Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LUẬT QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.96 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN LUẬT QUỐC TẾ Câu 1: Phân tích điểm # biệt giữa luật quốc tế và luật quốc gia. </b>

Luật quốc tế và luật quốc gia có 1 số điểm # biệt như sau:

<b>- Trình tự XD văn bản QPPL: Đ/v LQT thì Con đường duy I để hình </b>

thành PL QT đó là thơng qua đàm fán, thỏa thuận giữa các chủ thể của lut QT. Ôqh QT thỡ o 1 ch th nào có quyền đứng trên các chủ thể # để áp đặt PL và buộc các chủ thể # phải tn theo. # với luật QT. Cịn trình tự XD văn bản QPPL của luật QG là do QH (Nviện), chính phủ hay các bộ phận quản lý chuyên ngành thực hiện; các chủ thể liên quan chỉ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, áp dụng chứ o có quyền đặt ra PL. Ô ú QH v Nviện là cơ quan đứng trên có quyền áp đặt PL.

<b>- Đối tượng điều chỉnh: Đối tượng điều chỉnh của LQT là cỏc mi </b>

QHXH phỏt sinh Ô sinh hot QT ở từng lĩnh vực cụ thể như: CT, KT, VH, KH... giữa các QG với nhau, giữa QG với các tổ chức liên chính phủ (liên QG), với các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết. Còn đối tượng điều chỉnh của luật QG là các mối QHXH phát sinh giữa thể nhân, pháp nhõn v c quan nh nc Ô phm vi nội bộ của mỗi QG.

<b>- Chủ thể: Chủ thể của LQT là các thực thể độc lập tham gia vào quan </b>

hệ QT, đó là: các quốc gia độc lập, có chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh thực hiện quyền dân tộc tự quyết, các tổ chức QT liên chính phủ (liên QG) do các QG thỏa thuận thành lập. Còn Chủ thể của luật quốc gia là các cá nhân, pháp nhân, tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>- Bản chất: LQT được XD nên từ sự thỏa thuận của các QG vì thế nó </b>

khơng phải là PL của sức mạnh, bạo lực, còn luật QG được XD nên từ những mối quan hệ phát sinh trong XH nhằm mục đích để điều chỉnh các mối quan hệ XH này ví thế nó mang tính chất cưỡng chế bắt buộc các chủ thễ khác phải thi hành.

<b>- Phạm vi áp dụng: Pvi áp dụng của LQT Trên tòan TG còn luật QG chỉ </b>

áp dụng trong phạm vi của 1 QG.

<b>-Về Thực thi PL: Do trong quan hệ quốc tế khơng có chủ thể nào có </b>

quyền đứng trên các chủ thể # để áp đặt PL và buộc các chủ thể # phải tuân theo cho nên hiệu quả về thực thi PL là rất yếu. Còn luật quốc gia thì khâu Thực thi PL rất hiệu quả do bộ máy cưỡng chế đủ mạnh, cũng như áp đặt PL và buộc các chủ thể # phải tuân theo.

<b>Câu 3: Tại sao nói Quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quốc tế. </b>

Nói Quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quốc tế bởi vì :

- Các QG tham gia vào các quan hệ thuộc các lĩnh vực khác nhau.

- QG xuất hiện như các chủ thể ban đầu của luật quốc tế như các tổ chức quốc tế và các dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết chỉ xuất hiện từ TK 19 – 20.

- Đa số các quy phạm của luật quốc tế được các QG xây dựng; tất cả các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế chung đều do các QG xây dựng. Chính vì vậy mà các quy phạm của luật quốc tế điều chỉnh chủ yếu là quan hệ giữa các QG.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Các QG tham gia vào thành lập các chủ thể khác như: các tổ chức QT (IMF, Nato, WTO, ...)

Chính vì những lý do đó người ta nói QG là chủ thể chủ yếu và cơ bản của luật quốc tế.

<b>Câu 5: Sự tiến bộ của luật quốc tế qua các thời kỳ? Bản chất của luật quốc tế hiện đại. </b>

Căn cứ theo sự phân kỳ của LS TG, người ta phân chia LQT thành các thời kỳ phát triển sau đây:

- LQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ; - LQT thời kỳ phong kiến;

- LQT thời kỳ TBCN; - LQT từ sau CM tháng 10 Nga năm 1917 đến nay (LQT hiện đại).

Theo quy luật XH loài người ä từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, vì thế LQT và khoa học về nó cũng vận động theo xu hướng này, cũng ä từ sơ khai đến từng bước hoàn thiện hơn. LQT phản ánh thực trạng quan hệ QT trong từng thời kỳ LS của nhân loại, mang theo dấu ấn của từng thời kỳ đó. Điều đó được thể hiện như sau:

<b>1. LQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ: </b>

LQT thời kỳ này thể hiện ở 1 số đặc điểm sau:

- Chủ yếu tồn tại dưới dạng tập quán QT. Các quy phạm điều ước QT đã xuất hiện nhưng với số lượng cịn ít ỏi.

- Chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về chiến tranh, về ngoại giao và về chế độ bảo hộ người nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Mang đậm tính khu vực, khép kín. Chưa hình thành khoa học về luật QT.

<b>2. LQT thời kỳ phong kiến: </b>

LQT thời kỳ này phát triển hơn LQT thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở những điếm sau:

- Các chế định và quy phạm LQT được hìthành từ tkỳ chiếm hữu nơ lệ nay từng bước được hồn thiện và ä. Đó là các chế định và quy phạm điều chỉnh qhệ war, về địa vị fáp lý of người nước ngoài, về sứ quán và lãnh sự.

- LQT thời kỳ này đã làm xuất hiện các chế định và quy phạm mới của LQT vừa mang đậm màu sắc tôn giáo, vừa phản ánh sự ä vượt bậc của XH phong kiến so với XH chiếm hữu nơ lệ.

- Hình thành các khu trung tâm sinh hoạt QT và cũng là trung tâm LQT ở tây âu, Nga...

- Kh/học LQT được hình thành và từ thế kỷ 16 đã trở thành ngành kh/học độc lập. Tuy nhiên, kh/học LQT khi đó chưa ä thành 1 hệ thng Ô pvi ton TG m ch mi hỡnh thành và ä ở pvi từng khu vực và ở từng tác giả về từng v/đ riêng biệt.

<b>3. LQT thời kỳ TBCN: </b>

LQT tkỳ này ä 1 cách vượt bậc hơn so với LQT tkỳ CHNL và tkỳ PK; LQT tkỳ này mang đậm màu sắc của XHTB, được thể hiện như sau:

- Xuất hiện những ngtắc tiến bộ của luật QT, như ngtắc bình đẵng về chủ quyền giữa các QG, ngtắc o can thiệp vào công việc nội bộ của nhau...Tuy vậy, các ngtắc này mới chỉ c ghi nhn Ô hin phỏp của 1 vài nước tư bn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

hoc Ô cỏc iu c QT song phương và được coi là ngtắc tập quán ¤ qhệ giữa các nước chứ chưa được coi là 1 ngtắc chung và chưa được ghi nhận trong bất kỳ 1 điều ước QT đa phương nào.

- Xuất hiện các chế định mới của luật QT, như chế định công nhận QG mới, kế thừa ca QG Ô qh gia cỏc nc chõu õu lc địa.

- Khoa học LQT ä mạnh mẽ, xuất hiện nhiều trường phái, quan điểm về các v/đ # nhau của luật QT, trong đó đáng chú ý I là vào nữa đầu thế kỷ 19 đã diển ra cuộc đấu tranh tư tưởng giữa trường phái bảo vệ chế độ chuyên chế phong kiến và trường phái bảo vệ chế độ tư bản và kết thúc bằng thắng lợi của tư tưởng tư sản.

- Đã xuất hiện các hội nghị quốc tế để bàn về những v/đ liên quan đến war trên bộ, trên o, trên biển. Điển hình là hội nghị paris năm 1856 đã thơng qua tuyên bố paris về war trên biển, trong đó bao gồm nhiều v/đ mà các QG ven biển và cả cộng đồng QT quan tâm, như: Cấm phong tỏa trên biển, cấm sử dụng vũ khí hóa học trên biển, củng cố ngtắc “treo quốc kỳ trên tàu” để đảm bảo quyền lợi của các nước trung lập trong thời gian war.

- LQT ngày càng mang rõ nét tính chất quốc tế ở phạm vi rộng hơn, phá vỡ hẵn tỉnh khu vực của thời kỳ phong kiến. Cùng với nó là sự ra đời các tổ chức QT đầu tiên, đánh dấu sự ràng buộc lẫn nhau của cộng đồng QT.

<b>4. LQT hiện đại: </b>

LQT hiện đại bắt đầu hình thành từ sau CMT10 Nga năm 1917 và o ngừngä cho đến ngày nay. Có thể phân chia sự ä của LQT hiện đại thành hai giai đoạn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- LQT từ sau CMT10 Nga năm 1917 đến hết War TG lần thứ 2. - LQT từ sau War TG lần thứ 2 đến nay.

<b>a. LQT từ sau CMT10 Nga năm 1917 đến hết War TG lần thứ 2: * Bản chất của LQT hiện đại: </b>

LQT hiện đại mang bản chất mới # hẳn LQT của các thời kỳ LS trước đó, trước hết ở chổ nó o phải là PL của sức mạnh, bạo lực của các QG mạnh. Các quy phạm của PL QT hiện đại được XD nên từ sự thỏa thuận của các QG. Vì thế, LQT hiện đại đã mang nội dung mới, thay đổi cơ cấu, thể hiện theo chiều hướng ängày càng tiến bộ, dân chủ. Được thể hiện ở chỗ:

- LQT hiện đại là của cả cộng đồng QT, của all các QG, dân tộc, o phân biệt giàu hay nghèo, lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu. Nếu trong thời kỳ TBCN chỉ những QG “văn minh” mới được coi là chủ thể của LQT thì ngày nay mọi QG trên TG đều được công nhận là chủ thể của luật QT.

- LQT hiện đại thể hiện sự dung hòa về lợi ích of các QG trên c s tng quan lc lng Ô qh QT. Các chế định, các quy phạm của LQT có được là kquả của quá trình đàm phán lâu dài trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh giữa các QG có chế độ CT - XH # nhau, giữa những lực lượng có quan điểm # nhau, thậm chí đối lập nhau.

- LQT hiện đại có các ngtắc, các quy phạm ngày càng tiến bộ hơn, đó là quy phạm về cấm war xâm lược, coi war xâm lược là tội ác nghiêm trọng đe dọa hịa bình và an ninh TG.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- LQT hiện đại thể hiện nguyện vọng của các QG hợp tác để bảo vệ sự sống trên trái đất, hợp tác để chống đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai, vì sự phát triển trong hịa bình, vì văn minh của các QG dân tộc ở các châu lục.

<b>Câu 7: Mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia. </b>

Có rất nhiều quan điểm # nhau về mối quan hệ gia LQT v lut Ô nc, song i a số các luật gia đều đi tới kết luận rằng: LQT v lut Ô nc l 2 h thng PL # nhau, độc lập với nhau, song song cùng tồn tại. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ khăng khích, tác động qua lại lẫn nhau.

<b>1. Tác động qua lại: </b>

Sự tác động qua lại, ảnh hưỡng lẫn nhau giữa LQT và luật trong nước của mỗi QG là mối liên hệ khách quan do các yếu tố sau đây chi phối:

- Sự thống nhất giữa chính sách đối nội và chính sách đối ngoại của mỗi nước;

- QG vừa là chủ thể XD luật trong nước, vừa là chủ thể XD luật QT; - Cuối cùng là nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết QT.

<b>a. Luật trong nước ảnh hưởng,QĐ đến sự phát triển,quá trình XD thực hiện của luật QT: </b>

Thực tế cho thấy, nhiều quy phạm ca LQT cú ngun gc t lut Ô nc, đặc biệt của các QG có tư tưởng pháp lý tiến bộ. LS LQT ghi nhận những đóng góp to lớn của bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Hoa Kỳ, của CM TS pháp cuối TK 18 và nhất là của CM tháng 10 nga vào s phỏt trin tin b lut Qt. Lut Ô nước, mặt # đóng vai trị ngày càng tăng như 1 phương tiện thực hiện luật QT. LQT có chứa đựng các quy phạm dân chủ tiến bộ, nhân đạo đến mấy,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nu o c chuyn húa vo lut Ô nước thì cũng o có hoặc có rất ít hiệu quả thực tế.

<b>b. Ảnh hưởng của LQT đến luật trong nước: </b>

Nếu chúng ta gọi ảnh hưởng của luật trong nước đến LQT là ảnh hưởng có tính chất xuất phát điểm, thì ảnh hưởng của LQT đến luật trong nước có thể gọi là ảnh hưởng trở lại hay ảnh hưởng thứ sinh.

LQT có tác động trở lại đến sự ä và hoàn thiện lut Ô nc, I l cỏc QG cú PL kém dân chủ, kém tiến bộ về nội dung hoặc có hệ thống PL chậm ä, chưa đầy đủ, chưa hồn chỉnh. Mặt #, LQT cũng là cơng cụ, fương tiện thực hiện trên chính trường QT mục đích và ngtắc ch/sách đối ngoại của mỗi QG, được ghi nhn Ô lutÔ nc.

<b>2. Quan h gia quy phạm LQT và quy phạm luật trong nước: </b>

1 v/ t ra õy l Ô tr/hp cú s # nhau, thậm chí trái ngược giữa quy fạm LQT mà QG ký kết or th/gia và quy phạm lut Ô H<small>2</small>0 of QG ú thỡ quy fm nào có hiệu lực “ưu tiên” hơn, các cơ quan N<small>2</small>, pháp nhân và cơng dân of QG đó phải thực hiện và áp dụng quy fạm nào? V/đ ny ó c g/q Ô LQT v lut Ô H<small>2</small>0 of cỏc H<small>2</small>0.

1 Ô nhng ngtc cơ bản of LQT là quy định các QG khi thực hiện các quyền chủ quyền of mình, bao gồm cả quyền lập pháp, fải xử sự phù hợp với các cam kết và nghĩa vụ pháp lý QT của mình. Việc ban hành PL trái với các cam kết QT có thể coi là vi phạm LQT và dẫn đến tr/nhiệm pháp lý QT. Điều 27 công ước viên 1969 về luật ĐƯQT ghi rõ: “1 bên o thể viện nhng quy nh ca PL Ô nc of mỡnh làm lý do để o thi hành 1 điều ước”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Lut Ô nc of cỏc QG và thực tiễn áp dụng chúng cho thấy các quy fạm LQT có hiệu lực “ưu tiên” hơn. Tuy nhiên, PL các H<small>2</small>0 cũng quy định 1 thủ tục đặc biệt đ/v việc ký kết điều ước QT cú iu khon trỏi vi lut Ô H<small>2</small>0

<b>Cõu 8: Q trình xác định biên giới QG thơng qua những giai đoạn nào? Giai đoạn nào quan trọng I. </b>

Xác định biên giới QG là 1 quá trình phức tạp, I là đ/v biên giới trên bộ. Quá trình này được tiền hành = sự phối hợp của các QG có chung đường biên giới thơng qua các giai đoạn, thủ tục I định. Thông thường, các bước để xác định biên giới QT thông qua những giai đoạn sau:

- Hoạch định biên giới. - Phân giới thực địa và cắm mốc.

<b>1. Hoạch định biên giới: </b>

Hoạch định biên giới QG là hoạt động pháp lý có ý nghĩa thiết thực, sống còn đ/v sự n nh v ANQP ca QG Ô mi qh vi cỏc nc khu vc cng nh Ôqh QT. Việc hoạch định phải được tiến hành trên cơ sở tơn trọng chủ quyền của nhau, bình đẵng, các bên cùng có lợi, bằng cách thơng qua đàm phán hoặc các con đường hịa bình # nếu có những tranh trấp mà các bên o tự g/q được phải nhờ đến bên thứ 3, kể cả bằng con đường tài phán QT. Yêu cầu của hoạch định biên giới phải là:

- Phải đưa ra được các ngtắc để phục vụ cho việc xác định đường biên giới.

- Các điểm được lưa chọn để xác định biên giới phải rõ ràng, tránh mơ hồ hay gây khó dễ, tranh chấp cho q trình phân giới, cắm mốc sau này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nhvậy, việc lựa chọn phải vừa đạt độ chính xác cao, vừa phù hợp với các yếu tố địa hình thực tế.

Ngồi ra, hoạch định biên giới là quá trình các bên cùng thỏa thuận, xác định phương hướng, vị trí, tính chất của đường biên giới QG trên văn bản hiệp định, kèm theo các tài liệu cần thiết và bản đồ mô tả chi tiết đường biên giới theo thỏa thuận hiệp định. Tiến hành giai đoạn hoạch định thuộc chủ quyền của QG gắn liền với quyền lực nhà nước nên các bên thường hay thành lập và ủy quyền cho cơ quan thay mặt mình tiến hành công việc, gọi là ủy ban liên hợp hoạch định biên giới 2 nước. Hiệp ước hoạch định biên giới do ủy ban này dự thảo phải được nguyên thủ QG đứng ra ký kết và được cơ quan có thẩm quyền theo đúng hiến pháp của mỗi bên phê chuẩn.

Trong thực tiễn, quá trình hoạch định biên giới có thể hoặc để tiến tới tạo 1 đường biên giới hoàn toàn mới, hoặc hoạch định 1 đường biên giới trên cơ sở 1 đường ranh giới có danh nghĩa pháp lý mà lịch sử để lại. Đ/v đường biên giới mới các bên có thể lựa chọn biên giới tự nhiên hoặc biên giới nhân tạo.

Tóm lại, hoạch định biên giới QG là hoạt động pháp lý nhằm thống nhất các nguyên tắc xác định biên giới và lực chọn các yếu tố tạo nên 1 đường biên giới hoàn chỉnh.

<b>2. Phân giới thực địa và cắm mốc: </b>

Phân giới thực địa là quá trình thực a húa ng biờn gii Ô hip nh. õy là cơng việc mang tính vật chất, cụ thể để a ng biờn gii c hoch nh Ô cỏc văn bản và bản đồ ra thực địa, cố định nó bằng các mốc dấu quốc giới với các phương pháp kỹ thuật đo đạc chính xác. Kinh nghiệm của QT và cả VN

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

cho thấy othể bỏ qua giai đoạn này vì ít nhiều nhng sai sút Ô giai on hoch nh l o thể tránh khỏi. Sau khi ký hiệp định hoạch định biên giới nên tiến hành ngay giai đoạn phân giới và cắm mốc vì nếu để lâu có thể dễ nảy sinh những v/đ phức tạp phải g/q. Việc cắm mốc có thể tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu (phân giới đến đâu cắm mốc đến đó) hoặc phân giới xong mới thực hiện cắm mốc.

Các mốc dấu biên giới đóng vai trị là cơ sở để xác định vị trí, hướng đi of đường biên giới trên thực địa. Vì thế, y/c mức độ chính xác of các mốc dấu rất cao và 2 bên phải cùng làm. Căn cứ vào địa hình cụ thể, cột mốc biên giới thường đặt tại: Mỗi cửa khẩu; các điểm chuyển hướng trọng yếu of đường biên giới, ở đỉnh núi, chân núi or các địa điểm quan trọng; các điểm trên đường quốc lộ, đường sắt, sông, suối mà đường biên giới cắt ngang qua...

Đ/v mỗi cột mốc được XD, đều phải lập hồ sơ cột mốc. Mỗi khi cần sửa chữa, thay đổi, phục hồi hay hủy bỏ mốc dấu biên giới đều phải do 2 bên thỏa thuận cùng tiến hành, nhưng không được làm thay đổi hướng đi của đường bgiới đã được hoạch định, phân vạch và cắm mốc chính thức.

Kết thúc quá trình cắm mốc trên thực địa, ủy ban hỗn hợp phải lập bản đồ về biên giới kèm theo hiệp định về biên giới để các QG ký kết hay phê chuẩn.

Đơi khi, có trường hợp đường biên giới QG đã được hoạch định, phân giới nhưng do nguyên nhân nào đó, cần phải kiểm tra lại hoạc vạch lại cho phù hợp với địa hình thực tế đã thay đổi. Trường hợp này người ta chỉ phân giới lại từng đoạn, ít có trường hợp phân giới lại tồn tuyến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Câu 9: Việc ký kết điều ước quốc tế phải thông qua những giai đọan nào? Theo anh (chị thì giai đọan nào sẽ QĐ về hình thức và nộI dung của điều ước quốc tế. </b>

* Việc ký kết điều ước quốc tế thông thường phải thông qua các giai đoạn sau:

- Đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản điều ước quốc tế. - Thừa nhận hiệu lực của điều ước quốc tế.

Trong các gđoạn đó thì đàm phán là giai đoạn sẽ QĐ nội dung và hình thức của điều ước quốc tế.

<b>Câu 10: Tr/hợp nào được xem là điều ước quốc tế (ĐƯQT) vô hiệu, cách g/q các ĐƯQT vô hiệu như thế nào? </b>

1 ĐƯQT bị coi là vô hiệu khi nó khơng thỏa các ĐK sau:

- ĐƯQT phải được ký kết trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện và bình đẵng. - Khi ký kết điều ước fải có sự tham gia của các chủ thể có liên quan trực tiếp tới các v/đ mà điều ước điều chỉnh.

- ND của ĐƯ phải phù hợp với LQT hiện đại nói chung, đặc biệt lào trái với các NT cơ bản khác

<b>Câu 12: Tại sao nói điều ước quốc tế là nguồn cơ bản của luật quốc tế. </b>

ĐƯQT là nguồn cơ bản của LQT bởi vì tuyệt đại bộ phận quy fạm PL QT hiện đại đều nằm trong ĐƯQT và do các QG XD nên. Nếu như từ những năm 70 trở về trước hầu như chỉ có ĐƯQT được ký kết giữa các QG thì ngày nay xuất hiện ĐƯQT giữa các tổ chức QT liên chính phủ với nhau, cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

ĐƯQT giữa các QG với các tổ chức QT liên chính phủ. Để 1 ĐƯQT được coi là nguồn cơ bản của LQT thì nó phải đáp ứng được các u cầu sau :

- Điều ước quốc tế có số lượng nhiều I trong các lọai nguồn. - Điều ước quốc tế thể hiện đầy đủ nội dung trong luật quốc tế. - Đó là sự thống I ý chí của các quốc gia.

<b>Câu 13: SS quy chế pháp lý của lãnh hải và nội thủy. </b>

- Nội thủy là vùng nước phía bên trong đường cơ sở và giáp với bờ biển. - Vùng lãnh hải là vùng nước biển thuộc lãnh thổ của QG ven biển giáp với bờ biển hoặc vùng nước nội thủy của QG đó có chiều rộng được xác định bằng pháp luật QG (trong trường hợp không liên quan đến lãnh hải của 2 hay nhiều QG).

<b>* Giống nhau: Đều là lãnh thổ khác của QG ven biển là 1 phần của trái </b>

đất mà QG ven biển đó thực hiện chủ quyền của mình (thực hiện quyền lực tối cao đ/v lãnh thổ).

<b>* Khác nhau: Đ/v vùng lãnh hải thì chủ quyền of QG ven biển về lãnh </b>

thổ bị hạn chế phần no Ô vựng lónh hi. Hn ch ch l thừa nhận sự qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài, còn đ/v vùng nội thủy thì các phương tiện giao thơng của nước ngồi (trong đó có tàu thuyền) muốn qua li phi xin phộp trc. Tuy nhiờn, Ôtrng hợp bị thiên tai hoặc bị tai nạn hỏng hóc gây nguy hiểm cho phương tiện và tính mạng của người trên tàu.

<b>Câu 14: SS quy chế pháp lý của vùng đặc quyền KT và vùng biển cả. </b>

- Vùng đặc quyền KT: Theo công ước năm 1982 vùng đặc quyền KT là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp giáp với lãnh hải, có 1 chế độ pháp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

riêng, trong đó những quyền KT, 1 số quyền tài phán của QG ven biển và những quyền tự do của các QG khác được quy định rõ ràng.

- Vùng biển cả: Biển cả là vùng biển nằm ngoài các vùng biển thuộc chủ quyền QG và quyền tài phán QG của các QG ven biển. Theo điều 86 công ước luật biển năm 1982, biển cả là tất cả những vùng biển o nằm o vùng đặc quyền KT, lãnh hải hay nội thủy của 1 QG nào cũng như o nằm trong vùng nước quần đảo của 1 QG quần đảo.

<b>* Giống nhau: </b>

Dù là vùng đặc quyền KT hay là vùng biển cả thì các QG có biển hoặc k0 có biển đều được hưởng các quyền như: quyền tự do hàng hải, tự do hàng k0, tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm.

<b>* Khác nhau: </b>

Do biển cả được để ngỏ cho các QG cho nên dù là QG có biển hay o có biển đều được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau. Còn đ/v vùng đặc quyền KT là 1 vùng biển đặc thù, do đó theo quy định của cơng ước luật biển năm 1982 thì QG ven biển thực hiện chủ quyền nhằm mục đích KT nhưng phải thể hiện sự dung hòa về quyền lợi với cộng đồng QT.

<b>Câu 15: Khâu yếu I of LQT là khâu thực thi PL theo các anh (chị) thì điều này xphát từ những ngnhân nào? </b>

Khâu yếu I của LQT là khâu thực thi PL, nó xuất phát từ nhiều ngnhân nhưng chủ yếu là 1 số ngnhân sau đây:

- Mặc dù có bộ máy cưỡng chế nhưng hiệu quả không cao.

</div>

×