Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.02 MB, 98 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NOI - 2003
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>KHOA LUẬT</small>
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Hảo
<small>Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật</small>
HÀ NOI - 2003
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Lời cảm ơn</small>
<small>dụng cho các dự án ỌƯDA...- - 5G 111111 ngư</small>
1. Khái niệm và quá trình hình thành hệ thống pháp luật về đấu
1.2 Khái lược sự hình thành và phát triển của pháp luật về đấu thầu ở
<small>'Việt NAM... cccccccesssccccecccccssssesssceeesecccecesesesssceessssececcesssesssceseeessccesseess</small>
2. Dau thầu mua sắm trong các dự án ODA do Ngân hang thé giới tài
1. Thực trạng quy trình đấu thầu mua sắm theo pháp luật Việt Nam...
<small>hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ-CP,</small>
<small>66/2003/NĐ-CP của Chính phủ...-- - + + *+evEseereseeesereeere</small>
1.2.2 Tổ chức đấu thầu...- +2 S2 Sa SE S323 S3SEEEEEEEEESESEEEEEESESEEEEEEEEesesersse
1.2.5 Cơng bố kết quả dau
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>và Việt Nam trong quá trình thực hiện các dự án ODA do Ngân hàngthê gidi tai</small>
<small>thê giới tài trợ tại Việt Nam...-. .-- c1 1 v3 1. nh ng ng rệt</small>
<small>thầu mua săm của Việt Nam trong việc thực hiện các dự án do</small>
<small>Ngân hàng thê giới tài</small>
<small>Việt ÏNam...--- 2203030111111 1 11H SH 9055111 k HT 5 KHE 1à</small>
1.1 Đánh giá công tác dau thầu mua sắm ...- - 2 ©52+s+£+zxzszze2
2.1 Quan điểm chung về đổi mới quy định về đấu
<small>Ban luận văn đã được hoàn thành dưới sự giúp đố nhiệt tinh cua các</small>
thây giáo, cơ giáo, của gia đình cùng tồn thể bạn bè, đồng nghiệp.
<small>tơi hồn thành chương trình đào tạo Cao học Luật tại Khoa Luật, Đại học</small>
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu và sự giúp
<small>và hồn thiện bản luận văn.</small>
VỀ sự hướng dẫn khoa học tận tình mà thây đã dành cho tơi khi thực hiện bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian qua, công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của Việt
nỗ lực của Việt Nam trên nhiều phương diện và cả sự ủng hộ đáng kế của các nhà tài trợ đành cho Việt Nam. Kê từ năm 1993 tới nay, thông qua các hội
Từ nguồn cam kết trên, nhiều chương trình và dự án ODA đã được Chính phủ Việt nam ký kết thành các điều ước quốc tế về ODA dé thực hiện,
<small>Tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA trong những năm</small>
ngân bình quân mỗi năm chỉ đạt được hơn 70% mức dự kiến giải ngân cho cả năm kế hoạch. Việc chậm trễ trong thực hiện các chương trình dự án ODA đã có ảnh hưởng khơng lợi đến hiệu quả của nguồn vốn này. Nhận thức được
<small>tình hình trên, Chính phủ Việt Nam đã có những quan tâm và biện pháp giải</small>
quyết. Sự quan tâm này cũng được cộng đồng các nha tai trợ chia sẻ tại các kỳ kiêm điểm giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ về tình hình thực hiện
<small>các chương trình dự án ODA.</small>
Tính đến nay có khoảng 23 quốc gia và 6 tổ chức quốc tế và liên chính
<small>thống và thuận lợi cho quá trình thực hiện và quản lý các dự án ODA đặc</small>
<small>dự án ODA.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay là phải hài hoà
nguồn vốn ODA. Mặc dù có những tiến bộ như vây, các thủ tục đấu thầu trong nước vẫn chưa đạt được các mức thông lệ quốc tế. Trước mắt, một thực tế cần phải chấp nhận là các văn bản pháp quy hiện nay của Việt Nam về dau thầu chỉ mới chi phối chủ yếu các nhà thầu và các nhà tư van trong nước. Còn một khối lượng lớn các dự án thực hiện theo vốn vay của các nhà tài trợ quốc
<small>dau thâu van cịn rat nhiêu khó khăn.</small>
van dé pháp lý về trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm trong các dự án ODA
<small>học luật.</small>
2. Tơng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
nhưng dưới giác độ khoa học pháp lý thì cịn ở mức khiêm tốn, đặc biệt là
trình bài viết chun sâu, kê cả luận văn Thạc sĩ luật học về các qui định pháp luật của nước ta về trình tự thủ tục đấu thầu áp dụng trong các Dự án ODA nói chung và cho các Dự án ODA do Ngân hàng Thế giới tài trợ nói riêng. Mặt khác, nhiều vẫn đề lý luận pháp luật đặt ra chưa được giải quyết một cách
<small>đặt ra những yêu câu, đòi hỏi cho việc tiêp tục xây dựng và hoàn thiện các qui</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">học pháp lý về các van đề có liên quan, nhưng một điều rõ rang là các kết quả
<small>nghiên cứu lí luận của các cơng trình như vậy chỉ có giá trị tham khảo vì do</small>
điều kiện, hồn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau cho nên hồn tồn khơng thé máy móc lay đó làm cơ sở lý luận hoặc rap khn áp dụng chúng
vào việc giải quyết các van dé lý luận và thực tiễn đặt ra ở nước ta.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn</small>
<small>Mục đích nghiên cứu của luận văn</small>
<small>Làm rõ nội dung, cơ sở lý luận và thực tiên cho việc tiép tục đôi mới vàhoàn thiện các qui định pháp luật của nước ta về trình tự thủ tục đâu thâu mua</small>
<small>săm, có tính đên các yêu câu đôi với các Dự án ODA do Ngân hàng Thê giới</small>
<small>tài trợ.</small>
<small>Nhiệm vụ của luận văn :</small>
đấu thầu mua sắm áp dụng cho các Dự án ODA; các vấn đề về khái niệm, định nghĩa có liên quan cũng như pháp luật về dau thầu mua sắm khái lược quá trình hình thành và phát triển của các qui định pháp luật này ở nước ta và trên thế giới.
<small>trợ trong thời gian hiện nay. Trong đó luận văn đi vào xem xét , đánh giá các</small>
+ Thực trạng Quy trình và trình tự, thủ tục dau thầu mua sam theo qui định
<small>pháp luật hiện hành ở nước ta và việc thực hiện áp dụng chúng trong các Dự</small>
+ Những điểm khác biệt giữa các qui định về đấu thầu mua sắm của Việt
+ Những bài học, kinh nghiệm có thé rút ra từ thực tiễn đấu thầu mua sam
nghị nhằm góp phần vảo việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các qui định pháp luật của nước ta về trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm, có tính đến các u cầu
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là các phương pháp</small>
<small>duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lénin, phương pháp</small>
kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích , tổng hợp , so sánh
Chương 1: Một số van dé lý luận pháp luật về dau thầu mua sắm áp dụng cho
<small>các Dự án ODA</small>
Chương 2: Thực trạng pháp luật về dau thầu mua sắm ở Việt Nam và việc
<small>giới tài trợ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>CHUONG 1: MOT SO VAN DE LÝ LUẬN PHÁP LUAT VE ĐẦU THAUMUA SAM ÁP DUNG CHO CÁC DỰ ÁN ODA.</small>
<small>1. KHÁI NIEM VA QUA TRINH HÌNH THÀNH HE THONG PHAP LUAT VEDAU THAU MUA SAM</small>
<small>1.1 Khai niém</small>
<small>1.1.1 Khái niệm về dau thâu mua sam</small>
điển tiếng Việt (do Viện ngôn ngữ học biên soạn, xuất bản năm 1998) thi dau thầu được giải thích là việc "đọ cơng khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm cơng trình hoặc mua hàng)”. Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như là một sự ganh đua (cạnh tranh) dé duoc thuc hién
<small>một việc nao đó, một yêu cau nào đó.</small>
<small>xuât xứ tiêng Anh là “procurement” (nghĩa là mua sam).</small>
quản lý chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, va nó cũng là một sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng các nhu cầu mua sắm. Thực tế đó địi hỏi phải hình thành các quy định, hình thành một hệ thống pháp lý cho một công
Có thé thay rang dau thau trong xã hội hiện nay bao quát nhiều nội dung hơn, nó khơng đơn thuần chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc cung
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quyền đáp ứng yêu cầu để có được hợp đồng gắn với lợi nhuận. Một hình thức mang tính dau thầu giản đơn thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày đó là việc mua sắm cho các nhu cầu trong gia đình và thậm chí có thể coi việc “đi chợ” hàng ngày cũng thuộc phạm trù đấu thầu.
Việt Nam thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Kết quả của sự lựa chọn đó là có một hợp đồng được ký với các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong chào hàng (có thể là một dịch vụ
sắm, mà cốt lõi là chọn lựa được nhà cung cấp hàng hố dịch vụ có đủ năng lực và kinh nghiệm dé thực hiện dự án với chi phí thấp nhất.
các phần việc của dự án gọi là các gói thầu, bao gồm: gói thầu tư vấn, gói thầu cung cấp hàng hố, gói thầu xây lắp cơng trình. Tuy nhiên, dé dé dang so
<small>dự án ODA do WB tài trợ, trong phạm vi bản luận văn nay chỉ xem xét các</small>
Chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn vốn của Nhà nước ở Việt
<small>tê xã hội ở Việt Nam đã diễn ra trong bôi cảnh trong nước và quôc tê có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">những điều kiện thuận lợi cơ bản. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam bắt dau từ
tựu mang tính thuyết phục: chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Chiến lược phát triển của đất nước đã đặt
<small>trọng tâm vào con người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của</small>
quá trình phát triển đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng
<small>tài trợ quôc tê.</small>
được những kinh nghiệm thực tế đáng ké với những thủ tục và phương pháp đấu thầu hiện đại được áp dụng rộng rãi trong các dự án ODA. Mức giải ngân
<small>ODA tăng từ khoảng 40 triệu USD năm 1993 lên 1,6 tỷ USD năm 2000. Các</small>
Ban quản lý dự án lớn đã quen với các thủ tục và tiêu chuẩn quốc tế như dau
<small>trong các dự án.</small>
Nghị định 14/2000/NĐ-CP, Nghị định 66/2003/NĐ-CP) và một sỐ thông tư, quyết định của các Bộ (Thông tư 04/2000/TT-BKH về hướng dẫn thực hiện
chuyên gia và công nhân Việt Nam làm việc theo hợp đồng với những nhà thầu nước ngồi thắng thầu tại Việt Nam...). Ngồi ra, cịn có các văn bản
<small>mới chi phôi chủ yêu các nhà thâu và các nhà tư vân trong nước. Còn một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">quá trình đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Vì vậy, tuy Việt Nam đã đạt được những kết quả tốt dep trong việc tiễn tới một hệ thống phù hợp và
<small>có hiệu quả, hoạt động đâu thâu vẫn cịn rât nhiêu khó khăn.</small>
Ngân hàng thế giới tài trợ là Hướng dẫn quy định về tuyển chọn tư vấn và
Hướng dẫn quy định về mua sắm cho biết về các thủ tục mua sắm hàng
hàng thế giới và Chính phủ nước nhận tài trợ (Bên vay). Hiệp định vay quy định mối quan hệ giữa Bên vay và WB còn Hướng dẫn này áp dụng cho việc
hàng hố và cơng trình cho dự án được quy định bởi hồ sơ mời thầu và các hợp đồng được ký giữa Bên vay và Bên cung ứng chứ không phải bởi Hướng
thế giới yêu cầu Bên vay (bao gồm cả những người thụ hưởng vốn vay), cũng như những người tham gia đấu thầu, người cung ứng hàng hố và cơng trình
<small>những tiêu chuân đạo đức cao nhât trong quá trình mua săm.</small>
Điều kiện dé tham gia đấu thầu các dự án sử dụng vốn do Ngân hàng thé giới tài trợ là các tô chức hoặc cá nhân phải là công dân của các quốc gia thành viên của Ngân hàng thế giới (hiện tại có 185 nước là thành viên của
Đối với Ngân hàng phát triển châu á (ADB) hay Ngân hàng hợp tác
kiện tham gia dự thầu, ưu tiên nhà thầu trong nước... Nhìn chung, các nhà tài
<small>trợ quy định hay không. Trong trường hợp nhà tai trợ phát hiện Bên vay thực</small>
hiện đấu thầu khơng đúng quy định, có hành vi gian lận, tiêu cực thì nhà tài trợ tuyên bố huỷ khoản vay.
là một bên tham gia" (gọi tắt là Luật Hợp đồng). Luật hợp đồng quy định các nguyên tắc cơ bản và thủ tục của việc mua sắm công. Hệ thống mua sắm của Hàn Quốc là hệ thống mua sắm tập trung. Một cơ quan có số lượng cán bộ
dau thầu mua sắm cơng cho tồn bộ nhu cầu của đất nước nhưng có phân cấp đối với các mua sắm có giá trị nhỏ. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp
lựa chọn nhà thầu và quy trình tơ chức thực hiện đấu thầu cũng tương tự như các quy định về đấu thầu của Ngân hàng thế giới, ADB tuy cũng có một số
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">đặc thù riêng như việc bên mời thầu được thành lập hội đồng đấu thầu đề thực hiện tồn bộ q trình lựa chọn nhà thầu...
1.12 Một số khái niệm pháp lý trong đấu thầu mua sắm
Một trong những đặc điểm nỗi bật của đấu thầu mua sắm có sử dụng
Ngoài Bên mua (Chủ đầu tư - Bên mời thầu) và Bên bán (các nhà thầu) cịn có một bộ phận thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình thực hiện đấu thầu, xét thầu và quyết định trúng thầu. Theo sự phân cấp quản lý mà
trách nhiệm phê duyệt, kiểm tra và quản lý các khâu của quá trình đấu thầu. Bên cạnh đó các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu hoặc liên quan đến
trợ bên ngồi thì q trình đấu thầu từ lúc ban đầu tới khi kết thúc đều chịu sự
thống nhất dưới hình thức có thư không phản đối.
<small>Quy chê đâu thâu hay mua sam và các quy định vê mua sam nói chung</small>
<small>là một lĩnh vực chuyên môn, do vậy, những thuật ngữ được sử dụng cân phải</small>
<small>được hiéu một cach rõ rang và chính xác. Nội dung của một sơ thuật ngữ</small>
<small>chính u cân được hiệu và định nghĩa như sau:</small>
a. Bên mời thầu: được hiểu là đại diện chính thức của bên mua có trách
tiêu chuẩn đánh giá để trình duyệt, quyết định thành lập tổ chuyên gia đánh giá thầu, phát hành và giải thích hồ sơ mời thầu, tô chức đánh giá Hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đánh giá đã duyệt, lập báo cáo đánh giá thầu dé
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trình duyệt, khi có kết quả thì bên mời thầu cịn phải hoàn thiện hợp đồng
trách nhiệm giám sát việc thực hiện của nhà thầu theo hợp đồng đã ký.
vốn từ bên ngoài). Nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu, khơng
<small>thực hiện đây đủ các yêu câu được nêu trong Hồ sơ mời thâu.</small>
. Xây lắp: là các cơng việc thuộc q trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các
<small>cơng trình, hạng mục cơng trình.</small>
cứ vào tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện Dự án, đảm bảo tính đồng
nhiều hợp đồng (khi gói thầu có thé tách thành những phan riêng biệt). Gói thầu chính là đối tượng quản lý của các quy định đấu thầu. Các trình tự
Hồ sơ mời thầu: là tồn bộ tài liệu do Bên mời thầu lập và phát hành cho
thầu bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu để làm cơ sở cho nhà thầu
<small>chuân bị Hồ sơ mời thâu và nó cũng là căn cứ đê Bên mời thâu tiên hành</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đánh giá Hồ sơ dự thầu.
Đối với dau thầu về xây lắp, ngoài các yêu cầu chung, trong Hồ sơ mời
Đối với dau thầu cung cấp hàng hoá, trong Hồ so mời thầu cần quy định rõ
<small>ngn gơc, biêu giá.</small>
. H6 sơ dự thầu: là toàn bộ các tài liệu do nhà thầu xây dựng nhằm đáp ứng
chính, điều kiện thanh tốn. Đối với cung cấp hàng hoá, hồ sơ dự thầu cần
. Các quy định về mốc thời gian: Các mốc thời gian về thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời điểm mở thầu và đóng thầu, thời gian đánh giá thầu, phê duyệt kết quả đánh giá thầu, ký hợp đồng ... được quy định cụ thé trong các quy định về đấu thầu dé đảm bảo tính minh bạch của q trình đấu thầu. Tuy nhiên, các quy định cụ thể phụ thuộc vào từng nước
<small>hoặc tô chức quôc tê.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>suc đa dạng, do vậy cân có các quy định vê giá đê thuận tiện trong việc so</small>
<small>sánh xêp hạng các đơn dự thâu. Một sô khái niệm về giá thường được sửdụng là:</small>
<small>Giá gói thâu: là giá theo kê hoạch của người mua mà đại diện là bên mờithâu cân tô chức đâu thâu sao cho chọn được nhà thâu đáp ứng các yêu câumua săm song không được vượt giá gói thâu;</small>
Giá dự thầu: là giá do nhà thầu đưa ra trong Hồ sơ dự thầu của mình dé thực hiện gói thầu, thơng thường là có kể đến sự giảm giá hợp pháp của
thầu thường không phản ánh hết đầy đủ các chi phí dé thực hiện các yêu cầu của gói thầu;
theo hướng là các chi phí day đủ dé thực hiện các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu;
Phương pháp xác định giá đánh giá thường được thấy rõ trong đấu thầu mua sắm thiết bị và xây lắp. Trong các lĩnh vực này, giá đánh giá sẽ là cơ
Giá trúng thầu: là mức cao nhất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cho Bên mời thầu hoan thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu.
Giá ký hợp đồng: là giá ký trong hợp đồng. Nó là cơ sở pháp lý cho cả Bên mời thầu và nhà thầu để thực hiện gói thầu theo đúng các nội dung và trách nhiệm nêu trong hợp đồng đã ký.
Bảo lãnh dự thầu: là sự bảo đảm của nhà thầu bằng một khoản tiền (dưới hình thức khác nhau, được quy định trong Hồ sơ mời thầu) với một thời
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">gian xác định theo yêu cầu đối với trách nhiệm thực hiện đơn dự thầu đã
đồng thì bảo lãnh dự thầu sẽ bị Bên mời thầu tịch thu. Có những mức quy định khác nhau đối với bảo lãnh dự thầu trong các quy định về đấu thầu. Các bảo lãnh thường được u cầu phải do một ngân hàng có uy tín phát hành và phải được nộp cùng với hoặc riêng rẽ với Hồ sơ dự thầu nhưng phải được nộp tới Bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
tiền đối với trách nhiệm thực hiện theo hợp đồng đã ký. Do bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường liên quan tới Ngân hàng đứng ra bảo lãnh nên xảy
<small>ra tình trạng có ngân hàng sẵn sàng phát hành bảo lãnh khi có thơng báo</small>
tring thầu nhưng có trường hợp ngân hàng lại yêu cầu phải có hợp đồng
<small>đã ký. Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào, chỉ khi có bảo lãnh thực hiện</small>
Một số thuật ngữ đấu thầu khác
Hình thức lựa chọn nhà thầu: là quy định về phạm vi mỗi nhà thầu tham
<small>tự thực hiện</small>
mua sắm đặc biệt
thuộc tính chất và lĩnh vực đấu thầu. Đối với đấu thầu tư vấn, thông
một về tài chính). Đối với dau thầu mua sắm hang hố và xây lắp thì Hồ sơ dự thầu chi gồm 1 túi hồ sơ (khi mở ra có thể biết hết các thơng tin của Hồ
Khái lược sự hình thành và phát triển của pháp luật về đấu thầu ở
<small>Việt Nam</small>
lường tính hiệu qua và kết quả quản lý việc chi tiêu sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước. Trước năm 1994 và khi viện trợ được nối lại, Việt Nam khơng
Khuôn khổ quản lý nguồn lực không ngừng phát triển của Việt Nam đã thừa nhận rằng các chính sách và thơng lệ đấu thầu phủ hợp là một trong các yếu tố quan trọng đảm bảo quản lý tốt. Mặc dù Việt Nam mới bắt đầu cải cách cơng tác đấu thầu của mình cách đây 7 năm nhưng những thành tựu đạt được cho tới hôm nay là rất có ấn tượng. Một khn khổ pháp lý và thé chế
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">khoảng 10%, từ 100 đến 300 triệu USD so với dự toán chi phí chính thức trước khi đấu thầu. Những cơ hội tham nhũng thơng qua q trình đấu thầu đã giảm đi, chất lượng hàng hóa, cơng trình dịch vụ thông qua đấu thầu đã tăng
lên nhiều.
Đầu năm 1990, trong số những văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã có
<small>24/BXD-VKT ngày 12/2/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Đây là quy định</small>
<small>sản xuât cua đơn vi cơ sở, von vay...) của các tô chức nhà nước.</small>
một quy định mang tính chất quy định đấu thầu đối với máy móc, thiết bị
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong đó quy định việc nhập khâu máy móc thiết bị được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: (i) dau thầu
<small>cạnh tranh.</small>
Tháng 3/1994 Bộ Xây dựng đã ban hành "Quy chế đấu thầu xây lắp" (Quyết định số 60/BXD-VKT) để thay cho "Quy chế đấu thầu trong xây dựng" trước đây (Quyết định số 24/BXD-VKT). Theo đó, tất cả các cơng trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước (bao gồm các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tin dụng, vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp nhà nước) đều
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Các quy định liên quan đến đấu thầu nói trên mới chỉ đề cập đến hai
<small>lĩnh vực mua sam là xây lap và thiệt bi.</small>
Đến năm 1994 với Quyết định số 183/TTg ngày 16/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì việc quy định về đấu thầu mới bao quát mọi lĩnh vực mua sam. Đây có thé coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên (theo nghĩa bao quát hết mọi lĩnh vực mua săm) của Việt Nam. Từ đó, Quy chế đấu thầu tiếp tục
quả đấu thầu của các dự án dùng vốn Nhà nước có vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên (tương đương 10 triệu USD) phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thâm định đề trình Thủ tướng chính phủ xem xét phê duyệt.
đó các Dự án thuộc quy định của Điều lệ quản lý và xây dựng, các dự án có các doanh nghiệp Nhà nước tham gia vốn từ 30% trở lên, lựa chọn đối tác thực hiện dự án đều phải thực hiện theo Quy chế đấu thầu. Tuy nhiên, thay vì
trở thành một đối tượng quản lý của công tác đấu thầu.
Qua hai năm thực hiện Quy chế đấu thầu lần 2, một số vướng mac trong thực tế và sự biến động của nền kinh tế đã đòi hỏi phải có những quy định phù hợp hơn và tiến bộ hơn trong Quy chế đấu thầu. Do vậy Nghị định
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>14/2000/ND-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-14/2000/ND-CP ngày 12/6/2003 của Chính</small>
bản, Quy chế đấu thầu lần 3 đã là sự nâng cấp của Quy chế lần 2. Theo đó các thuật ngữ được đề cập khá phong phú và được định nghĩa một cách đầy đủ. Trình tự đấu thầu được quy định rõ ràng, mức độ phân cấp trách nhiệm trong dau thầu được tăng cường hơn. Những quy định mang tính định lượng đã xuất hiện như quy định các khoảng thời gian tối thiểu hoặc tối đa cho các cơng
đoạn, cho mỗi quy trình thực hiện đấu thầu. Phương pháp đánh giá được quy định rõ ràng và mang tính thuyết phục.
<small>Đơi với các dự án đâu tư sử dụng nguôn vôn vay của các cơ quan tài trợ</small>
<small>nước ngoai, việc đâu thâu không chỉ áp dụng theo những quy định của phía</small>
Việt Nam mà còn phải theo các văn bản hướng dẫn của các nhà tài trợ (WB,
<small>ADB, JBIC...)</small>
Tóm lại, so với nhiều nước, nhiều tô chức quốc tế, công tác đấu thầu ở
Theo hướng nay, chúng ta sẽ ban hành Quy chế dau thầu mới nhưng được
thời, việc nâng mức độ pháp lý của các quy định về đấu thầu cũng là một đòi hỏi bức thiết. Việc ban hành Pháp lệnh đấu thầu hoặc Luật đấu thầu là điều
<small>chac chăn sẽ xảy ra cũng tương tự như ở nhiêu nước trên thê giới.</small>
<small>DAU THAU MUA SAM TRONG CÁC DỰ ÁN ODA DO NGÂN HANG THE GIỚITAI TRO</small>
Trong thời ky đây mạnh cơng nghiệp hố, hiện dai hoa đất nước, trên
trợ phát triển chính thức (ODA) nhằm thu hút thêm nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ODA là tên gọi tat của ba chữ tiếng Anh "Official Development
niệm này với mục đích là thúc đây sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia của các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm phát triển. Với tên gọi là nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức, ODA tập trung cho việc khôi phục và thúc đây sự phát triển hạ tầng kinh tế quốc gia như xây
<small>dựng đường xá, giao thơng cơng cộng, các cơng trình bệnh viện, trường học,</small>
phần kinh tế tư nhân nên chủ yếu tập trung cho các chương trình, dự án phục
<small>vụ lợi ích cơng cộng.</small>
Chính phủ, ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước
<small>hoặc Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ, bao</small>
gồm: a) chính phủ nước ngồi; b) các tơ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. Các dự án ODA phải được thực hiện tuân thủ theo điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết, theo các quy định của nhà tài trợ và các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam. Hiện nay có rất nhiều văn bản pháp luật trực
- Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về việc ban
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">triển chính thức;
<small>chương trình, dự án ODA ở Việt Nam</small>
Thông tư số 02/2000/TT-BKH ngày 12/01/2000 của Bộ Kế hoạch và Dau tư hướng dẫn thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các
<small>chương trình, dự án ODA ở Việt Nam</small>
<small>chính thức.</small>
phát triển chính thức
Thơng tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, hạch tốn vốn hồn thuế giá trị gia tăng cho các dự án sử
chính về việc ban hành một số định mức chỉ tiêu áp dụng cho các dự án có
Hình thức cung cấp ODA gồm hai loại: i) ODA khơng hồn lại va ii)
<small>hiện các chương trình kinh tê xã hội dai han va có quy mơ lớn cũng như đâu</small>
tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng thì hình thức ODA vay ưu đãi chiếm tỷ
<small>trọng lớn hơn.</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">thời, thực hiện chủ trương “Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước vì độc lập, hồ bình và phát triển”, hiện nay Việt Nam có quan hệ rộng rãi với:
<small>- 24 nhà tai trợ song phương;</small>
<small>- 15 nhà tai trợ đa phương.</small>
Ngồi ra, Việt Nam có quan hệ với khoảng 380 các tổ chức phi chính
trình, dự án phát triển.
10 nhà tài trợ có quy mơ ODA lớn xếp theo vốn ODA cam kết tại Hội nghị CG - 2001 là: Nhật bản , Ngân hàng Thế giới, Ngân hang Phát triển châu
cấp ODA khác nhau. Về phía mình, Chính phủ Việt Nam đã có những cố găng để cải thiện cơ sở pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiếp nhận
<small>va sử dụng hiệu quả nguôn von ODA.</small>
Các nhà tài trợ cũng đã đánh giá Việt Nam có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực hài hoà các thủ tục đối với nguồn von ODA. Việt Nam có triển vọng dé trở thành nước tốt nhất trong lĩnh vực này. Tại Hội nghị về hài hồ các thủ tục
<small>hình trình bày trước Hội nghi.</small>
<small>cap nguôn lực này và hiệu qua của nó đơi với cơng cuộc phát triên của Việt</small>
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Nam. Đây phải là chỉ tiêu để đánh giá ODA. Mặc dù đã có rất nhiều cơ gắng
<small>cả từ phía nhà tài trợ và từ phía Chính phủ Việt Nam, nhưng những khác biệt</small>
quy định về đấu thầu mua sắm, di dân giải phóng mặt bằng... đã dẫn đến những bat cập, chậm trễ trong qua trình thực hiện dự án. Phan lớn việc triển khai và thực hiện các dự án ODA đều bị chậm trễ so với kế hoạch, tỷ lệ giải ngân thấp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội. Các nhà tài trợ nhân mạnh sự cần thiết phải đây nhanh cải cách nếu Việt Nam muốn đạt mục tiêu tăng cường tính cạnh tranh, tạo lập một nền hành chính cơng có hiệu quả mà vẫn
Ngân hàng thế giới (WB) là nhà tài trợ đa phương lớn nhất hiện nay ở Việt Nam. Việt Nam đã tiếp tục vay vốn Ngân hàng thế giới và đang là nước
<small>2003, Việt Nam cũng sẽ nhận được khoảng 600 - 700 triệu USD từ Ngân</small>
hàng thé giới
tô chức dau thầu trong các dự án ODA vay von WB chiếm một vị trí cực kỳ
<small>quan trọng.</small>
khổ vốn vay IBRD và tín dụng IDA thang 1/1995, sửa đổi tháng 1 va tháng
<small>8/1996, tháng 9/1997 và tháng 1/1999.</small>
hợp đồng theo dự án là thuộc về Bên vay. Về phần mình, để đáp ứng mục tiêu
khoản tiền vay chỉ được sử dụng cho các mục đích của khoản vay đó, có quan tâm thoả đáng đến tính kinh tế và hiệu quả khơng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chính trị và phi kinh tế hoặc các yếu tố khác " (Điều lệ WB, điều III, khoản
mua sắm áp dụng cho việc thực hiện một dự án tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thê:
Sự quan tâm của Ngân hang thế giới với tư cách là một tổ chức hợp tác
triển và đang phát triển một cơ hội dé cạnh tranh trong việc cung ứng hang hoá và cơng trình do Ngân hàng thé giới tài trợ;
<small>triên của các ngành xây lắp và chê tạo tại nước vay;</small>
<small>Tam quan trọng của tính minh bạch trong q trình dau thâu mua sam.</small>
Thơng thường, Ngân hàng thế giới chỉ tai trợ một phan chi phí của dự
toàn bộ hay một phần bằng vốn vay của Ngân hàng thế giới. Khi các hợp
bảo cho dự án được tiễn hành đúng yêu cầu và có hiệu quả.
xét duyệt các thủ tục mua sắm, hồ sơ mời thầu, báo cáo đánh giá thầu, khuyến nghị trao hợp đồng và hop đồng của Bên vay dé đảm bảo rằng quy trình mua sam được tiễn hành theo đúng các thủ tục đã được nhất trí. Sự chấp thuận của Ngân hàng thế giới về các vấn đề này được thể hiện dưới hình thức "thư
<small>và cơng trình khơng theo đúng những thủ tục được quy định trong Hiệp định</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">thì Ngân hàng thế giới sẽ không tài trợ và tuyên bố huỷ bỏ phần vốn vay cho
<small>ODA, các Ban quản lý dự án (Project Management Unit - PMU) được thành</small>
mặt chủ dự án thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi kết thúc dự án, kế cả việc quyết toán, nghiệm thu, ban
<small>giao đưa dự án vào khai thác sử dụng... Ban quản lý dự án được phép có con</small>
<small>của Chính phủ vừa phải tuân theo các thủ tục của nhà tài trợ trong khi thủ tục</small>
của hai bên có nhiều khác biệt, thậm chí khác biệt về mặt nguyên tắc (thủ tục giải ngân, đấu thầu mua sắm...). Việc đồng thời phải tuân thủ cả hai loại thủ tục là một khó khăn thực sự đối với nhiều PMU. Nó làm tăng đáng kế khối lượng công việc phải xử lý, gây chậm trễ trong thực hiện dự án. Mặc dù vấn
trong nhiều năm qua nhưng cho đến nay, theo phản ảnh của các PMU, tình hình đường như vẫn chưa được cải thiện đáng kẻ.
khơng phải là khơng thé khắc phục được. Bang chứng là nhiều dự án đã từng gặp những khó khăn do tình trạng "thiếu hài hoà" nhưng rồi cũng đã được giải quyết với kết qua không tôi và cũng không vi phạm các thủ tục, ké cả thủ tục
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">động gây mệt mỏi và tốn kém. Nguyên nhân là những khác biệt về thủ tục ở khâu này hay khâu khác thường chỉ được phát hiện vào phút chót và nhiều việc phải đình hỗn để chờ làm "hài hoà thủ tục".
Giải pháp khả thi hiện nay là mơ tả và phân tích một cách chi tiết thủ
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG PHÁP LUAT VE ĐẦU THAU MUA SAMO VIET NAM VA VIEC THUC HIEN DOI VOI CAC DU AN ODA DO</small>
NGAN HANG THE GIOI TAI TRO
<small>1. THUC TRANG QUY TRINH DAU THAU MUA SAM THEO PHAP LUAT</small>
<small>VIET NAM</small>
Kế hoạch đấu thầu
bố trúng thầu, thương thảo hồn thiện hợp đồng và ký hợp đồng”. Như vậy, theo định nghĩa này thì quy trình đấu thầu chỉ bắt đầu từ khâu chuẩn bị đấu thầu. Tuy nhiên, tại Điều 9 của Quy chế đấu thầu lại chỉ rõ điều kiện dé thực hiện đấu thầu là phải có (i) văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thâm quyền hoặc cấp có thâm quyên; (ii) kế hoạch đấu thầu đã được người có thầm quyên phê duyệt va (iii) hồ sơ mời thầu đã được người có thâm quyên hoặc cấp có thâm quyền phê duyệt.
xét từ khâu lập kế hoạch đấu thầu vì đó chính là tiền dé dé tổ chức thực hiện dau thầu.
<small>lập dựa trên các căn cứ sau:</small>
- báo cáo nghiên cứu khả thi và các văn bản giải trình bổ sung trong qua trình thâm định dự án (nếu có);
- Kha năng cung cấp vốn, tình hình thực tế của dự án; - _ Các văn bản pháp lý có liên quan khác (nếu có).
thực hiện theo Quy chế đấu thầu và phải bảo đảm đủ 6 nội dung quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy chế đấu thầu, cụ thé:
i) phân chia dự án thành các gói thau
quy mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án. Khơng phân chia gói thầu quá nhỏ để thực hiện chỉ định thầu hoặc gói thầu quá lớn ảnh hưởng đến cơ hội tham gia của các nhà thầu trong nước khi tô chức đấu thầu quốc tế. Trong một số trường hop đặc biệt, gói thầu cũng có thé chia thành nhiều phan dé
Giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp với cơ cấu tổng mức
<small>xác định rõ ngn tài chính.</small>
iii) — hình thức lựa chon nhà thâu và phương thức dau thâu áp dụng đối với
dự án dé xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu cho
<small>gói thâu chỉ có một hơ sơ mời thâu và được tơ chức đâu thâu một lân. Tương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">ứng với mỗi gói thầu chỉ có một hình thức lựa chọn nhà thầu và một phương
iv) _ thời gian to chức dau thâu cho từng gói thâu
Thời gian tơ chức dau thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu
v) loại hợp dong cho từng gói thầu
hợp đồng thì các hợp đồng đó có thé thực hiện theo cùng hoặc khác nhau về
nêu rõ trong hồ sơ mời thầu.
Thời gian thực hiện hợp đồng dự kiến cho từng gói thầu trong kế hoạch dau thầu phải phù hợp với tiễn độ của dự án được duyệt và tính khả thi của
<small>việc thực hiện gói thâu.</small>
có thâm quyền phê duyệt. Trong văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu của
<small>dự án cân thê hiện được các nội dung:</small>
cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện đầu tư đã được thực hiện theo
cứu khả thi và một số công việc khác (nếu có). Đối với từng gói thầu hoặc
trị thực hiện, loại hợp đồng và thời gian thực hiện.
<small>- Phân công việc không đâu thâu: bao gôm các công việc không thê tiên</small>
hành đấu thầu như: chi phí cho Ban quản ly dự án, chi phí đền bù, thuê
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>phí phải nộp, lãi vay trong thời gian xây dựng, ...</small>
- Phan công việc sẽ tô chức đấu thầu (kế hoạch dau thầu của dự án): bao
Tổng gia tri các phan công việc đã tô chức thực hiện, không đấu thầu
<small>dự án.</small>
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án, ngoài văn bản trình duyệt
<small>cân gửi kèm theo các tải liệu làm căn cứ đê lập kê hoạch đâu thâu.</small>
trong thời hạn không quá 7 ngày ké từ khi nhận được văn ban báo cáo của cơ
<small>của Chính phủ.</small>
<small>hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP, 14/2000/NĐ-CP,66/2003/NĐ-CP của Chính phủ</small>
thầu. Về cơ bản, quy trình đấu thầu theo Quy chế đấu thầu hiện hành của Việt Nam phủ hợp với thông lệ quốc tế, bao gồm các giai đoạn:
12.1 Chuẩn bị đấu thầu
<small>Toàn bộ công việc trong khâu này là thuộc trách nhiệm của Bên mờithâu (thường là Ban quản lý dự án). Bên mời thâu cân am hiéu các yêu câucủa gói thâu va các quy định mua sam của Nhà nước. Tuy nhiên, trong một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">số trường hợp Bên mời thầu khơng đủ năng lực thì theo Quy chế đấu thầu
<small>thâu bao gôm các phân việc:</small>
kinh nghiệm mới được tham dự đấu thầu.
lực về kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm dé tham gia dự thầu. Tất cả các nhà
<small>hạn chê về sô lượng.</small>
gói thầu có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên đối với mua sam hang hoá và từ 200 tỷ đồng trở lên đối với xây lắp đều phải tiến hành sơ tuyên. Tuy theo tính chất của từng gói thầu, các gói thầu có giá trị dưới mức quy định trên cũng có thê tổ chức sơ tuyên trên cơ sở quyết định của người có tham quyên trong kế
Thời gian sơ tuyển kế từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến khi
gian sơ tuyến.
Quá trình tiễn hành sơ tuyển được thực hiện theo các bước sau: ¡. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
mời thầu phải trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thâm quyên phê duyệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trước khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyên. Hồ sơ mời sơ tuyến phải bao gồm đủ
<small>các nội dung chính:</small>
<small>- Chỉ dẫn sơ tuyên: Mục đích của chi dẫn sơ tuyên là cung cap cho nhà</small>
<small>thâu những thơng tin cân thiệt vê gói thâu cũng như những yêu câu đôi</small>
<small>với việc sơ tuyên, đặc biệt là những tiêu chuân tôi thiêu vê năng lực và</small>
kinh nghiệm mà nhà thầu phải đạt;
- _ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
câu hỏi sơ tuyên mà xác định nội dung cụ thể về tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyên cho phù hợp. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyên được dựa trên ba
kiến nhân sự, tô chức hiện trường, khả năng bồ trí thiết bị, thầu phụ. liên danh liên kết...); (ii) Năng lực về tài chính (doanh thu trong vai năm gần nhất, tong tài sản, vốn lưu động, khả năng tín dụng của nhà thầu, giá trị các phần hợp đồng đang thực hiện chưa hoàn thanh...; (iii) kinh nghiệm (số năm kinh nghiệm hoạt động, số lượng các hợp đồng
<small>tương tự...)</small>
phải dùng dé kê khai những thông tin về nhà thâu. ii. Thông báo mời sơ tuyển
thầu và nội dung của gói thầu cần sơ tuyển, các thơng tin về sơ tuyển gói thầu.
iii. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyến và phê duyệt kết quả sơ tuyển
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">được người có thâm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả đánh giá của Bên mời thầu, đảm bảo chọn được các nhà thầu có đủ năng lực tham gia đấu thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn vay (dự án ODA) thì kết quả sơ tuyên phải được sự chấp thuận của các tô chức tài trợ trước khi tổ chức đấu thầu chính thức.
b. Thơng báo mời thâu: đây là hoạt động quan trọng dé đảm bảo việc
rộng rãi. Dé tránh sự tuỳ tiện, Quy chế đấu thầu quy định Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện tham gia dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành Hồ sơ mời thầu.
thơng báo ít nhất trên 1 tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam. c. Lập hồ sơ mời thâu: Việc lập hồ sơ mời thầu phải được dựa trên các
cáo đầu tư, kế hoạch đấu thầu được duyệt, thiết kế kỹ thuật kèm theo dự toán hoặc tổng dự toán được duyệt; kế hoạch đấu thầu được duyệt; các quy định về
của nhà tài trợ trong trường hợp sử dụng nguồn vốn ODA; và các quy định khác có liên quan (thuế, ưu đãi trong nước...).
<small>chun mơn về gói thâu, am hiệu các quy định vê dau thâu đê xây dựng H6 so</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">mời thầu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, rõ ràng các yêu cầu đối với gói thầu và phải phù hợp với các căn cứ được nêu ra dé lập hồ sơ mời thầu, bao gồm
<small>các nội dung:</small>
- Thư mời thầu;
- Mẫu đơn du thầu;
- Chi dẫn đối với nhà thầu
- Cac điều kiện ưu đãi (nếu có);
- Cac loại thuế theo quy định của pháp luật;
- _ Thiết kế kỹ thuật, bảng tiên lượng (đối với xây lắp) - Tiéu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- _ Điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng;
- Mau bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 12.2 Tổ chức đấu thâu
b. Lập tổ chun gia đấu thâu: Tuy theo sự phức tạp của gói thầu ma
<small>u câu về cơ câu tơ chun gia có khác nhau. Tuy nhiên, một cách tông quát,</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nghệ, về kinh tế và tài chính, về pháp lý cũng như các vấn đề khác. Các cá
hiểu gói thầu, có trường hợp lại yêu cầu phải có kinh nghiệm trong công tác quan lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quy trình đấu thầu.
chuyên gia với chức năng và nhiệm vụ kèm theo. Nhiệm vụ của tô chuyên gia là giúp việc cho bên mời thầu có được báo cáo đánh giá thầu cuối cùng dé
<small>trình duyệt.</small>
c. Xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá thấu: theo Quy ché dau thầu, Tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu cịn chưa cụ thê thì cần lập tiêu
1.2.3 Xét thầu
Việc xét thầu phải căn cứ vào các nội dung yêu cau trong Hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã được duyệt. Bên mời thầu tổ chức mở thầu
ngay sau thời điểm đóng thầu theo địa điểm và thời gian quy định trong Hồ so mời thầu. Khi mở thầu, Bên mời thầu đọc công khai và ghi lại các thông tin
<small>hành đánh giá hô sơ dự thâu căn cứ vào Tiêu chuân đánh giá hô sơ dự thâu.</small>
thé thì cần lập tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiết trình người có thâm quyền hoặc cấp có thâm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Tuỳ theo quy mơ và tính chất của từng gói thầu ma xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cho phù hợp.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Nội dung tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với nội dung yêu cầu của hồ sơ
thông tin hay đề xuất một van dé cụ thé nào đó) dẫn đến việc khơng có đủ cơ sở dé đánh giá hồ sơ dự thầu.
a. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu xem xét tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của từng hồ sơ
có thê chia thành các nhóm yêu cau sau dé đánh giá: - _ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- _ kiểm tra tính hợp lệ của nhà thầu
- _ kiểm tra tính hợp lệ của bảo lãnh dự thầu - _ kiểm tra tính hồn chỉnh của hồ sơ dự thầu
- _ kiểm tra tính đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu
Sau khi đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu theo các nhóm yêu cầu trên, chỉ những hồ sơ nào được đánh giá là đạt mới được xem xét tiếp trong phần đánh giá sơ bộ năng lực nhà thầu bao gồm các yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện
<small>Trong q trình đánh giá sơ bộ hơ sơ dự thâu, bên mời thâu có thê ucâu làm rõ một sô điêm trong hô sơ dự thâu. Việc làm rõ hơ sơ dự thâu có thê</small>
thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải được thê hiện bằng văn ban dé
<small>14</small>
</div>