Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.86 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội — 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chuyên ngành : Luật Dan Sự</small>
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Cừ
<small>Hà Nội — 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
1. Tính cấp thiết của dé tài nghiên cứu .scsscssesssssssessessesssessessessssssssseesesssesseees 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...e--s-ssssesssssesesessess 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên CỨU...s--s se se se <sesssssssssessessessessessssesse 4
Trong bai viết này, tác giả tập trung vào một số vấn đề sau:...--- 4
<small>3.2. Phạm Vi nghiÊn CỨU...ds- << s5 E4 %9 9 999 9.99 9994989409 89.58895098909608996 5</small>
<small>4. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU...«...os- s5 << s5 5 %6 589 584558959695 8996899 5</small>
<small>5. Phương pháp nghiÊn CỨU...o << << 9% %9 9% 999899949984 9599889584 895086 6</small>
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ...-s--scssssssessesseessessessesses 7
1.1. Khai niệm và đặc điểm về chia tai sản chung là quyền sử dung đất của vợ
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chong... 13
1.1.3. Khái niệm chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly 1.2. Ý nghĩa của việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng <small>[i00 07 ... 22</small>
1.3. Các yêu tô ảnh hưởng việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn...-- ¿2 2£ SE+SE+EE£EE££EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrkrrkee 24 1.4. Pháp luật của một số nước về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của
TIỂU KẾT CHUONG l...----s<-es<ceeseeerreseerrraeerrrerrrrrrsee 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">HIEN HANH VE CHIA TAI SAN CHUNG LA QUYEN SU DUNG DAT
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về chia tai san chung là quyền sử dung
2.1.1. Nguyên tắc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly <small>¡000 ... 34</small>
2.1.1.1. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ chia tài sảnchung là quyền sử dụng đất khi ly hôn theo văn bản thỏa thuận ...---cccccccccccccc-+ 34 2.1.1.2. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ chia tài sản chung là quyền sử dụng đất khi Ty hôn theo luật định ...-- ¿552252 2x+S+2xv£+xvExertzxerxerrrxerves 37 2.1.2. Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất khi
<small>80:01 ... 42</small>
2.1.2.1. Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản... 42
với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ
với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp đề trồng rừng và đất 643
2.1.3. Hiệu lực chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hơn.. 45
Đông Anh, thành phố Hà Nội ...---2-2-©2£©++£2EEE£+EEE£+EEEEtEEEerrrxeerrred 41 2.2.2. Ví dụ 02: Tranh chấp ly hôn và chia tải sản chung của vợ chồng khi ly hôn giữa bà Ngô Thị N và ông Nguyễn Bá G, cùng có hộ khẩu tại xã Nam Hồng, huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội...----2--2¿©2££2E+ze+E+zevevveccee 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân AN Oi CAO mẽ ...A_A ... 55
hiện hành về chia tài sản chung là quyền sử dụng dat của vợ chồng khi ly hôn..58 2.3.1. Việc áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến chia tài sản chung vợ chồng là quyền sử dụng đất...----2- 2 5c ©s£+£2£2£+£xcrxerxersee 58 2.3.2. Hoạt động giải quyết các vụ việc liên quan đến chia tai sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất tại Tòa án ...-- 2-5-2 s+£z+£+zEsrserszrez 62 TIỂU KETCHUONG 2...-s°-s<2veseEoCkeeeeorkdeeorreeeorarrerrosee 65
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử
<small>3.1.1. Hoan thiện pháp luật hơn nhân va gia đình...-- ---+--««<+s<+++ 66</small>
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chia tài
<small>Tài liệu tham kha ...o <5 < 5 5 9 999 9.99094000909009 089 089458 83</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới</small>
sự hướng dẫn của Phó Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Văn Cừ. Các kết quả, số liệu
<small>cơng trình nghiên cứu nào khác.</small>
<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vê tính chính xác và trung thực của Luận văn này.</small>
Nguyễn Văn Bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>cp Chính phủ quy định chi tiét một sô Điêu va biện pháp thi</small>
<small>hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014</small>
<small>Thơng tư liên ,</small>
<small>ch số Thơng tư liên tịch sô </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
<small>được pháp luật thừa nhận. Việc xây dựng một gia đình hạnh phúc và hịa</small>
thuận là điều mong muốn của bất kì cap vợ chồng nao khi bước vào cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội nhiều đôi nam nữ chỉ mới quen biết nhau một thời gian rất ngắn trên các trang mạng xã hội (như Face book, zalo,...), chưa tìm hiểu nhau kỹ lưỡng, chín chắn
<small>quả của ly hơn đó là quan hệ tình cảm, quan hệ tải sản và con chung.</small>
Trong đó, các vụ án tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng, đặc biệt là chia tai sản chung của vợ chồng khi ly hơn đang ngày càng gia tăng nhanh chóng như hiện nay. Một trong những tài sản thường xảy ra tranh chấp và cũng khó giải quyết nhất khi chia tài sản chung của vợ chồng đó là quyền
mẹ, nhưng trong quá trình sử dụng đất hai vợ chồng đã cùng nhau xây dựng thêm ngôi nhà trên thửa đất đó. Vậy câu hỏi được đặt ra là ngôi nhà trên đất là tài sản chung vợ chồng hay là tài sản riêng của vợ/chồng? quyền sử dụng đất do vợ chồng cùng nhau tạo lập trong thời kỳ hơn nhân thì phần xây dựng,
trong việc xác định phần giá trị xây dựng, đóng góp hoặc quyền sử dụng đất trong trường hợp mà quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một người (vợ hoặc
Do tính chất đặc biệt của việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
quan. Chính vi vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Chia tài sản chung là quyên
<small>luận văn nghiên cứu của mình.</small>
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam hiện nay đã có một số tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận và hoạt động thực tiễn về pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam liên
ly hôn nhưng ở những góc độ khác nhau. Điển hình như một số tài liệu như
<small>Nhóm sách giáo trình, sách chun khảo:</small>
Thứ nhất, Giáo trình Luật Hơn nhân gia đình Việt Nam (2018) (tái bản
thành phố Hồ Chí Minh, NXB Hong Đức - Hội Luật gia Việt Nam. Trong
do nội dung của giáo trình phân tích tổng quát về Luật HN&GD nên ham lượng kiến thức dành riêng cho việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chưa nhiều. Trên tinh thần tiếp thu các kết quả nghiên cứu trong giáo trình này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng dé phân tích đánh
Thứ hai, Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thi Hường (2002), mộ: số van dé lý luận và thực tiễn về Luật HN&GP năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tuy nhiên, nội dung tác phẩm chỉ sơ lược các vấn đề lý luận và thực tiễn
<small>Nhóm các luận văn, luận an:</small>
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân cịn được nhiều tác giả đề cập đến trong những luận văn chuyên ngành như:
- Lưu Ngọc Liên (2020), “Chia tai sản chung của vợ chong là quyén sử
<small>Noi”, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội;</small>
- Dé Việt Anh (2017), “Thực trạng giải quyết tranh chấp tài sản của vợ
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội;</small>
<small>- Chu Minh Khôi (2015), “Các trường hợp chia tai sản chung cua vợ</small>
<small>Trường Đại học Luật Hà Nội;</small>
- Đinh Thị Minh Mẫn (2014), “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội.
<small>Khơng chỉ có sách chuyên khảo, Luận văn chuyên ngành mà nội dung</small>
pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam về phân chia tài sản chung của vợ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">chồng trong thời kỳ hơn nhân cịn được nhiều tác giả đề cập đến trong những bài viết công bồ trên các tạp chí khoa học như:
trong pháp luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học, số 4. Bài
tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu một cách khái quát quy định pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
<small>định của các giao lưu dân sự.</small>
- Đoàn Phương Diệp (2016), “Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng”, Tạp chí Nghiên cứu
thuận trong việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Tuy nhiên, bài viết chỉ nghiên cứu sơ lược về chế độ tài sản thỏa thuận giữa vợ và chồng theo
trong giải quyết hậu quả pháp lý của việc cham dirt quan hệ tài sản giữa vợ và
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong bài viết này, tác giả tập trung vào một số vấn đề sau:
- Quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tai sản chung của vợ chồng. Trong đó tập trung vào quy định pháp luật về chia tài sản chung là
yếu là trong BLDS năm 2015, Luật HN&GD năm 2014, Luật đất đai năm 2013 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chia tài sản
<small>bình luận và phân tích những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng</small>
pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn trong thực tế.
chung của vợ chồng như BLDS Pháp, BLDS Trung Quốc, BLDS và Thương
tiếp thu những điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn và pháp luật Việt Nam
<small>3.2. Pham vi nghiên cứu</small>
- Phạm vi không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về việc phân chia
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu đối tượng được sử dụng chủ
- Phạm vi chuyên ngành: Luật dân sự và Tố tụng Dân sự
<small>4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Việc nghiên cứu đề tài “Chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam” nhằm mục đích làm rõ các quy
hạn chế trong việc áp dụng pháp luật dé từ đó chỉ ra những điểm thiếu sót,
<small>chưa phù hợp của pháp luật hiện hành, bên cạnh đó so sánh với pháp luật các</small>
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chia tài sản
<small>văn đặt ra những nhiệm vụ như sau:</small>
chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn theo pháp
<small>luật dân sự, pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam;</small>
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về chia tài sản
pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam và các tình huống thực tế đã diễn ra để đưa ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân khi áp dụng quy định pháp
<small>Việt Nam;</small>
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng nêu trên, luận văn đưa ra một số kiến
<small>và áp dụng pháp luật.</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương phápnhư sau:</small>
- Phương pháp phân tích: Tác giả sử dụng phương pháp này khi tiến hành phân tích làm rõ các vẫn đề trong phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này khi thực
<small>hiện khái quát các nội dung van dé trong phạm vi nghiên cứu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để đối chiếu quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan đến những vấn đề được nêu
<small>trong phạm vi nghiên cứu.</small>
- Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn,...tác giả sử dụng để có
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam.
<small>- Luận văn khái quát và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy</small>
định pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly
<small>hôn theo pháp luật Việt Nam.</small>
những quy định chưa phù hợp, những điểm còn khiếm khuyết của pháp luật
đưa ra và phân tích một số yếu tố khác tác động vào và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly
<small>luật Việt Nam.</small>
Chương 1: Lý luận pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn;
hiệu quả áp dụng pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ
<small>CHƯƠNG 1</small>
1.1. Khái niệm va đặc điểm về chia tài sản chung là quyền sử dung đất
đây là nguồn cung cấp những vật chat va tinh thần cho con người. Cuộc sống
gì? BLDS 2015 đã sử dụng định nghĩa liệt kê dé xác định tài sản. Theo đó tài sản gồm có vật, tiền, giấy tờ có giá và quyên tài sản; bao gồm bat động sản va
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tạo lập và sử dụng tài sản chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và gia đình; nghĩa vụ chăm sóc,
<small>vụ chăm sóc, đùm bọc giữa các thành viên của gia đình nên tài sản chung của</small>
vợ chồng giữ vai trò là khách thé trong quan hệ pháp luật dan sự mang day đủ
<small>qua Luật HN&GD.</small>
Điều 33 Luật HN&GD năm 2014 đã quy định tai san chung của vo, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tai sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung,
cùng trực tiếp tạo ra và tài sản chung của vợ chồng được xác định là sở hữu chung hợp nhất, có nghĩa là “sở hữu chung mà trong đó, phan qun sở hữu
khoản 1 Điều 210].
có thu nhập”. Như vậy, trong điều kiện thực tế, kế từ khi kết hôn và trong suốt thời kỳ hôn nhân vì điều kiện sức khỏe, nghề nghiệp, hồn cảnh gia
nhau. Pháp luật đã quy định khơng chỉ những cơng việc có thê tạo ra tài sản, <small>duy trì tài sản mà những cơng việc khác trong gia đình (chăm sóc con, bảo</small>
<small>quản gìn giữ nhà cửa, tài sản khác...) cũng được xem như lao động có thu</small>
Đối với những tài sản mà “vợ chong thỏa thuận là tài sản chung” (khoản 1 Điều 33). Trong cuộc sống gia đình dé phục vụ nhu cau sinh hoạt vợ
hồn tồn hợp lí vì vợ, chồng là người hiểu rõ nhất cần những gì để đảm bảo cho đời sống sinh hoạt chung, đồng thời không làm ảnh hưởng tới những nhu
chồng xảy ra tranh chấp về xác định tài sản chung riêng nhưng mỗi bên đều
<small>khơng có chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì coi đó là tài</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hôn hoặc trường hợp khác khi có tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng.
đem lại thu nhập chính cho gia đình, đồng thời ảnh hưởng một trong những
quyên, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung ”. Theo khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 12 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật HN&GD,
trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Đây được xem như một căn cứ
vợ chồng.
Như vậy, có thể khái quát rằng, tài sản mà vợ chồng có được trong thời
tài sản chung. Dé giải thích thé nao là “thời kỳ hơn nhân”, thì Luật HN&GD có quy định: “Thời kỳ hơn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chong,
Điều 8 Luật HN&GD năm 2000, khoản 13 Điều 3 Luật HN&GD năm 2014). Về thời điểm chấm dirt hơn nhân, chỉ có Luật HN&GD năm 2014 có quy định một chương riêng (Chương IV). Theo đó, hôn nhân cham dứt khi: Ly hôn, do vợ/chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bồ là đã chết. Từ các quy định trên, thời kỳ hôn nhân là giai đoạn tồn tại quan hệ hôn nhân (theo Luật HN&GD va
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">việc thi hành Luật HN&GD) đến khi cham dứt hôn nhân (do ly hơn hoặc một trong hai bên chết hoặc bị Tịa án tuyên bố là đã chết). Tóm lai, có thé hiểu thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian quan hệ hôn nhân tồn tại từ ngày đăng ký kết hôn được pháp luật công nhận đến ngày vo chồng cham dứt hôn nhân
dựng gia đình, bảo đảm cho nhu cầu cuộc sống gia đình và thực hiện nghĩa vụ
Qua những phân tích đã nêu ở trên, có thé hiểu tài sản chung của vợ chồng trước hết là tài sản tài sản đó có được, tạo ra được bằng cơng sức lao
thời kỳ hôn nhân, được tặng cho chung, thừa kế chung, hoa lợi, lợi tức phát
tài sản hoặc những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Ngồi ra, vợ chồng cịn có quyền thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của
được vợ, chồng lập thành văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực. Hình thức văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực với chữ ký của hai bên có thé được gọi theo nhiều cách khác nhau như hôn ước, hợp đồng tiền hôn nhân hoặc thỏa thuận tài sản của vợ chồng. Việc quy định như vậy làm tăng thêm tinh
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là một giao dịch dân sự, vì
<small>hành vi dân sự, phải tự nguyện, nội dung không trai với pháp luật và đạo đứcxã hội.</small>
Tuy nhiên, việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản này ít được các cặp vợ chồng lựa chọn trong thực tiễn, bởi nó chỉ phù hợp với những cặp vợ chồng có nhiều tiền bạc, tài sản, đặc biệt là tài sản riêng có từ trước khi kết hơn và nó khơng phù hợp với văn hóa người Việt sơng “duy tình”, tức là coi trọng tình cảm thương yêu giữa vợ chồng hơn tiền bạc, tài sản.
1.1.2.1. Khái niệm quyền sử dụng đất là tài sản chung vợ chồng
Đất đai là một loại tài nguyên của quốc gia, nó có ý nghĩa rất lớn cho
dụng đất trở thành một loại tài sản có giá trị lớn mà ai cũng muốn sở hữu. Vậy thì quyền sử dụng đất là gì? Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ việc sử dụng đất được
... từ những chủ thể khác có quyền sử dụng đất. [39, tr.655] Mặt khác, quyền sử dung đất là một loại quyền tai sản được ghi nhận trong pháp luật dân sự, vi vậy quyền sử dụng đất cũng có thé trở thành tài sản chung của vợ chồng. [ 7, khoản 1 Điều 33]
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Theo khoản 1 Điều 27 Luật HN&GD năm 2000 thì trong mọi trường
kế riêng thì phải có thỏa thuận của vợ chồng, khi đó quyền sử dụng đất mới là
HN&GD năm 2014 đã bổ sung thêm các trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng đó là: được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng <small>tài sản riêng.</small>
dựa trên nguồn gốc hình thành như sau:
- Quyền sử dụng đất của vợ chồng có được do Nhà nước giao, cho thuê,
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có nhu cau sử dụng thực tế được Nhà nước giao dưới sự quản lý của Nhà nước và được Nhà nước cấp GCNQSDĐ.
nhưng trong một số trường hợp cụ thể quy định tại điểm a, c khoản 1, điểm b
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công nhận là tài sản chung của vợ chồng.
- Quyền sử dụng đất do vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng bằng tài
<small>sản chung trong thời kỳ hôn nhân.</small>
Hợp đồng chuyên nhượng quyền sử dụng đất bản chất là hợp đồng dân
giao lại cho bên kia một lợi ích tương tự. Việc vợ chồng sử dụng nguồn tài
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sản chung dé thanh toán giá trị của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có cơng chứng, chứng
<small>thực và nội dung không trái quy định của pháp luật.</small>
Quyền sử dụng đất có thể trở thành tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp người chết dé lại di chúc mà trong đó có nội dung định đoạt giao
mãn đầy đủ các điều kiện của pháp luật để di chúc có hiệu lực. Bên cạnh đó, trong trường hợp vợ chồng khơng phải đối tượng thừa kế theo di chúc nhưng là bên đang quản lý di sản là quyền sử dụng đất, khi hết thời hiệu yêu cầu chia
2015) hoặc việc quản lý di sản của vợ chồng thực hiện ngay tình, cơng khai, liên tục sau thời gian 30 năm ké từ thời điểm người dé lại di sản chết (Điều
<small>hơn nhân.</small>
tặng cho thông qua hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của một chủ thé khác. Đối với quyền sử dụng đất, pháp luật yêu cầu hợp đồng tặng cho phải
<small>thực hiện thông qua hình thức văn bản có cơng chứng, chứng thực. Tại hợp</small>
đồng tặng cho tài sản chung phải thé hiện được ý chí của người có tài sản là <small>tang cho ca hai người vợ và chong.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chồng thỏa thuận nhập tài sản riêng của một bên vào tài sản chung.
Pháp luật hiện hành cho phép việc vợ, chồng nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng để thực hiện những nhu cầu chung trong
liên quan đến tài sản đó cần thực hiện theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải đảm bảo hình thức đó [7, khoản 2 Điều 46]. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, thơng thường các giao dịch có liên quan yêu cầu giao dịch được lập
thực tế, vợ chồng nên có văn bản thỏa thuận cụ thể có cơng chứng, chứng
- Quyền sử dụng đất có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.
kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng [7, khoản 1 Điều 33]. Quyền sử
- Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp
<small>khơng có căn cứ xác định là tài sản riêng</small>
Nguyên tắc suy đoán tài sản chung của vợ chồng được ghi nhận tại khoản 3 Điều 33 Luật HN&GD năm 2014. Theo đó, trong trường hợp khơng
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">chồng hay vợ chồng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
là tài sản chung của vợ chong.
vợ chong được cùng nhau khai thác công dung, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ việc sử dụng đất do vợ, chỗng có được trong thời kỳ hơn nhân hoặc
<small>thuận là tài sản chung.</small>
quản lý, vì vậy đối với đất đai Nhà nước không ghi nhận quyền sở hữu với các chủ thé mà chỉ ghi nhận quyền sử dụng đất. Với vai trò là đại điện chủ sở hữu, Nhà nước là chủ thể duy nhất có tồn quyền trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt vốn đất đai trong phạm vi lãnh thổ, có quyền quyết định trao
khác (quốc phịng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích quốc gia cơng cộng). Mặc dù, quyền sử dụng đất đã được trao cho các chủ thé, nhưng trong quá trình sử dụng các chủ thé vẫn phải chịu sự hạn chế của pháp luật, tùy thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng đất mà Nhà nước có sự điều chỉnh khác nhau đối với các quyền chuyền nhượng, chuyền đôi, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, thé chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng dat, ...
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">khơng thể sản sinh qua q trình sản xuất, vì vậy giá trị của quyền sử dụng đất ngày một nâng cao theo thời gian, đặc biệt là khi đất đai nằm tại vị trí có nhiều nhu cầu về phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh doanh, sản xuất,
dụng đất được Nhà nước thực hiện quản lý thông qua hoạt động đăng ký đất
thé ghi tên vợ hoặc chồng (khoản 1 Điều 34 Luật HN&GD năm 2014).
thống pháp luật về HN&GD của Nhà nước ta vẫn thừa nhận có hai loại quan
đăng ký, cấp giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Theo Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, đối với những trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn từ trước ngày 03/01/1987
<small>(ngày Luật HN&GD năm 1986 có hiệu lực thi hành) thì khi Luật HN&GD</small>
năm 2000 có hiệu lực thi hành, trường hợp này được khuyến khích đăng ký kết hôn. Hiện nay, trường hợp này mà hai bên đăng ký kết hơn với nhau theo
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hoặc từ ngày hai bên chung sống với nhau như vợ chồng (Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT ngày 06/01/2016 của TANDTC — VKSNDTC - BTP
khi cần phải chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, pháp luật HN&GD cũng quy định các nguyên tắc mang tinh chất đặc biệt khác với các loại tài sản khác. Ví dụ, khi chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm...thì phải xem xét bên nao
bên kia sẽ được thanh toán theo giá trị phần của mình trong tài sản chung là
1.1.3. Khái niệm chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chong khi
<small>ly hôn.</small>
<small>hữu các tài sản thì các tài sản đó được cơng nhận là tài sản hợp pháp của họ.</small>
Vợ, chồng là những cá nhân và họ đương nhiên có các quyền đó. Khi có
chồng, cũng như các nhu cầu chỉ tiêu thiết u trong gia đình và chăm sóc con cái... Vì vậy, khi vợ chồng khơng thé chung sống cùng nhau và tiễn hành thủ tục ly hôn [7, khoản 14 Điều 3] tại Tòa án, cùng với thủ tục ly hôn, hai vợ chồng cũng phải tiến hành thủ tục phân chia tài sản chung, quyền và nghĩa vụ
<small>sản chung của vợ chơng cịn tơn tại, chê độ tài sản này chỉ châm dứt khi hôn</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhân chấm dứt về mặt pháp lý (như ly hôn, vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết). Vậy chia tài sản chung là gì? Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn chính là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc Tòa án quyết
chia, tài sản chung sẽ được chia thành từng phan tài sản xác định va xác lập quyén sở hữu riêng của vợ, chồng đối với phan tài sản được chia từ tài sản
tuân theo nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn từ Điều 59 đến Điều 64 Luật HN&GD năm 2014.
Điều 59].
Trường hợp, vợ chồng lựa chọn loại chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết chia tài sản trước hết do vợ chồng tự thỏa thuận với nhau [7, khoản 1 Điều 59]. Pháp luật ghi nhận việc chia tài sản của vợ chồng trước hết phụ thuộc vào ý chí của các bên, tơn trọng và bảo đảm quyền
<small>thỏa thuận nhưng việc thỏa thuận đó phải được thực hiện phù hợp với quy</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>định của pháp luật không trái đạo đức xã hội; hình thức giao dịch dân sự phù</small>
hợp với quy định của pháp luật [3, Điều 117]. Khi ly hôn, nếu vợ chồng tự thỏa thuận được với nhau về chia tài sản thì vừa đáp ứng nguyện vọng, bảo
Trước hết, đối với tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu
<small>của bên đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trong</small>
trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà
chồng có thỏa thuận khác [7, khoản 4 Điều 59].
có nghĩa vụ phải chứng minh đó là tài sản riêng của mình; nếu khơng chứng minh được thì coi là tài sản chung để chia [7, khoản 3 Điều 33]. Đây là
Đối với tài sản chung, Luật HN&GD năm 2014 cũng quy định nguyên
chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, trong đó với đặc điểm là tỷ lệ phần quyền sở hữu trong tài sản chung của vợ chồng được tính băng nhau.
Trong đó, ngun tắc được ưu tiên là thỏa thuận của các bên, vợ chồng ly hơn có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Vợ chồng có
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">chia tài sản chung của vợ chồng chỉ được thực hiện khi vợ chồng không thể tự thỏa thuận chia tài sản chung; đồng thời có u cầu Tịa án giải quyết chia tài sản chung của vợ hoặc chồng thì khi đó Tịa án mới thụ lý và giải quyết theo các trình tự, thủ tục tố tụng. Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được
Hiện nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm cụ thể về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất. Từ “chia” trong từ
chính thé” [40]. Vậy có thé hiểu việc chia tài sản chung của vợ chồng là
chia một phan hay toàn bộ tài sản chung là quyén sử dụng đất của vợ chong
<small>bên, con cái và người thứ ba”.</small>
Việc vợ chồng lựa chọn tự thỏa thuận việc chia tài sản chung là quyền
được vi phạm những nguyên tắc nhất định. Mỗi người khi tham gia vào quan hệ hôn nhân đều có trách nhiệm trong việc gìn giữ, đảm bảo én định cuộc
<small>cũng có trách nhiệm đảm bảo việc chia tài sản chung không được gây ảnh</small>
hưởng đến các quyên, lợi ích hợp pháp của các chủ thé khác được pháp luật
<small>tôn trọng và bảo vệ.</small>
chồng khi ly hôn
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Giải quyết việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn là một van đề phức tạp, thể hiện cụ thể trong thực tiễn xét xử thời
riêng của bên nao thì tiếp tục thuộc về bên đó. Việc chia quyền sử dụng dat là
ly hôn của vợ, chồng, cũng như các thành viên khác trong gia đình. Vì vậy, việc chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn cần được khách quan, chính xác, hợp lý sẽ bảo vệ được quyên, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình, nhất là lợi ích của con chưa
khả năng lao động và khơng có tài sản dé tự ni mình.
kip thời, đầy đủ và chính xác vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của vợ chồng mà nó cịn tác động đến lợi ích của người thứ ba. Vì thế, trong thực tế
Họ là những người có quyền lợi liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng dat giúp phân định các loại tài sản của vợ chồng từ đó là căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của các bên vợ, chồng đối với các loại tài sản của vợ
<small>vợ, chơng thì vợ, chơng có qun thực hiện qun sở hữu đôi với các loại tài</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">sản này vì quyền lợi của gia đình hay lợi ích cá nhân theo chế tài đã được quy
<small>định dành riêng cho mỗi loại tài sản.</small>
Như vậy, khi chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hơn. Các cơ quan nhà nước có thầm quyền căn cứ vào quy định pháp luật
cụ thê.
của vợ chồng khi ly hôn
Theo quy định của Hiến pháp, Đảng là lực lượng lãnh đạo đối với Nhà
khít. Đường lối, chính sách của Đảng gồm những quan điểm tư tưởng định
lĩnh vực quan trọng như kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng. Đường lối của Đảng là tư tưởng chỉ đạo cho việc xây dựng các văn bản quy
vực hơn nhân gia đình, Đảng và Nhà nước có những chủ trương chính sách về hơn nhân và gia đình phù hợp, nhằm tập trung thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu <small>xây dựng quan hệ hôn nhân gia đình mới trong xã hội chủ nghĩa, xây dựng gia</small> đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc. Pháp luật HN&GD là sự cụ thé hóa các quan điểm, đường lối của Dang về HN&GD. Trong thời kỳ quá độ lên
<small>chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng các quan hệ HN&GD vừa phải phù hợp với</small>
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội nhưng cũng vừa phải phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội ở thời kỳ quá độ. Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng đều
nhấn mạnh sự quan tâm đến gia đình. Ngồi ra, quan điểm của Dang cho thấy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì trước hết từng “tế bào” phải phát
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">triển bền vững. Đến Nghị quyết Dai hội Dang lần thứ XII cũng nêu rõ: “7c hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt
chồng là quyền sử dụng đất nói riêng.
- Thir hai, sự phát triển của kinh tế - xã hội.
luật nói chung và pháp luật HN&GD nói riêng là sự phát triển của kinh tế - xã
như các hiện tượng xã hội khác do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Trong
hợp thành, mọi sự biến đổi của kinh tế đều ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng.
phát triển của nền kinh tế trong mọi giai đoạn lịch sử ln có sự tác động đến
trong gia đình cũng như pháp luật hơn nhân và gia đình cũng có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi thời kỳ. Sau khi thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nên kinh tế Việt Nam đã chuyền từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điều đó đã có những tác động hết sức mạnh mẽ và to lớn tới mọi lĩnh vực và phát triển kinh tế thị trường bước đầu
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nền kinh tế đất nước phát triển kéo theo nhu cầu kinh tế của các gia đình
tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế cũng ngày càng phổ biến. Chính vì
<small>thời kỳ hôn nhân cũng được thừa nhận [29, tr 35-37].</small>
Việt Nam là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa với bề dày lịch sử hàng nghìn năm. Các phong tục, tập quán tại Việt Nam, đặc biệt đối với chế độ về hôn nhân gia đình chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo, với những định
va là người có quyền lực nhất, nắm toàn quyền đối với tài sản, đặc biệt là những tài sản có giá trị lớn như bất động sản. Trải qua quá trình phát triển
nói riêng về quyền bình đăng giữa nam và nữ, về địa vị xã hội giữa các thành viên trong gia đình đã có những thay đơi nhất định. Bình quyền nam nữ cũng được pháp luật ghi nhận, làm cho quan hệ về tài sản cũng được thay đôi theo
roi giữa tài sản chung, tai sản riêng của vợ chồng và đảm bảo quyên quyền lợi của người thứ ba trong quan hệ về tài sản với vợ, chồng. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của văn hóa truyền thống qua hàng nghìn năm tác động tới quan hệ tài
<small>sản trong hơn nhân, việc các gia đình phân chia tài sản chung hay riêng trong</small>
<small>thời kỳ hôn nhân không thường xảy ra mà chỉ phân chia khi quan hệ tình cảm</small> đã rạn nứt, hơn nhân khơng thể tiếp tục duy trì. Như vậy, có thé thay yếu tố
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">văn hóa truyền thống có tác động tới việc xây dựng pháp luật về chia tài sản
triển của xã hội, tính cơng băng, bình đăng về quyền nhân thân của vợ chồng và văn hóa truyền thống.
khái qt nhất dé có cách nhìn tổng quan về sự ảnh hưởng của các yếu tố này
- Thứ tư, hệ thống pháp luật.
để các chủ thể trong quan hệ xã hội đó thực hiện những hành vi phù hợp.
Do đó, dé điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực hơn nhân gia đình nói chung và pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản nói riêng, cần
trong các quy định dé mọi người dé dàng tiếp cận, đồng thời đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước đối với các quan hệ đó.
<small>- Thứ năm, ý thức pháp luật cua người dan.</small>
điểm, học thuyết về pháp luật thể hiện sự nhận thức, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật. Sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội, khoa học kỹ thuật cũng làm cho trình độ văn hóa, hiểu biết và ý thức pháp luật nói chung cũng như pháp luật về hơn nhân gia đình nói riêng của người dân ngày
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>này cũng làm gia tăng tình trạng lợi dụng những kẽ hở của pháp luật, gây ảnh</small>
<small>- Thi sau, vai tro của các cơ quan áp dụng pháp luật.</small>
hoạt động điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội cụ thé, với các hành vi cụ thé nhất định. Do đó, các cơ quan áp dụng áp luật có ý nghĩa quan trọng đối với
như vậy, Tòa án với vai trò là cơ quan tư pháp được Nhà nước trao quyền <small>thơng qua hoạt động của mình đảm bảo việc thực hiện pháp luật chung và là</small> chỗ dựa vững chắc đảm bảo quyền và lợi ích của vợ, chồng cùng các chủ thé
quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, để giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng thì vấn đề chứng minh tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng đóng
<small>quan công chứng trong việc chứng nhận, xác thực các loại văn bản; các cơ</small>
quan quản lý trong việc quản lý hồ sơ về đất đai.
Quy định chế độ sở hữu đối với đất đai ở các quốc gia có sự khác nhau, chăng hạn như: Hiến pháp năm 1988 (Điều 2) của Trung Quốc quy định việc Nha nước giao đất cho tô chức, cá nhân sử dụng dưới dang giao quyền sử dụng đất; pháp luật nước Pháp quy định quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, khơng ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền
sở hữu của mình; ở Thái Lan đến nay họ tồn tại hai hình thức sở hữu đó là sở
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thức sở hữu là: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
sự ở một số quốc gia được quy định như sau: - _ Thứ nhất, Bộ luật dân sự Pháp:
“Điểu 1467. Khi chấm dứt chế độ tài sản chung, moi bên vợ hoặc chong lấy lại những tài sản trước đây không nhập vào tài sản chung, nếu những tài sản này tôn tại dưới dạng hiện vật, hoặc lấy những tài sản đã dùng
Tức là khi vợ chồng ly hơn thì mỗi bên vợ hoặc chồng sẽ lấy đi số tài
hôn nhân họ tạo lập được bao gồm cả phần có và phần nợ. Phần có ở đây là khối tài sản họ đang có như nhà cửa, xe, tiền và các vật khác...Phần nợ ở đây là những khoản nợ của vợ chồng đã vay trong thời kỳ hơn nhân dùng để sử
sản chung sau khi vợ chong đã trích triết khẩu tài sản được chia déu cho cả hai người. Nếu bắt động sản thuộc vào khối tài sản chung là vật phụ của một
<small>động sản thuộc sở hữu riêng cua vợ hoặc chong thì người vợ hoặc chong là</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">phan của mình và bù theo giá trị của tài sản vào ngày yêu cau.”
<small>Như vậy, theo quy định Bộ Luật dân sự Pháp thì việc chia tài sản chung</small>
Tuy nhiên, Bộ Luật dân sự Pháp đã quy định kha day đủ, chi tiết những nội dung có liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với nước
nhà lập pháp có thé học hỏi, tiếp thu nhằm góp phần hồn thiện hệ thống pháp
<small>thời kỳ hôn nhân.</small>
theo tình trạng thực tế của tài sản và tuân theo nguyên tắc bảo vệ quyên và lợi ích của con, vợ và bên có lỗi. Qun và lợi ích của vợ hoặc chỗng phát sinh việc quản lý đất đai theo hợp đồng của hộ gia đình được bảo vệ theo quy
<small>định cua pháp luật ”.</small>
cũng là nguyên tắc mà được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng trong đó có Việt Nam của chúng ta. Sau đó, nếu vợ chồng khi ly hơn khơng thể thực hiện tự thỏa thuận được thì sẽ nhờ đến cơ quan tòa án nhân dân xét xử và tịa án <small>nhân dân căn cứ theo tình trạng thực tê của tài sản đê chia tài sản chung của</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">VỢ chồng và tuân theo nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích của con, vợ và bên có lỗi dé phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, pháp luật
<small>của các nước phương tây tư bản chủ nghĩa.</small>
<small>- Thu ba, Bộ Luật dân sự và thương mại Thái Lan:</small>
Đối với Bộ Luật dân sự và thương mại Thái Lan quy định khi vợ chồng ly hơn thì khối tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đều cho cả hai vợ
“Điều 1533. Khi ly hôn, “Sin Somros” sẽ được chia déu cho người dan
<small>ông và người dan ba”.</small>
kỳ hôn nhân bao gồm động sản và bất động sản. Theo quy định của pháp luật
đàn ơng và đàn bà. Không phân biệt đến việc ai kiếm được nhiều hơn ai, hay ai bỏ ra công sức nhiều hơn miễn là tài sản đó là tài sản chung của vợ và chồng (tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã nhập vào khối tài sản chung của vợ
<small>Ngoài ra, Bộ Luật dân sự và thương mại Thai Lan cịn ghi nhận việc</small>
khơi phục chế độ tài sản chung sau khi đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Điều 1492.1 Bộ Luật dân sự và thương mại Thái Lan quy định: Trong
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>trường hợp chia "Sin Somros" theo lệnh của Tịa án thì việc hủy bỏ sự phân</small>
Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc này. Nếu vợ hoặc chồng phản đối u cầu nay thì Tịa án khơng được phép ra quyết định dé hủy bỏ việc chia "Sin
“Sin Somros” đã cham dứt. Sau khi việc chia tài sản chung đã được hủy bỏ
người vợ hoặc người chồng thoát khỏi việc phá sản van giữ nguyên là tai sản <small>riêng.</small>
Như vậy, Bộ Luật dân sự và thương mại Thái Lan quy định về việc
hợp lý hơn so với pháp luật nước ta, điển hình như các trường hợp chia tài sản chung, hậu quả đối với gia đình, con cái, các van đề về khôi phục chế độ tai sản chung sau khi chia. Tuy nhiên, pháp luật Thái Lan vẫn cịn có những điểm chưa thật sự phù hợp với điều kiện của nước ta như quy định về chế độ biệt
<small>sản sau khi chia tài sản chung.</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">TIỂU KET CHƯƠNG 1
chú trọng và hoàn thiện. Bởi quan hệ tài sản là một chế định lớn trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. Luận văn đã nêu ra một số khái niệm cơ bản, các quy định của pháp luật về việc chia tai sản chung của vợ chồng khi ly hơn nói chung và chia tài sản chung là quyền sử dụng đất nói
chung vợ chồng khi ly hôn của một số quốc gia như Pháp, Trung Quốc và <small>Thái Lan.</small>
bản pháp luật khác ở mức độ khái quát như Bộ luật Dân sự, Luật Dat đai; bên
giải quyết các vấn đề có liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng là
<small>cứu và ứng dụng vảo trong cuộc sông hăng ngày.</small>
<small>33</small>
</div>