Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Chính Sách Pháp Luật Về Thị Trường Bán Lẻ Điện Cạnh Tranh Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.34 MB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

CHU ĐỨC DŨNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

CHU ĐỨC DŨNG

Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tú

HÀ NOI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng</small>

tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bồ trong bat kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn

<small>đảm bảo độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành</small>

tat cả các mơn học và thanh tốn tat cả các nghĩa vụ tài chính theo

quy định của Trưởng Đại học Luật — Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật — Đại

học Quốc gia Hà Nội xem xét dé cho tơi có thể bảo vệ luận văn.

<small>Tôi xin chân thành cảm 0n.</small>

<small>NGƯỜI CAM ĐOAN</small>

<small>Chu Đức Dũng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

<small>Tôi xin được dành Luận van này dé tri ân dén:</small>

- Trường Đại học Luật — Đại hoc Quốc gia Hà Nội. Tôi chân thành cảm

<small>ơn Nhà trường đã tạo diéu kiện và mồi trường học tập tot cho tôi lĩnh hộicác kiến thức tổng hợp của ngành Luật Kinh tế, tạo cảm hứng cho tôi thựchiện Luận văn này. Dong thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô phụtrách công tác giảng dạy đã truyền lửa cho tôi trong công cuộc nghiên cứukhoa học, các thầy cô phụ trách công tác hành chính đã ho trợ q trình học</small>

tập, cũng như tập thể lớp 26, lớp 27 Luật Kinh tế đã dong hành cùng ti,

<small>giúp tôi hiểu hơn về các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực Luật Kinh tế.</small>

<small>- Cục Điêu tiết điện lực, Bộ Công Thuong. Toi xin chân thành cảm ơn</small>

cơ quan nơi tơi cơng tác vì đã cho tôi những tư liệu, thực tiên dé triển khai

nghiên cứu dé tài này. Đông thời, chân thành cảm ơn những đồng nghiệp

<small>của tôi, những con người vô cùng nhiệt huyết và đã cong hiến cả tuổi xuâncủa mình cho cơng tác điêu tiết điện lực nước nhà. Chúc các đồng chí sẽ tiếp</small>

tục thực hiện tot nhiém vu tham muu va điêu tiết hoạt động điện lực, thực

hiện được tâm nhìn về thị truong điện lực theo đúng nguyện vọng, và truyén

<small>lửa cho các thé hệ tiếp theo của Cục.</small>

- Tiến sy Tran Anh Tú, cán bộ hướng dan khoa học cho Luận văn nay.

<small>Chân thành cảm on thay đã khơng quản khó khăn dong hành cùng em trongquá trình thực hiện Luận văn này, đặc biệt là những lúc thay, trò phải donghành với nhau trong một quãng thời gian rất giới hạn.</small>

- Gia đình tôi, những người luôn đồng hành và động viên tôi thực hiện

<small>Luận văn này với một thái độ nghiêm túc nhát.</small>

<small>- Người bạn đặc biệt và các anh em bạn bè đã luôn tin tướng và ung hộtôi không chỉ trong đề tài nghiên cứu này.</small>

TÁC GIÁ

<small>Chu Đức Dũng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

MODAU ©

<small>1. Tinh cap thiệt của dé tai nghiÊn cứu ...- 5+5 +33 VEsseEseeseeersere 1</small>

2. Tinh hình nghiên cứu đề tai .oe.cecceceseeccssessessessessessessessessessessessesssesessesseeseesees |

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU ... 5 5 5+5 £++£+s£+e+eeeeesess 2</small>

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...----¿-2- ¿©++2s++zxvzx+zrxrzrserxee 3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài...--- 2-2 + ++£+£2E++£+zxerxerxerseee 3 6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ...--- 2 25 2 2+s+s+£cse: 4

7. Kết cấu của Luận văn ...--.-:--ccvccc2tttttEEttrttrtrrtrttrrrrrtrirrrrrirrriie 4

Chương 1 MỘT SO VAN DE LÝ LUẬN VE THỊ TRUONG BAN LẺ

<small>ĐIỆN CẠNH TRANH VA PHÁP LUAT DIEU CHINH THỊ TRUONG</small>

BAN LẺ ĐIỆN CANH TRANH ovvssssscsssssssssscsscsssssessssssnsnsnsnssnoososssseceeeeesceesseesees 6

<small>1.1. Tông quan về thi trường điện lực và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ... 6</small>

1.1.1. Khái quát về thị trnyg đÍỆn ÏfC...- + ¿+s<+Ss+EkeEkeEEeEEcEEEEErrrkerkerrrres 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điển và ý nghĩa của thị trường bán lẻ

<small>;711.8340/181427/1/ RBREREERERRREER... 13</small>

1.2. Khái quát về chính sách của nhà nước đối với thị trường bán lẻ điện

<small>CANN tran PNH(..(... 15</small>

1.3. Phap luat diéu chinh thi trường bán lẻ điện cạnh tranh ... .- 17 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật điều chỉnh thị truong

<small>[;1,1,81-ã2112/N591/1/1(14/1/1/NNEHHddddd.ẢẦẢẢ... 17</small>

1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện

<small>CANA FT HỈ,...GG G011 KT HT gyy 18</small>

1.3.3. Những nội dung chủ yeu vecceccessessessssssessessessessessssssssessessessessesssssesseeseeses 20 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và vận hành thị trường bán lẻ điện

<small>cạnh trannh... ---- << + + E11 1222233311111 111 85501111 E KHE 1 vn ky 26</small>

1.4.1. Về lộ trình phát triển thị trường bán lẻ điện tại các nước ... 26

<small>1.4.2. Tính liên thơng giữa thị trường bán lẻ điện với thị trường bán</small>

<small>DUON đỈIỆN,... CC Q50 KĐT ky 26</small>

1.4.3. Can đáp ứng đây đủ các điều kiện cơ bản dé hình thành thị trường bán

<small>[5;¡12,831:1,1,1x::/1/ NXtiiiiiiiiíắa'a44... 27</small>

1.4.4. Cơ chế bảo vệ khách hàng sứ dụng điện cạnh tranh trên thị trường

<small>GIEN CANN AANM BE NdầẳẶẮẦẢ... 31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1.4.5. Các công cụ cho thị trường bán lẻ điỆN ...-«~S<<<<S+ 32</small>

Chương 2 THỰỤC TRẠNG CHÍNH SÁCH, PHAP LUAT VE THỊ

<small>TRUONG BAN LẺ ĐIỆN CẠNH TRANH Ở VIET NAM HIỆN NAY ....35</small>

<small>2.1. Chính sách của Nhà nước vê thị trường bán lẻ điện ở Việt Nam098-0777 ... 35</small>

<small>2.1.1. Sự hình thành của thị trường ban lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam ... 35</small>

2.1.2. Chính sách cua Dang và nhà nước đối với thị trường bán lẻ điện cạnh

<small>H11 SN Ầ%Ắ... 36</small>

2.2. Các nguyên tắc của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam ... 37

2.3. Pháp luật về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay ... 39

2.3.1. Khung pháp luật về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam ... 39

2.3.2. Các quy định về chủ thể tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ... 43

2.3.3. Các quy định vẻ giá điện...---cc-5ccSEcScScEcEEcEEEErrkerkerrerei 49

2.3.4. Các quy định về hợp dong mua bản điện. ...---5-55c55c 55a 56

2.3.5. Các quy định về quản lí, điều tiết và kiểm sốt thị trường ... 58

2.4. Đánh giá thực trang chính sách và pháp luật về thị trường bán lẻ điện <small>cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay ...- - - -- -- - 5 S1. HH hệt 61</small> 2.41. Những kết quả đã đạt ẩưỢC... 55-55 ScScccccSEccEcrerkerkrrrrrei 61

2.4.2. Những điểm hạn chế can tiếp tục khắc phục, hoàn thiện ... 62

Chương 3 MỘT SO KIÊN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHAM HỒN

<small>THIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUAT VE THI TRUONG BAN LẺ</small> ĐIỆN CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIEN NAY ...---5-< 69 <small>3.1. Định hướng hoàn thiỆn. ... ...- - 5 c1 13119 1E ESEsekerkrsrkerrke 69</small>

3.2. Một số kiến nghị dé hồn thiện chính sách về thị trường bán lẻ điện cạnh

<small>tramh G6 Vidt Nam 0 ... 70</small>

3.3. Một số giải pháp đề hoàn thiện pháp luật về thị trường bán lẻ điện cạnh

<small>tranh ở Việt Nam ...---E 30111E11 S195 111g vn và 73</small>

3.3.1. Sửa đổi Luật Điện WUC cescessessessessesssessessessessessssssssssssessessessessusssssseseeseeseess 73 3.3.2. Ban hành, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dan

<small>Luật Điện lực và các văn bản khác. ...-.- << sssscscs+ssssseeeees 78</small>

KET 00.00. ¬¬a...ƠƠ 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cục DTDL : Cục Điều tiết điện lực

<small>EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam</small>

SMO : Đơn vị vận hành hệ thống và điều hành thị trường điện

<small>VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Điện là một dạng “máu” của nền kinh tế, tiền đề cho sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Hạ tầng ngành điện (nhà máy, đường dây, hệ thống điện truyền tải và phân phối) đã và đang được xây dựng và phát triển, tuy nhiên dé đến tay người tiêu dùng với mức giá hợp lý, nhu cầu phát triển thị trường bán lẻ điện cạnh tranh là vô cùng

cấp thiết, nhằm thu hút nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển điện lực, đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam khi người dân, doanh nghiệp được sử dụng nguồn điện ôn định với mức giá hợp lý.

Nhận thức được điều này, các nhà hoạch định chính sách đã xây

dựng tầm nhìn và khn khổ pháp lý - chính sách cho việc phát triển thị trường điện qua các cấp độ, hướng đến cấp độ cao nhất là thị trường bán lẻ

<small>điện cạnh tranh.</small>

Luận văn sẽ giới thiệu về thị trường điện cạnh tranh nói chung và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, nghiên cứu chính sách và sự điều chỉnh của

pháp luật đối với thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, thực tiễn pháp luật về thị trường điện cạnh tranh ở Việt Nam, từ đó gợi mở các chính sách dé hồn

<small>thiện và vận hành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>Thị trường điện cạnh tranh nói chung và thị trường bán lẻ điện cạnh</small>

tranh nói riêng là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới và tại

<small>Việt Nam. Các nhà khoa học Sally Hunt và Graham Shuttleworth đã có cơng</small>

trình nghiên cứu Cạnh tranh và lựa chọn trong ngành điện, qua đó tơng kết được sự phát triển chung của ngành điện là cạnh tranh hóa. Gần đây nhất,

NCS Nguyễn Hồi Nam (2018) đã có Luận án tiến sĩ Kinh tế “Phát triển thị

trường điện lực Việt Nam”) Tiến sĩ Thái Dỗn Hồng Cầu đến từ Đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

New South Wales (Úc) đã xuất bản cuốn sách “Thi trường điện: Các vấn đề

cơ bản và chuyên dé kinh tế, thương mại, quản lý chiến lược”. Cả hai cơng

trình đều nêu lên những gợi mở về chính sách của tác giả đối với thị trường

<small>điện cạnh tranh ở Việt Nam.</small>

Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa phân tích đến yếu tố chính sách, pháp lý mà chỉ trọng tâm vào yếu t6 kỹ thuật, kinh tế. Luận văn tổng hợp, tiếp thu các kết quả về kinh tế - kỹ thuật đã có và đặt vấn đề

dưới góc độ khoa học pháp lý, một vấn đề vẫn chưa được các nhà khoa học lưu tâm. Vì vậy, đề tài có tính mới, tính độc lập với các đề tài trước đây và đóng góp trong quá trình xây dựng và hồn thiện chính sách, pháp luật về thị

<small>trường bán lẻ điện cạnh tranh.</small>

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu3.1. Mục đích nghiên cứu</small>

<small>Luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn thực hiện</small>

của pháp luật thị trường điện cạnh tranh, từ đó đề xuất một số giải pháp lập

pháp và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) nhằm đảm bảo

<small>mục tiêu đưa thị trường điện cạnh tranh Việt Nam vào hoạt động hiệu quả</small>

nhằm cung cấp điện cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, hiệu quả.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu cần thực

hiện bao gồm:

- Nêu cơ sở lý luận cho việc hình thành và phát triển thị trường bán lẻ

điện cạnh tranh, từ đó phân tích chính sách phát triển và pháp luật điều chỉnh

<small>thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.</small>

<small>- Phân tích, đánh giá chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật</small>

hiện hành điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh ở Việt Nam.

- Gợi mở chính sách và hoàn thiện các quy định pháp luật về thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>trường điện cạnh tranh ở Việt Nam.</small>

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Về đối tượng nghiên cứu, luận văn đi sâu vào nghiên cứu khía cạnh

<small>chính sách, pháp lý của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh tại Việt Nam, trên</small>

cơ sở so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế.

về phạm vi nghiên cứu, đối với các đối tượng nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu các VBQPPL liên quan đến thị trường điện cạnh tranh và

<small>hoạt động bán lẻ điện.</small>

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Về phương pháp chung, đề tài sử dụng phương pháp định tính trong

<small>nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, trên cơ sở phương pháp luận của</small>

chủ nghĩa Mác — Lênin, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp; so

<small>sánh, lịch sử, quy nạp, và phương pháp chuyên gia.</small>

Cụ thể, các phương pháp nghiên cứu đề tài đã áp dụng là:

- Phương pháp phân tích - tong hợp: Luận văn tổng hợp các VBQPPL về trường bán lẻ điện cạnh tranh, từ đó, đưa ra các phân tích làm sáng tỏ vé sự điều chỉnh của pháp luật đối với các đối tượng tham gia thị trường và các

<small>hiện tượng tham gia thị trường.</small>

- Phương pháp so sánh: Luận văn đưa ra kinh nghiệm của một số quốc

gia, từ đó chọn lọc các thực tiễn phù hợp để đúc kết một số bài học cho Việt

<small>Nam. Luận văn này lựa chọn nghiên cứu các mơ hình thị trường của các</small>

quốc gia đã triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh như Australia (Úc),

Ireland, Philipines, Singapore và đang triển khai và hình thành thị trường

<small>bán lẻ điện cạnh tranh nhưng chưa thành công (Brazil).</small>

- Phương pháp lịch sử: Chính sách và xây dựng pháp luật về thị trường

<small>bán lẻ điện cạnh tranh là một quá trình, vì vậy, luận văn sử dụng phương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

pháp lịch sử dé nhìn rõ sự thay đổi, cập nhật của hệ thống pháp luật với thi

<small>trường bán lẻ điện cạnh tranh.</small>

- Phương pháp quy nạp: Từ thực tiễn, các bất cập của thực tiễn, kết hợp

với kinh nghiệm quốc tế, luận văn sử dụng phép quy nạp dé có thé đưa ra một số giải pháp lập pháp và giải pháp xây dựng VBQPPL dé giải quyết các vấn đề

- Phương pháp chuyên gia: Đây là một luận văn Luật học về đề tài chuyên ngành rất hẹp, việc phải tham khảo ý kiến của chuyên gia là điều hoàn toàn cần

thiết. Luận văn này đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia về thị trường điện, quản ly nhà nước và luật học dé có cái nhìn tổng quan nhất về nội dung nghiên

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn

Luận văn dự kiến sẽ giới thiệu về thị trường điện cạnh tranh ở Việt

Nam, tông hợp, phân tích tình hình thực hiện thị trường phát điện cạnh tranh và thị trường bán buôn điện cạnh tranh ở Việt Nam, đồng thời nêu thực tiễn

về tình hình bán lẻ điện hiện nay. Từ những đúc kết trong quá trình hình

<small>thành và vận hành thị trường điện phát điện và bán buôn điện cạnh tranh,</small>

trên cơ sở tiếp thu các kinh nghiệm quốc tế, luận văn sẽ gợi mở các chính sách pháp luật về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh tại Việt Nam.

7. Kết cầu của Luận văn

Luận văn được kết câu thành 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh và chính sách, pháp luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh.

Chương 2: Thực trạng chính sách, pháp luật về thị trường bán lẻ điện

<small>cạnh tranh ở việt nam hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hồn thiện chính

<small>sách, pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường bán lẻ điệncạnh tranh tại Việt Nam hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Chương 1</small>

MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE THỊ TRUONG BAN LẺ ĐIỆN CẠNH

TRANH VA PHAP LUAT DIEU CHỈNH THỊ TRUONG BAN LẺ ĐIỆN

<small>CANH TRANH</small>

1.1. Tong quan về thị trường điện lực và thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

1.1.1. Khái quát về thị trường điện lực

Thị trường được hiểu là một cơ chế tương tác giữa người mua và người bán để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa, dịch vụ [10].

<small>Các thị trường, trong quá trình vận hành, phải trải qua các q trình</small>

độc quyền (thị trường có giới hạn người bán do thị trường còn mới, giá được người bán định đoạt, không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu), cạnh tranh

khơng hồn hảo (thị trường có đa dạng người bán nhưng không đồng đều về

năng lực, một số người bán chi phối thị trường dẫn đến việc nhà nước phải

can thiệp vào thị trường dé tránh độc qun) và cạnh tranh hồn hảo (khơng

người bán nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường, các sản pham

bán ra có chất lượng đồng đều). Quá trình cạnh tranh điều chỉnh trật tự thị trường, kích thích cải tiến để giảm thiểu chi phí (gián tiếp làm giảm giá thành), nâng cao chất lượng hàng hóa - dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường. Thị trường, thơng qua “bàn tay vơ hình”, sẽ quyết định sản phẩm,

cách phân bổ các nguồn lực, và cách thức phân phối. Thị trường sẽ dựa vào

quyết định của khách hàng trong việc mua cái gì, số lượng bao nhiêu và sản

phẩm của nhà sản xuất nào.

Một số đặc điểm của thị trường có thé ké đến như (i) Có nhiều người mua và người bán - và khơng có bên nào có qun lực chi phối dé tác động

đến chức năng của thị trường: (ii) Người mua và người bán tham gia thương

<small>lượng giá; (iii) Thị trường vận hành linh hoạt và hiệu qua; (iv) Các bên được</small>

tiếp cận công bằng tới các cơ sở, hạ tầng thiết yếu và (v) Kiểm soát trợ giá và môi trường kinh doanh dé dam bảo sự vận hành cua thi trường [8].

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ngoài các ưu điểm, thị trường cạnh tranh vẫn có những nhược điểm cơ hữu (dễ phát triển các hình thái độc quyền như Cácten, v.v., hiện tượng thất bại thị trường (mat cân đối cung — cầu) là hiện tượng hoàn tồn có thể xảy ra).

Vì vậy dé giải quyết các thất bại thị trường cần hoạt động điều tiết của nhà nước|4]. Từ nguyên của từ điều tiết (regulation) theo tiếng Latin là “regulaten” — tức “Điều chỉnh bằng luật lệ, phương pháp hoặc kiểm soát” [12]. Các biện pháp điều tiết thị trường bao gồm ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) quy định quyên, nghĩa vụ và các hoạt động trên thị

trường, kết hợp các hình thức kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; kiểm soát cung — cầu dé tạo sự cân bang[1], thơng qua các chính sách về giá (áp giá trần

<small>— gid sàn).</small>

Việc điều tiết hay không điều tiết (giảm điều tiết — deregulation) thị

trường là quyết định của các nhà quản lý kinh tế dé đảm bảo tổng hịa lợi ích

kinh tế của xã hội. Tuy nhiên, giảm điều tiết không đồng nghĩa với việc hủy

bỏ, dừng ban hành VBQPPL liên quan đến thị trường đó, mà VBQPPL cần quy định đầy đủ, chi tiết các đối tượng, hiện tượng trên thị trường để việc điều tiết hay giảm điều tiết được diễn ra thuận lợi nhất.

a. Khải niệm thị trường điện luc và tinh tắt yếu của thị trường điện cạnh

Ngành điện là một ngành kinh tế đặc thù bao gồm hàng hóa và dịch

vụ đặc biệt liên quan đến nhau. Ngành kinh tế điện lực có 04 khâu: Sản xuất

(phát điện) - truyền tải - phân phối - bán lẻ. Tính đến thời điểm hiện nay, gần

như sản phẩm điện là sản phâm phải sản xuất và tiêu thụ đồng thời, do trình

độ khoa học cơng nghệ hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu dự trữ sản

lượng điện dư thừa với số lượng lớn và giá thành phù hợp.

Khi điện bắt đầu được ứng dụng vào sản xuất và kinh doanh, việc sản xuất điện và tiêu thụ điện (phụ tải) mang tính manh mún, nhỏ lẻ, tự cung, tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cấp, vì vậy chưa hình thành thị trường điện. Thị trường điện được hình thành

trên cơ sở xuất hiện của hệ thống truyền tải điện, kết nối trực tiếp người sản

xuất và người tiêu dùng. Ban dau, chỉ nhà nước là chủ thé có đủ nguồn lực dé

điều hành và chi phối thị trường điện (xây dựng các nhà máy, đường dây truyền tải và vận hành hệ thống phân phối điện). Vì vậy, thị trường điện sơ khai là thị trường độc quyền tự nhiên do nhà nước kiểm soát. Nhà nước lúc này giữ vai trị ban hành chính sách và kiểm sốt tồn điện hoạt động sản xuất

truyền tải, phân phối và thậm chí là cả hoạt động sử dụng điện, khi nhà nước có thé cấp hoặc khơng cấp điện cho một đối tượng hoặc tầng lớp nao đó.

Sản phẩm mà thị trường điện của ngành điện là dịch vụ chuyển điện từ nơi sản xuất (nhà máy điện) đến khách hàng sử dụng điện một cách ồn

định và chỉ phí hợp lý nhất. Và thị trường điện có thê được định nghĩa là hệ thống cho phép bên bán điện và bên mua điện gặp nhau, được xác định bằng

giá mua điện trên thị trường dé thỏa mãn lợi ích kinh tế của hai bên [2].

Trên thế giới (bắt đầu tại các quốc gia phát triển vào những năm 1970) và tại Việt Nam (bắt đầu từ những năm 2005), nhu cầu hình thành thị trường cạnh tranh sơ khai bắt đầu được hình thành khi năng lực sản xuất của các nhà

máy vượt trội so với phụ tải, nhu cầu dùng điện rẻ, 6n định và chất lượng cao.

Về năng lực sản xuất, các nhà máy điện kém hiệu quả, chi phí vận hành lớn ở

cuối đời sống kinh tế dần bị đào thải bởi các nhà máy điện cơng nghệ mới, chỉ

phí thấp hơn. Về phụ tải, tổng phụ tải của cả khối sản xuất — kinh doanh và sinh hoạt luôn gia tăng nhanh chóng (đối với sản xuất — kinh doanh, điện là yếu tố đầu vào của mọi ngành sản xuất kinh doanh, vậy song song với sự phát triển

kinh tế là sự gia tăng của nhu cau sử dụng điện 6n định, giá cả hợp lý. Đối với

sinh hoạt, sử dụng điện là một quyền phái sinh (deprived rights) của con người [9], vì vậy trên thế giới và tại Việt Nam, phụ tải cho hoạt động dân sinh cũng gia tăng theo trình độ phát triển kinh tế -xã hội). Đây chính là sự chọn lọc tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhiên của thị trường đề các thành phần sản xuất có hiệu quả kinh tế cao nhất được tồn tại trong ngành. Vì vậy, ngành điện được thị trường hóa và cạnh tranh hóa là điều tất u. Tuy nhiên, q trình tư nhân hóa ngành điện (cỗ phan hóa,

tái cơ cau, tư nhân hóa ngành điện, nhà nước rút vốn khỏi các cơng ty nha nước va bán cho các đối tác tư nhân) xảy ra đồng thời với quá trình chuyên đổi sang thị trường điện cạnh tranh. Tư nhân hóa ngành điện là điều kiện cần; điều kiện đủ của việc hình thành điện lực cạnh tranh thực chất là lộ trình phát triển với

các giai đoạn từ mức độ cạnh tranh từ thấp đến cao [11].

b. Một số đặc điểm của thị trường điện cạnh tranh

Thứ nhất, thị trường điện phải vận hành liên tục, tức thì và đảm bảo

tin cậy. Việc cân bằng cung cầu trong thị trường điện phải được diễn ra gần như cùng lúc và đồng thời băng các biện pháp kỹ thuật và công nghệ. Việc

sản xuất thay đổi theo nhu cầu, các biến số tác động đến nguồn cung, cầu vô

cùng bat định, vậy nên giá điện, chi phí sản xuất biến thiên khác được tính

<small>tốn hồn tồn so với các hàng hóa khác.</small>

Thứ hai, thị trường điện được xây dựng trên cơ sở vào hạ tầng điện (lưới điện truyền tải và phân phối điện). Điện năng được sản xuất phân tán

(các nhà máy ở đa dạng các địa điểm, từ trên núi cho đến trên biển), và tiêu thụ phân tán (tất cả các hộ gia đình, cơng sở đều sử dụng điện). Hàng hóa di chuyển gần như tức thì trên một hệ thống truyền tải, vậy nên điện năng

không thể tự điều tiết mà cần sự điều tiết của các đơn vị vận hành; trong khi không thé đầu tư nhiều hơn 1 lưới điện vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất tong thé của xã hội. Vì lẽ đó, lưới truyền tải và phân phối ở

mọi nơi trên thế giới đều mang tính độc quyền tự nhiên. Việc điều tiết sự độc

quyền để tránh các hậu quả tiêu cực kèm theo và bảo vệ sự cạnh tranh của thị

<small>Thứ ba, thị trường điện ngồi cân đơi quan hệ cung - câu còn phải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cân đối các quan hệ về giá, an toàn hệ thống. Đối với các quan hệ về giá, giá điện phải có sự ồn định, cân băng giữa lợi ích của cả hai bên do điện vừa là nguyên liệu đầu vào của các hoạt động kinh té, vừa mang tính chất dịch vụ

thiết yếu cho sinh hoạt. Đối với việc đảm bảo an toàn h ệ thống, việc đảm bảo an toàn hệ thống cũng là nhu cầu tất yếu khi vận hành va phát triển hệ thống điện, vì mọi sự có đều có thé anh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ hệ thống.

c. Các đối tượng tham gia thị trường điện cạnh tranh

- Các đơn vị phát điện: Chủ thé sản xuất điện thông qua các công

nghệ biến năng lượng sơ cấp thành điện năng. Các đơn vị chào bán sản pham trên thị trường theo quy định về cơ chế chào giá của các cấp độ thị trường.

- Các đơn vị cung cấp dich vụ truyền tải, phân phối điện: Chủ thé vận

hành hệ thống điện, với các chức năng đầu tư, quản lý, vận hành lưới điện.

Đơn vị truyền tải thực hiện chức năng truyền tải điện với điện áp lớn từ nơi

sản xuất đến các trạm điện, trong khi đó, đơn vị phân phối vận hành lưới điện phân phối với điện áp thấp hơn từ trạm điện đến tay khách hàng, xử lý

sự cố, quản lý các cơng tơ. Chi phí vận hành được phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào giá tiêu thụ điện của khách hàng.

- Các đơn vị bán điện: Các đơn vị bán điện có thể là đơn vị bán bn điện (mua gom điện từ các nhà máy trên thị trường điện để bán cho các nhà

<small>bán lẻ hoặc các khách hàng sử dụng điện lớn) hoặc các đơn vị bán lẻ điện</small>

(mua buôn từ các đơn vị bán buôn để bán lẻ điện đến tay khách hàng cuối cùng. Hoạt động của các đơn vị bán lẻ điện bao gồm kinh doanh mua bán điện năng, phát triển khách hàng sử dụng điện mới, phát hành hóa đơn, thu tiền điện, chăm sóc khách hàng mua điện.

- Đơn vị điều hành hệ thống điện và thị trường (System and Market

Operator - SMO): Đây là đơn vị then chốt của hệ thống, với chức năng đảm

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

bảo việc duy trì sự cân bằng cung - cầu trong vận hành hệ thống điện và vận

<small>hành thị trường điện theo thời gian thực, căn cứ theo hành vi chào giá của</small>

các đơn vị sản xuất điện, năng lực truyền tải của lưới điện và phụ tải. Đây có

thé là một đơn vị thực hiện đồng thời chức năng vận hành hệ thống điện (System operator) và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện (Market operator) hoặc có thê là 02 đơn vị độc lập.

<small>- Khách hàng mua điện: Người dùng điện vào các mục đích khác</small>

nhau như sản xuất, kinh doanh, bán lẻ điện, v.v.

<small>Ngoài ra, với tùy loại hình thị trường cịn phát sinh các đơn vi trung</small>

gian như đơn vị mua buôn điện duy nhất (thay mặt thị trường mua điện của

các công ty phát điện), đơn vị bán buôn điện (các đơn vị mua điện trực tiếp từ nguồn phát đề bán lẻ điện).

<small>e. Phân loại thị trưòng điện cạnh tranh</small>

Thị trường điện có thé vận hành theo 04 mơ hình, bao gồm mơ hình

độc quyền và 03 mơ hình cạnh tranh được sắp xếp thành 03 cấp độ nối tiếp

<small>nhau. Các mơ hình này được mơ tả như sau [8]:</small>

- Mơ hình 1: Độc quyên

Nhà nước hoặc một đơn vị độc quyền kiểm sốt tồn bộ chuỗi cung

ứng bao gồm sản xuất, truyền tải, phân phối điện. Khâu bán lẻ được thực

hiện bởi các công ty bán lẻ điện độc quyền ở cấp thấp hơn.

- Mơ hình 2: Cạnh tranh sản xuất điện

Khâu sản xuất điện là khâu đầu tiên có thé xuất hiện sự cạnh tranh khi xuất hiện các nhà máy sản xuất điện tư nhân thay cho các nhà máy của các công

ty điện lực độc quyền đã lỗi thời. Cơng ty điện lực ngồi việc sản xuất, phân

phối, cịn đại diện thị trường mua bn điện trước khi bán lẻ cho các đơn vi

phân phối của mình. Nhà nước định giá điện trên cơ sở sản xuất, kinh doanh

của công ty điện lực. Bước đầu hình thành thị trường phát điện cạnh tranh là

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

một bước tiến lớn, thu hút được sự đầu tư của xã hội với ngành điện, thúc đây áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả và giảm giá thành sản xuất

<small>- Mô hình 3: Cạnh tranh bán bn</small>

<small>Sau khi hình thành thị trường phát điện cạnh tranh, các công ty phân</small>

phối điện bắt đầu mua điện trực tiếp của nhà máy điện theo cơ chế giao dịch trên thị trường bán buôn điện. Ngoài ra, một số khách hàng sử dụng điện lớn

có thê mua điện trực tiếp từ các cơng ty phát điện. Các công ty bán lẻ điện vẫn độc quyền do hệ thống điện phân phối vẫn được kiểm sốt bởi các cơng ty con

của cơng ty điện lực, với các chi nhánh được phủ khắp sau quá trình dài độc

quyền của các cơng ty điện lực. Ở cấp độ này, sự cạnh tranh được tăng lên do các công ty mua buôn bán lẻ được lựa chọn bên mua điện, dẫn đến việc giá

bán điện được điều chỉnh theo cơ chế thị trường, từ đó ảnh hưởng đến giá bán

lẻ điện. Trong trường hợp này, giá bán lẻ điện vẫn chịu sự điều tiết của nhà

nước, do khách hàng khơng thể có lựa chọn nào khác ngồi cơng ty điện lực ở khu vực mình. Cơng ty điện lực cũng gặp rủi ro về giá khi giá mua buôn bị

đây lên quá cao (do khâu sản xuất đầu vào bị gia tăng), giá bán lẻ lại chịu sự điều tiết của nhà nước.

<small>- Mơ hình 4: Cạnh tranh bán lẻ</small>

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh là hình thái cạnh tranh cao nhất khi cho phép mọi khách hàng có quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện năng. Các công ty phân phối lúc này không quản lý mạng lưới điện mà chỉ thực hiện bán lẻ, và khơng cịn độc quyền đối với việc cung cấp điện năng

<small>cho khách hàng tại khu vực lưới điện mà họ quản lý. Các công ty điện lực</small>

vốn độc quyền tại một khu vực địa lý nay phải cạnh tranh để nâng cao chất lượng, giảm giá thành dịch vụ. Các khâu duy nhất còn được điều tiết là cung <small>cap dịch vụ truyén tải, phân phôi điện va vận hành, bảo dưỡng lưới điện; vi</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

vậy chi phí truyền tai và phân phối điện phải được tính và phản ánh vào giá

điện bán cho các khách hàng sử dụng và được nhà nước điều tiết. Việc điều tiết giá được thực hiện thơng qua thị trường thay vì sự can thiệp của nhà

<small>nước, lúc này giá điện được phản ánh theo đúng giá thị trường.</small>

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thị trường bán lẻ điện

<small>cạnh tranh</small>

<small>1.1.2.1. Khái niệm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh</small>

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh là hình thái cao nhất của thị trường điện cạnh tranh, khi người bán điện và người mua điện có thé tự do tương tác với nhau thông qua cơ chế thị trường mà không chịu hoặc chịu tac động tối

thiểu của cơ quan quản lý nhà nước.

1.1.2.2. Đặc điểm của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

Ngoài các đặc điểm về thị trường điện cạnh tranh nói chung, thị

<small>trường bán lẻ điện cạnh tranh có các đặc điêm riêng như sau:</small>

Thứ nhất, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh phải gắn liền trong một chỉnh

thể đối với thị trường bán buôn điện cạnh tranh và thị trường bán lẻ điện cạnh

Thứ hai, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh có quy mơ các thành phần tham gia lớn hơn nhiều so với các cấp độ thị trường khác. Thật vậy, khi triển khai bán lẻ điện cạnh tranh, tất cả các hộ gia đình, các tổ chức kinh doanh

đều là một phần của thị trường. Các mối quan hệ xã hội cần phải giải quyết lớn hơn và mang tính tùy biến cao hơn so với thị trường bán buôn điện cạnh

tranh, khi nhà nước vẫn giữ độc quyền phân phối điện.

Thứ ba, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh vận hành theo cơ chế thị

trường, vì vậy việc giá cả tăng hay giảm năm ngoài sự điều tiết của nhà

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>1.1.2.3. Vai trò của thị trường bản lẻ điện cạnh tranh</small>

Thứ nhất, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả

của ngành công nghiệp điện lực hướng đến việc giảm chi phí trong tồn bộ chuỗi cung ứng điện thơng qua cạnh tranh và các biện pháp điều tiết đối với dịch vụ truyền tải và phân phối. Các đơn vị bán lẻ phải tim cách dé hạn chế ton thất, thực hiện định giá tốt dé đảm bảo quyền và lợi ích của chính các

<small>đơn vị này. Cạnh tranh sẽ có tác động qua lại với thị trường khi có cạnh</small>

tranh sẽ khuyến khích đầu tư của xã hội vào các khâu của ngành điện, tạo

phụ tải và dư địa dé mở rộng thị trường cạnh tranh.

Thứ hai, thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thúc day phát triển dịch vụ khách hàng điện và bảo vệ quyền lợi của khách hàng tốt hơn. Trong các thị

trường bán lẻ điện cạnh tranh phát triển, một trong số các chức năng chính của cơ quan điều tiết là bảo vệ lợi ích của khách hang bang việc thiết lập và đảm

bảo thực hiện đúng các tiêu chuẩn hoạt động dịch vụ khách hàng và giải quyết

các tranh chấp của khách hàng. lượng, gia tăng sự cạnh tranh và vận hành hiệu quả của toàn hệ thống.

<small>1.1.2.4. Phân loại thị trường bán lẻ điện cạnh tranh</small>

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh có thể được phân loại thành 02

dạng chủ yếu như sau:

- Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh một phan:

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh một phan là thị trường điện đã có

<small>giai đoạn phát điện cạnh tranh, bán buôn điện cạnh tranh và đã có thị trường</small>

bán lẻ điện, tuy nhiên thị trường bán lẻ điện vẫn chưa cạnh tranh và có sự <small>can thiệp thường xuyên, liên tục của nhà nước.</small>

<small>- Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh:</small>

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh là thị trường điện với đầy

đủ các đặc điểm của thị trường điện cạnh tranh như người mua tự do lựa chọn

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

người bán, nhà nước can thiệp tối thiểu hoặc không can thiệp vào thị trường.

Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh một phần là tiền đề cho thị trường

<small>bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh, cũng như thị trường bán lẻ điện cạnh</small>

tranh hoàn chỉnh nếu gặp những thất bại lớn của thị trường sẽ được điều tiết và trở về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh một phan.

1.2. Khái quát về chính sách của nhà nước đối với thị trường bán lẻ điện

<small>cạnh tranh</small>

<small>Cạnh tranh hóa ngành điện nói chung và xây dựng thị trường bán lẻ</small>

điện cạnh tranh nói riêng là q trình từ độc quyền đến tự do hóa thị trường.

<small>Một sơ chính sách của nhà nước đê thực hiện cạnh tranh hóa bao gơm:</small>

- Chính sách phi tập trung hóa cơng ty điện lực quốc gia: Q trình cạnh tranh hóa ngành điện diễn ra đồng thời với quá trình phi cạnh tranh hóa cơng ty điện lực quốc gia. Tuy nhiên, với lợi thế của minh, các chi nhánh địa phương của các cơng ty điện lực quốc gia hồn tồn có quyền tham gia thị trường bán lẻ

<small>điện cạnh tranh và cạnh tranh với các nhà bán lẻ khác.</small>

- Chính sách độc quyên truyền tải: Hoạt động truyền tải, bao gồm truyền tải trên hệ thống điện quốc gia và phân phối, phải được độc quyên. Giá truyền tải, phân phối phải được nhà nước điều tiết, do hoạt động truyền

<small>tải yêu câu suât dau tu cao nhưng gân như không có lợi nhuận.</small>

- Chính sách điều tiết và giảm điều tiết: Cạnh tranh đồng nghĩa với giảm điều tiết, tuy nhiên trường hợp xảy ra những thất bại của thị trường

(trường hợp thiên tai, dich họa, chi phi đầu vào tăng đột biến), công cụ điều

tiết của nhà nước được áp dụng dé xử lý và tái thiết lập trật tự thị trường. Đề xác định được các thất bại của thị trường, cần sự giám sát chặt chẽ, liên tục từ cơ quan điều tiết điện lực. Việc giám sát hoạt động điện lực cần có sự liên quan với hoạt động cấp phép hoạt động điện lực, việc cấp phép hoạt động

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>điện lực cân thực chât, hiệu quả, giúp cơ quan quản lý nhà nước năm đượcthông tin va năng lực của các đơn vi hoạt động điện lực.</small>

- Chính sách giá: Nhà nước phải lựa chọn các phương án như để giá điện tự do vận hành theo cơ chế thị trường, nhà nước điều hành một phần

(thông qua cơ chế khung giá) hoặc nhà nước định giá. Dé thực hiện được chính sách giá, về cơ bản phải phản ánh tồn diện chi phí (chi phí phát điện,

chi phí truyền tải điện, chi phí phân phối điện, chi phí rủi ro, chi phí phát

<small>sinh, chi phí lợi nhuận hợp lý cho nhà bán lẻ) vào giá điện.</small>

- Chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Khi các hộ gia đình tham gia lựa chọn đơn vi bán lẻ điện, nhà nước cần các chính sách bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì các hộ gia đình ln ln ở nhóm yếu thế trong

mối quan hệ với các công ty điện lực. Các nội dung bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thị trường điện cạnh tranh bao gồm:

+ Quyền giao kết hợp đồng: Khi nhà nước độc quyền bán điện, đề thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước đối với các đối tượng chính sách, về cơ bản các cơng ty điện lực không được từ chối giao kết hợp đồng cho khách

hàng dé thực hiện chính sách an sinh xã hội. Với thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, ngoài việc người mua có quyên lựa chọn người bán, người bán cũng có quyên từ chối cung cấp dịch vụ, ảnh hướng đến công tác an sinh xã hội của nhà

+ Quyền được đảm bảo về an ninh cung cấp điện: Như đã trình bay ở trên, việc được đảm bảo an ninh cung cấp điện cũng là để đảm bảo quyền con

người, quyền cơng dân, vì vậy, cần có chính sách ngừng, giảm cung cấp điện và tiếp cận điện năng phù hợp dé dam bảo việc cung cấp điện 6n định đến khách

<small>+ Vệ đo đêm điện năng: Việc đo đêm điện năng cân chính xác, khách</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

quan dé tránh thất thoát cho don vi bán lẻ và phát sinh chi phí cho khách

- Về giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bán điện: Với số đối

tượng tham gia không 16 (hàng triệu hộ gia đình, hộ kinh doanh), các vụ việc

tranh chấp trong hoạt động mua bán điện sẽ diễn ra thường xuyên, liên tục.

Việc xử lý tranh chấp trong hoạt động mua bán điện cần được diễn ra tức thì

do bản thân hàng hóa điện là một sản phẩm thiết yếu, tiêu thụ thường xuyên,

<small>vì vậy cân các cơ chê đặc thù cho hoạt động này.</small>

1.3. Pháp luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của pháp luật điều chỉnh thị

<small>trường ban lẻ điện cạnh tranh</small>

- Khái niệm về pháp luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh

Pháp luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh là ngun tắc xử sự có tính bắt buộc với các thành phần tham gia thị trường; được nhà nước ban hành; thé hiện ý chí và lợi ích của nhân dân khi thị trường bán lẻ điện

cạnh tranh được vận hành; điều chỉnh các mối quan hệ xã hội như mua bán

điện, nhằm mục đích bảo vệ, bảo đảm quyền phái sinh của con người là sử dụng điện với giá thành hợp lý và sự phát triển bền vững của xã hội khi thị trường điện sẽ đảm bảo an ninh năng lượng cho các hoạt động kinh tế, xã hội

- Đặc điểm của pháp luật điều chỉnh thi trường bán lẻ điện cạnh tranh

+ Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung:

Pháp luật về bán lẻ điện cạnh tranh được áp dụng đối với mọi thành phần tham gia thị trường điện. Các đơn vi thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định theo pháp luật điện lực và được pháp luật bảo vệ, nếu vi

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>phạm sẽ chịu các hình thức xử lý của pháp luật.</small>

+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức

Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực điện lực nói chung và pháp luật về thị

trường bán lẻ điện cạnh tranh nói riêng cần được xây dựng và ban hành theo

các hình thức xác định. Các hình thức pháp luật chứa quy phạm pháp luật về

thị trường bán lẻ điện cạnh tranh bao gồm: Luật Điện lực; các Nghị định quy

định chỉ tiết một số điều, các Thông tư hướng dẫn quy định về các tiêu chuẩn

<small>kỹ thuật vận hành thị trường điện.</small>

+ Tính đảm bảo thực hiện bằng nhà nước

Việc thực thi pháp luật về thị trường bán lẻ điện cạnh tranh phải được đảm bảo thực hiện băng nhà nước thông qua các biện pháp cơ bản như: Điều

hành các đặc tính kỹ thuật của thị trường thơng qua các văn bản hướng dẫn, quy

định chi tiết; Cấp phép cho một số thành phần tham gia thị trường: Kiểm tra,

giám sát hoạt động của các thành phần tham gia thị trường, nếu phát hiện các vi phạm sẽ có chế tài hoặc đình chỉ hoạt động của các đơn vi được cấp phép; Giải

quyết các tranh chấp dân sự giữa các bên trên thị trường điện.

- Vai trò điều chỉnh của pháp luật đối với thị trường bán lẻ điện cạnh

+ Pháp luật có vai trị mơ tả đầy đủ và chi tiết quyền và nghĩa vụ của tất cả các thành phần tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh. Các thành phần này được đảm bảo các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.

<small>+ Pháp luật có vai trị mơ tả các hiện tượng trong thị trường bán lẻ điện</small>

cạnh tranh làm hướng dẫn và căn cứ đề các thành phần tham gia thị trường thực

1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật điều chỉnh thị trường

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>bản lẻ điện cạnh tranh</small>

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật [3], kết hợp với các đặc điểm của

thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hình thành các nguyên tắc cơ bản của pháp

luật điều chỉnh thị trường bán lẻ điện cạnh tranh bao gồm:

- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Các quy định về giao dịch trên thị trường, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng mua bán điện phải được công

bố và pho biến rộng rãi, rõ rang đến các thành phần tham gia thị trường.

- Ngun tắc cơng băng: Cần nhìn nhận trong quan hệ mua bán điện, bên mua điện, bất kể là hộ gia đình hay các bên mua điện lớn, là nhóm yếu thế hơn, vì vậy khơng thể có một sự bình đẳng giữa hai bên trong quan hệ

nay. Vì vậy, pháp luật cần chú trọng bảo vệ quyên lợi của bên mua điện, đặc

<small>biệt là các hộ gia đình.</small>

- Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý: Việc mua

bán điện phải thực hiện giao kết hợp đồng, vì vậy quyền và nghĩa vụ của các bên cần được thống nhất.

<small>- Nguyên tắc đảm bảo quyền con người, quyền công dân: Như đã dẫn</small>

<small>chứng ở trên, việc sử dụng điện là quyên phái sinh của con người, vì vậypháp luật cân có các ràng buộc đê các đơn vi điện lực phải cap điện cho các</small>

nhóm yếu thé và nhận được những bu đắp hợp lý từ nhà nước.

- Nguyên tắc tôn trọng quyền chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện: Khác với các cấp độ khác trên thị trường, cấp độ bán lẻ điện cạnh tranh cho phép tất cả các khách hàng, đặc biệt là khách hàng

hộ gia đình, được tự do lựa chọn và giao kết hợp đồng với tất cả các nhà bán

<small>lẻ điện.</small>

<small>- Nguyên tac vê giá, phí của các dịch vụ điện: Giá, phí của các dich</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

vụ điện lực như điều độ, truyền tải, phân phối, đo đếm, v.v. cần được tính

tốn một cách minh bạch, công khai và các đối tượng tham gia thị trường phải chi trả đầy đủ các chi phi này. Việc quy định đầy đủ, chi tiết va minh

bach các khoản phí, giá cần chi trả là điều kiện cơ bản để thực hiện thị

<small>trường bán lẻ điện cạnh tranh và đảm bảo chi phí, lợi nhuận hợp lý cho bênbán điện.</small>

1.3.3. Những nội dung chủ yếu

1.3.3.1. Pháp luật quy định về lộ trình hình thành và điều kiện hình

<small>thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh</small>

Chính sách hình thành và phát triển thị trường điện cạnh tranh phải được bắt đầu bằng các VBQPPL cụ thể. Việc điều tiết thị trường điện lực hoặc giảm điều tiết thị trường điện lực đều phải dựa trên cơ sở pháp lý chặt chẽ, nếu khơng việc thay đổi chính sách sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ của các thành phần tham gia thị trường,

ảnh hưởng đến niềm tin và sự tham gia của các nhà đầu tư đối với thị trường.

Thực tiễn, gần như tất cả các quốc gia trên thé giới có thị trường điện và thi trường điện cạnh tranh đều có Luật quy định về thị trường điện [Š], có thể kế

đến như Luật Điện lực quốc gia (Nam Úc) năm 1996 và Đạo Luật bán lẻ

năng lượng quốc gia (Nam Úc) năm 2011 của Úc, Luật số 9074/1995 năm

1995 và Luật số 414/21 năm 2021 về hiện đại hóa và Mở rộng thị trường điện tự do của Brazil, Đạo luật Cải tổ Điện lực (EPIRA/RA 9136) năm 2001

<small>của Philipines; Luật Điện lực năm 2001 của Singapore và Luật Điện lực năm2004 của Việt Nam.</small>

1.3.3.2. Pháp luật quy định về các chủ thể tham gia thị trường điện và

các quyên, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thị trường điện

<small>Như đã phân tích ở trên, thị trường điện lực phải vận hành trên cơ sở</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

khung pháp lý hiện có. Pháp luật càng mô tả đầy đủ và chỉ tiết các thành phần

<small>tham gia thị trường thì việc vận hành thị trường càng thuận lợi, tránh được việchoạt động ngoài pháp luật của các đơn vị điện lực. Thông thường, các thành</small>

phần tham gia thị trường điện cần quy định bao gồm: Đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện (bao gồm khách hàng sử dụng điện và khách hàng sử dụng điện lớn), và đặc biệt nhất là đơn vị điều độ hệ thống điện (System operator) va diéu hanh giao dich thi

trường (Market operator). Từ việc quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vi tham gia thị trường, các đơn vi sẽ được cấp phép hoạt động điện lực, thể hiện quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước thông qua giấy phép hoạt

<small>động điện lực.</small>

Các đơn vị điện lực khơng mang tính có định mà có thé thay đối, tích hợp các mơ hình hoạt động dé thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Pháp luật, với đặc điểm là có tính dự báo, cần dự trù các xu hướng, kịch bản

phát trién của ngành điện dé có các điều chỉnh, cập nhật quy định phù hợp.

Ngồi các thành phần tham gia thị trường, cơ quan quản lý nhà nước về thị trường điện cũng cần được pháp luật điều chỉnh để thực hiện ý chí thị trường hóa ngành điện của nhà nước. Đạo Luật Điện lực phải nêu cơ bản về cơ quan điều tiết điện lực quốc gia và sơ lược về vị trí của cơ quan này trong

<small>thị trường.</small>

1.3.3.3. Pháp luật quy định về hop dong mua bán điện

Đề thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, cần có các quy định rõ ràng về hợp đồng mua bán điện. Cụ thê:

Về giao kết hợp đồng mua bán điện, cần quy định trách nhiệm của đơn vị bán lẻ điện trong việc niêm yết thông tin dé đảm bảo khách hang đã được

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phổ biến day đủ quyền, nghĩa vụ của mình một cách trung thực. Ngồi ra, điều khoản chuyền nhà cung cấp điện cũng là một đặc trưng cần có trong cấp

<small>độ thị trường điện cạnh tranh.</small>

Về hình thức, hợp đồng mua bán điện cần được lập theo đúng quy

định của pháp luật dân sự. Đề ứng dụng khoa học cơng nghệ, hợp đồng cũng có thê được lập bằng các phương thức điện tử nhưng phải đáp ứng được quy

<small>định của pháp luật dân sự.</small>

Về nội dung, hợp đồng mua bán điện cần quy định các nội dung chính sau:

- Chủ thể mua bán điện với đầy đủ năng lực giao kết hợp đồng;

- Do đếm điện năng và chất lượng điện năng;

- Giá điện (đã bao gồm các giá dịch vụ điện);

- Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trọng tâm quyền của khách hàng là

được sử dụng điện đảm bảo chất lượng, được đảm bảo an ninh cung cấp điện,

trong khi nghĩa vụ của khách hàng là thanh toán và bảo vệ cơ sở vật chất, đặc biệt là thiết bị đo đếm của bên bán điện. Trọng tâm quyền của bên bán là được nhận thanh toán, được ngừng giảm cung cấp điện để đảm bảo thực hiện hợp

đồng, trong khi nghĩa vụ của bên bán là phải đảm bảo an ninh cung cấp điện cho

<small>bên mua.</small>

- Việc ngừng giảm cung cấp điện vì các lý do bất khả kháng, hoặc do vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng:

- Dừng hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các quy định pháp lý về chuyển

đổi nhà cung cấp, trường hợp bên bán điện phá sản;

- Giải quyết tranh chấp;

Ngoài ra, do khách hàng là bên yếu thế trong hợp đồng mua bán điện

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nên đây là đối tượng bảo vệ của chính sách bảo vệ người tiêu dùng. Vì vậy, hợp đồng cung cấp điện cũng có thể phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà

<small>nước về cạnh tranh và bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng.</small>

Các hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện và các đơn vị bán

buôn điện, bán lẻ điện ảnh hưởng đến chỉ phí đầu vào của giá điện, tuy nhiên

không nằm trong phạm vi của Luận văn này. Các đơn vị mua buôn bán lẻ có lợi nhuận hay chịu lỗ theo sự vận hành của thị trường; dé tồn tại trên thi

trường các đơn vị này cần tự nghiên cứu và xây dựng các gói dịch vụ cung

cấp điện năng cho phù hợp.

1.3.3.4. Pháp luật quy định về giá điện

Pháp luật, thứ nhất phải quy định các thẩm quyền lập giá điện, điều

hành giá điện. Thứ hai, pháp luật phải điều chỉnh cách tính giá điện (phương pháp lập giá điện, khung giá điện hoặc giá điện cố định áp dụng cho các đối

tượng cụ thể). Trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, pháp luật cần có các

quy định dé giá điện thé hiện được đầy đủ các thành phan chi phí (ví dụ như

chi phí sản xuất, chi phí truyền tải, phân phối, chi phí tổn thất, chi phí phụ

<small>trợ, v.v.) và các biện pháp hơ trợ của nhà nước (nêu có).</small>

Ở thị trường cạnh tranh, pháp luật điều hành giá điện cần rõ ràng, tạo điều kiện để giá điện được thực hiện theo cơ chế thị trường và có các biện

pháp dé xử lý các thất bại của thị trường.

1.3.4.5. Pháp luật quy định về quản lý, kiém soát và diéu tiết thị trường

Việc quản lý, kiểm soát và điều tiết thị trường điện cần được thể chế

<small>hóa và thực hiện qua các nội dung sau:</small>

- Ban hành VBQPPL và đảm bảo thi hành pháp luật về thị trường

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

điện: Tùy theo thâm quyền ban hành VBQPPL, các nhà lập pháp ban hành Luật và các văn bản hướng dẫn về thị trường điện theo tham mưu của cơ quan điều tiết điện lực. Một số nội dung cần quy định rõ như các thành phan

tham gia thị trường, quyền và nghĩa vụ của các thành phần tham gia thị

<small>trường, các hiện tượng trên thị trường (hoạt động mua bán điện, hoạt động</small>

kiểm soát rủi ro trên thị trường điện, giá điện, cấp phép, quản lý nhà nước đối với thị trường điện, bảo vệ người tiêu dùng, v.v.). Sau khi ban hành các VBQPPL, phải đảm bảo việc thực thi thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát

<small>thị trường.</small>

- Kiểm soát cung — cầu: Trên cơ sở các VBQPPL, việc kiểm soát quan hệ cung — cầu được thực hiện băng các mệnh lệnh hành chính. Trên thị

trường bán lẻ điện cạnh tranh hồn chỉnh, việc kiểm sốt cung — cầu băng mệnh lệnh hành chính có thé anh hưởng đến quyên và lợi ích hợp pháp của

các bên tham gia thị trường, vì vậy các VBQPPL cần bao quát các nội dung

- Giải quyết tranh chấp trên thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu

dùng: Ngành điện có thể phát sinh các tranh chấp chủ yếu về vấn đề giá điện,

thanh toán điện, đo đếm điện năng tiêu thụ và ngừng, giảm mức cung cấp

điện. Do đặc thù của ngành điện là hàng hóa điện năng phải được cấp thường xuyên, liên tục, vì vậy hoạt động giải quyết tranh chấp cần đáp ứng về thời

gian dé đảm bao hạn chế được việc ngừng, giảm cung cấp điện, ảnh hưởng đến quyền phái sinh của khách hang.

- Cơ quan quản lý - điều tiết thị trường điện lực về cơ bản bao gồm:

Thứ nhất, nhóm các cơ quan liên quan ban hành chính sách chung của ngành

năng lượng hoặc ngành điện. Cơ quan này có thé là Quốc hội, Chính phủ hoặc các bộ, ngành chịu trách nhiệm trực tiếp tới quản lý năng lượng hoặc tài

nguyên quốc gia. Thứ hai, cơ quan điều tiết thị trường là cơ quan chịu trách

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhiệm trực tiếp trong việc đảm bảo thị trường vận hành theo chính sách và

các quy định được ban hành. Có hai mơ hình tơ chức phơ biến đối với các cơ quan điều tiết trên thế giới: i) mơ hình cơ quan điều tiết độc lập và ít chịu

ảnh hưởng bởi các ý chí hoặc quyết định chính trị, đảm bảo thị trường vận

hành cạnh tranh và theo các quy luật thị trường; và ii) mơ hình cơ quan điều tiết trực thuộc hệ thống hành pháp và ít nhiều chịu các tác động của các quyết định hành chính hoặc các đường lối chính trị.

1.3.4.6. Pháp luật quy định về bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng

Như đã lập luận ở trên, điện là một quyền phái sinh của con người, vì

vậy phải đảm bảo điện cho mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách

<small>hàng sử dụng điện sinh hoạt.</small>

An ninh cung cấp điện cho hộ gia đình năm ở việc mua điện đúng giá thỏa thuận, đo đếm điện chính xác và có cơ chế bảo vệ khỏi việc đơn phương

chấm dứt hợp đồng của các nhà bán lẻ. Các mâu thuẫn có thể phát sinh phần lớn cũng liên quan đến các vấn đề này bao gồm đo đếm điện năng, giá điện, dịch vụ sử dụng điện, tính ồn định của hệ thống, qun và lợi ích của khách

hàng khi cơng ty bán lẻ điện phá sản. Chính vì lẽ đó, việc đây mạnh bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng là một lẽ tất yếu, do khách hàng trong quan hệ với các công ty bán lẻ điện luôn ở vị thế yếu thế, cần được bảo vệ. Khi thị trường

<small>bán lẻ điện cạnh tranh đi vào hoạt động, khách hàng dân dụng sẽ tương tác với</small>

các nhà bán lẻ điện với tư cách cá thể, khơng cịn tương tác với các công ty điện lực độc quyền của nhà nước. Điều này tiềm ân những rủi ro lớn cho nhóm yếu thế.

Pháp luật cần có các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến công bố thông tin đối với các nhà bán lẻ điện dé người tiêu ding nắm được các thơng tin, từ đó đưa ra các lựa chọn phù hợp. Ở các nước đã hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh như Uc, Philipines hay Singapore, chỉ số chuyển đổi nhà bán lẻ cũng là

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>một chỉ sô được quan sát nhăm đánh giá hiệu quả, độ tin cậy của các nhà cung</small>

Kinh nghiệm phát trién thị trường điện tại các nước trên thế giới cho thay dé hình thành và phát triển thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, cần các

<small>chính sách và pháp luật như sau:</small>

1.4.1. Về lộ trình phát triển thị trường bán lẻ điện tại các nước

- Kinh nghiệm các nước khá tương đồng, theo đó phát triển thị trường bán lẻ điện theo lộ trình, kéo dài nhiều năm và theo từng cấp độ, giai đoạn cụ thể. Ví dụ như Singapore cho phép khách hàng lớn tham gia thị trường từ năm 2001, nhưng phải đến tháng 5 năm 2019 mới mở rộng thị

trường bán lẻ điện đến tất cả các hộ khách hàng. Bang New South Wales của Úc triển khai thực hiện thị trường bán lẻ từ năm 2002, nhưng phải đến năm

<small>2014 mới có thị trường bán lẻ cạnh tranh hồn chỉnh.</small>

- Các nước đều áp dụng cách mở thị trường bán lẻ điện cho các khách hàng tiêu thụ điện lớn, sau đó giảm dần cho các khách hàng nhỏ hơn tham gia và cuối cùng là áp dụng cho tất cả các khách hàng sử dụng điện.

- Thị trường bán lẻ điện hồn chỉnh (tất cả các khách hàng đều có quyền lựa chọn đơn vi bán lẻ điện) được phat triển tại nhiều quốc gia, nhưng

hầu hết là các nước đã phát triển, có mức độ tăng trưởng phụ tải điện 6n định và thấp.

<small>1.4.2. Tính liên thơng giữa thị trường bán lẻ điện với thị trườngbán buôn điện</small>

- Thị trường phát điện cạnh tranh là tiền đề cho thị trường bán bn

<small>điện cạnh tranh, trong khi đó thị trường bán lẻ điện cạnh tranh vận hành songsong va độc lập với thị trường bán buôn điện. Dau ra của thị trường bán buôn</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

điện cạnh tranh chính là đầu vào của thị trường bán lẻ điện cạnh tranh; các

thị trường này ton tại song song trong một tơng thé hồn chỉnh. Vì vậy, việc

triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh phải dựa trên cơ sở thị trường bán

bn được hồn thiện minh bạch, cơng bằng, bình đăng.

- Do giá mua buôn điện đầu vào trên thị trường giao ngay biến động rất lớn; việc quản trị rủi ro biến động giá đầu vào có ý nghĩa quan trọng và

quyết định đến chiến lược kinh doanh của các đơn vị bán lẻ điện. Việc quản

trị rủi ro thường được thực hiện thơng qua các hợp dong tài chính, hoặc trên

thị trường phái sinh. Cũng như thị trường chứng khoán và thị trường vốn,

pháp luật cần có vai trị thiết lập các yêu cầu pháp lý cho các hợp đồng tài

chính này, cân bằng quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các bên.

- Các khách hàng sử dụng điện lớn đủ điều kiện có thê trực tiếp tham

<small>gia thị trường bán buôn điện hoặc tham gia thị trường điện thông qua mộtđơn vi bán lẻ điện (giá mua điện sẽ theo giá thị trường bán buôn điện). Tuy</small>

nhiên, theo kinh nghiệm tại Singapore và Úc thì lượng khách hàng lớn trực

tiếp tham gia thị trường bán buôn rất ít, chủ yếu vẫn mua điện qua đơn vị

<small>bán lẻ điện.</small>

1.4.3. Can đáp ứng đây đủ các điều kiện cơ bản để hình thành thi

<small>trường bản lẻ điện cạnh tranh</small>

<small>1.4.3.1. Xóa bỏ bù chéo và tách độc lập các khoản trợ giá điện</small>

<small>Bù chéo giữa các nhóm khách hàng là một biện pháp đảm bảo an sinh</small> xã hội, hỗ trợ các khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, khó khăn. Giá bán lẻ điện

tại các vùng, khu vực khác nhau sẽ có giá trị khác nhau (do cấu trúc chi phí cấu thành của giá điện khác nhau, đặc biệt là chi phí phân phối điện, truyền tải

điện), vì vậy chắc chắn chi phí tiếp cận điện năng cho các khách hàng ở khu

vực khó khăn tốn kém hơn nhiều các khu vực khác do đầu tư lưới điện và duy

<small>trì phân phơi, trun tải điện đên các khu vực này là rât tôn kém.</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Dé hỗ trợ giá điện cho các đối tượng này nhằm giúp chi phí điện giảm xuống băng hoặc thấp hơn với các khu vực dễ tiếp cận điện năng, thông thường các quốc gia xử lý băng cách tính thêm một khoản phí hoặc

nhà nước hỗ trợ tiền trực tiếp, cụ thê như sau:

- Tại Philippines, để hỗ trợ cho các công ty phân phối nhỏ trong việc cung cấp điện cho vùng sâu vùng xa, Chính phủ đã quy định tính thêm một khoản chi phí bắt buộc (Phí phố cập điện khí hóa - Universal Charge Missionary Electrification), thay vi dé các don vị điện lực tự tính tốn và

<small>thực hiện tự bù chéo. Khoản phí này, dưới góc nhìn đánh giá tác động chính</small>

sách, có thê sẽ khiến người tiêu dùng khơng thoải mái khi chỉ trả tiền điện và dễ gây nên sự phân biệt vùng miền.

- Ở Singapore, chính sách hỗ trợ khách hàng dé bị ton thương/khó khăn

trong việc chỉ trả tiền điện cũng có nét tương đồng với vấn đề cấp điện vùng sâu

vùng xa. Ở Úc có các vùng sâu, vùng xa (các khu vực giáp sa mạc, nằm sâu

trong luc địa Uc) và các khách hàng yếu thé, tuy nhiên không bù chéo chi phí phân phối giữa các vùng. Ở Ireland, khách hàng có thể nhận được trợ cấp về

điện nếu đáp ứng đủ điều kiện của Bộ Bảo trợ Xã hội. Điểm chung của các quốc gia này là việc hỗ trợ các đối tượng này được thực hiện trực tiếp thơng qua các chương trình của chính phủ (bằng tiền mặt, các khoản trợ cấp, v.v...), khơng

<small>tính vào giá điện.</small>

1.4.3.2. Cải cách quy định về giá bán lẻ điện

Kinh nghiệm các nước cho thấy, trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, các đơn vị bán lẻ điện đều được phép tự tính tốn và đưa ra mức giá bán lẻ điện để chào bán cho khách hàng (khơng có sự can thiệp của nhà

nước). Đơn vị bán lẻ điện cũng có thê chủ động đưa ra các gói cước tiền điện

dưới nhiều hình thức khác sau (tương tự như dịch vụ viễn thông) để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp nhất. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

loại hình sản phẩm trong thị trường bán lẻ điện, cũng như tăng quyên lựa

<small>chọn cho khách hàng sử dụng điện. Việc có lãi/lỗ của các đơn vị bán lẻ là do</small>

tối ưu hóa chi phí, ứng dụng cơng nghệ thơng tin; cơ quan nhà nước thực

hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

- Cơ quan điều tiết chỉ quy định mức giá bán lẻ đối với các đối tượng

<small>khách hàng không tham gia thị trường (mức giá bán lẻ này phải phản ánh</small>

day đủ tất cả các chi phí từ khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối bán lẻ

<small>điện và các dịch vụ có liên quan khác).</small>

<small>- Các khoản chi phí phát sinh (hỗ trợ năng lượng tai tạo, trợ giá...)</small>

cần có quy định tính tốn cụ thé và minh bạch dé đưa vào thành một thành phần bắt buộc trong giá điện.

- Chi phí phân phối điện do cơ quan điều tiết quy định theo từng công ty phân phối. Ở Singapore, do có diện tích nhỏ, nên chỉ có 01 cơng ty phân

phối (SP Group) và có duy nhất 01 giá phân phối cho cả nước. Tuy nhiên, tại Úc và Philipines, do quy mô địa lý lớn hơn, đều hình thành nhiều cơng ty

phân phối (độc quyền trong 01 khu vực địa lý nhất định) và có giá phân phối

<small>riêng cho từng cơng ty.</small>

1.4.3.3. Tái cơ cấu ngành điện nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng,

<small>minh bạch</small>

- Tái cơ cau ngành điện được thể hiện ở việc tách bạch rõ ràng các

hoạt động mang tính độc quyền tự nhiên (phân phối điện) với các hoạt động

mang tính cạnh tranh (mua bn, bán lẻ điện). Theo đó, đơn vị phân phối

điện sẽ chỉ cung cấp dịch vụ phân phối cho các đơn vị bán lẻ và khách hàng

sử dụng điện. Các đơn vị phân phối điện sẽ có nguồn thu từ phí phân phối dé

phục vụ cơng tác quản lý, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng cũng như phát triển mở rộng lưới phân phối điện. Mức giá phân phối điện sẽ do cơ quan điều tiết

kiêm soát, kết hợp với các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật dé đảm bảo tat cả

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

các khách hang sử dụng điện và các đơn vi bán lẻ điện đều có thể tiếp cận dịch vụ phân phối điện một cách công bằng, minh bạch và không phân biệt đối xử. Tùy thuộc theo từng quốc gia, việc tách bạch khâu phân phối bán lẻ

điện có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau:

+ Tach bạch về tổ chức và pháp nhân thành đơn vị phân phối và don

vị bán lẻ độc lập hoàn toàn (áp dụng tại Úc, Singapore...): Dam bao đơn vi

phan phối điện có tính độc lập cao nhất, nhưng có hạn chế là các đơn vị bán

lẻ phải quản lý rủi ro tốt néu không rất dễ lâm vào nguy cơ mat cân bang

dòng tiền dẫn đến phá sản (thực tế tại Úc và Singapore, hầu hết các công ty

bán lẻ phải tích hợp lại với các đơn vi phát điện dé có thể quản lý rủi ro).

+ Tach bạch về chi phí/tơ chức trong nội bộ đơn vị phân phối bán lẻ

(áp dụng tại Philippines), nhằm giúp đơn vị bán lẻ giảm bớt sức ép về tài chính (do vẫn cịn tích hợp với đơn vị phân phối điện), nhưng cần có quy

định rõ về cơ chế tách bạch chi phí phân phối và quy định, cơ chế giám sát

dé đảm bao dich vụ phan phối điện cung cấp cho các don vi bán lẻ khác một cách công bằng, minh bạch.

- Cơ quan điều tiết đóng vai trị giám sát hoạt động của thị trường bán lẻ điện, đưa ra các điều khoản chính trong hợp đồng bán lẻ điện dé chuẩn

hóa và đơn giản hóa q trình ký kết hợp đồng giữa khách hàng và đơn vị

bán lẻ điện; cũng như các quy định đảm bảo quyền lợi cho các bên khi khách

hàng chuyền đổi giữa các đơn vi bán lẻ điện.

- Đơn vị quản lý và vận hành hệ thống điện bắt buộc phải có vị trí độc lập với các bên mua/bán điện trên thị trường, nhằm đảm bảo thị trường

bán buôn điện vận hành hiệu quả, minh bạch, không phân biệt đối xử. Đây là

điều kiện tiên quyết của các cấp độ thị trường điện cạnh tranh.

- Ngoài ra, ở Úc hay một số quốc gia khác như Hàn Quốc, các Quỹ cơng ích và Quỹ Lương hưu đều có sở hữu cơ phần trong các Công ty điện lực quốc

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

1.4.3.4. Ha tang công nghệ thông tin

Đề thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, việc thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng va dit liệu đo đếm điện năng của khách hàng là việc tất yếu, phục vu cho việc chuyển đổi nhà cung cấp điện của các khách hàng. Việc do đếm điện năng cũng cần được quy định rõ ràng dé tránh các tranh chấp, ví dụ

như Úc cho phép đơn vị thứ ba tham gia cạnh tranh cung cấp dịch vụ thu thấp số liệu đo đếm cho các đơn vị bán lẻ điện. Pháp luật cần đóng vai trị bảo vệ

<small>thơng tin và dữ liệu của khách hàng, vì thơng qua thơng tin sử dụng điện, thông</small>

tin cá nhân và hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình có thể bị theo dõi bất hợp

1.4.4. Cơ chế bảo vệ khách hàng sử dụng điện cạnh tranh trên thị

<small>trường điện cạnh tranh</small>

Đề triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, trong đó có sự tham gia của rất nhiều khách hàng sử dụng điện là hộ gia đình, việc có cơ quan và

cơ chế bảo vệ nhóm khách hàng này là điều vô cùng cấp thiết.

Ở Brazil, Philippines và Ireland, các cơ quan điều tiết có bộ phận

chuyên trách thực thi pháp luật và bảo vệ quyên lợi của các khách hàng. Ở Úc, Singapore nhiệm vụ này thuộc về cơ quan bảo vệ người tiêu dùng (Ủy

ban cạnh tranh quốc gia Úc, Hiệp hội người tiêu dùng Singapore).

Một số biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên thị trường

bán lẻ điện cạnh tranh có thé kể đến bao gồm:

- Cung ứng dịch vụ đo đếm điện năng độc lập: Chỉ số tiêu thụ điện năng là căn cứ và cơ sở đề tính hóa đơn tiền điện trong một chu kỳ, và khâu đo

đếm điện năng cũng là một khâu có thể phát sinh tranh chấp giữa bên mua và bên bán điện. Để giải quyết vấn đề này, một số bang ở Úc đã yêu cầu hoạt động đo đếm điện năng phải được thực hiện độc lập bởi bên thứ ba, trong khi

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

một số bang khác khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ đo đếm điện của

<small>bên thứ ba.</small>

- Cung cấp các nha bán lẻ điện mặc định dé đảm bao quyền lợi khách

hàng trong trường hợp các nhà bán lẻ giải thé/pha sản: Khách hang sẽ không phải đối mặt với bất kỳ sự gián đoạn cung cấp điện nào; trong trường hợp

<small>đơn vi bán lẻ điện hiện tai của khách hàng ngừng hoạt động, khách hang sẽ</small>

được tự động chuyển sang mua điện từ trở lại công ty SP Service. Khách hàng cũng sẽ không phải trả khoản phí nào về việc chấm dứt hợp đồng sớm.

Tiền đặt cọc của khách hàng được bảo vệ bởi bảo lãnh của ngân hàng và sẽ

<small>được hoàn trả sau khi trừ các khoản phí chưa thanh tốn [5].</small>

- Cơng khai quy trình ngừng, giảm cung cấp điện để đảm bảo thực

hiện hợp đồng: Để đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ cao cho khách hàng sử dụng

điện, Ủy ban điều tiết dịch vụ cơng ích Ireland (CRU) đã ban hành Số tay

nhà cung cấp, đưa ra các yêu cầu tối thiểu mà các nhà bán lẻ phải tuân thủ

như thông tin giá điện, khách hàng dé bị ton thương, xử lý khiếu nại, thanh toán, ngừng cung cấp dién,... Việc ngừng cung cấp điện được thực hiện chỉ sau khi đã trải qua tất cả các bước theo quy trình: thơng báo nợ, truy thu,

thỏa thuận kế hoạch chỉ trả, đánh giá tài chính của khách hàng và ngừng cấp điện. Khi khách hàng yêu cầu đổi sang nhà cung cấp mới, nhà cung cấp hiện tại có cơ sở dé thơng báo cho nhà cung cấp mới về khoản nợ tồn đọng nếu

vượt quá ngưỡng được CRU phê duyệt. Sau đó, nhà cung cấp mới có thể chọn tiễn hành cung cấp điện hoặc hủy bỏ yêu cau thay đổi nhà cung cấp tới khách hàng. Các tranh chấp sẽ được giải quyết miễn phí bởi Đội chăm sóc khách hàng của CRU (CRU Customer Care Team). Các khách hàng cao ti hoặc có vấn đề về sức khỏe, cần các thiết bị điện hỗ trợ tại nhà sẽ được đảm bảo không bị ngừng cấp điện đột ngột.

<small>1.4.5. Cac công cụ cho thị trường ban lẻ điện</small>

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

1.4.5.1. Công cụ hỗ trợ khách hàng lựa chọn đơn vị bán lẻ điện

Trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, để tạo điều kiện cho khách

hàng năm được day đủ thơng tin các gói bán điện của các đơn vị bán lẻ và so

sánh, lựa chon đơn vị bán lẻ phù hợp, các đơn vi bán lẻ tự công bố thông tin

<small>và phải được giám sát bở cơ quan bảo vệ khách hàng sử dụng điện, như thực</small>

tiễn tại Ireland. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước có thể xây dựng các cơng cụ (trang thông tin điện tử,...) dé tong hợp, cập nhật đầy đủ các thơng

<small>tin gói bán điện của các đơn vi bán lẻ trên thị trường, như cách thực hiện của</small>

Bộ Năng Lượng tại một số Bang ở Úc.

1.4.5.2.. Cung cấp nhiễu lựa chọn cho khách hàng

- Tại Philipines, các khách hàng sử dụng điện đủ điều kiện tham gia thị trường điện được quyền lựa chọn don vị bán lẻ điện phù hợp với yêu cầu. Đơn vị bán lẻ điện và khách hàng sử dụng điện sẽ ký kết hợp đồng mua điện,

trong đó thống nhất về mức giá điện bán lẻ, các các điều khoản khác về việc

cung cấp điện, thanh tốn tiền điện.

- Các gói cước tiền điện dưới nhiều hình thức khác sau (tương tự như

dịch vụ viễn thông) được các đơn vi bán lẻ điện chủ động đưa ra dé khách hàng có nhiều lựa chọn. Điều này sẽ làm đa dạng hóa các loại hình sản phẩm trong thị trường bán lẻ điện, cũng như tăng quyền lựa chọn cho khách hàng sử dụng

- Duy trì các đơn vị bán lẻ điện mặc định dé bán điện cho các khách hàng không tham gia thị trường, hoặc tiếp nhận các khách hàng sử dụng điện

<small>từ các đơn vj bán lẻ điện khác bi phá sản/dừng hoạt động kinh doanh. Giá bánđiện của các đơn vi bán lẻ điện mặc định cho khách hàng sử dụng điện sẽ do</small>

cơ quan nhà nước có thầm quyền quy định, đảm bảo thu hồi đầy đủ các chi

<small>1.4.5.3. Bảo lãnh thanh toán</small>

<small>33</small>

</div>

×