Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

chế độ tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung của vợ chồng trong hệ thống pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.73 KB, 16 trang )

Luật Hôn nhân & gia đình
A.Mở đầu.......................................................................................................................................1
B.Nội dung.....................................................................................................................................2
I.Khái quát chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng và chia tài sản chung của vợ chồng
trong hệ thống pháp luật............................................................................................................2
1.Khái niệm chế độ tài sản chung của vợ chồng..................................................................2
2.Nội dung chế độ tài sản chung của vợ chồng....................................................................3
3. Khái niệm chia tài sản chung vợ chồng............................................................................7
II.Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân......................................................8
1.Mục đích quy định chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân..........................8
2.Điều kiện chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân.........................................8
3.Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng trong thời kì hôn nhân......................................9
4.Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân......10
III.Giải pháp tối ưu trong nền kinh tế hiện nay.......................................................................13
C.Kết luận....................................................................................................................................15
A.Mở đầu.
Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự đổi mới tích cực trong đời sống kinh tế, xã hội
đã làm cho các quan hệ Hôn nhân và gia đình cũng có những biến đổi sâu sắc,
kéo theo đó là những tác động tiêu cực. Một trong những thay đổi sâu sắc đó là
việc thực hiện chức năng kinh tế trong gia đình. Hiện nay khi vợ chồng đều có
quyền tham gia vào các giao dịch dân sự, thì vấn đề kinh tế trong gia đình giờ
đây không chỉ với mục đích bảo đảm các nhu cầu thiết yếu của gia đình mà còn
Bài tập nhóm tháng 2 Page 1
Luật Hôn nhân & gia đình
nhằm làm giàu cho bản thân, cho gia đình, hay xa hơn nữa là phát triển kinh tế
đất nước. Chính điều đó đã giúp đời sống vật chất và tinh thần của vợ chồng và
gia đình được cải thiện đáng kể. Và tất nhiên, kèm theo đó là những tranh chấp
liên quan đến tài sản chung của vợ chồng với diễn biến ngày càng phức tạp và
gay gắt hơn. Cuộc sống chung của vợ chồng khi hôn nhân được xác lập luôn
đòi hỏi phải có một khối tài sản nhằm đảm bảo nhu cầu của đời sống gia đình.


Xuất phát từ bản chất của quan hệ hôn nhân và gia đình là các yếu tố nhân thân
và tài sản gắn liền với các chủ thể nhất định, không thể tách rời và không có
tính đền bù ngang giá. Chính sự ràng buộc này làm nảy sinh các quyền và
nghĩa vụ pháp lý giữa họ với nhau mà chia tài sản chung của vợ chồng là một
vấn đề không thể thiếu trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Kế thừa và phát
triển Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng
với tài sản chung, Luật hôn nhân gia đình năm 2000 đã dự liệu về căn cứ,
nguồn gốc phát sinh, thành phần các loại tài sản cũng như dự liệu đến các
trường hợp khá nhạy cảm trong quan hệ giữa vợ và chồng đối với khối tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Đó là việc chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kì hôn nhân.
B.Nội dung.
I. Khái quát chung về chế độ tài sản chung của vợ chồng và
chia tài sản chung của vợ chồng trong hệ thống pháp luật.
1. Khái niệm chế độ tài sản chung của vợ chồng
Chế độ tài sản chung của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản của vợ chồng
đồng thời xác định những xử sự mà vợ chồng được phép thực hiện liên quan
đến những tài sản đó trên cơ sở đảm bảo những lợi ích chung của gia đình, của
Nhà nước và xã hội.
Bài tập nhóm tháng 2 Page 2
Luật Hôn nhân & gia đình
Chế độ tài sản chung của vợ chồng là cơ sở pháp lý để bảo đảm và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng về tài sản, bảo vệ lợi ích của người
thứ ba có quan hệ giao dịch về tài sản với vợ chồng, cùng với đó chế độ tài sản
chung của vợ chồng còn là cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp.
2. Nội dung chế độ tài sản chung của vợ chồng.
a, Quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng ở Việt Nam hiện nay được quy định

chủ yếu trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và một số văn bản hướng
dẫn áp dụng đó là Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, Nghị định số
70/2001/NĐ-CP. Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, quyền sở hữu tài sản của
vợ chồng được quyd định theo chế độ cộng đồng tạo sẵn với nội dung : vừa quy
định chế độ tài sản chung của vợ chồng, vừa ghi nhận vợ chồng có tài sản
riêng, quy định căn cứ, nguôn gốc, phạm vi xác lập tài sản chung và tài sản
riêng của vợ chồng với các quyền sở hữu của vợ chồng đối với các loại tài sản
đó, các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng.
b, Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.
Để đảm bảo cuộc sống chung của vợ chồng khi quan hệ hôn nhân được
xác lập đòi hỏi cần phải có một khối tài sản đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về tinh
thần, vật chất của vợ chồng, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhan giữa vợ chồng, nghĩa
vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái.
Kế thừa và phát triển Điều 14, Điều 15 – Luật hôn nhân và gia đình
1986, Điều 27 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định :
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác
của vợ chồng trong thời kì hôn nhân : tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung
Bài tập nhóm tháng 2 Page 3
Luật Hôn nhân & gia đình
hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài
sản chung
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế
riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy
định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải
ghi tên của cả hai vợ chồng.
Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang

tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
Theo đó, pháp luật đã dự liệu về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại
tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Đặc biệt, pháp luật quy định cả
nguyên tắc suy đoán để xác định những tài sản giữa vợ chồng đang có tranh
chấp nhưng không đủ cơ sở chứng minh là tài sản riêng của vợ chồng thì được
coi là thuộc khối tài sản chung của vợ chồng theo như Khoản 3 – Điều 27.
Như vậy, các căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng gồm :
- Thời điểm phát sinh tài sản chung của vợ chồng
Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định tài sản chung của vợ
chồng dựa trên hai nguyên tắc đó là : Tài sản chung chỉ hình thành từ khi có sự
kiện kết hôn và sẽ không còn khi hôn nhân chấm dứt.
- Dựa vào nguồn gốc tài sản.
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập dựa vào nguồn gốc tài sản gồm các
tài sản do vợ chồng tạo ra trong thòi kì hôn nhân : đây là loại tài sản khá phổ
biến trong khối tài sản của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những thu nhập hợp pháp của vợ chồng
trong thời kì hôn nhân : đây là loại tài sản chủ yếu thuộc tài sản chung của vợ
chồng.
Bài tập nhóm tháng 2 Page 4
Luật Hôn nhân & gia đình
+ Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản mà vợ chồng được thừa
kế chung, được tặng cho chung. Đây là trường hợp xác lập quyền sở hữu chung
hợp nhất của vợ chồng phụ thuộc và sự định đoạt của chủ sở hữu hoặc theo quy
định của pháp luật về thừa kế.
+ Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm quyền sử dụng đất mà vợ chồng có
được sau khi kết hôn.
+ Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản được vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
+ Tài sản không đủ chứng cứ xác định là tài sản riêng thì nó sẽ được suy đoán
là tài sản chung.

Như vậy, sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất và theo
pháp luật dân sự, đó là hình thức sở hữu chung trong đó phần quyền sở hữu của
mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung. Theo đó, vợ chồng
cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người,
có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân
chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Do đó, theo quy định của
pháp luật vợ chồng không thể thỏa thuận thay đổi được chế độ tài sản chung
này.
c, Quyền của vợ chồng đối với tài sản chung.
Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản chung. Theo tinh thần chung của Luật hôn nhân và gia đình thì vợ
chồng không chỉ bình đẳng trong quá trình tạo lập tài sản chung mà còn bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản chung, bình đẳng trong việc phân
chia tài sản chung hợp nhất. Trong thời kì hôn nhân, không phân biệt mức thu
nhập của người này cao hay thấp hơn mức thu nhập của người kia, tài sản
Bài tập nhóm tháng 2 Page 5
Luật Hôn nhân & gia đình
không nhất thiết phải do cả hai vợ chồng tạo ra mà chỉ cần do một bên vợ hoặc
chồng tạo ra thì tài sản đó cũng vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, theo
Khoản 1 – Điều 28 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định “Vợ chồng có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau tronv việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung của vợ chồng”.
Bên cạnh đó, Điều 25 – Luật hôn nhân và gia đình 2000 còn quy định
“vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp
pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết
yếu của gia đình”. Giao dịch hợp pháp ở đây được hiểu là hợp đồng vay tài sản
hoặc giấy vay tiền, không phân biệt viết tay hay đánh máy do người có đủ năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Nhu cầu thiết yếu của gia đình có thể

hiểu là : ăn, ở, mặc, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong gia đình, việc
học hành của con cái…
d, Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung.
Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng có thể hiểu là nghĩa vụ phát sinh
khi một hoặc cả hai bên vợ chồng thực hiện hành vi vì lợi ích gia đình hoặc
nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận của vợ chồng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của vợ chồng, các thành
viên khác trong gia đình, bảo đảm nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau giữa vợ chồng,
nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái, vợ chồng cần phải tạo lập khối tài sản
chung. Nhưng nhiều khi tài sản chung của vợ chồng không đủ đáp ứng nhu cầu
của gia đình, vợ chồng phải vay mượn tiền bạc, tài sản của người khác. Đó
chính là các khoản nợ mà vợ chồng có nghĩa vụ phải thanh toán, trả cho chủ
nợ. Theo Điều 25 – Luật Hôn nhân và gia đình 2000 “Vợ hoặc chồng phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hay người
thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình”. Như vậy,
nếu một bên vợ, chồng vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì
Bài tập nhóm tháng 2 Page 6

×