Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

ĐỀ TÀI: công tác kế toán nguyên vật liệu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.34 KB, 152 trang )



1



Luận Văn

ĐỀ TÀI: công tác kế toán
nguyên vật liệu








2
Mc lc
Mc lc 2
Lời nói đầu 5
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 22
Sơ đồ số 1.6: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d 25
Thẻ kế toán chi tiết 88
Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn nvl, CCDC. 90
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán 96
Nhật ký chứng từ số 1 78
Nhật ký chứng từ số 2 79
Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện 83
Nhật ký chứng từ số 5 83


Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện 84
Nhật ký chứng từ số 10 84
Sổ cái ti khoản 152 95
Sổ cái ti khoản 331 96
Kết luận chơng 2 : 100
Ti sản lu động 100
Tiền mặt 100
Tiền gửi Ngân hng 100
Tiền đang chuyển 100
Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 100
Thuế GTGT đợc khấu trừ 100
Phải thu khác 102
Dự phòng phải thu khó đòi 102
Tạm ứng 102
Chi phí trả trớc 102
Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn 102
Hng mua đang đi trên đờng 102
Bao bì luân chuyển 102
Thnh phẩm 102
Hng hoá 102
Hng gửi đi bán 102
Loại TK 2 102
Ti sản cố định 103
Quyền phát h
nh 103
Bản quyền, bằng sáng chế 103
Nhãn hiệu hng hoá 103
Giấy phép v giấy phép nhợng quyền 103
Hao mòn TSCĐ thuê ti chính 103
Hao mòn TSCĐ vô hình 103



3
Đầu t chứng khoán di hạn 103
Dự phòng giảm giá đầu t di hạn 104
Xây dựng cơ bản dở dang 104
Xây dựng cơ bản 104
Sửa chữa lớn TSCĐ 104
Chi phí trả trớc di hạn 104
Ký quỹ, ký cợc di hạn 104
Loại tk 3 104
Nợ di hạn đến hạn trả 104
Phải trả cho ngời bán 104
Phải trả công nhân viên 104
Chi phí phải trả 104
Phải trả nội bộ 104
Phải trả, phải nộp khác 105
Ti sản thừa chờ xử lý 105
Doanh thu cha thực hiện 105
Phải trả, phải nộp khác 105
Vay di hạn 105
Nợ di hạn 105
Loại tk 4 105
Nguồn vốn kinh doanh 105
Chênh lệch đánh giá lại ti sản 105
Chênh lệch tỷ giá 105
Quỹ đầu t phát triển 105
Quỹ dự phòng ti chính 105
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc lm 105
Lợi nhuận cha phân phối 105

Lợi nhuận năm trớc 105
Quỹ khen thởng 105
Quỹ phúc lợi 105
Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 105
Quỹ quản lý của cấp trên 105
Nguồn kinh phí sự nghiệp 106
Nguồn kinh phí đã hình thnh TSCĐ 106
Loại TK 5 106
Doanh thu 106
Doanh thu bán hng v cung cấp dịch vụ 106
Doanh thu bán hng hoá 106
Doanh thu cung cấp dịch vụ 106
Doanh thu bán các thnh phẩm 106
Doanh thu cung cấp dịch vụ 106
Doanh thu hoạt động ti chính 106


4
Chiết khấu thơng mại 106
Hng bán trả lại 106
Giảm giá hng bán 106
Loại tk 6 106
Mua hng 106
Mua nguyên liệu, vật liệu 107
Mua hng hoá 107
Chi phí nhân công trực tiếp 107
Chi phí sử dụng máy thi công 107
Chi phí bằng tiền khác 108
Giá thnh sản xuất 108
Giá vốn hng bán 108

Chi phí ti chính 108
Chi phí bán hng 108
Chi phí dụng cụ, đồ dùng 108
Chi phí khấu hao TSCĐ 108
Chi phí bảo hnh 108
Chi phí quản lý doanh nghiệp 108
Chi phí vật liệu quản lý 108
Chi phí đồ dùng văn phòng 108
Chi phí khấu hao TSCĐ 108
Chi phí dự phòng 108
Chi phí dịch vụ mua ngoi 108
Chi phí bằng tiền khác 108
Thu nhập khác 108
Thu nhập khác 109
Chi phí khác 109
Chi phí khác 109
Xác định kết quả kinh doanh 109
Xác định kết quả kinh doanh 109
Loại tk 0 109
Ti khoản ngoi bảng 109
Ti sản thuê ngoi 109
Vật t, hng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 109
Hng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 109
Nợ khó đòi đã xử lý 109
Ngoại tệ các loại 109
Hạn mức kinh phí 109
Hạn mức kinh phí thuộc Ngân sách ĐP 109
Nguồn vốn khấu hao cơ bản 109



5
Lời nói đầu

Từ năm 1986, đất nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng v đang dần đi
vo quỹ đạo của trong những năm gần đây-một quỹ đạo đầy thử thách v cũng
đầy chông gai đối với các doanh nghiệp sản xuất v kinh doanh dịch vụ.
Nền kinh tế thị trờng với những quy luật đặc trng của nó nh cung cầu,
cạnh tranh đang ngy cng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống
kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả l có những doanh
nghiệp kinh doanh lm ăn phát đạt, thị trờng luôn mở rộng. Bên cạnh đó cũng
có những doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải tuyên bố giải thể,
phá sản. Do đó, để tồn tại v phát triển sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh Lời ăn, lỗ chịu . Doanh nghiệp no tổ chức tốt
thì sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng
hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hng đầu không thể thiếu đợc l quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung v tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thnh. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng lm ảnh hởng tới giá thnh sản phẩm, ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, một trong những yếu tố nhằm đạt lợi nhuận
cao l: ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ lợng nguyên liệu
cần dùng, tránh lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng giảm đơn giá nguyên
liệu, vật liệu (giá mua, cớc phí vận chuyển,bốc dỡ ), giảm các chi phí để bảo
quản sẽ giải phóng đợc một số vốn lu động đáng kể. Đó cũng l yêu cầu v
mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh
tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiệu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp cho ngời quản lý lập



6
dự toán nguyên vật liệu đảm bảo đợc việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lợng v
đúng lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhng, đúng kế
hoạch, tránh lm ứ đọng vốn v phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng Với ý nghĩa đó, coi trọng cải tiến nâng
cao v hon thiện công tác quản lý v hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản
xuất l một vấn đề hết sức cần thiết, khách quan.
Xuất phát từ vị trí v tầm quan trọng của công tác quản lý v hạch toán vật
liệu kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu tại Công ty Vật
liệu điện v dụng cụ cơ khí-Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện, trên cơ sở những
kiến thức đã học v tích luỹ trong nh trờng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn v các cô chú cán bộ phòng kế toán, em đã chọn v
đi sâu nghiên cứu đề ti: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện lm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mục đích của đề ti ny l: Dựa trên cơ sở lý luận v thực tiễn để có thêm
sự hiểu biết, thông qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã
lm đợc v những mặt còn hạn chế. Từ đó,đa ra phơng hớng nhằm hon
thiện công tác kế toán,nâng cao hiệu quả kinh tế,phục vụ cho việc quản lý doanh
nghiệp đợc tốt hơn.
Trong bi luận văn ny, em đã sử dụng kết hợp các ph
ơng pháp nghiên
cứu nh: phơng pháp hệ thống, phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh,
phơng pháp kế toán cùng phép duy vật biện chứng v duy vật lịch sử.
Ngoi phần mở đầu v phần kết luận , luận văn ny gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán vật liệu tại Công ty Vật liệu
điện v dụng cụ cơ khí - Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện .



7
Chơng 3: Một số đề xuất nhằm hon thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất thiết bị điện.
Trong quá trình hon thnh luận văn tốt nghiệp, mặc dù đã có sự cố gắng
nỗ lực nhng do thời gian v kinh nghiệm nghiên cứu cũng nh thực tiễn còn hạn
chế nên luận văn ny khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo,
các cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ ở công ty thông cảm v góp ý chỉ bảo để
luận văn ny đợc hon chỉnh hơn.
Em xin chân thnh cảm ơn !

Chơng 1:
Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp sản xuất

1.1.Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu
1.1.1.Khái niệm v đặc điểm nguyên vật liệu:
Hiện nay,có thể thấy doanh nghiệp vừa l những đơn vị kinh tế cơ sở, vừa
l tế bo của nền kinh tế thị trờng v l nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản
xuất kinh doanh sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu
cầu tiêu dùng xã hội.Do đó, để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hnh
bình thờng thì các doanh nghiệp cần phải có đối tợng lao động. Đối tợng lao
động đợc hiểu không những l tất cả vật liệu thiên nhiên, sự vật ở xung quanh
ta m còn l các nguồn tác động để tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích của
con ngời. Nh vậy, trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu l đối tợng lao động-
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( t
liệu sản xuất, đối tợng
lao động, sức lao động ),l cơ sở cấu thnh nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm, khác với t liệu lao động khác, vật

liệu chỉ tham gia vo một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định v khi tham gia


8
vo quá trình sản xuất kinh doanh, dới tác động của sức lao động v máy móc
thiết bị chúng bị tiêu hao ton bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu đợc coi l
cơ sở vật chất, l yếu tố không thể thiếu đợc của bất cứ quá trình tái sản xuất
no, đặc biệt l đối với quá trình hình thnh sản phẩm mới trong doanh nghiệp
sản xuất. Đây l đặc điểm đặc trng của nguyên vật liệu để phân biệt với công cụ
dụng cụ, vì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu trong quá trình sử
dụng.
Về mặt giá trị khi tham gia vo quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch
một lần ton bộ giá trị của chúng vo chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ v
hình thnh nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm ny cũng l một đặc
điểm dùng để nhận biết nguyên vật liệu với các t liệu lao động khác.Chi phí về
các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong ton bộ chi phí sản xuất v giá
thnh sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ nh: trong giá thnh sản
phẩm công nghiệp cơ khí, chi phí vật liệu chiếm từ 50%-60%; trong giá thnh
sản phẩm công nghiệp chế biến, nguyên vật liệu chiếm khoảng 70%; trong giá
thnh sản phẩm công nghiệp nhẹ, nguyên vật liệu chiếm 60%.
Mặt khác, xét về mặt vốn thì vật liệu l thnh phần quan trọng của vốn lu
động trong doanh nghiệp, đặc biệt l vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, cần phải tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động v điều đó không thể
tách rời việc dự trữ v sử dụng vật liệu một cách hợp lý v
hiệu quả.
Với những đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu l yếu tố không thể
thiếu, l cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu xã hội. Vì vậy, nguyên vật liệu đối với sản xuất kinh doanh l hết sức quan
trọng.


1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:


9
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ v sử dụng nguyên
vật liệu l một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng
v hiệu quả quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời v kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị v thời
gian cung cấp.
- Tính toán v phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho
các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao,
phát hiện v ngăn chặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai
mục đích.
- Thờng xuyên kiểm tra v thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu,
phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng v có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật kiệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng nguyên vật liệu.
1.1.3.Yêu cầu trong công tác quản lý nguyên vật liệu:
1.1.3.1.Tính khách quan của công tác quản lý vật liệu:
Quản lý vật liệu l yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ v phơng pháp quản
lý cũng khác nhau. Xã hội ngy cng phát triển thì các phơng pháp quản lý
cũng phát triển v hon thiện hơn. Trong điều kiện hiện nay không kể l xã hội
chủ nghĩa hay t bản chủ nghĩa nhu cầu vật chất, tinh thần ngy cng tăng. Để

đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, bắt buộc sản xuất ngy cng phải đợc mở rộng m

lợi nhuận l mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh.Để sản xuất có lợi
nhuận, nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật liệu. Nghĩa l phải sử dụng


10
nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hợp lý, có kế hoạch. Vì vậy công tác quản lý
vật liệu l nhiệm vụ của mọi ngời, l yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng nhằm với sự hao phí vật t ít nhất nhng mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.

1.1.3.2.Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý vật liệu:
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý v điều tiết của nh nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị, bên cạnh việc
đẩy mạnh phát triển sản xuất doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy cần quản lý tốt vật liệu. Yêu cầu của
công tác quản lý vật liệu l phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ v sử dụng. Cùng với sự phát triển của xã hội loi ngời, các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngy cng mở rộng v phát
triển không ngừng về quy mô, chất lợng trên cơ sở thoả mãn vật chất, văn hoá
của cộng đồng xã hội. Theo đó, phơng pháp quản lý, cơ chế quản lý v cách
thức hạch toán vật liệu cũng hon thiện hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng hiện nay, việc sử dụng hợp lý v tiết kiệm vật liệu có hiệu quả cng đợc
coi trọng, lm sao để cùng một khối lợng vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản
phẩm nhất, giá thnh hạ m vẫn đảm bảo chất lợng. Do vậy, việc quản lý
nguyên vật liệu phụ thuộc vo khả năng v sự nhiệt thnh của các cán bộ quản
lý. Quản lý vật liệu đợc xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu l ti sản lu động của doanh nghiệp, nó
thờng xuyên biến động trên thị trờng. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có

kế hoạch sao cho có thể liên tục cung ứng đầy đủ nhằm đáp ứng kịp thời cho sản
xuất. Cho nên khi quản lý khối lợng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu phải
theo đúng yêu cầu, giá mua phải hợp lý để hạ thấp đợc giá thnh sản phẩm.
- Khâu bảo quản: Việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo
đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá của


11
mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí vật liệu, đảm bảo an ton l một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối
đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng,
không dự trữ vật liệu quá nhiều gây ứ đọng vốn v cũng không quá ít lm ngng
trệ, gián đoạn cho quá trình sản xuất.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu phải tiết kiệm hợp lý trên cơ sở xác định các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu v dự toán chi phí, quán triệt theo nguyên tắc
sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi
phí về nguyên vật liệu trong tổng giá thnh.
Nh vậy, quản lý nguyên vật liệu l một trong những nội dung quan trọng
v cần thiết của công tác quản lý nói chung v quản lý sản xuất, quản lý giá
thnh nói riêng. Muốn quản lý vật liệu đợc chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến
v tăng cờng công tác quản lý cho phù hợp với thực tế.

1.1.4.Phân loại nguyên vật liệu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có
nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế v tính năng lý
hoá khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý v hạch toán đòi hỏi phải
phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu l việc nghiên cứu, sắp xếp
chúng theo từng tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh
nghiệp.

- Căn cứ vo nội dung kinh tế v yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu đợc chia thnh các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thnh phẩm mua ngoi):Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính l đối tợng chủ yếu cấu thnh
nên thực


12
thể sản phẩm nh: tôn, đồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản; bông, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong các xí
nghiệp may Đối với nửa thnh phẩm mua ngoi với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất sản phẩm , ví dụ nh: sợi mua ngoi trong các doanh nghiệp dệt cũng
đợc coi l nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: L các loại vật liệu đợc sử dụng để lm tăng chất
lợng sản phẩm, hon chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm
+ Nhiên liệu: l các chất dùng để tạo ra năng lợng cung cấp nhiệt lợng
cho quá trình sản xuất kinh doanh nh hơi đốt, dầu, khí nén, xăng, Nhiên liệu
thực chất l một loại vật liệu phụ đợc tách ra thnh một nhóm riêng do vai trò
quan trọng của nó v để nhằm mục đích dễ quản lý v hạch toán hơn. Dựa vo
tác dụng của nhiên liệu trong quá trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thnh
những nhóm sau:
. Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí
cụ v vật kết cấu dùng để lắp đặt vo các công trình xây dựng cơ bản).
+ Vật liệu khác: l những vật liệu trong doanh nghiệp ngoi những vật liệu

kể trên nh
: vải vụn, phôi cắt,
Tuỳ thuộc vo yêu cầu quản lý v hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp m trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thnh từng
nhóm, từng thứ, quy cách Việc phân loại cần thnh lập sổ danh điểm cho từng
thứ vật liệu trong đó mỗi nhóm vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng thay tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách.


13
- Căn cứ vo nguồn nhập, nguyên vật liệu đợc chia thnh:
+ Nguyên vật liệu mua ngoi:thu mua từ thị trờng trong nớc, hoặc nhập
khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Căn cứ vo mục đích v nơi sử dụng nguyên vật liệu thì ton bộ nguyên
vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thnh :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm

1.1.5.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu l dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hnh kế toán nhập, xuất,
tồn kho vật liệu trong doanh nghiệp phải đợc phản ánh theo giá thực tế (bao
gồm giá mua cộng với chi phí thu mua, vận chuyển). Song do đặc điểm của vật
liệu có nhiều chủng loại, nhiều thứ m lại thờng xuyên biến động trong quá
trình sản xuất, để đơn giản v giảm bớt khối lợng tính toán, ghi chép hng ngy
thì kế toán vật liệu trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để
hạch toán vật liệu.


1.1.5.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
a) Giá thực tế nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn
khác nhau nên giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá vật liệu
nhập kho đợc xác định theo giá thực tế bao gồm ton bộ chi phí hình thnh vật
liệu đó cho đến lúc nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập m giá thực tế của vật
liệu đợc xác định cụ thể nh sau :


14
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoi:

Giá thực tế Giá mua Thuế nhập Chi phí Các
khoản
nguyên vật = ghi trên + khẩu + thu -
giảm trừ
liệu nhập kho hoá đơn (nếu có) mua (nếu
có)

Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán l giá cha tính thuế giá
trị
gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nếu doanh
nghiệp tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua l giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoi gia công chế biến :

- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:

Giá thực tế
nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu
xuất gia công chế biến

+
Chi phí
có liên
quan
Giá thực tế
nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất chế biến +
Chi phí
có liên quan


15

- Đối với nguyên vật liệu do nh nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc đợc
tặng:

- Đối với phế liệu thu hồi:

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ớc tính


b) Giá thực tế xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hon ton
giống nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định đợc
giá thực tế xuất kho cho từng đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực
tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có
thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp ny, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
dợc tính theo giá trị bình quân. Phơng pháp ny đợc chia thnh ba loại:
+ Giá bình quân tồn đầu kỳ.
+Giá bình quân từng lần nhập.
+Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế
nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá do các bên
tham gia xác định +
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho
=
Giá thị trờng tơng đơng
(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bn giao)


+
Chi phí
tiếp nhận
(nếu có)


16

Trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng =
Số lợng nguyên
vật liệu xuất dùng

X
Đơn giá thực
tế
bình quân

Trong đó:

Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
=

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ

Đơn giá bình
quân từng lần
nhập

=
Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế lần
nhập kế tiếp
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu
nhập kế tiếp


Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng vật liệu
nhập trong kỳ

Phơng pháp giá bình quân tồn đầu kỳ tuy đơn giản, phản ánh kịp thời
tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phơng pháp ny không

chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả nguyên vật liệu trong kỳ.
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ có u điểm l đơn giản, dễ lm nhng
mức độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán tập trung vo cuối
tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán.
Phơng pháp giá bình quân từng lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm của
hai phơng pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp
ny l tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.


17
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FiFo):
Theo phơng pháp ny, giả thiết rằng số vật liệu no nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp ny l giá thực tế của
nguyên vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng lm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất
trớc v nh vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ l giá thực tế của số vật liệu
mua vo sau cùng.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LiFo):
Ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp ny giả
định vật t hng hoá xuất kho l những vật t hng hoá mới mua vo. Do đó vật
t hng hoá tồn kho đầu kỳ l vật t hng hoá cũ nhất. Nh vậy nếu giá cả có xu
hớng giảm thì vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá th
nh sản phẩm hạ, tự
giá vật liệu tồn kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hng tồn kho có giá trị thấp, lợi
nhuận trong kỳ sẽ giảm.
Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp ny, căn cứ vo số lợng xuất kho v đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa l vaatj liệu nhập kho theo đơn
giá no thì xuất kho theo đơn giá đó,không quan tâm đến nhập, xuất. Phơng
pháp ny thờng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t

đặc trng.

1.1.5.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thờng đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp m việc xuất kho vật liệu không thờng xuyên hng ngy, chủng
loại vật t không nhiều. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng
loại vật t nhiều, giá của từng nguyên vật liệu có nhiều giá khác nhau nên nếu
ghi chép theo giá thực tế thì công việc của kế toán rất nhiều v phức tạp. Do đó,


18
để đơn giản trong công tác hạch toán ngời ta quy định trên ti khoản hng tồn
kho đợc hạch toán theo giá cố định (giá hạch toán).
Giá hạch toán l giá m doanh nghiệp tự xây dựng để hạch toán trong suốt
một kỳ kế toán trên ti khoản tồn kho. Nhng vì giá hạch toán chỉ l giá dùng để
ghi chép trên sổ kế toán nên nó không có tác dụng đánh giá giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ v nó cũng không có tác dụng dùng để xây dựng giá trị vật liệu thực
tế đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Do đó trong kỳ, doanh nghiệp có thể
hạch toán theo giá cố định nhng cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế.
Có thể đánh giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán qua các bớc sau:
- Hng ngy sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuất.
- Cuối kỳ, điều chỉnh giá hạch toán theo trị giá thực tế để có số liệu ghi vo
ti khoản, sổ ti khoản tổng hợp v báo cáo hạch toán theo công thức sau:

Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu
nhập trong kỳ
Khi đó:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ X
Hệ số
giá vật
liệu
Nh vậy, mỗi phơng pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội dung,
nhợc điểm v những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp cần căn
cứ vo hoạt
động sản xuất kinh doanh, khả năng v trình độ nghiệp vụ kế toán của các cán
bộ kế toán để lựa chọn v đâng ký một trong những phơng pháp kế toán tính giá
phù hợp.

1.2.Các hình thức sổ kế toán


19
Để tiến hnh ghi chép sổ sách v xác định giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn
kho,kế toán nguyên vật liệu có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế

toán. Mỗi hình thức có một hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng.
Để vận dụng một cách có hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vo trình độ của
nhân viên kế toán để lựa chọn v áp dụng một hình thức sổ kế toán cho phù hợp.
Có bốn hình thức ghi sổ kế toán sau:
1.2.1.Hình thức Nhật ký- Sổ cái
Hình thức ny thích hợp với các đơn vị sự nghiệp v ở những doanh nghiệp
nhỏ sử dụng ít ti khoản kế toán.
Theo hình thức ny, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vo
một quyển sổ gọi l Nhật ký-Sổ cái. Sổ ny l sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian v theo hệ thống. Tất cả các ti khoản
m doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh cả hai bên nợ v có tren cùng một vi
trang sổ. Căn cứ ghi vo sổ l ghi một dòng vo nhật ký sổ cái.
Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái




















Chứng từ gốc
Bản
g
tổn
g
hợ
p

chứn
g
từ
g
ốc
Nhật k
ý
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ
q
u


Bản
g
tổn
g


hợp chi tiết
Báo cáo
ti chính


20
Ghi hng ngy

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra.

1.2.2.Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức ny thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất l trong điều kiện thủ công.
Theo hình thức ny, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đợc phản ánh ở
các chứng từ gốc đợc phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ v sổ cái các ti khoản.
Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

























Chứn
g
từ
g
ốc
Bản
g
tổn
g
hợ
p

chứng từ gốc
Chứn
g
từ

g
hi sổ
Sổ cái
Bản
g
cân đối số
p
hát sinh
Báo cáo ti chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bản
g
tổn
g
hợ
p

chi tiết
Sổ
q
u


Sổ đăn
g
k
ý

chứng từ

ghi sổ


21




Ghi hng ngy

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

1.2.3.Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức ny thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều v
điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán tuy nhiên đòi hỏi
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù hợp với
việc sử dụng kế toán máy.
Theo hình thức ny, các nghiệp vụ kế toán phát sinh dợc phản ánh ở
chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vo nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng
hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ vo sổ cái ti khoản.
Sơ đồ số 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ



















Chứn
g
từ
g
ốc v bản
g

p
hân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo ti chính
Thẻ v sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê


22

Ghi hng ngy

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra


1.2.4.Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký chung đợc sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt l các doanh nghiệp sử dụng máy vi
tinhsvaof trong công tác kế toán.
Sử dụng nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế ti chính
phát sinh theo thời gian v theo quan hệ đối ứng ti khoản,sau đó sử dụng số liệu
ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các ti khoản liên quan.

Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

v




















Chứn
g
từ
g
ốc
Nhật k
ý
chun
g
Sổ cái
Bản
g
cân đối ti khoản
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bản
g
tổn
g
hợ
p


chi tiết
Nhật ký chuyên dùng


23
Ghi hng ngy

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra.
1.3.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu l việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại
vật liệu cả về mặt giá trị v hiện vật, đợc tiến hnh ở cả kho v bộ phận kế toán
theo từng kho v từng ngời chịu trách nhiệm bảo quản. Hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu l một công việc có khối lợng lớn v l khâu hạch toán khá
phức tạp của doanh nghiệp.Cần xuất phát từ đặc điểm kinh doanh v quy mô
hoạt động, khối lợng vật t, hng hoá,yêu cầu về trình độ quản lý để lựa chọn
phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu một cách phù hợp.Thực tế có 3
phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, tuỳ theo điều kiện cụ thể m
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phơng pháp sau:
1.3.1.Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp ny, ở kho, hng ngy thủ kho căn cứ vo các phiếu
nhập, xuất kho để ghi vo các thẻ kho theo số lợng, cuối ngy tính số tồn kho
đợc trên thẻ kho. Định kỳ tính v giữ phiếu nhập, xuất kho cho kế toán. Thẻ
kho đợc mở cho từng mặt hng v đợc đăng ký tại phòng kế toán. Thẻ kho
đợc sử dụng để theo dõi, ghi chép số hiện có v
tình hình biến động của từng
vật liệu theo từng kho hng về số lợng.
ở phòng kế toán hng ngy hoặc định kỳ, căn cứ vo phiếu nhập xuất kho
do thủ kho gửi đến, kế toán kiểm tra v ghi sổ chi tiết hng hoá vật t theo từng

mặt hng về số lợng, giá trị tiền.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho v kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hnh vo cuối
tháng lm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.


24
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp ny áp dụng thích hợp trong
các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lợng các nghiệp vụ nhập-xuất ít,
không thờng xuyên v trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ số 1.5: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song
song:

(1) (1)


(3)

(2) (2)
(4)





Ghi hng ngy
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
1.3.2.Phơng pháp sổ số d

Theo phơng pháp ny, việc ghi chép của thủ kho giống nh phơng pháp
thẻ song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vo số lợng tồn kho của từng mặt
hng trên thẻ kho để ghi vo sổ số d rồi chuyển cho kế toán. Sổ số d do kế
toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi
một lần.
Thẻ kho
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bản
g
kê tổn
g
hợ
p

nh
ập
-xuấ
t
-tồn
Sổ kế toán tổn
g
hợ
p


25
ở phòng kế toán, hng ngy căn cứ vo các phiếu nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển đến, kế toán ghi vo bảng kê nhập- xuất- tồn của từng kho theo chỉ
tiêu giá trị.

Cuối tháng căn cứ vo đơn giá để ghi vo cột số tiền trên sổ số d. Đối chiếu số
liệu ở cột số tiền trên sổ số d với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê tổng hợp
nhập-xuất- tồn để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 1.6: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
(1) (1)


(5)
(2) (2)


(3) (3)
(6)

(4) (4)




Ghi hng ngy
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm: Hiệu suất công tác cao, tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa thủ
kho v phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, việc kiểm tra ghi
Thẻ kho
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Bản
g
kê nhậ
p

Bảng kê xuất Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bản
g
lu

kế
nh
ập
-xuấ
t
-tồn
Sổ kế toán tổng hợp

×