 2 (Phiếu hỏi - phụ lục 1B, thống kê ở bảng 2.4). </i>

<i>- Cách tiến hành: </i>

+ Xây dựng phiếu điều tra, thử nghiệm. + Phát phiếu điều tra

+ Thu phiếu và tổng hợp kết quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu </i>

và 4 Cán bộ quản lý về vấn đề phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL chúng tơi có được 02 bảng thống kê số liệu sau:

<i><b>Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về việc phát triển kỹ năng giao tiếp </b></i>

<i><b>cho trẻ mẫu giáo Lớn (phụ lục 1A). </b></i>

<i><b>Bảng 2.4. Nhận thức của Ban giám hiệu, cán bộ quản lý về việc phát triển </b></i>

<i><b>kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo Lớn (phụ lục 1B). </b></i>

<i>* Nhận xét: Đa số giáo viên, Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý đã nhận thức </i>

được tầm quan trọng của nội dung này nhưng ở những mức độ khác nhau. Dựa vào kết quả ở bảng 2.3 ta thấy các mức độ được thể hiện cụ thể như sau: có 3 giáo viên (chiếm 50%) cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ có vai trị rất quan trọng, có 2 giáo viên (chiếm 33,3%) cho rằng điều này là quan trọng và chỉ có 1 giáo viên (chiếm đến 16,7%) cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là không quan trọng. Qua điều tra Ban giám hiệu và cán bộ quản lý thì có 4 giáo viên cho rằng phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là rất cần thiết, 2 người cho rằng cần thiết đạt 28,5% và chỉ có 1 người (chiếm 14,3%) cho rằng phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ là không cần thiết. Qua kết quả điều tra cho ta thấy đa số giáo viên và Ban giám hiệu đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi ĐVTCĐ. Nhưng bên cạnh đó tỉ lệ giáo viên cho rằng việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn thơng qua trị chơi ĐVTCĐ là không quan trọng cũng chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 16,7% đối với giáo viên và 14,3% đối với Ban giám hiệu và Cán bộ quản lý), trong khi nội dung này lại vô cùng quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>2.2.2. Mức độ sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

<i>- Mục đích: Nhằm điều tra về mức độ sử dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao </i>

kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi, thơng qua đó tìm hiểu về nguyên nhân của thực trạng này.

<i>- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên về mức độ sử dụng trò chơi </i>

ĐVTCĐ .

<i>- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp MG lớn. </i>

<i>- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp và tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi về mức độ </i>

sử dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi

<i>- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về mức độ sử </i>

dụng trò chơi ĐVTCĐ nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi chúng tơi có được bảng thống kê số liệu sau:

<i><b>Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề về </b></i>

<i>việc nâng cao kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn (căn cứ vào câu 3 phụ lục 1A) </i>

Tổng số giáo viên được hỏi: 6

<i>* Nhận xét: Qua bảng 2.5, tôi nhận thấy rằng tỉ lệ giáo viên không bao giờ sử </i>

dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ chiếm tỉ lệ cao (50%), còn về mức độ thường xuyên và thỉnh thoảng chiếm tỉ lệ cịn ít (50%). Qua đó cho thấy việc sử dụng trò chơi ĐVTCĐ để nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ đã được giáo viên chú ý đến. Tuy nhiên, mức độ sử dụng chưa đồng đều. Đa số các giáo viên khi tổ chức trò chơi ĐVTCĐ chỉ mong trẻ thực hiện đúng vai chơi, thể hiện mối quan hệ trong khi chơi... nhưng không chú ý đến việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>2.2.3. Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn qua trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

<i>- Mục đích: Để tìm hiểu về phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ </i>

mẫu giáo lớn thông qua trò chơi ĐVTCĐ.

<i>- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên về các phương thức phát triển </i>

kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn.

<i>- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn, 3 Ban giám hiệu và 4 cán </i>

bộ quản lý.

<i>- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý để </i>

tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi.

Chúng tôi thống kê những kỹ năng và phương thức phát triển tương ứng với dự kiến lựa chọn cụ thể như: (có thể chọn nhiều trong 10 kỹ năng ứng với phương thức phát triển tương ứng).

1. Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 1-5 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Trung bình (TB).

2. Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 6-8 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Khá (K).

3. Nếu giáo viên, Ban giám hiệu và cán bộ quản lý chọn từ 9-10 kỹ năng ứng với phương thức tương ứng thì đạt ở mức Tốt (T).

<i>- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu </i>

và 4 Cán bộ quản lý về thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn chúng tơi có được bảng thống kê sau:

<i><b>Bảng 2.6. Thực trạng phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn </b></i>

<i>(Căn cứ vào phụ lục 2). </i>

<i>Tổng số được điều tra: 6 giáo viên, 3 Ban giám hiệu và 4 cán bộ quản lý (tổng:13) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>* Nhận xét: Qua bảng dữ liệu ta thấy có 3 giáo viên, 1 ban giám hiệu và 2 cán </i>

bộ quản lý chiếm 46,2% chọn 1-5 kỹ năng giao tiếp ứng với phương thức phát triển đạt ở mức TB, có 3 giáo viên, 1 ban giám hiệu và 2 cán bộ quản lý chiếm 46,2% chọn từ 6-8 kỹ năng giao tiếp ứng với phương thức phát triển đạt ở mức K và chỉ có 1 ban giám hiệu chiếm 7,6% chọn 9-10 kỹ năng giao tiếp tương ứng với phương thức phát triển đạt ở mức T. Qua đó cho thấy được đa số giáo viên, ban giám hiệu và cán bộ quản lý đã nhận thức đúng được những phương thức phát triển kỹ năng giao tiếp nhưng chưa tốt. Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên và ban giám hiệu chưa nghiên cứu kỹ về các kỹ năng ứng với phương thức giao tiếp tương ứng. Từ đó trở nên chủ quan và ít quan tâm về việc phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ.

<i><b>2.2.4. Thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn. </b></i>

<i>- Mục đích: Để tìm hiểu thực trạng về việc lập kế hoạch tổ chức trò chơi </i>

ĐVTCĐ và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn.

<i>- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với GV về việc lập kế hoạch tổ chức trò </i>

chơi ĐVTCĐ và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ MGL.

<i>- Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn </i>

<i>- Cách tiến hành: Gặp trực tiếp giáo viên, quan sát và tiến hành phát phiếu điều </i>

tra bằng phiếu hỏi với giáo viên. Sau đó tổng hợp kết quả

<i>- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về việc lập kế </i>

hoạch tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ chúng tơi có được bảng thống kê số liệu sau:

<i><b>Bảng 2.7: Thực trạng việc lập kế hoạch tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề </b></i>

<i>và chuẩn bị đồ dùng nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo lớn (Căn cứ câu 4, câu 5 phụ lục 1A) </i>

Tổng số giáo viên được hỏi: 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>* Nhận xét: </i>

<i>- Về việc lập kế hoạch tổ chức trị chơi ĐVTCĐ: có 33,3% giáo viên lập kế </i>

hoạch tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ở mức độ thường xuyên và có 16,7% giáo viên chỉ thỉnh thoảng lập kế hoạch, trong khi đó có đến 50% giáo viên khơng bao giờ lập kế hoạch, chiếm tỉ lệ quá cao. Qua đó cho thấy, nhìn chung hầu hết giáo viên đã chuẩn bị kế hoạch tuy nhiên kế hoạch khá sơ sài và chỉ mang tính hình thức. Vẫn còn một số giáo viên chỉ thỉnh thoảng lập kế hoạch. Qua dự giờ, quan sát, chúng tôi thấy rằng giáo viên thì cứ tổ chức trị chơi ĐVTCĐ theo cảm tính sư phạm với các bước logic đã gần như mặc định (chuẩn bị cho trẻ đồ chơi, tổ chức và hướng dẫ trẻ chơi, nhận xét, đánh giá sau khi chơi…), còn trẻ thì cứ chơi “thoải mái”, khi nào thấy trẻ chơi không phù hợp với yêu cầu sư phạm (cũng theo cảm tính sư phạm) thì điều chỉnh. Bên cạnh đó, giáo viên chuẩn bị hoạt động góc cho trẻ rất chung chung, kế hoạch thì sơ sài và khi thực hiện thì dựa vào kinh nghiệm cảm tính.

<i>- Về việc chuẩn bị đồ dùng: Có 50% giáo viên chuẩn bị đồ dùng ở mức độ </i>

thường xuyên và thỉnh thoảng, trong khi đó lại có đến 50% giáo viên khơng chuẩn bị đồ dùng. Điều đó cho thấy, hầu hết giáo viên đã chuẩn bị cơ sở vật chất, đồ dùng. Tuy nhiên các đồ dùng, đồ chơi chưa được chuẩn bị chu đáo, chưa tận dụng nguyên vật liệu, phế thải, đồ dùng còn chưa bắt mắt, dẫn đến trẻ chưa thực sự hứng thú, tích cực tham gia trị chơi cũng như tích cực tham gia q trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp.

<i><b>2.2.5. Thực trạng về những biện pháp giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề. </b></i>

<i>- Mục đích: Điều tra về thực trạng những biện pháp giáo viên sử dụng để phát </i>

triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi ĐVTCĐ.

<i>- Nội dung: Điều tra bằng phiếu hỏi với giáo viên - Khách thể điều tra: 6 giáo viên giảng dạy lớp lớn </i>

<i>- Cách tiến hành: trực tiếp xuống lớp, quan sát và phát phiếu điều tra cho giáo </i>

viên sau đó thu phiếu và tổng hợp kết quả.

<i>- Kết quả: Qua kết quả điều tra bằng phiếu hỏi với 6 giáo viên về các biện pháp </i>

giáo viên đã sử dụng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề chúng tơi có được bảng thống kê sau:

</div>

×