Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22 MB, 96 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>DƯƠNG TRỌNG KHANG</small>
<small>Hà Nội, 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">DƯƠNG TRỌNG KHANG
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Nguyên Khánh
<small>Hà Nội, 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các</small>
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học
<small>Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>
<small>Dương Trọng Khang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CẢM ƠN
thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dành thời gian, công
sức hướng dan tôi trong suốt q trình nghiên cứu dé hồn thành luận văn này. Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Trường Dai học Luật — Đại học Quốc
<small>báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.</small>
hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ dé dé tài được hồn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin
<small>chân thành cảm ơn./.</small>
<small>Dương Trọng Khang</small>
<small>ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤCTrang phụ bìa</small>
LOT CAM ƠN... 2-5 CS E1 11 12112112112112111111011211 2111111011011 11 11 ga ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CAC CHU VIET TÁT... vi
1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ...--...---ccccccvcttrrrkrrrrrrtrrrrrrrrrrrrrkee 9
1.4. Vai trị của hoạt động kiểm sốt nội bộ trong công ty...--- 16
kiểm sốt nội bộ trong cơng ty...--- + + + s+E++EE2E£+E£EEeEEeErrrrerkees 21 1.6.1. Nguyên tắc tự do ý Chi ceceececccccccscsscssessescsessessessesecsessessesscsesssesseseeaee 22
1.6.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động kiểm sốt nội
<small>0...1... 23</small>
Tiểu kết Chương Ì...- - 2-52 2 +E£SE£EESEEEEEEEEEEEEEEE121121521117111 1.1 xe. 26
<small>TIEN NAY...-25- 25c 2S 2122 2212 2122112112211211211 2111.1111 ee 27</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1. Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về kiểm soát
<small>nội bộ trong CÔN Yy... ...- --- s1 1H nh HH nưy 27</small>
2.1.1. Quy định pháp luật về nghĩa vụ công khai thông tin trong công ty... 27 2.1.2. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thé trong
cơng ty nhằm kiểm sốt các giao dich có nguy cơ tư lợi...-- 30
<small>VIÊN CLONE CÔN CY ... -.- Ăn TT TH HH nh nh nh 48</small>
2.2. Thực tiễn hoạt động kiểm soát nội bộ trong công ty hiện nay... 51 2.2.1. Về nghĩa vụ công khai thông tin trong công ty...--- 2 s5 s52 51
2.2.2. Về quyền va nghĩa vụ của các thành viên trong cơng ty nhằm kiêm
<small>sốt các giao dịch có nguy COU ÏỢI...- --c + s + + +ssseereeeeseeeees 54</small>
2.3. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động
kiểm soát nội bộ trong công ty hiện nay... --2- 2 s2 + +xe£x+zzrs 62 2.3.1. Đánh giá thực trạng quy định pháp luật kiểm sốt nội bộ trong
<small>cơng ty WISN MAY ... .- G1 11191 HH try 62</small>
2.3.2. Đánh giá thực tiễn hoạt động kiểm sốt nội bộ trong cơng ty hiện nay.... 64
<small>3.1. Yêu câu đôi với việc hồn thiện pháp luật vê kiêm sốt nội bộ trong</small>
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt nội bộ trong cơng ty ... 72 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát nội bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIET TAT
1 BKS Ban kiểm soát
2 CTCP | Công ty cô phần
3 | DHDCD | Đại hội đồng cô đông
5 HDTV | Hội đồng thành viên
<small>7 TNHH | Trách nhiệm hữu han</small>
<small>VI</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC BANG, BIEU DO
Bang 2.1. Thông tin công bố liên quan đến HĐQT tai 10 doanh nghiệp Nha
<small>0:90:02 ----::1L ... 52</small>
Biểu đồ 2.1. Thù lao hàng năm của thành viên độc lập HĐQT [17, tr.49]... 58
<small>vil</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
separate legal entity), tự bản thân nó khơng thể hành động cho chính mình mà chỉ có thé hành động thông qua con người cụ thé - những người quan lý cơng ty [20]. Về ngun tắc, trong q trình quản lý và điều hành công ty, người quản lý công ty phải thực hiện hàng loạt các giao dịch để đảm bảo mang về lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, trên thực tế người quản lý doanh nghiệp có
các chủ thể trong nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến sự lành mạnh của mơi trường đầu tư.
Với mục đích được tạo ra nhằm kiểm soát các hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các chủ thể quản lý trong công ty để hạn chế các giao dịch tư lợi, gây thiệt hại đến cho chủ sở hữu và cho nhà đầu tư, tối ưu hóa hiệu quả và lợi nhuận thì hoạt động kiểm sốt nội bộ công ty luôn là vẫn đề
Nhìn chung, kiểm soát nội bộ hướng tới các mục tiêu nhằm bảo đảm độ tin
<small>lý, bảo đảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và bảo vệ tài sản của doanh</small>
Trong những năm gần đây, những vụ việc phát sinh (vụ án của FLC Faros, Ngân hàng Đại dương, Tân Hồng Minh, Cơng ty ASA làm giả hồ sơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">cịn một số bất cập, cơ chế quản lý và vận hành chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả
cách thấu đáo cả trên phương diện lý luận và thực tiễn pháp lý dé từ đó có thé có những giải pháp pháp lý nhằm điều chỉnh bé sung các quy định của pháp luật tạo cơ sở cho hoạt động kiểm sốt nội bộ hoạt động có hiệu quả, đáp ứng được vai trị, mục tiêu của kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên
cơng ty nói chung và những thành phan bị ảnh hưởng bởi những giao dịch bat
ty sẽ góp phần tạo nên một mơi trường kinh doanh lành mạnh, từ đó nâng cao
<small>quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay”.</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Kiểm sốt nội bộ từ lâu đã trở thành một trong những đề tài nóng khơng
<small>chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các học giả ma còn thu hút</small>
rất nhiều cơng trình nghiên cứu xoay quanh những vấn đề liên quan đến hoạt
Điền hình như: sách chuyên khảo về “Pháp luật về quản trị công ty niêm yết trên thị trường chứng khoản Việt Nam” của Lê Vũ Nam (chủ biên), Lê Diễm Châu và Lưu Minh Sang, do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ
Chí Minh xuất bản năm 2018; sách “Luật Doanh nghiệp, Bảo vệ cổ động
<small>bản năm 2011,...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Ngồi ra, cịn có các cơng trình nghiên cứu khác có nội dung liên quan</small>
đến kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp như: Trần Trí Trung (2015), Cơ chế giải
Châu Quốc An (2022), Hoàn thiện pháp luật quản trị công ty cổ phan đại chúng ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Kinh tế Luật, TP.HCM; Trần Đài Trang, (2019), Kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 từ thực tiễn tại thành
Hồ Chí Minh; Đinh Thị Bích Xn, (2019), Hoạt động kiểm sốt nội bộ tại
<small>các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản trị</small>
Kinh doanh, Đại học Kinh tế (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội; Nguyễn Nữ Huyền (2016), Quản tri cơng ty cổ phan theo mơ hình có Ban kiểm sốt theo Luật
<small>Doanh nghiệp 2014, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội,</small>
Viện Han lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Nguyễn Lan Hương (2011), “ vẻ
chứng khốn Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh té
<small>và Kinh doanh 36, 49-61.,...</small>
Nhìn chung, các vấn đề được các tác giả nêu ra tại các cơng trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến vấn đề kiểm soát nội bộ trong công ty. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên mới đề cập đến kiểm soát nội bộ ở một vài
trong nội bộ công ty. Trong luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận một cách có hệ
<small>bộ công ty theo pháp luật Việt Nam hiện nay.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm sốt nội bộ cơng ty theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
<small>pháp luật trong lĩnh vực này.</small>
Nhiệm vụ nghiên cứu: Dé thực hiện được mục đích như trên, tác giả
<small>xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau:</small>
- Nêu, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn hoạt động
kiểm soát nội bộ trong công ty hiện nay
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
liên quan hoạt động kiêm soát nội bộ công ty theo quy định của pháp luật Việt
<small>Nam hiện nay.</small>
Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung phân tích các vấn đề trọng yếu liên quan đến kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020 và một số Luật khác có liên quan đối với hai loại hình cơng ty CTCP và Công ty TNHH (một thành viên và nhiều thành viên). Bởi vì đây
<small>là hai loại hình mà vân đê sở hữu và vân đê quản lý có sự tách bạch, đặt ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>trong cơng ty.</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm tiến bộ của nhân loại về khoa học các ngành luật
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau
<small>như: phương pháp quy nạp, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch</small>
hợp, thống kê; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn tư duy logic để phân tích,
<small>chứng minh...</small>
<small>6. Những đóng góp mới của luận văn</small>
Tác giả lựa chọn đề tài Kiểm sốt nội bộ cơng ty theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay nhằm mục đích đánh giá các quy định về tổ chức va hoạt động kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay
đánh giá một cách toàn diện về khả năng đáp ứng thực tiễn cũng như việc bảo
<small>động của cơng ty.</small>
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
<small>bày trong ba chương:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>cơng ty va nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Bắt đầu từ cuộc cách mạng công nghiệp, do nhu cầu mở rộng và phát triển, các cơng ty cần có vốn và từ đó nhu cầu tăng cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn trở nên cấp thiết. Hình thức ban đầu của kiểm sốt nội bộ là kiểm toán tiền và thuật ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này [28, tr.5]. Đến năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ
của công ty. Năm 1936, trong một báo cáo được cơng bó, Hiệp hội Kế tốn
<small>viên cơng chứng Hoa Ky (AICPA — American Institute of Certified Public</small>
Accountants) đã định nghĩa kiểm soát nội bộ “... /à các biện pháp va cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tô chức dé bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của số sách”.
Luật Hành vi hối lộ ở nước ngoài. Luật này nhấn mạnh việc kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp [13, tr.7]. Đây là lần
Năm 1985, Ủy ban COSO (The Committee of Sponsoring Organization) là một ủy ban thuộc Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính được thành lập với nhiệm vụ xác định các yếu tố có thé dé bị gian lận trên báo cáo tài chính, phân tích tìm ra ngun nhân nham đưa ra giải pháp giảm thiểu những ảnh hưởng của các gian lận đó đến thơng tin kế tốn
thé giới nghiên cứu về kiểm soát nội bộ một cách day đủ, chi tiết và có hệ
khác [13, tr.8]. Đến năm 2013, dựa trên cơ sở Báo cáo COSO 1992, Ủy ban
<small>COSO đã cập nhật và ban hành Báo cáo COSO 2013. Báo cáo COSO 2013 đã</small>
được cập nhật dé phù hop với môi trường kinh doanh lúc bấy giờ. Trong qua trình phát triển kinh tế, kiểm sốt nội bộ đã phát triển nhanh chóng dé đáp
<small>sốt nội bộ cơng ty đã được quy định trong các luật như: Luật Công ty năm1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật</small>
Doanh nghiệp năm 2014, Luật Kế toán năm 2015, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dan,... hay một số các quy chế kiểm toán như: Quy chế kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính ban hành vào tháng 1/1994, quy
Nam ban hành ngày 03/01/1998; Tháng 9/1999, Bộ Tài chính ban hành bốn chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam và 26 chuẩn mực kiểm toán từ năm 2000 đến năm 2005. Ngày 06/12/2012, Bộ Tài chính đã ban hành và chuẩn hóa lại 37
chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam theo quy định quốc tế.
Nhìn chung, ở Việt Nam, hoạt động kiểm soát nội bộ đã bắt đầu được
<small>Nhà nước quan tâm và đưa vào một sô văn bản quy phạm có liên quan, tuy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hữu ích cho q trình quan lý các hoạt động của doanh nghiệp dé đạt được các mục tiêu mà công ty, doanh nghiệp dé ra [33, tr13].
1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một trong những thiết chế đảm bảo và hạn chế những sự cố xảy ra trong quá trình quản lý và kinh doanh. Dựa vào kiểm soát nội bộ, chủ doanh nghiệp có thể nhìn nhận được những thiếu sót trong hệ
hình thành dé giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu mà chủ sở hữu đã đề ra, tuân thủ tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp, giảm thiêu những rủi ro xảy ra bất ngờ gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của doanh nghiệp cũng như chủ
<small>sở hữu doanh nghiệp.</small>
Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau thì sẽ có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động kiểm sốt nội bộ.
Theo Hiệp hội Kế tốn viên Cơng chứng Hoa Kỳ (AICPA), kiểm soát nội bộ là những biện pháp, cách thức được chấp nhận thực hiện trong nội bộ
bộ là một hệ thống các chính sách, các thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo độ tin cậy các thông tin, việc thực hiện các chế độ pháp luật và hiệu
<small>quả hoạt động [ 13, tr. 13].</small>
Theo Luật Kế toán năm 2015, khái niệm hoạt động kiểm soát nội bộ được quy định tại khoản 1 Điều 39: “Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ
<small>chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kê toản các cơ chê, chính sách, quy trình,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">doanh nghiệp phải thiết lập kiểm soát nội bộ trong đơn vị dé đảm bảo:
<small>- Tài sản của đơn vị được đảm bảo an tồn, tránh sử dụng khơng hiệuquả, sai mục đích;</small>
- Các nghiệp vụ được thơng qua đúng thâm quyền và được ghi lại đầy đủ
<small>làm cơ sở cho công tác lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.</small>
Tại Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài Chính
<small>được mục tiêu của đơn vi trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,</small>
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có
<small>liên quan.</small>
Theo Báo cáo COSO 1992 và Báo cáo COSO 2013, kiểm sốt nội bộ là một q trình được chi phối bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vi, được thiết kế dé cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được
[13. tr.13]. Khái niệm về kiểm soát nội bộ được nêu trong Báo cáo COSO
thé giới tuy nhiên báo cáo này khơng mang tính bắt buộc mà chủ yếu mang
tính hướng dẫn. Do vậy, dựa trên các chỉ dẫn theo Báo cáo COSO 1992 và
Báo cáo COSO 2013, khi nhận thức về vấn đề “kiểm sốt nội bộ” cơng ty, có thê thấy rằng vấn đề này có thể tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau. Mặt
[29, tr.12], ta nhận thấy rằng quản trị công ty không chỉ liên quan đến các van
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">mà còn hướng đến hoạt động kiểm sốt nhằm giúp cơng ty vận hành có hiệu quả, thực hiện được các mục tiêu cốt yếu là bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu
<small>cùng những người có liên quan.</small>
Với định hướng tiếp cận như trên, khái niệm kiểm sốt nội bộ cơng ty
niệm kiêm sốt nội bộ có thé được hiểu là q trình kiểm tra, giám sát sự thiết lập, phân chia và thực hiện quyền lực nội bộ. Hoạt động kiểm sốt nội bộ được xây dựng và tơ chức thực hiện bởi thành viên, chủ sở hữu công ty nhằm đảm bảo cho các chủ thé được giao quyền thực hiện đúng, đủ và man cán quyền hạn và trách nhiệm của mình để đạt được những mục tiêu ban đầu đã
<small>đặt ra của thành viên, chủ sở hữu.</small>
Kiểm soát nội bộ công ty thực chất là hoạt động kiểm tra, giám sát đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của công ty được thực hiện một cách lành
<small>VỚI cong ty.</small>
<small>cơng ty khá đa dạng và phong phú.</small>
luật, chủ sở hữu công ty chủ động trong việc lựa chọn thành lập cơ quan, tổ
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>trong cơng ty.</small>
Về mơ hình kiểm sốt nội bộ trong cơng ty, là một phần quan trọng trong cơ chế quản trị cơng ty, mơ hình kiểm sốt nội bộ trong cơng ty cịn phụ thuộc vào mơ hình quản trị cơng ty. Trên thế giới hiện nay, tóm lại hai mơ hình quản trị cơng ty cơ bản: mơ hình quản trị hai lớp có Hội đồng kiểm sốt hay BKS (mơ hình kiểu Đức, Châu Âu lục địa) và mơ hình kiểm sốt đơn lớp hay
<small>mơ hình có thành viên HDQT độc lập có UBKT trực thuộc HDQT (mơ hình</small>
kiểu My, Anh, Canada,...).
hoạt động gan liền với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cơng ty, cơng cụ kiểm sốt nội bộ cơng ty có thể được thiết lập bao gồm Điều lệ, những quy chế nội bộ của công ty; Quy định của pháp luật; Những khuyến nghị của các tổ chức nghề nghiệp trên thé giới (Các nguyên tắc quản trị của
<small>OECD; báo cáo COSO,...).</small>
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Kiểm soát là kiểm tra, xem xét nhằm ngăn
các khuyến nghị hướng dẫn mang tính phịng ngừa và tham mưu nhiều hơn là trừng phạt. Như vậy, kiểm soát nội bộ là thực hiện tất cả các biện pháp nhằm giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những quyết định, hành động trong hoạt động quản lý, điều hành và kinh doanh trong đó chứa đựng
<small>sở hữu và các nhà đâu tư từ chính những hành vi lạm quyên được trao của</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>lợi ích của cơng ty sang lợi ích cá nhân hay lợi ích nhóm. Tuy nhiên, nhìn ở</small>
phạm vi hẹp, công cụ dùng đề thực hiện việc tốt việc kiểm sốt nội bộ được
để chủ sở hữu công ty, các nhà đầu tư và các thành tốt xã hội có quyền lợi
<small>nghĩa vụ liên quan thực hiện giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử</small>
lý các sự có trong q trình quản lý và kinh doanh của cơng ty. Theo đó, sự cần thiết của kiểm sốt nội bộ trong công ty được đặt ra từ những yếu tổ sau:
Thứ nhất, xuất phát từ việc phân tích những ảnh hưởng tiêu cực của việc
<small>ích nhóm trong cơng ty thơng qua các tác động của giao dịch sẽ làm ảnh</small>
hưởng, xâm phạm đến lợi ích của công ty, quyền, lợi ích của chủ sở hữu công ty, của nhà đầu tư và các chủ thể khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến công ty cũng như những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội. Do vậy, cần thiết phải đặt ra van đề kiểm sốt nội bộ dé có thé phòng ngừa, hạn chế cũng như giảm thiểu tối đa nhất những rủi ro.
Thứ hai, đặt ra nhu cầu kiểm soát nội bộ nhằm chống lại sự lạm quyền
nhân dẫn đến lạm quyền. Một số học thuyết trong vấn đề quản trị công ty
dẫn đến sự lạm quyền của chủ thê đại diện. Học thuyết hành vi cho rằng tâm lý chung của con người ln hướng tới các lợi ích của cá nhân và xuất phát từ lý do đó mà hành vi của con người dé dang bị điều khiển theo khuynh hướng lệch đi so với những mục tiêu ban đầu đã đặt ra. Và học thuyết về đại diện đã
<small>ty đêu mn tơi đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở đê tin răng người quản</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">lý công ty sẽ không luôn luôn man cán hành động vì lợi ích tốt nhất cho người
khổ cho phép là điều khó tránh khỏi. Việc kiểm sốt chống lạm dụng quyền lực trong công ty được thé hiện ở các biện pháp sau:
- Quy định về nghĩa vụ công khai thông tin trong nội bộ công ty nhất là
<small>công khai các lợi ích liên quan của người quản lý cơng ty và cơng khai các</small>
quyết định về quản lý điều hành và về thực hiện giao dịch có nguy cơ tư lợi
<small>trong cơng ty.</small>
- Quy định về quyền và trách nhiệm của các thành viên trong công ty va người quản lý, đặc biệt là đảm bảo quyền lợi của những chủ thê yếu thế trong công ty. Hiện nay, cơ cấu sở hữu vốn trong công ty cô phan thường là cơ cau
quan lý công ty, vừa tập trung qun lực. Chính vì thế, việc lạm qun là rat dé xảy ra. Doi hỏi pháp luật phải đặt ra van đề kiểm soát các hoạt động quan lý điều hành và hoạt động kinh doanh nhằm chống lại sự lạm quyên này.
Thứ ba, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất trong việc kiểm soát các quyết định mang tính lợi ích nhóm và các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">luận xã hội thì pháp luật được xem là cơng cụ hữu ích nhất dé thực hiện việc
quản lý của Nhà nước. Trong việc kiểm soát các quyết định mang tính lợi ích
<small>nhóm và các giao dịch có nguy cơ tư lợi, pháp luật được xem như một công</small>
cụ kiểm sốt hữu ích, do đó, nếu những quy định pháp luật đủ chặt chẽ và đủ
<small>cạnh đó, nhờ có các quy định của pháp luật mà các cơng ty trên cơ sở đó có</small>
thé tự mình xây dựng khung quan tri nội bộ, tao cho minh một cơ chế kiểm
<small>của pháp luật [14, tr. I8].</small>
Thứ tư, nhằm bảo vệ nhà đầu tư và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đáp ứng nhu cau hội nhập, xây dựng Nhà nước pháp quyền và tiếp thu những kinh nghiệm thế giới. Cơng dân có qun tự do kinh doanh với bất kể ngành nghề nào, chỉ cần trong khuôn khổ những ngành nghề mà pháp luật
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, đối với người được trao quyền đại diện, không nên nhằm lẫn giữa quyền tự do kinh doanh và quyền tự do cá nhân.
vốn hạn hẹp, khi đầu tư thường dùng phan lớn số tiền mình có dé dau tư trong một khoảng thời gian ngắn với hy vọng kiếm được lợi nhuận và khơng có dự phòng rủi ro. Những nhà đầu tư ủy thác toàn bộ và đặt niềm tin vào sự quản lý, điều hành của cơng ty, do đó, phải có những quy định của pháp luật nhằm
<small>lợi cá nhân hay lợi ích nhóm. Thơng qua việc kiêm sốt nội bộ, các đơi tác,</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tham gia ký kết, giao dịch, khơng cịn tình hng một cơng ty chỉ ký kết giao
dịch với những công ty được chỉ định. Một mặt, làm tăng tính cạnh tranh dẫn
tạo ra và bảo vệ môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, công bằng giữa các chủ thé, đem lại hiệu quả hoạt động cao. Trong quá trình hội nhập với thế giới nhất là các nước tiên tiến, có nền kinh tế phát triển và thực tiễn vận dụng các quy định của pháp luật về kiểm sốt nội bộ, nhất định sẽ có những quy định lạc hậu, khơng cịn phù hợp, do đó, dé muốn thu hút được đầu tư và hợp
dịch có nguy cơ tư lợi, lợi ích nhóm sao cho phù hợp với thông lệ tốt của quốc tế, thể hiện sự tiên tiến, hoàn chỉnh trong từng bước lập pháp của đất nước.
Hiện nay Việt Nam đang trong q trình hội nhập quốc tế và tồn cầu
<small>có quy mô vừa và nhỏ. Cùng với sự tăng trưởng ngảy cảng cao ở các doanh</small>
nghiệp là sự đa dạng hóa về các loại hình kinh doanh và sản xuất. Đặc biệt
việc các nhà đầu tư vốn tách rời khỏi vai trò quản lý của doanh nghiệp. Vai trị của hoạt kiểm sốt nội bộ thê hiện rõ nét nhất ở loại hình cơng ty cơ phần
một số ít cơ đơng của cơng ty nằm trong khối quản lý. Do đó van đề kiểm sốt
có hiệu quả. Trong một cơng trình nghiên cứu về quan hệ đại diện (Agency
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Problems) cua ba tác gia: John Armour, Henry Hansmann va Reinier</small>
Kraakman cho rang có ba van dé xung đột chính liên quan phát sinh trong nội
<small>bộ cơng ty [41, tr.644]:</small>
Thứ nhất, xung đột giữa chủ sở hữu công ty và những người được ủy
bảo răng mọi hành động của nhà quản lý đều hướng tới quyền lợi của công
những khó khăn năm ở việc những người thay mặt chủ sở hữu quản lý cơng
không dễ dàng đảm bảo hành động của người quản lý là trung thực và mẫn
<small>cán như đã hứa.</small>
đến những quyết định cụ thể, nó có thê giải quyết mâu thuẫn liên quan?
Thứ ba, van dé liên quan đến xung đột giữa cơng ty ma trong đó đặc biệt
khách hàng, v.v). Khó khăn trong xung đột này là làm thé nào dé đảm bảo rằng những người quản lý công ty không hành xử một cách day cơ hội đối với
Hoạt động kiểm soát nội bộ là một trong những hoạt động cần thiết giúp
<small>công ty [23, tr.23]:</small>
- Tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và sản xuất: Kiểm sốt nội
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">những rủi ro không cần thiết hoặc những thiệt hại khơng đáng có từ đó giúp cơng ty giảm thời gian hao phí (bao gồm cả thời gian xử lý sự cố) và tăng
- Đảm bảo tính liên tục, chính xác của số liệu tài chính, kế tốn, thống kê đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hay đầu tư.
- Quản trị nguồn lực của công ty tốt hơn: Đảm bảo công ty hoạt động có hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được các mục tiêu đặt ra; ngăn
chặn gian lận, tham nhũng và việc lợi dụng sử dụng nguồn lực của công ty.
doanh nghiệp cũng như việc kiểm sốt chỉ phí chặt chẽ hơn, việc đưa ra các
đổi mơi trường kinh doanh tốt hơn, nhanh chóng và cũng như hiệu quả hơn.
- Gia tăng hiệu quả quản lý ở các cấp quản lý: Kiểm sốt nội bộ địi hỏi được thực hiện ở mọi hoạt động, mọi cấp quản lý đều hình thành các chốt chặn kiểm sốt để thực hiện việc kiểm tra, giám sát và cung cấp các thơng tin
<small>hữu ích giúp người quản lý thực hiện hoạt động hiệu quả hơn.</small>
quy định của pháp luật, yêu cầu mỗi cá nhân, thể hiện qua quan điểm, đạo đức và động lực mỗi cá nhân cũng như sự phối hợp, hợp tác giữa các nhân
<small>viên trong doanh nghiệp. Từ đó tạo nên văn hóa trong công ty cùng hướngtới một mục tiêu chung của công ty, hướng tới phong cách làm việc chuyên</small>
nghiệp, kỷ luật, hợp tác và chịu trách nhiệm. Nhu vậy, có thé nhận thấy
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">mỗi doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu do doanh nghiệp
nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, tham những và lợi ích nhóm đang là một trong những vấn đề nhức nhối không chi trong khu vực công mà cả trong khu vực tư. Tham nhũng và lợi ích nhóm làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra bat bình đăng và làm mất lịng tin của nhà đầu tư trong và ngồi nước. Do đó, để có
hiện nay về phịng chống tham nhũng hay kiểm sốt trong cơng ty phải được hồn thiện theo hướng tiếp cận đa chiều và mềm dẻo giúp tạo cơ chế cho hoạt động kiểm sốt nội bộ, phịng chống tham nhũng tại doanh nghiệp được thực
<small>hiện một cách chủ động, tích cực và tự chịu trách nhiệm.</small>
được vận hành khác nhau. Nhìn chung, kiểm sốt nội bộ bao gồm các yếu tố cơ bản như mơi trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro và yếu tố giám sát, thâm định.
Thứ nhất, mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là những quan điểm, nhận thức, sự quan tâm của
tố chủ yếu và quan trọng là nhận thực về hoạt động kiểm tra kiểm soát và điều
<small>hành hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp.</small>
<small>Về cơ bản, mơi trường kiêm sốt bao gơm các u tô sau:</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Tùy thuộc vào từng loại hình cơng ty thì sẽ có các đặc thù về quản lý
ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ, chính sách, quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Bởi vì, các chủ thể quản lý này, đặc
kiểm sốt sẽ áp dụng trong công ty. - Về cơ cau tổ chức
Có thé nói, dé tạo ra mơi trường kiểm sốt nội bộ tốt thì cơ cầu tổ chức
triển khai các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết
quan lý phải đảm bao sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, có thé thực hiện việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình thực hiện cơng việc, thiết lập quy trình thực hiện và cơ chế kiểm tra, giám sát trên toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo và tách bạch các chức năng.
Có thé nói, chính sách nhân sự là một trong những yếu tơ cơ ban góp
yếu tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ cũng như chủ thé trực tiếp thực hiện kiểm soát trong hoạt động của công ty. Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gan liền với đội ngũ nhân viên. Khi nhân viên có năng lực, trung thực và sự man cán trong cơng việc thi q trình kiểm sốt có thé khơng cần thực hiện
<small>mà vân đảm bảo được mục tiêu đê ra. Bên cạnh đó, mặc dù có xây dựng và</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">ngũ nhân viên có năng lực kém, vu lợi và thiếu trung thực về phẩm chất đạo
<small>Thứ hai quy trình đánh giá rủi ro</small>
Mỗi doanh nghiệp với bất kỳ quy mơ, loại hình nào trong q trình hoạt động cũng có thé bị tác động bởi các rủi ro. Muốn quan lý có hiệu quả thì kiếm
<small>khả năng của những rủi ro xảy ra. Trên cơ sở đó, nhà quản lý xác định các biện</small>
pháp dé xử lý rủi ro, quyết định hành động để giải quyết các rủi ro.
hiện việc kiểm soát nội bộ dé đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi mơi trường thay đổi thì hoạt động của t6 chức vẫn diễn ra theo đúng lộ trình. Giám
sát và thâm định là yếu tố cuối cùng va quan trọng trong quá trình vận hành cơ chế kiểm sốt nội bộ.
doanh của công ty, hướng tới sự trung thực, sự man cán và sự hiệu quả trong
quy trình hoạt động của các bộ phận quản lý điều hành, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát nội bộ giúp mang lại sự n tâm rằng các thơng tin về tài chính và quản lý công ty là đáng tin cậy, kịp thời và đầy đủ, rằng các bộ máy quản lý doanh nghiệp đang vận
động kiểm soát nội bộ nhiều khi được xây dựng mang tính hình thức và chưa
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>thực sự phát huy được vai trị của mình. Do đó, doanh nghiệp phải đảm bảo</small>
xây dựng và vận hành hệ thông kiểm sốt nội bộ có hiệu quả với đầy đủ thẩm
ra và đem lại những lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động kiểm sốt nội bộ chịu sự tác động, điều chỉnh của các nguyên tắc pháp lý cơ bản sau đây:
1.6.1. Nguyên tắc tự do ý chí
<small>này được xây dựng hoan tồn tự nguyện, theo ý chí của các thành viên. Hạtnhân lý luận của tự do ý chí là con người chỉ bị ràng buộc bởi ý chí của chính</small>
minh, và con người có quyền tự do định đoạt những gi thuộc về mình [15, tr.51]. Nền kinh tế thi trường vận hành một cach năng động và linh hoạt, vì thế, tự do ý chí, tự do kinh doanh là yếu tố cốt lõi giúp các nhà đầu tư chủ
nhu cầu kinh doanh. Hệ thống kiểm soát nội bộ ra đời, tồn tại xuất phát từ những đòi hỏi, nhu cầu nhà đầu tư muốn hướng tới những hoạt động đầu tư có
khơng thé ràng buộc ý chí của các chủ thé trong trường hợp này. 1.6.2. Nguyên tắc đảm bảo sự quản lý của Nhà nước
mơ hình quản trị kinh doanh nào và vận hành chúng như thế nảo là quyền của công ty. Tuy nhiên, đây không phải là quyền tuyệt đối mà cần được đặt dưới
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">ràng, bởi ta nhận thức được rằng “mọi hoạt động kinh doanh đều có sự tiềm ấn của lợi ích cơng cộng và sự định hướng điều tiết” [30], nên hoạt động kiểm sốt nội bộ cơng ty khơng nằm ngồi sự điều tiết ấy. Đảm bảo sự quản lý của
xây dựng nhằm những mục đích chính đáng và phù hợp, đảm bảo sự khách
nước là cần thiết giúp hoạt động này diễn ra lành mạnh, đảm bảo lợi ích xã
<small>hội nói chung và bản thân cơng ty nói riêng.</small>
1.6.3. Ngun tắc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu
Đặc tính tự nhiên trong mối quan hệ giữa người chủ sở hữu và người được thuê để quản lý điều hành đó là người quản lý điều hành thường có xu hướng hành động vì tư lợi của bản thân, khơng đủ mẫn cán và tìm kiếm
<small>những lợi ích cho mình hoặc người thứ ba mà khơng vì lợi ích cơng ty hay lợi</small>
Hoạt động kiểm sốt nội bộ được thiết lập nhằm mục đích phòng ngừa
kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát nội bộ giúp mang lại sự
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">yên tâm rằng các thơng tin về tài chính và quản lý cơng ty là đáng tin cậy, kịp
tuân thủ các luật lệ và quy chế khác nhau.
Ở Việt Nam, kiểm soát nội bộ đã tồn tại và phát triển nhưng phần lớn còn tồn tại nhiều yếu kém, thiếu hiệu quả và chưa phát huy được hết vai trị.
phân quyên rõ rang, chế ước lẫn nhau, cụ thé doanh nghiệp phải chú ý đến các
- Hạn chế sự kiêm nhiệm: Hạn chế sự kiêm nhiệm nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm quyền. Tránh các rủi ro về đạo đức, trách nhiệm gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty, trong công tác tổ chức nhân sự không thé bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vu phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, ghi số tài sản và bảo quan tài san,... cho cùng một cá nhân.
- Phân cơng, phân nhiệm rõ ràng: Có thể nói, việc phân cơng sẽ tạo sự chun nghiệp trong cơng việc, những sai sót sẽ ít xảy ra và nếu có thì sẽ dễ
<small>công này tạo sự chun nghiệp hơn trong cơng việc từ đó tạo hiệu quả hoạt</small>
<small>động kinh doanh trong công ty.</small>
nhiệm và quyền hạn mà vẫn khơng làm mắt tính tập trung của doanh nghiệp thì
phải được nghiêm ngặt phê chuẩn, kiểm tra một cách chính xác và đúng dan.
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được vận hành đề có thê minh bạch hóa
hữu, quản lý điều hành công ty. Nguyên tắc này rất cần thiết và quan trọng, đặc biệt đối với các công ty cô phần niêm yết và chưa niêm yết trên thị trường
chứng khốn. Việc cơng khai minh bạch là một nhu cầu bình thường trong đời song kinh tế và là nhu cầu chính của cơng ty nhằm hút thêm vốn dau tư cho
hệ thống thông tin, giúp đem lại sự trung thực trước các nhà đầu tư, tránh
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tiểu kết Chương 1
lập, phân chia và thực hiện quyền lực nội bộ. Hoạt động kiểm soát nội bộ được xây dựng và tô chức thực hiện bởi thành viên, chủ sở hữu công ty nhằm đảm bảo cho các chủ thể được giao quyền thực hiện đúng, đủ và mẫn cán quyền hạn và trách nhiệm của mình dé đạt được những mục tiêu ban đầu đã
<small>đặt ra của thành viên, chủ sở hữu.</small>
khác nhau. Trong chương này luận văn đã khái quát chung về sự hình thành, khái niệm, vai trị của kiểm sốt nội bộ và tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận về kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh sau:
- Phân tích khái niệm, các yếu tố của kiểm sốt nội bộ cơng ty.
- Làm rõ vai trị cơ bản của kiểm sốt nội bộ cơng ty đó là đảm bảo hiệu
xác lập và vận hành hoạt động kiểm sốt nội bộ trong cơng ty.
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">2.1. Thực trang các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về kiểm soát
<small>nội bộ trong công ty</small>
2.1.1. Quy định pháp luật về nghĩa vụ công khai thơng tin trong cơng ty
Trong việc kiểm sốt các giao dịch có nguy cơ tư lợi, vẫn đề cơng khai
nội dung giao dịch mà thực hiện quyền kiểm sốt của mình. Nhưng cũng cần hiểu rõ rằng việc công bố thông tin không hồn tồn tương thích với sự thê hiện tính minh bạch. Bởi lẽ cơng ty có thé cơng bố một lượng lớn thơng tin khơng có giá trị với những người sử dụng các thơng tin được cơng bố đó; nhưng thơng tin được cơng bố có thé khơng thích hợp dé che đậy tình hình thực tế của cơng ty. Do vậy, một chế độ công bố thông tin hiệu quả khuyến
<small>khích sự minh bạch chính là đặc trưng cơ bản trong công tác giám sát thịtrường của các cơ quan quản lý va đóng vai trị trung tâm trong việc giup các</small>
những thông tin trọng yếu liên quan đến cơng ty, bao gồm tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu sở hữu, và công tác quản trị trong công
ty phải được công bố kip thời và day du” [35]. O đây cần làm rõ khái niệm “thơng tin trọng yếu”. Nó có thể hiểu là những thơng tin mà nếu khơng có nó
người sử dụng thông tin. Việc giới hạn “thông tin trọng yếu” cũng được thừa
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nhận bởi pháp luật Việt Nam khi nó thể hiện thơng qua một số quy định tùy nghỉ công khai. Nghĩa là bên cạnh những nội dung thơng tin mang tinh bắt
<small>được quy định rải rác ở các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng với từng</small>
loại hình cơng ty. Song, chủ yếu được thể hiện trong Luật Doanh nghiệp 2020; Nghị định 47/2021/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn Nhà
<small>nước vào doanh nghiệp; giám sát tai chính, đánh giá hiệu quả hoạt động va</small>
<small>công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có</small>
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chỉ tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khốn...
Xuất phát từ ngun tắc “Qun cua cổ đơng và các chức năng sở hữu cơ ban” [26, tr.18], điểm c khoản 1 Điều 71 (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên), khoản 4 Điều 83 (đối với công ty TNHH một thành viên), khoản
nghiệp năm 2020 (đối với CTCP) đã quy định nghĩa vụ cơng khai các lợi ích
góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phan, phần vốn góp chi phối. Riêng đối với CTCP thì nội dung cơng khai chỉ tiết hơn và bao gồm tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm
<small>Ngoài ra, thời hạn của việc cơng khai các lợi ích liên quan trong CTCPcũng được quy định chặt chẽ hơn so với các loại hình cơng ty khác, theo đó</small>
việc cơng khai các lợi ích có liên quan của chủ thể quản lý phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, ké từ ngày phát sinh lợi ích liên quan;
<small>với các loại hình cơng ty cịn lại, việc cơng khai các lợi ích liên quan không</small>
<small>“Thong báo kịp thời”. Việc quy định thời hạn kê khai các lợi ích liên quan của</small>
các chủ thé quan lý trong công ty (trừ loại hình CTCP) một cách thiếu chặt
<small>chẽ sẽ gây ra sự chậm trễ trong việc cập nhật thông tin, gây khó khăn cho hoạt</small>
động kiểm sốt.
Bên cạnh việc thơng báo, công khai thông tin về các công ty mà chủ thê quản lý và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cơ phan, phần vốn gop, những người quản lý cịn phải cơng khai các thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và điều hành cho chủ sở hữu cơng ty. Đảm bảo
động kinh doanh của công ty, họ là người hiểu rõ nhất về tình hình của cơng
<small>ty. Do đó, việc thường xun cơng khai những thơng tin nêu trên giúp chủ sở</small>
hữu công ty năm bắt được tình hình và hiệu quả hoạt động của cơng ty từ đó có kế hoạch kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn những giao dịch tư lợi của những người quản lý và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy đến với công ty từ
<small>những giao dịch tư lợi đó.</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>q trình hoạt động của cơng ty nói riêng và mơi trường kinh doanh nói chung</small>
hon, dé rồi thông qua đó có sự theo dõi đối với biến động tài sản và kịp thời phát hiện sớm những yếu tổ tư lợi trong các giao dịch.
2.1.2. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thé trong cơng ty nhằm kiểm sốt các giao dịch có nguy cơ tư lợi
Luật doanh nghiệp đặt ra một số cơ chế nhằm kiểm sốt các giao dịch có
nhằm kiểm soát hoạt động của nhau và kiểm soát sự vận hành của các giao dich trong cơng ty. Dưới góc độ nghiên cứu của luận văn, tác giả đề cập đến các nhóm quyền và nghĩa vụ nhất định, ảnh hưởng đến việc kiểm soát các
<small>giao dịch có nguy cơ tư lợi trong cơng ty.</small>
Quyền của các chủ thể trong cơng ty nhằm kiểm sốt các giao dịch có
<small>nguy cơ tu lợi</small>
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của thành viên HDTV đối với công ty TNHH: Thành viên HDTV có quyền yêu cầu những người quản lý (Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế tốn trưởng....) cơng ty, cơng ty con do công ty nam
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Thành viên HĐQT có quyền yêu cầu những người quản lý (Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,...) trong cơng ty cung cấp thơng tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của
<small>công ty va của các don vi trong công ty;</small>
- Người quản lý được yêu cầu phải thực hiện cung cấp kịp thời, đầy
HĐQT. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thơng tin do Điều lệ cơng ty
<small>quy dinh,...</small>
trên số đăng ký thành viên, được tham gia các cuộc họp HDTV và ký tên trên biên bản họp. Với nhu cầu cập nhật thông tin thành viên doanh nghiệp tại từng thời điểm, vì nhiều lý do khơng thé tham gia họp HDTV, cần có văn ban làm cơ sở theo dõi hoạt động công ty, chứng cứ cho việc tranh chấp,... ma thành viên cần được thực hiện quyền kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chụp sỐ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết HDTV. Hoặc cũng có thé vì thất
vai trị quan trọng với việc kiểm sốt các giao dịch có nguy cơ tư lợi. Việc năm bắt thông tin của các giao dịch là phương thức kiểm soát hoạt động của
các thành viên công ty nhằm đảm bảo khoản lợi nhuận chia tương xứng với doanh thu thực tế của công ty.
Điểm a khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cổ
<small>31</small>
</div>