Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

bài tiểu luận cuối kì đề tài sự ảnh hưởng của phật giáo đến văn hóa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>--BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌMƠN: VĂN HĨA VIỆT NAM</b>

<i><b>Đề tài: Sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến văn hóa Việt Nam</b></i>

<b>Người hướng dân:TS. Trần Tiến Khơi</b>

<b>Sinh viên thực hiện:Nguyễn Đặng Hương Giang-A44540Trần Lan Anh- A45644</b>

<b>Dương Thị Tuyết- A44649Nguyễn Khánh Linh- A44535Phạm Minh Nguyệt- A44478Trần Bùi Bảo Ngọc- A46476Vũ Thuý Hường- A46480</b>

<i><b>HÀ NỘI, ngày 04 tháng 03 năm 2024</b></i>

--

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

--BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>--BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KÌMƠN: VĂN HĨA VIỆT NAM</b>

<i><b>Đề tài: Sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến văn hóa Việt Nam</b></i>

<b>Người hướng dân:TS. Trần Tiến Khơi</b>

<b>Sinh viên thực hiện:Nguyễn Đặng Hương Giang-A44540Trần Lan Anh- A45644</b>

<b>Dương Thị Tuyết- A44649Nguyễn Khánh Linh- A44535Phạm Minh Nguyệt- A44478Trần Bùi Bảo Ngọc- A46476Vũ Thuý Hường- A46480</b>

<i><b>HÀ NỘI, ngày 04 tháng 03 năm 2024</b></i>

--

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>--MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC VÀ NỘI DUNG CỦA PHẬT GIÁO...6</b>

<b>1.1. Nguồn gốc...6</b>

1.1.1. Phật giáo là gì?...6

1.1.2. Nguồn gốc ra đời của phật giáo...6

1.1.3. Nguồn gốc Phật giáo Việt Nam...7

<b>CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CỦA PHẬT GIÁO...8</b>

<b>2.1. Giới thiệu sơ lược về Nội dung của Phật giáo...8</b>

<b>2.2. Nội dung Phật giáo...8</b>

<b>3.1. Thời kỳ thứ nhất: từ khi phật giáo du nhập vào cho đến thế kỷ X...16</b>

<b>3.2. Thời kỳ thứ hai: thời Đinh - Lê - Lý - Trần ( thế kỉ X đến thế kỷ XV)...16</b>

<b>3.3. Thời kỳ thứ ba: Phật giáo thời Lê Sơ đến nhà Nguyễn (XV - XX)...17</b>

<b>3.4. Thời kỳ thứ tư: Phật giáo thế kỷ XX đến nay...17</b>

<b>CHƯƠNG 4. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO...19</b>

<b>4.1. Tích cực...19</b>

4.1.1. Đối với văn hóa dân tộc...19

4.1.2. Đối với kiến trúc...19

4.1.3. Đối với văn học nghệ thuật...21

<b>4.2. Tiêu cực của Phật giáo...22</b>

4.2.1. Mê Tín Dị Đoan:...22

4.2.2. Áp Đặt và Sự Kiểm Soát Tinh Thần:...22

4.2.3. Giới Hạn Tư Duy và Khả Năng Phản Biện:...22

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.2.4. Kết Luận:...22

<b>CHƯƠNG 5. KHẢO SÁT PHẬT GIÁO...245.1. Bạn hiểu gì về Phật Giáo?...245.2. Kể tên những hoạt động bạn được thực hiện khi tham gia vào Phật giáo:...255.3. Những điều bạn học được khi theo Phật giáo:...255.4. Bạn có nghĩ Phật giáo có ảnh hưởng đến nền Văn hóa Việt Nam?/ 5. Phậtgiáo ảnh hưởng đến Văn hóa Việt Nam trên những khía cạnh nào?...26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Kính gửi Thầy Trần Tiến Khơi,

Trước hết, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Trần Tiến Khôi đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài tiểu luận về đề tài "Sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến văn hóa Việt Nam”. Thầy đã dành thời gian, kiến thức và kinh nghiệm để đồng hành cùng em, giúp em hiểu rõ hơn về đề tài và hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất. Nhóm 10 xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả những người đã ln động viên, khích lệ và ủng hộ em trong quá trình nghiên cứu và viết bài tiểu luận. Bài tiểu luận này đã giúp em học hỏi và hiểu sâu hơn về sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến văn hóa Việt Nam. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn Thầy Trấn Tiến Khơi và tất cả mọi người đã góp phần làm cho bài tiểu luận này trở thành một bài làm đầy ý nghĩa và giá trị.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Phật giáo, một trong những truyền thống tôn giáo lớn nhất thế giới, đã lan tỏa sự ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa và tư tưởng của nhiều quốc gia, trong đó khơng thể khơng kể đến Việt Nam. Từ những ngàn năm trước, khi bước chân của Phật giáo lần đầu tiên chạm vào lòng đất Việt, nó khơng chỉ là một hệ thống tín ngưỡng mà còn là một triết lý sâu sắc, tác động mạnh mẽ vào việc định hình và phát triển của văn hóa Việt Nam.

Phật giáo khơng chỉ mang đến lịng tin và tín ngưỡng mà cịn dẫn dắt con người đến với những giá trị văn hóa và triết học đặc trưng, từ lòng từ bi, sự kiên nhẫn đến quan niệm về sự khổ hạnh và giải thoát. Những nguyên tắc này đã thấm nhuần vào tư tưởng và hành vi của người Việt, góp phần khơng nhỏ vào việc định hình cuộc sống hàng ngày và các khía cạnh khác của văn hóa.

Trong thế kỷ 21 hiện nay, với sự phong phú và phức tạp của sự đa dạng văn hóa và tư tưởng, việc nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Phật giáo đối với văn hóa Việt Nam không chỉ là một lĩnh vực nghiên cứu học thuật mà còn là cách để hiểu sâu hơn về bản sắc văn hóa của dân tộc và đóng góp vào sự phát triển toàn diện của xã hội.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá sâu hơn về cách mà Phật giáo đã và đang ảnh hưởng đến văn hóa Việt Nam, từ quá khứ đến hiện tại, thơng qua những diễn giải và phân tích cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1. NGUỒN GỐC VÀ NỘI DUNG CỦA PHẬT GIÁO1.1. Nguồn gốc</b>

<i><b>1.1.1. Phật giáo là gì?</b></i>

Theo nhiều quan điểm lý luận, Phật giáo là một hệ thống triết học (nói ngắn gọn là tơn giáo) bao gồm các tư tưởng, giáo lý về thế giới quan, nhân sinh quan cùng các phương pháp thức tỉnh, rèn luyện, tu tập con người. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là người đầu tiên sáng lập ra đạo Phật và Người đã có cơng rất lớn trong việc phát triển cũng như truyền bá đạo Phật đến với mọi người. Ngồi ra, Phật giáo là một ‘tơn giáo’ được thiết lập nên bởi Đức Phật vì phúc lợi và hạnh phúc của chúng sinh và vì sự tiến bộ của con người trên thế giới. Mọi người từ khắp mọi nơi đều có thể áp dụng những giáo lý và hướng dẫn của đạo Phật vào trong cuộc sống của mình, tùy theo căn cơ, khả năng, điều kiện và ý chí tự do của mình.

<i><b>1.1.2. Nguồn gốc ra đời của phật giáo</b></i>

 Xuất xứ: Ấn Độ

 Thời gian ra đời: Thế kỷ 6 trước Công Nguyên

 Người sáng lập: Đức Phật Thích Ca lịch sử (xuất thân từ Thái tử Tất-Đạt-Đa Cồ-Đàm (Siddhattha Gotama) của vương quốc dịng họ Thích Ca (Sakya).

 Chủ thuyết: Tránh làm những điều ác, Làm những điều thiện, Tu dưỡng Tâm trong sạch (kinh Pháp Cú).

 Loại tôn giáo: Phật giáo được phổ biến, mở rộng, và được truyền bá qua nhiều nước trên thế giới; thuộc về vô-thần, không chủ trương hữu thần. Phật giáo khơng cơng nhận có đấng sáng tạo hay thượng đế quyết định số mạng con người mà chủ trương về lý nhân-quả.

 Chuyện kể rằng, khi xưa Tất Đạt Đa là vị thái tử được vua cha yêu chiều, cuộc sống vương giả, giàu có từ bé. Ơng cũng là người được nhà vua định sẵn sẽ kế nhiệm ngai vàng và cai quản đất nước. Tất Đạt Đa có một người vợ xinh đẹp và một người con trai thơng minh, trí tuệ tốt và kháu khỉnh.

 Tuy nhiên, bên trong Người vẫn ln mang một nỗi lịng canh cánh về sự đau khổ của nhân gian, nó như một ngọn lửa chưa bao giờ ngừng cháy. Ngài được sinh ra trong hoàn cảnh cũng hết sức đặc biệt mang dấu hiệu của một vĩ nhân, một bậc tài đức của xã hội. Tương truyền, phụ mẫu của người là Ma Gia, khi mang thai người đã nằm mơ thấy một con voi sáu ngà cùng với lời tiên tri rằng đứa bé trong bụng sau này sẽ là một vị vua anh minh hoặc một nhà hiền triết tài ba, lỗi lạc.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Cho đến năm 29 tuổi, Ngài quyết định đã từ bỏ cuộc sống giàu sang, phú quý và tự mình bước chân đi tìm con đường cứu khổ cho chúng sinh và khám phá triết lý sống của cuộc đời. Từ lúc đó, Tất Đạt Đa dành tất cả cơng sức, thời gian của mình để đi trải nghiệm và chu du thiên hạ cảm nhận cuộc sống đau khổ của nhân gian. Những kiến thức Ngài tích lũy được trong suốt q trình đó đã trở thành tiền đề cho sự ra đời, phát triển của một loại tôn giáo lớn nhất hành tinh sau này. Đó là đạo Phật. Tuyên truyền cho rằng, Người đã ngồi thiền 3 ngày 3 đêm dưới cội cây Bồ đề và đã giác ngộ.

<i><b>1.1.3. Nguồn gốc Phật giáo Việt Nam</b></i>

 Vào thế kỷ thứ nhất Trước Công Nguyên, Phật giáo đã du nhập vào Việt Nam cùng với nền văn hóa lúa nước và chính sách giao lưu của các vị vua đương thời. Trong các câu chuyện cổ tích ngày xưa hay ln xuất hiện hình ảnh vị Bụt giúp đỡ những người hiền lành, tốt bụng, nhưng ít ai biết rằng Bụt thực chất là cách đọc Việt hóa của phiên âm Buddha (bậc giác ngộ) có trong Phật giáo.

 Cho đến sau này, khi Phật giáo Trung Quốc bắt đầu ảnh hưởng lớn đến nền tôn giáo nước nhà, chúng ta mới thay dần khái niệm “Bụt” bởi “Phật”. Khi đất nước đang theo chế độ phong kiến là thời gian Phật giáo phát triển đặc biệt hưng thịnh  Từ thời nhà Lý, nhà Trần, đạo Phật được truyền bá đi rộng rãi khắp nơi, được coi là quốc giáo và những người theo đạo Phật cũng được mọi người nể trọng và tin yêu. Tuy nhiên khi đến thời nhà Hậu Lê, sự suy thoái đã xuất hiện trong nhiều tư tưởng đạo Phật và Nho giáo lại chiếm thế thượng phong.

 Mãi đến sau này vào những năm đầu thế kỷ XX, nhờ các chính sách phục hưng, Phật giáo đã quay lại và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nhờ những giá trị nhân văn, giáo dục con người sâu sắc qua nhiều thời kỳ đã làm nên sức sống bền bỉ, tiềm tàng của tôn giáo này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 2.NỘI DUNG CỦA PHẬT GIÁO2.1. Giới thiệu sơ lược về Nội dung của Phật giáo</b>

Phật giáo là một hệ thống tơn giáo và triết học có nguồn gốc từ Ấn Độ, dựa vào những giảng dạy của Đức Phật Gautama. Thực chất của đạo Phật là một học thuyết về khổ và diệt khổ. Đạo Phật ra đời cũng từ việc đức Phật nhìn thấy sự khổ của thế gian này và mong muốn tìm sự giải thốt khỏi nỗi khổ đó cho chúng sinh. Nói đến Phật giáo trước hết là nói đến tư tưởng vị tha, vị nhân sinh. Phật cho rằng đời là khổ và đã tìm lấy sự giải thốt khỏi cái khổ.

<b>2.2. Nội dung Phật giáo</b>

Nội dung của Phật giáo bao gồm một số khái niệm và nguyên tắc sau:

<i><b>2.2.1. Bốn quyền năng</b></i>

Đây là bốn khả năng cơ bản mà mọi người đều có. Phật xướng lên thuyết Tứ thánh đế hay Tứ diệu đế. Đó là Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế. Đó là những điều rất trọng yếu trong đạo Phật.

<b>a, Khổ đế: Sự thật về đau khổ (dukkha)</b>

Đau khổ có nhiều hình thức. Ba loại khổ đau rõ ràng tương ứng với ba cảnh tượng đầu tiên Đức Phật nhìn thấy trong cuộc hành trình đầu tiên bên ngoài cung điện của Người: tuổi già, bệnh tật và cái chết.

Nhưng theo Đức Phật Thích Ca, vấn đề khổ đau đi sâu hơn nhiều. Cuộc sống khơng phải lúc nào cũng màu hồng và nó thường không đáp ứng được mong đợi của chúng ta.

Con người phải chịu những ham muốn và thèm khát, nhưng ngay cả khi chúng ta có thể thỏa mãn những ham muốn đó, sự hài lịng chỉ là tạm thời. Niềm vui khơng kéo dài hoặc nếu có, nó trở nên đơn điệu. Rồi chúng ta trở nên nản lòng khi thế giới không cư xử như ý nghĩ của chúng ta và cuộc sống của chúng ta không phù hợp với mong đợi của chúng ta.

Ngay cả khi chúng ta khơng phải chịu đựng các ngun nhân bên ngồi như bệnh tật hoặc mất mát, chúng ta vẫn chưa hoàn thành, khơng hài lịng. Chúng ta có thể hiểu cuộc sống là vô thường và chúng ta cũng thế! Đức Phật dạy rằng trước khi chúng ta có thể hiểu được sự sống và cái chết thì chúng ta phải hiểu rõ bản thân mình.

<b>b. Tập đế: Nguyên nhân của đau khổ (samudaya)</b>

Những rắc rối hằng ngày của chúng ta dường như có những nguyên nhân dễ nhận biết được: bệnh tật, đau đớn do chấn thương, nỗi buồn do mất người yêu… Tuy nhiên,

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

trong đoạn thứ hai của chân lý cao quý của mình, Đức Phật tuyên bố đã tìm ra nguyên nhân của mọi khổ đau và nó sâu xa hơn những lo lắng trực tiếp của chúng ta.

Đức Phật dạy rằng, nguồn gốc của mọi khổ đau là ham muốn (tanha). Điều này có ba dạng, mà Người mơ tả là Ba Gốc Rễ của điều ác, Ba Ngọn Lửa hoặc Ba Ngộ Độc.

 Ba gốc rễ của điều ác:

 Tham lam và khao khát, đại diện trong nghệ thuật bởi một con gà trống  Sự thiếu hiểu biết hoặc ảo tưởng, đại diện bởi một con lợn

 Hận thù và phá hoại, đại diện bởi một con rắn

Chúng ta liên tục tìm kiếm cái gì đó bên ngồi để làm cho chúng ta hạnh phúc. Nhưng cho dù chúng ta thành công đến đâu đi chăng nữa, chúng ta vẫn không bao giờ hài lòng. Sự khao khát này phát triển từ vô minh của bản thân. Chúng ta trải qua cuộc sống chỉ để có được một cảm giác an tồn cho chính mình. Chúng ta gắn bó khơng chỉ với cơ thể mà còn với ý tưởng, quan điểm về bản thân và thế giới xung quanh chúng ta. Những gì chúng ta đạt được, danh vọng, tiền bạc và những giá trị để lại đã khiến chúng ta ảo tưởng về một “cái tơi vĩnh cửu” từ đó chúng ta lao vào những mục tiêu đó.

Nếu những thứ đó khơng thành tựu, hoặc bị ai đó lấy mất thì chúng ta sẽ chán nản và xuất hiện ý niệm tiêu cực, ý niệm tiêu cực sẽ dẫn đến những hành động tiêu cực. Lúc đó hận thù bắt đầu xuất hiện và theo sau nó là những hành động xấu.

Học thuyết về vô thường, vô ngã và luật nhân quả có liên quan mật thiết với chân lý này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>c. Diệt đế: Chấm dứt đau khổ đi kèm với chấm dứt tham ái (nirhodha)</b>

Đức Phật dạy rằng, cách để dập tắt ham muốn, gây ra khổ đau, chúng ta phải tự giải thoát khỏi chấp trước. Đây là chân lý thứ ba – khả năng giải phóng.

Những lời dạy của Đức Phật về Tứ Diệu Đế đôi khi được so sánh với một bác sĩ chẩn đoán bệnh và kê đơn điều trị. Đầu tiên Người cho chúng ta biết bệnh là gì, và thứ hai là cho chúng ta biết nguyên nhân gây ra chứng bệnh này. Chân lý thứ ba mở ra hy vọng cho việc chữa trị.

Đức Phật dạy rằng, qua việc thực hành siêng năng, chúng ta có thể chấm dứt Tham ái. Kết thúc Vòng Luân Hồi khổ đau sau khi giác ngộ (bodhi, “thức tỉnh”). Những người giác ngộ hiện hữu trong một trạng thái gọi là Niết Bàn.

Niết Bàn có nghĩa là dập tắt. Đạt được giác ngộ niết bàn có nghĩa là dập tắt Ba Ngọn Lửa tham lam, ảo tưởng và thù hận. Niết bàn được hiểu như là một trạng thái tâm trí mà con người có thể đạt được. Đó là một trạng thái của niềm vui tinh thần sâu sắc, khơng có cảm xúc tiêu cực và sợ hãi.

<b>d. Đạo đế: Con đường giải phóng chúng ta khỏi đau khổ (magga)</b>

Đức Phật là bác sĩ kê toa điều trị bệnh của chúng ta: Chân Lý cuối cùng là phương thức hoàn hảo cho sự chấm dứt khổ đau. Đây là một tập hợp các nguyên tắc được gọi là Bát Chánh Đạo.

Bát Chánh Đạo cũng được gọi là Trung Đạo: Nó tránh được sự ham muốn và khổ hạnh mà Đức Phật đã nhận ra trong việc tìm kiếm sự giác ngộ. Tám giai đoạn không được thực hiện theo thứ tự mà là hỗ trợ và cũng cố lẫn nhau. Có thể được nhóm lại thành Trí tuệ (sự hiểu biết và ý chí đúng đắn), Hành vi đạo đức (nói đúng, hành động và sinh kế) và Thực hành thiền (đúng cách, chánh niệm và tập trung).

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đức Phật mô tả Bát chánh đạo như là một phương tiện để giác ngộ, giống như một chiếc bè vượt sông. Một khi đã đạt đến bờ đối diện, người ta khơng cịn cần bè và có thể để nó đằng sau.

<i><b>2.2.2. Bát Chánh Đạo</b></i>

Trong bài giảng pháp đầu tiên của Đức Phật tại vườn Lộc Uyển, ngài đã nhắc đến Đạo đế – một trong bốn chân lý của Tứ Diệu đế. Theo đó, để chứng ngộ được Đạo đế, giải thoát khỏi kiếp luân hồi và bước từng bước đến cõi niết bàn thì cần phải tu tập theo Bát Chánh Đạo. Bát Chánh đạo hay Bát Chính đạo, Bát Thánh đạo (tiếng Phạn là: āryāstāngika – mārga) có nghĩa là con đường chân chính chia làm tám chi, là giáo lý căn bản được đề cập trong Đạo đế. Con đường tám chi đó bao gồm: Chánh kiến, Chánh tư duy, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Chánh tinh tấn, Chánh niệm và Chánh định. Trong Phật giáo, con đường tám chi trong bát chánh đạo thường được biểu tượng bằng hình vẽ một chiếc bánh xe có 8 nan hoa.

<b>a. Chánh kiến</b>

Chánh kiến là nhánh đầu tiên của con đường giải thoát đến sự an lạc. “Chánh” tức là ngay thẳng, là đúng đắn, “Kiến” là thấy, là nhận thức, sự nhận biết. “Chánh kiến” được hiểu là sự nhận thức đúng đắn, sáng suốt của trí tuệ.

Theo Đức Phật, việc đầu tiên trên con đường Bát Chánh đạo là phải hiểu đúng vì nó ảnh hưởng đến sự nhận thức bây giờ và sau này của chúng ta về thế giới quan, nhân sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

quan. Chánh kiếnkhông đơn thuần chỉ dừng lại ở việc “biết” lý thuyết mà nó cịn là “hiểu” đến tượng tận, đặt sự “biết” trong chính trải nghiệm của chúng ta.

Giống như việc tìm hiểu về Tứ Diệu đế, trước nhất ta có cái nhìn tổng quan về bốn sự thật căn bản nhưng để thật sự “thấm” thì ta cần rành rẽ thế nào là khổ, là tập, là diệt, là đạo.

Vậy hiểu biết chân chánh tức là hiểu tất cả sự vật hiện hữu trên thế gian đều do nhân duyên sinh ra, khơng có gì là trường tồn và nó ln biến đổi; Hiểu rằng có nhân quả và nghiệp báo; Nhận thức được sự hiện hữu của ta, của mọi người, mọi vật tại thời điểm này; Nhận thức được khổ đau, vô thường, vô ngã của vạn pháp…

<b>b. Chánh tư duy</b>

Chánh tư duy là bước thứ hai của Bát chánh đạo, có nghĩa là suy nghĩ chân chánh, không trái với lẽ phải. Từ hiểu biết đúng (chánh kiến) khiến ta suy nghĩ đúng, hiểu được hành trình nào cũng có gian khó, cạm bẫy rình rập nhưng ta vẫn kiên trì và tin tưởng vào con đường của mình.

Suy nghĩ chân chánh chính là nghĩ đến, hiểu được nguồn cội gây khổ đau cho mình và cho người chính là vơ minh, là tham – sân – si. Từ hiểu biết ta mới bước vào con đường tu tập, giải thốt cho bản thân mình.

<b>c. Chánh ngữ</b>

Chi thứ ba của Bát chánh đạo là chánh ngữ hay lời nói chân thật, ngay thẳng. Chánh ngữ là khơng nói dối, khơng nói lời thêu dệt, khơng nói lời đâm chọc người khác, khơng nói lời ác độc, khơng nói lời thơ tục…

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trên con đường đi đến niềm an lạc, ta phải hiểu sức mạnh của lời nói tác động đến bản thân chúng ta và người khác. Tại sao một lời chỉ trích dù đúng hay sai đều có thể gây thất vọng, giận dữ, tự ti những lời khích lệ lại có thể “cứu” cả một con người?

Chánh ngữ tức là thực tập nói lời thành thật, ngay thẳng, hịa nhã, khơng thiên vị, nói lời giản dị, nói lời mang tính tun dương, nói lời sao cho mở ra cánh cửa giác ngộ từ tâm của mỗi người…

<b>d. Chánh nghiệp</b>

Chánh nghiệp có nghĩa là hành động sáng suốt chân chánh. Luyện tập chánh nghiệp tức là làm điều thiện, không sát sinh, không tà dâm, không trộm cắp, làm lẽ phải, tôn trọng sự sống của mọi lồi, khơng làm hại đến nghề nghiệp, tài sản, địa vị của người khác, làm điều có đạo đức…

Nguồn gốc sinh ra thù hận, luyến ái, độc ác là do tâm tham – sân – si. Vì thế, khi thực tập làm điều thiện lương đúng đắn là khiến lòng tham – sân – si khơng khởi sinh lên được, từ đó mà đời sống được trong sạch, mọi người xung quanh được hưởng phước báo.

<i><b>e. Chánh mạng</b></i>

“Mạng” ở đây nghĩa là sinh mạng, sự sống. Phật giáo đề cao sự bình đẳng của mọi chúng sinh, mọi đời sống. Vì thế, Chánh mạng tức là làm nghề sinh sống chân chánh, thiện lương, không bóc lột, khơng xâm hại đến lợi ích của kẻ khác. Chi thứ 5 trong Bát Chánh đạo này khuyến khích việc sống đời trong sạch, tránh xa những nghề nghiệp có thể tạo nghiệp xấu về sau như: Bn bán vũ khí, bn người, đồ tể, bán độc dược, bán thú vật để giết hại ăn thịt…

<b>f. Chánh tinh tấn</b>

“Tinh tấn” có nghĩa là siêng năng, cố nắng, chú tâm. Chánh tinh tấn có nghĩa là cố gắng liên tục, khơng nản lịng tập trung đi đến lý tưởng đúng đắn mà minh đang theo đuổi. Sự quan trọng của Chánh tinh tấn thể hiện ở chỗ nếu ta đặt ra vơ số mục tiêu nhưng khơng kiên trì đến cùng với nó thì sẽ khơng thể gặt được quả ngọt. Chánh tinh tấn là thực tập tiêu diệt các tật xấu đồng thời vun đắp những điều tốt, thực tập trau dồi trí tuệ và phước đức, kiểm soát bản thân, lời nối, ý nghĩ sao cho đúng đắn, ngay thẳng.

<b>g. Chánh niệm</b>

“Niệm” tức là ghi nhớ, suy nghĩ. Trong Chánh niệm được chia làm hai yếu tố là chánh ức niệm và chánh quán niệm. “Chánh ức niệm” – tức là suy nghĩ về quá khứ, còn “Chán quán niệm” lại có ý nghĩa là quan sát hiện tại, bắt đầu tương lai.

Như vậy, “Chánh niệm” tức là khuyến khích thực tập bản thân ý thức được khoảnh khắc trong hiện tại và tập trung vào khoảnh khắc đó. Ví dụ, khi ta đang ăn cơm ta ý thức

</div>

×