Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.7 MB, 107 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HA NOI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tung dân sự Mã số: 8.38.01.01.04
HÀ NOI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi cam đoan rang dé tài “Chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hơn” là cơng trình do chính tơi thực hiện. Kết quả nghiên cứu được trình bày
<small>trong luận văn là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.</small>
TS Hà Thị Mai Miên. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham
<small>Hà Nội, ngày tháng năm 2023Tác giả</small>
Đỗ Thị Quỳnh Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>hướng dẫn PGS. TS Hà Thị Mai Miên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo</small>
<small>quy định.</small>
Ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động
đạo Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Đào tạo sau đại học và sự giúp đỡ của các thầy cô trong quá trình giảng day dé tơi có thể hồn
thiện luận văn một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, do cịn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong hội đồng đánh giá luận văn
<small>Trân trọng cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2023Tác giả luận văn</small>
<small>Đỗ Thị Quỳnh Anh</small>
<small>il</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.2.1. Khái niệm pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly
<small>Ly TOM 0... 24</small>
1.3. Các yếu tô tác động đến áp dung pháp luật về chia tài san chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn...-- 2-2 £©S£+E£+E£+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkerkerkrrei 30
1.3.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước... 30
1.4.1. Quy định của pháp luật Trung Quốc...---- 2 + 2 s+sz+szxerxsrsreee 33
<small>1.4.2. Quy định của pháp luật Canada ... - .-- - - 5+ + S+**++sk+seseeeseeeeses 37</small>
<small>ill</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>1.4.3. Quy định của pháp luật Singapore ...- - s5 + sskseeesee 39</small>
Kết luận chương ...---2- 2-5252 ESE‡EEEEE2E2EEEEEE151121121111111 111.11. 1xe0 42
2.1. Quy định về căn cứ xác định nhà ở là tài sản chung vợ chồng... 43 2.2. Quy định về nguyên tắc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly
2.3. Quy định về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong một số trường NOP ..essessesssessessessessessesssssssssessessessessessussussusssessessessessessessussuesseeseeseeseees 55
chồng sống chung với gia đình ...---¿- 2: ©2¿++2x++cx+2E+erxezrxerxezrxerxeerxee 55 2.3.2. Chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp
<small>nhà ở đã đưa vào kinh doanh: ...-- .-- 6 s6 6x1 1E 3E EvkEkskrksvnrưệp 58</small>
Kết luận chương 2 occecceccecssesssesessessessesscsscsessessessesscsessessesssssesessessessesesesseesesseeess 60
3.1.1. Những kết quả đã đạt được trong thực tiễn giải quyết giải quyết các vụ việc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn...---: 61
chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn ...--2- 2-2 2 2£2+E£+£z£z£zzce2 68
<small>1V</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2.1. Những giải pháp về lập pháp ...--- 5 5£ ©522E22EE+£Eczxerxerxerkeree 85 3.2.2. Những giải pháp về tổ chức, thực hiện ...---2- 2 2 5+ s+zxersecsz 89 Kết luận chương 3...---¿- 2 252k SE EEE12121E1101111121511111111 1.1111 c1ye0 93 KET LUẬN ooo cccceccsscsscsssssssssessessessessecssessessecsecsessessussussussusssessessessessusssesseeseeseses 94
<small>Hôn nhân và gia đình</small>
<small>Tịa án nhân dân</small>
MỞ DAU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đến vai trị to lớn của gia đình: “Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt
một trong những động lực quan trọng thúc đây sự phát triển đất nước. Trong
trién đất nước. Đặc biệt, Đảng luôn chú trọng công tác giáo dục, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam,
gan với xây dựng những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát trién. Đề phát huy vai trị của gia đình thì bên cạnh các cơng tác xã hội, Nhà nước ta
<small>Tuy nhiên, hiện nay, dưới tác động của sự cơng nghiệp hóa, hiện đại</small>
chuyên đổi từ truyền thống sang hiện đại với nhiều quan niệm và tiêu chuẩn khác nhau về giá trị. Bên cạnh những điều kiện và cơ hội mà sự tồn cầu hóa mang lại cho sự phát triển văn hóa dân tộc nói chung và văn hóa gia đình nói riêng, việc có sự "lệch pha" trong quan niệm, lối sống, suy nghĩ và hành vi
<small>theo hướng "Tay hóa" và sự tơn trọng va đặt trọng tâm vào "tu do cá nhân" đã</small>
làm mờ dan những giá trị văn hóa gia đình, khiến cho chúng dan mat đi sự sắc
<small>nét va quan trọng. Do đó, các giá tri văn hóa gia đình của Việt Nam cũng đã</small>
trình này là sự mâu thuẫn và xung đột trong quan hệ vợ chồng, dẫn đến sự gia tăng về ly hôn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu
<small>pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Hậu quả</small>
pháp lý của ly hơn có tác động trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của vợ,
Tịa án cần giải quyết trong vụ án ly hơn. Những tranh chấp này thường rất
còn gắn liền với quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng nên nhiều tình tiết của vụ án khó làm sáng tỏ, khó phân tách với quyền sử dụng đất bởi trong q trình hơn
chồng là nhà ở khi ly hôn có xu hướng gia tăng, tính phức tạp và giá trị tài sản
2013 được ban hành, một số Luật cũng đã kịp thời được sửa đổi, bố sung và ban hành đề phù hợp với tinh thần của Hiến pháp mới và xu thế phát triển của
nhà ở của vợ chồng khi ly hôn, tạo thuận lợi cho công tac xét xử của tòa án
nhiên, sự phát triển không ngừng của xã hội cùng với tính chất phức tạp và có
<small>các quy định pháp luật, gây khó khăn và trở ngại trong q trình áp dụng pháp</small>
luật khi chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong thực tế, đặc
<small>biệt là trong q trình xét xử của tịa án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">chia tài sản chung là nhà ở của vo chong khi ly hơn tại Tịa án dé từ đó đưa ra
hiện pháp luật trên thực tế. Vì những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài
<small>thạc sĩ của mình.</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
nhà ở của vợ chồng nói riêng đã có cơng trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau như: Quản lý kinh tế; khoa học chính trị, khoa học pháp lý... Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả tiếp cận một số cơng
<small>trình nghiên cứu sau:</small>
* Sách và các dé tài nghiên cứu các cấp:
Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chong theo pháp luật
Ngô Thị Hường, Nguyễn Thị Lan, Bùi Thị Mừng (2015), Hudng dan
chung; quan hệ pháp luật HN&GD; kết hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật;
<small>Nguyễn Thị Chi (2018), Bình luận Luật HN&GP (Biên soạn theo các</small>
tài liệu mới nhất), Nxb Lao động. Sách đã đưa ra những phân tích, bình luận
kết hôn, quan hệ giữa vợ và chồng, cha mẹ và con, quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình, quan hệ HN&GD có yếu tố nước ngoài, cấp dưỡng
<small>luật HN&GD [8].</small>
Trần Van Hà (2019), Hệ thống án lệ và các nghị quyết cua Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành hướng dẫn áp dụng pháp luật về hình sự,
án lệ và nghị quyết của Hội đồng thâm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật về hình sự, hành chính, kinh tế, lao động và cả HN&GD từ năm 2000 đến năm 2019 [10].
<small>Truong Dai học Luật Hà Nội (2021), Giáo trình Luật HN&GP Việt</small>
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quan hệ HN&GD) [37].
Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Thị Lan, Bùi Minh Hồng (2015), Cơ sở lý luận và thực tiễn của những điểm mới trong Luật HN&GP năm 2014, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường - Đại học Luật Hà Nội. Đề tài đã nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn ban hành Luật HN&GD năm 2014, phân tích những
nghị tiếp tục hoàn thiện các quy định của Luật này [7].
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>* Luận án, luận văn:</small>
<small>Lò Thị Thu Hoa (2016), “Ap dung pháp luật chia tài sản chung của vợ</small>
chong khi ly hôn tại tinh Sơn La”, Luan van thạc sĩ Luật học - Dai học Luật Hà Nội. Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật chia
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật [11].
quyết tài sản của vợ chong khi ly hơn tại Tịa án”, Luận văn thạc sĩ Luật học -Đại học Luật Hà Nội. Luận văn trình bày một số van dé cơ bản về áp dụng nguyên tắc pháp luật HN&GD về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hơn tại Tồ án. Nghiên cứu nội dung các nguyên tắc pháp luật HN&GD về giải
<small>Nguyễn Thanh Nguyệt (2020), “Chia nhà ở là tài sản chung của vợ</small>
Luật Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và pháp luật Việt Nam hiện hành về chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn. Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn; từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về van
Lưu Thị Hương Giang (2021), “Chia tai san chung vợ chong khi ly hôn từ thực tiễn xét xử của TAND tại Hải Phỏng”, Luận văn thạc sĩ Luật học - Dai
chung về chia tài sản chung của vo chồng khi ly hôn. Phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về chia tài sản chung của
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">vợ chồng khi ly hôn. Khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn của tịa án các cấp, từ
đó rút ra những hạn chế cần khắc phục [9].
<small>* Bài nghiên cứu đăng tạp chí:</small>
Tác giả Lê Vĩnh Châu, Ngơ Khanh Tùng (2021), “Bàn về chia tài sản
giá một vụ án ly hơn cụ thê [2].
Tác giả Thu Hương, Duy Kiên (2013), “Một số vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GD và thực tiễn giải quyết”, Tạp chí TAND, Số 6, tr.26-32. Bài viết đã làm rõ những vấn dé lý
Tác giả Đào Thanh Huyền (2017), “Xác minh, thu thập chứng cứ
Dân chủ và pháp luật, Số 7, tr.62-64. Bài viết nêu những kinh nghiệm quốc tế của việc xác minh, thu thập chứng cứ trong các vụ án ly hơn có u cầu chia tài sản chung vợ chong, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong
<small>xét xử tại Việt Nam [16].</small>
thời chỉ ra những bất cập, tồn tại của pháp luật và những khó khăn, vướng mắc khi giải quyết các vụ án ly hơn có u cầu chia tài sản chung. Các tác giả
thực tế. Tuy nhiên, số lượng các cơng trình nghiên cứu về van dé chia tài sản
hợp cũng như xem xét những khó khăn, vướng mắc trên thực tế áp dụng pháp
những kiến nghị hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong cơng tác xét xử thì việc nghiên cứu nội dung về chia tài sản chung là
<small>đoạn hiện nay.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
<small>3.1. Mục đích nghiên cứu</small>
phần hồn thiện các quy định của pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật trong công tác xét xử tại TAND các cấp.
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Một là, nghiên cứu lý luận về tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung
pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn.
Hai là, nghiên cứu pháp luật một số quốc gia về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn, so sánh với pháp luật của Việt Nam từ đó rút
<small>ra bài học kinh nghiệm.</small>
Ba là, nghiên cứu thực trạng giải quyết việc chia tài sản chung là nhà ở cua vo chồng khi ly hôn tại TAND, chỉ ra một số vướng mặc, bất cập trong thực tiễn giải quyết, xét xử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Bốn là, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết việc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trên thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn áp dụng tại TAND các cấp.
- Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các quy định về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn giữa công dân Việt Nam với
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
<small>theo Luật HN&GD năm 2014, thực tiễn áp dụng pháp luật chia tài sản chung</small>
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận</small>
<small>duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng</small>
H6 Chi Minh và đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về chế độ HN&GD.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên các</small>
so sánh; khảo cứu các văn bản, cụ thé:
- Phuong pháp phân tích, diễn giải được sử dụng khi nghiên cứu những
- Phương pháp thống kê, đánh giá, bình luận, so sánh, khảo cứu các văn
Nam về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn thi
<small>hành pháp luật tại TAND.</small>
- Phương pháp tơng hợp, bình luận được sử dụng khi đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn và nâng cao việc áp dụng pháp luật trên thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
niệm về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn, đặc điểm của
trình cải cách tư pháp và phát triển văn hóa xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Trên cơ sở thực tiễn thực thi pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chồng khi ly hôn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp
HN&GD và nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án ly hơn có u cầu chia tài
7. Những điểm mới của luận văn
Những điểm mới của việc nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu pháp luật một số quốc gia về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trên cơ sở so sánh với pháp luật Việt Nam, từ đó rút
<small>ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.</small>
nhà ở của vợ chồng khi ly hôn hiện nay, chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế,
tài sản chung tại TAND để tìm ra những bat cập, vướng mắc trong quá trình
<small>áp dụng pháp luật.</small>
- Đánh giá những tồn tại, bất cập và nguyên nhân để từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng
khảo thì nội dung của luận văn được kết câu gồm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn
Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chia tài sản chung
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Chương 1</small>
1.1. Khái quát việc chia tài sản chung là nha ở của vợ chồng khi ly hôn
của tài sản là gì. Quan niệm về tài sản khá đa dạng và có nhiều điểm khác nhau, và cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm chung về tài sản. Tài sản có thé được hiểu là “mọi thứ là đối tượng của quyền sở hữu, hoặc hữu hình hoặc vơ hình, hoặc động sản hoặc bat động sản” [41]. Các quốc gia theo hệ thống Civil Law đều định nghĩa theo hướng liệt kê các thành phần của tài sản. Còn
góc nhìn “mối quan hệ giữa người với người liên quan đến vật”, tức là “tài
sản, khơng thể phủ nhận những đặc điểm cơ bản của nó. Tài sản là một phần của thé giới vat chất, có giá trị và có thé được định giá bang tiền, là đối tượng của quyền sở hữu của các chủ thê trong xã hội. Bộ luật Dân sự hiện hành của Việt Nam thừa nhận sự tồn tại và ghi nhận khái niệm tài sản tại Điều 105 Bộ
định nghĩa liệt kê nham chỉ ra các loại tài sản.
Trong lĩnh vực luật HN&GD, tài sản của vợ chồng được coi là một khía cạnh quan trọng. Sau khi kết hơn, tài sản chung được hình thành và
<small>quyên sở hữu, su dụng, quyết định liên quan đên tài sản này cũng xuât hiện.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Vấn đề tài sản khơng chỉ liên quan đến lợi ích của hai bên mà còn ảnh hưởng đến các bên thứ ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc tranh chấp tài sản là một vấn đề phổ biến, đặc biệt là sau khi vợ chồng ly hôn. Thực tế xét xử cho thấy rằng hầu hết các tranh chấp
Theo quy định tại Điều 33 của Luật HN&GD Việt Nam năm 2014, quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra thu nhập do lao động hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
<small>tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường</small>
<small>thỏa thuận là tài sản chung.</small>
chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dich bang tài sản riêng.” [24]
Theo quy định tại Khoản 13, Điều 3 của Luật HN&GD năm 2014, tài sản chung của vợ chồng không phụ thuộc vào việc sống chung hay sống riêng
định nghĩa là thời gian quan hệ vợ chồng tinh từ ngày đăng ký kết hôn đến
vào việc vợ chồng sống chung thực tế hay khơng. Xuất phát từ tính chất đặc
<small>biệt của quan hệ hôn nhân, mà là cùng chung ý chí và cơng sức trong việc xây</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">dựng khối tài sản nhằm phục vụ cho gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng đối với gia đình và xã hội, tài sản chung của vợ chồng không yêu cầu vợ chồng phải cùng tạo ra tài sản chung đó trực tiếp. Do đó, tài sản chung của vợ chồng được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia (theo Khoản 1, Điều 213 Luật HN&GD năm 2014), tức là “sở hữu chung mà trong
dụng và quyết định một cách ngang nhau, không thể xác định được phần tài sản nào thuộc về vợ hay chồng trong khối tài sản chung. Chỉ khi tài sản chung CỦa VỢ chồng được phân chia, thì mới có thể xác định phần tài sản thuộc về từng người trong khối tài sản chung đó.
Dựa trên các phân tích đã dé cập, có thé hiểu rằng: Tài sản chung của
<small>được tặng cho chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh và các thu nhập hợp pháp</small>
khác, mà không phân biệt người nào trực tiếp tạo ra tài sản đó hoặc những tài sản mà vợ chông đã thỏa thuận là tài sản chung.
<small>- Khái niệm nhà ở</small>
Nhà ở là một loại tài sản đặc biệt trong cuộc sống thường nhật của mỗi
<small>mỗi gia đình. Nhà ở là tài sản có giá tri lớn thuộc sở hữu của hộ gia đình và cá</small>
nhân, khơng chỉ là tài sản có giá trị kinh tế đơn thuần mà cịn có nhiều ý nghĩa về mặt xã hội, là nơi con người trú ngụ, nơi diễn ra những sinh hoạt chủ yếu của con người, chỗ nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động, nơi đồn tụ gia đình.
<small>Nhà ở cịn là điêu kiện quan trọng đâu tiên đê phát triên nguôn lực con người,</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">là một yếu tố hết sức quan trọng để phát triển sản xuất, bảo đảm tốt vấn đề về nhà ở sẽ giúp người lao động ồn định sức khỏe, tái sản xuất lao động có chất lượng cho xã hội, giúp phát triển nền kinh tế.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “nha” được định nghĩa là “Công trình xây dựng
qun có nơi ở hợp pháp” [23]. Đề giải quyết vẫn đề này, tạo lập nhà ở được
<small>phát sinh thông qua các hoạt động xây dựng, mua, bán, thuê, thuê mua, tặng</small>
cho, thừa kế... Luật Nhà ở năm 2014 cũng đã có định nghĩa về nhà ở, cụ thể “Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích sử dụng là để ở và phục vụ các
ở. Cịn theo góc độ quản lý kinh tế, nhà ở được xem là một loại tài sản đặc biệt và quan trọng đối với đời sống con người, là một bộ phận giúp bảo vệ con người trước các hiện tượng tự nhiên. Nhà ở là tô âm gia đình, tại đây con người được sinh ra, được ni dưỡng, giáo dục và trưởng thành; đồng thời
<small>còn là nơi tái tạo sức lao động.</small>
<small>được tạo lập từ quá trình lao động của con người, có khơng gian làm nơi cư trú,</small>
<small>Nhà ở được phân biệt với các cơng trình xây dựng khác thơng qua các</small>
đặc điểm sau đây:
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Một là, nhà ở là một loại tài sản gắn liền với đất, không thể di dời
Hai là, nhà ở là một bất động sản có tính bền vững, thời gian sử dụng
<small>dai, hao mòn chậm và là một loại tài sản có giá tri lớn.</small>
<small>khép kín trong cùng một căn hộ hoặc xây dựng tách biệt.</small>
- Khái niệm tài sản chung là nhà ở của vợ chỗng
Từ khái niệm “Tài sản chung vợ chồng” và khái niệm nhà ở có thé đưa ra định nghĩa về tài sản chung là nhà ở của vợ chồng như sau: Tài sản chung là
nhân nhưng vợ chông thoả thuận hợp nhất vào khối tài sản chung.
Tài sản chung là nhà ở của vợ chồng có thé là nhà ở riêng lẻ hoặc nhà chung cư. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc khai thác, sử dụng các công năng của nhà ở là tài sản chung của vợ chồng. Mọi giao dịch dân sự liên
sản chung vợ chồng là loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Thứ nhất, nhà ở là một trong những tài sản chung quan trọng của vợ chồng và thường được chia theo giá trị của nhà ở. Quyết định về phân chia
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhà ở là một quyết định quan trọng của Tòa án, ảnh hưởng đến cuộc sống của các bên sau khi ly hôn. Nhà ở là một loại bất động sản, có thê được phân chia. Cách phân chia nhà ở cụ thé sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, do nhà ở có cấu trúc xây dựng như nền móng, trụ, cột và các yếu tố
<small>Vì vậy, thường khi xác định giá trị và phân chia nhà ở làm tài sảnchung, việc định giá thường được áp dụng. Tuy Luật Nhà ở không quy định</small>
cụ thể về nguyên tắc và phương pháp định giá nhà ở, giá trị thực tế của một căn nhà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tình trạng căn nhà, loại hình nhà ở, vị trí đất và nhiều yếu tố khác. Trong trường hợp tranh chấp
<small>xác định giá trị và phân chia nhà ở trong trường hợp nhà ở là tài sản chung</small>
<small>Thứ hai, nha ở là một tài sản có giá tri lớn và đóng vai trị cực kỳ quan</small>
<small>với lợi nhuận chênh lệch. Bên cạnh đó, nhà ở là nơi diễn ra sinh hoạt hàng</small>
như ăn uống, học tập, lao động, giải trí, nghỉ ngơi, và nhiều hoạt động khác.
<small>Đặc biệt, khi kêt hôn, với mong muôn xây dựng một gia đình mới, một "tê</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>bào của xã hội" độc lập, nhà ở có vai trò to lớn trong việc xây dựng và phát</small>
triển gia đình. Nếu khơng có nhà ở, cuộc sống của con người sẽ khơng khác gì so với cuộc sống ngun thủy xa xưa. Nhà ở mang lại rất nhiều lợi ích và ý nghĩa mà các loại tài sản khác khơng thé có, do đó việc sở hữu nhà ở trở nên
Trong cuộc sống hôn nhân, khi quan hệ vợ chồng xảy ra việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng khơng cịn, khơng cịn mong muốn chung sống thì theo ý chí của một hoặc cả hai bên vợ và chồng có thé Tồ án giải quyết ly hơn. Luật HN&GD năm 2014 quy định “Ly hồn là
là Tồ án nhân dân quyết định nhằm cham dứt quan hệ hơn nhân mà kể từ đó hai người khơng cịn được xem là vợ chồng. Cùng với đó, các quyền và nghĩa
Theo đó, khi giải quyết việc ly hơn, Tồ án sẽ giải quyết các van đề về chăm sóc, ni đưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn và tiến hành phân chia tài sản chung của vợ chồng đã tạo lập và có được trong thời kỳ hơn nhân khi một trong các bên có yêu cầu. Như vậy, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phái sinh mà Toà án đồng thời phải giải quyết trong vụ án ly hơn. Có nghĩa là, ly hơn chính là sự kiện pháp lý mà từ đó làm cham
<small>theo quy định của pháp luật. Sau khi phân chia, tài sản chung sẽ được chia</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">thành từng phan tài sản xác định và xác lập quyền sở hữu riêng của mỗi bên đối với phần tài sản được chia. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn có thể do các bên tự thoả thuận hoặc yêu cầu Toà án giải quyết theo
<small>quy định của pháp luật.</small>
quan hệ kinh tế, xã hội do đó tranh chấp về việc chia tài sản chung là việc khó
<small>tránh khỏi đặc biệt là với một loại tài sản lớn như nhà ở. Nhà ở là tài sản</small>
chung của vo chong gồm nhà ở riêng lẻ, biệt thự, nhà chung cư... là loại tài sản có giá trị lớn. Nhà ở là tài sản chung là vợ chồng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng phan lớn là do vợ chồng cùng nhau xây dựng
<small>hoặc mua trong thời kỳ hôn nhân. Chính vì vậy, việc phân chia nhà ở là tài</small>
sản chung của vợ chồng khi ly hôn là hết sức cần thiết, khi cham dứt quan hệ hôn nhân, hai bên khơng cịn chung sống với nhau để cùng quản lý, khai thác công năng của nhà ở. Do vậy, cần tiến hành phân chia tài sản là nhà ở dé mỗi bên nhận được phần tài sản tương ứng với cơng sức đóng góp trong việc tạo
Từ những phân tích nêu trên, có thé hiểu, chia tài sản chung là nhà ở của vợ chong khi ly hôn là việc xác định tỷ lệ phan nhà ở thuộc sở hữu chung
hoặc theo phán quyết của Tòa án cho mỗi bên vợ, chong khi ly hôn.
lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, khơng có thỏa thuận khác, việc chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện trên nguyên tắc chia đơi; việc tính
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">1.1.2.2 Đặc điểm của chia tài sản chung là nhà ở của vợ chong khi
<small>ly hôn</small>
Thứ nhất, nhà ở là tài sản chung vợ chồng có thê được hình thành trước
<small>thời kỳ hơn nhân hoặc trong thời kỳ hôn nhân. Trước thời kỳ hôn nhân, nhà ở</small>
về việc nhập tài sản riêng thành tài sản chung thì khi đó nhà ở mặc dù được
<small>hình thành trước thoi ky hơn nhân nhưng cũng trở thành tài sản chung của vợ</small>
chồng. Trong thời kỳ hơn nhân, nhà ở có được do vợ chồng tạo ra, được thừa
nhà ở đó đương nhiên là tai sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, nhà ở là tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn và thường
nhiên việc phân chia nhà ở trên thực tế cịn có nhiều vướng mắc đo đặc tính
nhà ở mà thực tế giá nhà ở thường gan liền với giá đất và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tình trạng nhà, loại nhà... Trong trường hợp có tranh chấp khi nhà phân chia tài sản chung, các bên có thể thỏa thuận về giá nhà ở, việc thâm định giá sẽ được tiến hành thông qua tô chức thẩm định giá tài sản.
nguồn gốc hình thành như sau:
Thứ nhất, nhà ở là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp vợ chồng nhập tài sản riêng của một bên vào tài sản chung. Pháp luật Việt Nam
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hiện hành cho phép việc vợ, chồng nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng đề thực hiện những nhu cầu chung trong cuộc sống hôn nhân.
<small>Việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung được thực hiện trên cơ sở tự</small>
nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Đối với tài sản là nhà ở, thông thường các
Thứ hai, nhà ở do vợ chồng tạo dựng bằng tài sản, công sức chung; được thừa kế; tặng cho; mua chung trong thời kỳ hơn nhân. Nhà ở được hình thành từ tài sản chung của vợ chồng, do vợ chồng cùng nhau xây dựng vun
quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp được tặng cho thông qua hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà ở của một chủ thê khác. Đối với nhà ở, pháp luật yêu cầu hợp đồng tặng cho phải thực hiện thơng qua hình thức văn bản có cơng chứng, chứng thực. Ngoài ra, nhà ở cũng trở thành tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng cùng mua trong thời kỳ hôn nhân. Hợp đồng mua bán nhà bản
xác định là tài sản hình thành từ tài sản chung của vợ chồng và là tài sản
<small>chung của vợ chông.</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">1.2. Khái niệm, nội dung pháp luật điều chỉnh việc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn
<small>xã hội của pháp luật được thực hiện thơng qua các hình thức: quy định, cho</small>
phép, ngăn cam, quy định quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia vào
<small>quan hệ pháp luật.</small>
Theo cách hiểu chung nhất, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có
Nhà nước quản lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.
Pháp luật điều chỉnh mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mỗi một lĩnh vực khác nhau sẽ có các quy định pháp luật khác nhau điều chỉnh. Trong đó, pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng nói chung và chia tài sản chung
là nhà ở của vợ chồng nói riêng khi ly hôn là một bộ phận của pháp luật trong lĩnh vực HN&GD. Theo đó, Nhà nước ban hành hệ thống các quy định về
chồng khi ly hôn, nhăm đảm bảo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cả hai bên vợ chồng.
Như vậy, có thé hiểu, Pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">chong khi ly hôn là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điêu chỉnh việc phân chia tài sản chung là nhà ở của vợ chong khi ly hôn theo thỏa thuận hoặc theo phán quyết của Tòa án nhằm đảm bảo giải quyết hài hồ quyển và lợi ích hợp pháp cho vo, chong và các thành viên khác của gia
hôn là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật về HN&GD nói chung, các quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực ly hơn nói riêng. Bởi lẽ, chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn là một quan hệ phái sinh, khi vợ chồng ly hơn thì việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là một trong ba
gồm nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh tất cả các van dé có liên quan đến việc tiến hành phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, bao gồm: quy định về các xác định nhà ở là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; quy định về nguyên tắc phân chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng;
các quy định về phương thức tiến hành phân chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng; quy định về việc phân chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt...
tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hơn nói riêng bao gồm: (1) Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến quan hệ HN&GĐÐ, việc
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phân chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại
<small>Luật HN&GD năm 2014 va (2) các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên</small>
quan đến việc phân chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn như: Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật
<small>Nhà ở năm 2014,...</small>
có hình thức thé hiện phong phú bao gồm các văn bản luật và các văn bản
Việc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hơn cịn được hướng dẫn tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GD, Thông tu liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của TAND tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật HN&GD.
thống nhất.
1.2.2. Nội dung pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hơn
1.2.2.1. Nhóm quy phạm pháp luật về xác định nhà ở là tài sản chung của vợ chong trong thời kỳ hôn nhân
Một trong những nội dung quan trọng của pháp luật về phân chia tài
căn cứ và là điều kiện khơng thé thiếu dé có thé tiến hành bước phân chia tài
<small>sản đó cho mỗi bên vợ, chong. Xác định chính xác và đây đủ nhà ở thuộc khơi</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tài sản chung của vợ chồng sẽ giúp việc giải quyết vấn đề chia tài sản chung CỦa VỢ chồng khi ly hôn được triệt để, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho cả vợ, chồng.
Nhằm tạo tính thống nhất trong việc xác định nhà ở là tài sản chung của
quan hệ hôn nhân chỉ cham dứt khi có bản án/quyết định của Tồ án về việc ly hôn. Như vậy, về nguyên tắc, các quy phạm pháp luật đều xác định những tài sản nói chung, nhà ở nói riêng hình thành khi quan hệ hơn nhân tôn tại mới được xem là tài sản chung của vợ chồng.
thì căn cứ vào các quy định của pháp luật tương ứng để xác định. Theo đó, về nguyên tắc, nhà ở là tài sản chung của vợ chồng gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư, biệt thự... do vợ chồng tạo lập hoặc có được thông qua việc xây dựng, mua bán hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc là nhà ở là tài sản riêng của một trong hai bên trước khi kết hôn
nói chung, pháp luật về phân chia tài sản chung của vợ chồng nói riêng đã đưa
<small>ra các căn cứ như sau:</small>
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Mot là, nhà ở hình thành hoặc có được trong thời kỳ hơn nhân. Day</small>
được xem là một trong những căn cứ quan trọng nhất dé xác định liệu nhà ở đó có phải là tài sản chung của vợ chồng hay không.
Hai là, dựa vào nguồn gốc của nhà ở từ đâu mà có. Có nghĩa rằng tài
kế, mua bán...
đó, các quy phạm pháp luật về HN&GD đã xác định khi có tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn, nếu khơng có chứng cứ chứng minh nhà ở đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà ở sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.
nhà ở của vợ chong khi ly hôn
Việc quy định về các nguyên tắc áp dụng khi thực hiện việc phân chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn là rất quan trọng, đảm bảo q trình phân chia tài sản có giá trị lớn như nhà ở được khách quan, công bằng,
khăn, vướng mắc, xung đột về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên.
Theo đó, pháp luật về HN&GD nói chung và các quy phạm pháp luật
<small>về chia tài sản chung của vợ chơng khi ly hơn nói riêng đã quy định rõ vê các</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nguyên tắc phải áp dụng khi giải quyết yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn, trong đó áp dụng đối với loại tài sản là nhà ở. Cụ thẻ, các nguyên tắc mà các nhà làm luật đặt ra bao gồm:
Mot là, tôn trọng sự thoả thuận cua vợ chồng về việc phân chia tài sản
hơn, tuy nhiên ý chí, sự thoả thuận giữa người vợ và người chồng vẫn được
chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng sẽ ưu tiên theo thoả thuận giữa các bên. Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận thì khi ly hơn việc phân chia tài sản theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận khơng day đủ, khơng rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định đề phân chia.
việc phân chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện theo ngun tắc chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố khác.
Nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng và có thể phân chia. Trong q trình chung sống, vợ chồng có qun bình dang, ngang nhau trong việc sử dụng, định đoạt nhà ở là tài sản
chồng sau ly hơn; cơng sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì, phát triển nhà ở; lợi ích bình đăng của các bên trong trường hợp nhà ở có liên
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">quan đến điều kiện lao động tạo thu nhập cũng như lỗi của mỗi bên khi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dé xác định phan giá trị thực tế mỗi bên
được hưởng, mà không phải là chia thành phần đều nhau một cách máy móc.
Nhà ở là một loại tài sản gắn liền với đất, là loại tài sản không phân
<small>chia được. Do vậy, thường áp dung cách chia theo giá tri tài sản của nhà ở khi</small>
phân chia tài sản chung của vợ chồng. Với việc áp dụng nguyên tắc này, nhà ở sẽ được giao cho một bên sở hữu và thanh tốn cho bên cịn lại khoản tiền tương ứng với phần giá trị mà họ được chia. Nguyên tắc này sẽ góp phần
<small>tránh làm giảm giá tri, thậm chí là hu hỏng tài sản có giá tri lớn như nhà ở.</small>
Nội dung này là một trong những nội dung cụ thé hoá cho nguyên tắc
sản chung thì nhà ở đó vẫn là tài sản riêng của họ.
khăn trong q trình giải quyết tranh chấp về tài sản giữa vợ, chồng khi ly hơn.
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
<small>năng lao động hoặc khơng có tài sản đê tự ni mình.</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Ngun tắc này thê hiện tính nhân văn, nhân đạo của Nhà nước và pháp luật trong việc quan tâm, nhân đạo của Nhà nước đối với những đối tượng yếu thế, cần được bảo vệ là người phụ nữ và trẻ em, cũng như con thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và
<small>cho vợ được quản lý, sử dụng.</small>
1.2.2.3. Nhóm quy phạm pháp luật về một số trường hợp chia tài sản chung là nhà ở của vợ chong khi ly hôn đặc thù
Thông thường, nhà ở là tài sản chung của vợ chồng sẽ được phân chia
riêng dé quy định về phương thức chia tài sản chung của vợ chong, trong đó có nhà ở đối với một số trường hợp đặc thù mà không thể áp dụng nguyên tắc
<small>phân chia mà Luật HN&GD đã quy định.</small>
Theo đó, có 02 trường hợp đặc thù khi tiến hành phân chia tài sản
Việc quy định về các trường hợp đặc thù đối với chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ giúp cho Tồ án tháo gỡ được những vướng mắc, khó
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">khăn trong quá trình xác định phần quyền của vợ, chồng trong khối tài sản sở hữu chung với gia đình hoặc nhà ở chưa thể phân chia do đang được đưa vào kinh doanh. Từ đó giúp tiết kiệm thời gian giải quyết, đảm bảo quyền lợi cho
<small>các bên không bị ảnh hưởng.</small>
rất lớn đến việc xây dựng hệ thống các quy phạm pháp luật về HN&GD nói chung, các quy định về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn nói riêng.
Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là một vấn đề hết sức phức tạp, cần phải thận trong dé đảm bảo hài hồ qun và lợi ích của cả hai bên
hai bên phải ra đi, phải lo chỗ ở ơn định sau ly hơn. Trong đó, người phụ nữ
bắt đầu lại cuộc sống đối với họ thường khó khăn hơn.
Do vậy, các quan điểm xun suốt về bình đăng giới, tơn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện để phụ nữ, trẻ em có cuộc sống ơn định, phát triển cuộc song của Dang va Nha nước ta cũng đã tac động đến việc xây dựng các quy phạm
<small>phải đảm bảo được lợi ích chính đáng của người vợ và con chưa thành niên</small>
<small>hoặc con đã thành niên nhưng khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản</small>
tranh chấp về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hơn, Thâm phán
<small>sẽ có những đánh giá, phân tích, bám sát các quy định của pháp luật, các quan</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">điểm chỉ đạo của Dang và Nha nước dé từ đó quyết định việc phân chia nhà ở cho người vợ, nhằm giúp họ ồn định được cuộc sống sau ly hôn.
<small>Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được thực hiện dựa trên hệ</small>
hơn và phân chia nhà ở là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện một cách có hiệu quả, đảm bảo tính cơng tắc, hài hồ lợi ích giữa các bên.
Chất lượng của hệ thống pháp luật là một trong những cơ sở bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật đạt được kết quả cao trong thực tiễn, đồng thời
<small>cho phép dự báo khả năng hiện thực hóa các quy định của pháp luật trong đời</small>
dụng pháp luật trong việc chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn càng mang lại hiệu quả cao, giải quyết nhanh chóng, đảm bảo tính cơng bằng.
Ngồi ra, một yêu cầu quan trọng khác là phải thường xuyên hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này dé kịp thời loại bỏ các
luật phù hợp với thực tế.
những yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động áp dung pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn.
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Thâm phán, cán bộ Toà án là những người trực tiếp tham gia giải quyết các vụ án về HN&GD, trong đó trực tiếp giải quyết các yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng, trong đó có tài sản là nhà ở khi ly hơn. Chính vì vậy, địi hỏi đội ngũ Thâm phán, Hội thâm nhân dân và các cán bộ Tồ án phải là
nghiệm thực tế; đồng thời có phẩm chat chính trị, đạo đức nghé nghiệp... Day
<small>chính xác các quy định của pháp luật vào việc xác định nhà ở là tài sản chung</small>
của vợ chồng, xác định giá trị của nhà ở và áp dụng nguyên tắc phân chia hợp
<small>ly đảm bảo hài hồ lợi ích của các bên.</small>
Dé hoạt động xét xử, giải quyết các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, đặc biệt là đối với những loại tài sản có giá trị lớn như nha ở thì địi hỏi đội ngũ Tham phán phải thật sự nắm vững các quy định
<small>pháp luật có liên quan, có khả năng phân tích, áp dụng linh động vào từng</small>
<small>vô tư và tuân thủ pháp luật.</small>
Áp dụng pháp luật về chia tài sản chung là nhà ở của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm văn hóa, ý thức pháp luật của người
dân và hệ thống quản lý tài sản là nhà ở... Cụ thé:
Văn hóa pháp lý, ý thức và hiểu biết pháp luật của người dân cũng có
thực hiện chia tài sản chung sẽ được tiến hành một cách thuận loi. Nắm bắt được quyền và nghĩa vụ của mình, người dân có thé tham gia vào q trình
<small>thỏa thuạn và thơng nhât với bên còn lại về việc chia tài sản chung một cách</small>
<small>32</small>
</div>