BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG TẤN TÀI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG TẤN TÀI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển thị trường trái
phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá
trong luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng.
Người thực hiện
ĐẶNG TẤN TÀI
Học viên cao học Lớp TCDN Đ3 – K15
Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu; hình vẽ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP 1
1.1 Trái phiếu 1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu 1
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu 2
1.2 Trái phiếu doanh nghiệp 4
1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp 4
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp 5
1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp 8
1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp 10
1.3.1 Khái niệm 10
1.3.2 Vai trò của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 11
1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp 12
1.3.3.1 Chủ thể phát hành 12
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư 13
1.3.3.3 Các tổ chức tài chính trung gian 13
1.3.4 Phương thức phát hành và hình thức giao d
ịch trên thị trường trái phiếu doanh
nghiệp 14
1.3.4.1 Phương thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp 14
1.3.4.2 Các hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp 15
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp 16
1.3.5.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 16
1.3.5.2 Khung pháp lý và hệ thống quản lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp 17
1.3.5.3 Gây dựng lòng tin cho công chúng đầu tư đối với thị trường 17
1.3.5.4 Phát triển thị trường sơ cấp 18
1.3.5.5 Phát triển thị trường thứ cấp 18
1.3.5.6 Xây dựng hệ thống đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ 19
1.3.6 Rủi ro khi đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp 19
1.4 Khảo sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp c
ủa một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam 20
1.4.1 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở một số quốc gia 21
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 25
Kết luận Chương 1 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 29
2.1 Khái quát quá trình phát triển doanh nghiệp Việt Nam 29
2.2 Thực trạng thị trường chứng khoán và thị trường trái phiếu Việt Nam 33
2.2.1 Thị trường chứng khoán
33
2.2.2 Thị trường trái phiếu 36
2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam 38
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Việt Nam 38
2.3.2 Thực trạng quá trình phát triển thị trường TPDN Việt Nam 41
2.3.3 Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua theo mô hình SWOT 48
2.3.4 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam trong th
ời gian qua 57
Kết luận Chương 2 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM 65
3.1 Định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam 65
3.1.1 Triển vọng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 65
3.1.2 Định hướng phát triển thị trường TPDN Việt Nam đến năm 2020. 66
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại VN 68
3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô 68
3.2.1.1 Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định 68
3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển thị trường TPDN 70
3.2.1.3 Nâng cao năng lực điều hành, hiệu quả quản lý và giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nước đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp 75
3.2.1.4 Tăng cường lòng tin của các nhà đầu t
ư trong và ngoài nước đối với thị trường
trái phiếu doanh nghiệp 75
3.2.1.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức về chứng khoán cho các
doanh nghiệp và nhà đầu tư 76
3.2.2 Nhóm giải pháp phát triển thị trường sơ cấp 77
3.2.2.1 Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu doanh nghiệp 77
3.2.2.2 Chuẩn hóa thông tin và hệ thống công bố thông tin, tăng cường tính minh bạch
cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp 78
3.2.2.3 Xây dựng đườ
ng cong lãi suất chuẩn làm cơ sở tham chiếu cho thị trường trái
phiếu doanh nghiệp 79
3.2.2.4 Khuyến khích phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm chuyên nghiệp 80
3.2.2.5 Đa dạng hóa các loại trái phiếu doanh nghiệp 82
3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển thị trường thứ cấp 82
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống giao dịch chuyên biệt cho thị trường TPDN 83
3.2.3.2 Phát triển thị trường phi tập trung (OTC) 84
3.2.3.3 Phát triển các định chế tài chính trung gian, các nhà đầ
u tư chuyên nghiệp và
các nhà tạo lập thị trường 86
3.2.3.4 Giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp 87
3.2.4 Giải pháp đối với doanh nghiệp 88
Kết luận Chương 3 91
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
- DN Doanh nghiệp
- DNNN Doanh nghiệp nhà nước
- ĐMTN Định mức tín nhiệm
- GDP Tổng sản phẩm quốc nội
- HASTC Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
- HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM
- NDT Nhân dân tệ Trung Quốc
- NHNN Ngân hàng nhà nước
- NHTM Ngân hàng thương mại
- OTC Thị trường giao dịch phi tập trung
- TNHH Trách nhiệm hữu hạn
- TPCP Trái phiếu chính phủ
- TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương
- TPDN Trái phiế
u doanh nghiệp
- TTCK Thị trường chứng khoán
- TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
- UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
- USD Dollar Mỹ
- WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Cơ cấu các loại trái phiếu lưu hành ở Hàn Quốc
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam giai
đoạn 1990 – 2008
Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động vào 31/12 hàng năm
Bảng 2.3 Quy mô vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006
Hình 2.1 Chỉ số VN – Index năm 2008
Hình 2.2 Tỷ trọng thị trường trái phiếu trên GDP của Việt Nam so với các nước khu
vực Đông Á
Hình 2.3 Giá trị và tỷ trọng thị trường TPDN Việt Nam năm 2005 – 2007
Hình 2.4 Quy mô thị trường TPDN Việt Nam so sánh với các nước khu vực Đông Á
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI.
au hơn 20 năm kể từ 1986 - thời điểm đánh dấu sự bắt đầu của quá trình chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được những thành quả
to lớn về mọi mặt rất đáng đượ
c ghi nhận. Nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, vai trò và vị thế
của Việt Nam ngày càng được khẳng định và củng cố vững chắc hơn trên trường thế
giới. Tuy vậy, để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra trong chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 là phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở
thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng GDP hàng năm bình quân ở mức cao thì một trong những yếu tố đóng vai
trò quan trọng cho sự thành công đó là nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, với
sự
kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã mở ra cánh cửa hội nhập ngày càng sâu rộng cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nói riêng. Đi kèm với những cơ hội là những
thách thức không nhỏ mà không phải bất cứ DN nào cũng có thể dễ dàng vuợt qua nếu
không có tiềm năng tài chính và nội lực vững mạnh. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc
để có thể đứng vững và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa cũng như thị
trường quốc tế vẫn còn không ít vấn đề đặt ra cần phải sớm giải quyết cho bản thân mỗi
DN như đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản ph
ẩm, bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động … Để làm được những điều đó đòi hỏi các DN phải có tiềm
lực tài chính vững mạnh, phải không ngừng gia tăng và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 350.000 DN và phấn đấu đến 2010
nước ta sẽ có khoảng 500.000 DN với nhiều loại hình khác nhau. Như vậ
y nhu cầu bổ
sung vốn để tái sản xuất và đầu tư cho những năm sắp tới là rất lớn và không thể chỉ
trông chờ vào nguồn lợi nhuận giữ lại từ phía DN mà cần phải huy động từ bên ngoài
S
theo nhiều hình thức như phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, vay tín dụng …
Tuy nhiên, một thực tế dễ thấy từ trước đến nay là phần lớn các DN Việt Nam vẫn còn
thói quen vay vốn theo cách truyền thống từ ngân hàng hoặc tìm kiếm các nguồn vốn
vay tín dụng ưu đãi của nhà nước hơn là tự huy động trên thị trường bằng cách phát hành
chứng khoán nợ. Với thói quen này vô tình các DN đã bỏ qua một kênh dẫn vốn quan
trọ
ng đó là trái phiếu doanh nghiệp (TPDN). Bởi chi phí vốn huy động trái phiếu luôn
thấp hơn chi phí phát hành cổ phiếu hoặc vay ngân hàng.
Có thể thấy rằng với sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trường chứng khoán
trong thời gian qua đã khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động
vốn trung và dài hạn mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DN nói riêng. Thế
nhưng thực tế hoạ
t động của thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian vừa qua, đặc
biệt là giai đoạn phát triển quá nóng trong hai năm 2006 – 2007 cho thấy các DN vẫn
còn quá chú trọng vào việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mà chưa quan
tâm đến những tiện ích cũng như lợi thế của việc tài trợ vốn thông qua phát hành TPDN.
Trong khi TPDN được đánh giá là một kênh huy động vốn tích cực và hiệu quả, thị
trường TPDN giữ một vai trò rất quan trọ
ng đối với sự phát triển của thị trường vốn
nhưng nó vẫn chưa thu hút được sự quan tâm đúng mức từ phía các DN. Vậy đâu là
những nguyên nhân?
Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam cũng không tránh khỏi sự ảnh hưởng và
tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, do đó khả năng huy động vốn để tái sản
xuất và đầu tư phát triển của các DN cũng bị
ảnh hưởng đáng kể. Thị trường chứng
khoán Việt Nam liên tục mất điểm khiến cho việc huy động vốn cổ phần càng trở nên
khó khăn hơn, trong khi lãi suất trên thị trường tín dụng lại không ngừng gia tăng từ
những tháng đầu năm 2008 khiến cho khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các DN
không hề dễ dàng. Trong bối cảnh đó, một số DN đã tính đến ph
ương án huy động vốn
thông qua việc phát hành trái phiếu. Phát hành TPDN đã thực sự trở thành một kênh huy
động vốn hiệu quả, là sự lựa chọn hấp dẫn và mang lại nhiều lợi ích cho các DN.
Về mặt chính sách, phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam nói chung và thị
trường TPDN nói riêng cũng đã được Chính phủ quan tâm và cụ thể hóa trong “Đề án
phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến nă
m 2020”. Năm
2009, Chính phủ định hướng sẽ huy động một lượng vốn lớn qua thị trường trái phiếu
đồng thời bảo lãnh cho các DN huy động vốn thông qua phát hành TPDN. Bộ Tài chính
cũng đưa ra một số định hướng nhằm phát triển thị trường TPDN như: khuyến khích DN
huy động vốn trực tiếp trên thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào việc cấp vốn qua kênh
tín dụng, tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý …
Mặc dù TPDN đang nhận được sự quan tâm từ phía nhà nước lẫn DN, giao dịch
trên thị trường TPDN Vi
ệt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực Đông
Nam Á nhưng các tổ chức tài chính chuyên nghiệp vẫn chưa xếp thị trường TPDN Việt
Nam vào loại thị trường phát triển và cho rằng vẫn còn tồn tại một số yếu tố kìm hãm sự
phát triển đi lên của thị trường này. Để phát triển thị trường TPDN Việt Nam tương xứng
với tiềm năng của nó, đ
áp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế
trong thời kỳ mới - thời kỳ hội nhập, góp phần thành công vào sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, vẫn còn không ít vấn đề liên quan đến thị
trường TPDN cần được quan tâm xem xét dưới nhiều góc độ. Hơn lúc nào hết, việc đi
vào nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực tr
ạng, phân tích đánh giá nguyên nhân và
những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển của thị trường TPDN, từ đó đề
xuất những cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy thị
trường TPDN phát triển, góp phần nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trung – dài hạn
cho các DN là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý
luận lẫn th
ực tiễn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:
“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” để
làm Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến trái phiếu doanh
nghiệp và thị trường trái phiếu doanh nghiệp, kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ở một số nước trong khu vực và trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề tài đi vào
nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các nguyên nhân, phân tích những mặt còn tồn
tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
hoàn thiện và phát triển bền vững thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới, góp phần từng b
ước phát triển thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát
triển ngày càng cao cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu tổng quát kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đây cũng là một lĩnh vực nghiên cứu rất mới và phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối
hợp đồng bộ c
ủa nhiều yếu tố, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do giới hạn về thời gian và
chuyên ngành nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ở tầm vĩ mô, trên cơ sở tập hợp phân tích số liệu hoạt động của thị trường
từ năm 1994 đến năm 2008, từ đó nhận định tình hình chung và đề ra những giải pháp
hoàn thiện về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam phát triển hơn nữa. Đề tài không đi sâu vào những nghiệp vụ chi tiết của thị
trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện đề tài là nghiên cứu tổng hợp
cơ sở lý luận, phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, so sánh để đ
ánh
giá thực trạng hoạt động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian
qua trên cơ sở quán triệt quan điểm học thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mac – Lê nin, từ đó vận dụng kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực
và trên thế giới làm cơ sở để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc
đẩy thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển hơn.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, kết luận và phụ lục; đề tài được chia
thành 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TH
Ị TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
1
CHƯƠNG 1
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
1.1 Trái phiếu.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu.
Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành nhằm
huy động vốn dài hạn. Đó là giấy chứng nhận nợ dài hạn mà tổ chức phát hành trái phiếu
cam kết với người mua trái phiếu sẽ thanh toán lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho
người nắm giữ trái phiếu vào một ngày xác định trong tươ
ng lai. Khi mua trái phiếu thì
người nắm giữ trái phiếu – trái chủ chính là người cho vay, còn tổ chức phát hành trái
phiếu là người đi vay. Trái phiếu chính là sự chứng nhận về mặt pháp lý thể hiện mối
liên hệ giữa người cho vay và người đi vay.
Thông thường, trái phiếu có những đặc điểm chủ yếu sau:
* Mệnh giá:
Là giá trị danh nghĩa được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết
sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Lãi suất trái phiếu:
Mỗi trái phiếu đều có một mức lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh
toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể
theo định kỳ. Trái phiếu phát hành với mức lãi suất danh nghĩa được xác định bởi
các điều kiện thị trường tại thời điểm chào bán trái phiếu. Lãi suấ
t thường được
công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu. Số tiền lãi trái
phiếu được tính bằng mệnh giá trái phiếu nhân với lãi suất trái phiếu. Thông
thường, thời hạn trả lãi của trái phiếu được quy định một năm hoặc nửa năm một
lần.
* Giá trái phiếu:
Đây là số tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để được quyề
n sở hữu trái phiếu. Trái
phiếu có thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá (còn gọi
là giá chiết khấu). Dù vậy, tiền lãi trả cho các trái chủ luôn được xác định trên
2
mệnh giá trái phiếu; đồng thời, trái chủ sẽ được hoàn trả vốn gốc ban đầu bằng
với mệnh giá trái phiếu vào ngày đáo hạn.
* Kỳ hạn của trái phiếu:
Kỳ hạn cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tiền lãi
định kỳ và thời điểm mà tổ chức phát hành phải hoàn trả khoản vốn gốc ban đầu
cho các nhà đầu tư trái phi
ếu theo mệnh giá trái phiếu. Kỳ hạn của trái phiếu
thường được phân thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Theo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, trái phiếu ngắn hạn có thời hạn từ 1 – 5 năm, trái phiếu
trung hạn có thời hạn từ 5 – 10 năm, trái phiếu dài hạn có thời hạn được xác định
là trên 10 năm. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng vì lợi tức trái phiếu
phụ thuộc vào th
ời hạn trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu càng dài thì giá trái phiếu
càng biến động lớn do sự ảnh hưởng của biến động lãi suất thị trường. Hay nói
cách khác, sự biến động của giá trái phiếu thì phụ thuộc vào kỳ hạn của trái phiếu.
) Trái phiếu trên thị trường tài chính có rất nhiều loại, tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà
trái phiếu sẽ được phân thành các loại tương ứng. Nếu căn cứ vào tiêu chí đối tượng phát
hành và mục đích phát hành, trái phiếu được phân thành hai loại là trái phiếu chính phủ
và trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó, trái phiếu chính phủ (TPCP) là loại trái phiếu do
Chính phủ hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách, tài
trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầ
ng và được đảm bảo bằng ngân sách quốc gia
hoặc ngân sách địa phương. Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu được đánh giá an toàn
nhất, hầu như không có rủi ro vì nó được đảm bảo bằng nguồn vốn ngân sách. Trong khi
đó, trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) là loại trái phiếu do các DN phát hành nhằm huy
động vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trái phiếu doanh nghiệp được đ
ánh giá có mức rủi ro cao hơn
trái phiếu chính phủ, vì vậy lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp thường cao hơn lãi suất
của trái phiếu chính phủ ở cùng kỳ hạn.
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
Nhìn chung, giá của bất cứ loại chứng khoán nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng của
quan hệ cung – cầu trên thị trường, do đó ngoài cung và cầu, giá trái phiếu còn chịu sự
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
* Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu.
3
Năng lực tài chính của tổ chức phát hành trái phiếu là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến giá của trái phiếu. Đây là yếu tố thường thu hút sự quan tâm rất lớn của các
nhà đầu tư. Vì vậy giá của trái phiếu sẽ có biến động rõ rệt trên thị trường chứng khoán
nếu các tổ chức phát hành gặp khó khăn về khả năng tài chính. Thông thường; trái phiếu
của những DN lớn, uy tín lâu năm và có tiềm lực tài chính vững mạnh thì có giá cao hơn
trái phiếu của những DN nhỏ, thương hiệu yếu và năng lực tài chính hạn chế.
* Sự biến động của lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường là một yếu tố đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc
định giá các chứng khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu t
ăng thì lợi tức đối với
các trái phiếu đang tồn tại sẽ có sự thay đổi, dòng vốn sẽ luân chuyển vào nơi có mức lợi
nhuận cao hơn, khi đó giá của trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Nếu lãi suất trên thị
trường bắt đầu giảm thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng cao hơn mệnh
giá của nó. Ở một khía cạnh khác, nếu người ta dự đoán lạm phát sẽ tăng kéo theo giá
của trái phiếu giảm thì việc tăng lãi suất có thể được coi là tín hiệu đẩy lùi lạm phát của
chính phủ. Ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cực
của triển vọng lạm phát được cải thiện.
* Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Trái phiếu có thời gian đáo h
ạn khác nhau sẽ có lãi suất khác nhau. Hầu hết các
nhà đầu tư đều mong muốn được lãi suất cao trong thời gian dài. Khi số tiền của nhà đầu
tư chịu rủi ro trong một khoảng thời gian dài thì họ mong muốn được số tiền lãi lớn hơn
so với khi đầu tư trong ngắn hạn. Do đó, nếu trái phiếu có thời gian đáo hạn càng ngắn
thì giá của trái phiếu sẽ càng tăng trên thị trường do độ rủi ro của nó càng thấp. Ngược
lại, nếu thời gian đáo hạn của trái phiếu càng dài thì giá của nó sẽ càng giảm vì mức rủi
ro càng cao. Mối quan hệ giữa lãi suất và thời gian đáo hạn của trái phiếu được gọi là
đường cong lãi suất. Đường cong lãi suất thường có 4 dạng: dạng thông thường, dạng
dốc, dạng đảo ngược và dạng phẳng.
* Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu.
Trái phiếu kèm quyền mua lại cho phép người phát hành mua lại trái phiếu trước
thời gian đáo hạn đã được công bố. Quyền mua lại thường có lợi cho tổ chức phát hành
khi nó đảm bảo cho tổ chức phát hành được mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn nếu
họ có khả năng vay tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên
4
điều này lại gây ra bất lợi cho người nắm giữ trái phiếu, bởi vì tổ chức phát hành thường
mua lại trái phiếu khi lãi suất trái phiếu đã phát hành cao hơn lãi suất của trái phiếu phát
hành mới. Quyền mua lại có thể gây khó khăn cho việc bán trái phiếu, do đó trái phiếu
kèm quyền mua lại thường có giá thấp hơn và lãi suất cao hơn so với các trái phiếu khác
có cùng kỳ hạn.
Tương tự, trái phiếu kèm quyền bán lại cho phép chủ s
ở hữu trái phiếu được
quyền bán lại trái phiếu cho tổ chức phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Thông
thường, nhà đầu tư chỉ bán lại trái phiếu khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi họ cần vốn
và giá bán lại thường bằng mệnh giá. Vì vậy loại trái phiếu này thường có giá cao hơn và
lãi suất thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
* Khả năng chuyển đổ
i của trái phiếu.
Đây là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành cho phép nó có khả năng được chuyển
đổi thành cổ phiếu vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Vì vậy, trái phiếu này
thường có giá cao hơn so với trái phiếu không có khả năng chuyển đổi.
* Dự kiến về lạm phát.
Nếu lạm phát được dự kiến tăng trong tương lai thì lãi cố định trả cho trái phiếu
chỉ
được thanh toán theo lãi suất danh nghĩa. Do đó giá thị trường của trái phiếu có lãi
suất cố định sẽ giảm. Ngược lại, nếu lạm phát được dự kiến sẽ giảm thì giá của trái phiếu
có lãi suất cố định sẽ tăng.
1.2 Trái phiếu doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm và tính chất của trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp
nhằm huy động vốn trung dài hạ
n cho đầu tư phát triển. Doanh nghiệp sẽ phát hành trái
phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn để tài trợ cho việc đầu tư mở rộng, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc không muốn phát
hành cổ phiếu, hoặc tùy thuộc vào chiến lược quản lý vốn của mỗi doanh nghiệp.
Về bản chất, trái phiếu doanh nghiệp chính là giấy xác nhận nợ của doanh nghiệp
phát hành, trong đó doanh nghiệp phát hành trái phiếu là người đi vay còn người mua
trái phiếu (trái chủ) chính là người cho vay. Trái phiếu doanh nghiệp chính là sự chứng
nhận về mặt pháp lý, ghi nhận sự liên hệ giữa quyền của chủ nợ đối với doanh nghiệp và
những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện.
5
Thông thường, trái phiếu doanh nghiệp được trả lãi theo thời hạn một năm hoặc
nửa năm một lần. Trong trường hợp doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các trái
chủ được quyền ưu tiên thanh toán trước các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
1.2.2 Phân loại trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại lẫn hình th
ức, đáp
ứng được mọi nhu cầu và thị hiếu của DN cũng như của các nhà đầu tư trên thị trường.
Sau đây là một số loại TPDN chủ yếu, được phân loại theo các tiêu chí khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất ghi danh của trái phiếu:
- Trái phiếu vô danh:
Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người chủ sở hữu trên bề mặt
trái phiếu cũng như trên sổ sách của tổ chức phát hành. Đ
ây là loại trái phiếu được đính
kèm theo phiếu lĩnh lãi coupon. Người sở hữu trái phiếu sẽ cắt phần cuống phiếu trả lãi
tương ứng và đem đến tổ chức phát hành hoặc ngân hàng được tổ chức phát hành ủy
quyền để nhận lãi. Đến thời điểm đáo hạn, người nắm giữ trái phiếu trình giấy chứng
nhận sở hữu trái phiếu để nhận l
ại vốn gốc tương đương với mệnh giá. Trái phiếu vô
danh có thể được chuyển nhượng một cách dễ dàng, bất kỳ người nào nắm giữ trái phiếu
trong tay đều có quyền hưởng lãi và quyền được thanh toán trái phiếu. Người nắm giữ
trái phiếu có thể nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán chúng trên thị
trường thứ cấp trước ngày đáo hạn.
- Trái phiếu ghi danh:
Là loạ
i trái phiếu có ghi rõ họ tên và địa chỉ của người chủ sở hữu trái phiếu trên
bề mặt trái phiếu và trong sổ sách của tổ chức phát hành. Vì tên người sở hữu được ghi
trên trái phiếu nên việc chuyển nhượng chỉ có thể thực hiện bằng cách ký hậu và đăng ký
với tổ chức phát hành. Đến ngày thanh toán lãi, đại lý công ty phát hành sẽ gửi séc hoặc
tiền mặt hoặc chuyển khoản để trả tiền lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.
* Căn cứ vào tính chất đảm bảo của trái phiếu:
- Trái phiếu có bảo đảm:
Đây là loại trái phiếu mà nếu DN muốn phát hành chúng thì phải có tài sản thế
chấp đảm bảo. Trong trường hợp DN bị phá sản, những người nắm giữ trái phiếu này sẽ
được bảo vệ ở mức độ cao bằng chính những tài sản đã thế chấp. Tài s
ản thế chấp có thể
6
là bất động sản, máy móc thiết bị, nhà xưởng, các loại chứng khoán mà DN đang nắm
giữ …
- Trái phiếu không có bảo đảm:
Là loại trái phiếu mà khi phát hành chỉ dựa vào uy tín của DN và không đưa ra
một tài sản gì để đảm bảo. Loại trái phiếu này thường được phát hành bởi những DN lớn
và có danh tiếng trên thị trường. Thương hiệu sẽ là một đảm bảo có giá trị cho DN khi
phát hành trái phiếu. Trong trường hợp DN không đủ khả
năng trả nợ và lâm vào tình
trạng phá sản, những người nắm giữ loại trái phiếu này sẽ được thanh toán sau các trái
chủ của trái phiếu có bảo đảm nhưng trước các cổ đông.
* Căn cứ vào những quyền kèm theo của trái phiếu:
- Trái phiếu có thể mua lại trước hạn:
Đây là loại trái phiếu có kèm điều khoản cho phép DN được mua lại trái phiếu
trước thời điểm
đáo hạn với mức giá cao hơn mệnh giá của trái phiếu trong trường hợp
DN không còn nhu cầu vay vốn nữa hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường giảm thấp
hơn lãi suất của trái phiếu lúc phát hành. Điều đó sẽ giảm thiểu thiệt hại cho DN vì
không phải trả lãi quá cao. Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi, do đó giá
bán của loại trái phiếu này thường rẻ hơn những trái phiếu không có cùng đặc tính.
- Trái phiếu có thể bán lại trước hạn:
Loại trái phiếu này cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho DN trước thời điểm đáo hạn. Điều đó có tác dụng loại bỏ được rủi ro về lãi
suất cho chủ sở hữu trái phiếu. Nhà đầu tư trái phiếu có thể tránh được một khoản thua lỗ
khi lãi suất thị
trường gia tăng làm cho giá trái phiếu giảm xuống. Với đặc tính này, trái
phiếu kèm quyền bán lại thường có giá bán cao hơn những trái phiếu không có đặc tính
tương tự.
- Trái phiếu có thể chuyển đổi:
Đây là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó có quyền chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu sau một khoảng thời gian được xác định trước. Tùy theo lựa chọn của
mình và tình hình thị trường mà nhà đầu tư quyế
t định có chuyển đổi trái phiếu hay
không. Thông thường, những người nắm giữ trái phiếu thực hiện việc chuyển đổi khi DN
đạt kết quả kinh doanh tốt và cổ phiếu tăng giá hoặc có tiềm năng tăng giá mạnh trên thị
trường. Khi đó nhà đầu tư sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá. Việc
7
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu còn phụ thuộc vào giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển
đổi. Đây là loại trái phiếu rất được thị trường ưa chuộng và thường được các DN lựa
chọn khi quyết định phát hành TPDN để huy động vốn nợ dài hạn.
- Trái phiếu kèm chứng quyền:
Là loại trái phiếu cho phép người nắm giữ nó được quyền mua kèm một lượng cổ
phiếu nhấ
t định tương ứng với lượng trái phiếu mà họ nắm giữ với một mức giá nhất
định trong một khoảng thời gian xác định. Giống như trái phiếu chuyển đổi, quyền mua
kèm này được xác định ngay khi trái phiếu được phát hành.
* Căn cứ vào cách xác định lãi suất trái phiếu:
- Trái phiếu có lãi suất ổn định:
Là loại trái phiếu truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các thị
trường
trên thế giới. Nó ràng buộc DN phải trả lãi cố định trong suốt thời gian trái phiếu lưu
hành với định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm một lần.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi:
Trái phiếu có lãi suất thả nổi được hiểu là loại trái phiếu mà lãi suất sẽ được điều
chỉnh theo sự biến động của lãi suất thị trường. Trong trường hợp lãi suất thị
trường có
sự biến động mạnh liên tục, trái phiếu có lãi suất cố định gây ảnh hưởng bất lợi cho
người phát hành khi lãi suất thị trường giảm và cho nhà đầu tư khi lãi suất thị trường
tăng. Với loại trái phiếu này, thông thường lãi suất được điều chỉnh định kỳ một năm
hoặc 6 tháng một lần để theo kịp và phản ánh đúng diễn biến của lãi su
ất thị trường.
* Ngoài ra, trên thị trường còn có những loại TPDN khác như: trái phiếu thu
nhập, trái phiếu chiết khấu …
- Trái phiếu thu nhập:
Là loại trái phiếu mà việc thanh toán lợi tức tuỳ thuộc vào mức lợi nhuận mà DN
đạt được hàng năm và không cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu. Loại trái phiếu này
được trả lãi trước thuế trong khi cổ phiếu ưu đãi thì được trả cổ tức sau thuế. Thông
thường, đ
ây là loại trái phiếu thường được phát hành khi DN gặp khó khăn về tài chính
hoặc cần huy động vốn cho dự án.
- Trái phiếu chiết khấu:
Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ và giá bán của nó
được căn cứ vào lãi suất thị trường ở thời điểm phát hành, giá này thường thấp hơn mệnh
8
giá nên còn gọi là giá chiết khấu. Tuy nhiên, các trái chủ vẫn được nhận lại vốn gốc bằng
với mệnh giá ở thời điểm trái phiếu đáo hạn.
1.2.3 Ưu điểm của phương thức tài trợ vốn bằng trái phiếu doanh nghiệp.
Nhu cầu về vốn là một trong những nhu cầu được xem là bức xúc nhất hiện nay của
DN, nhằm mục đích huy động vốn để tài trợ cho đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt
động, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên cả thị trường quốc tế cũng như thị trường nội địa; đặc biệt sau khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng
của thị trường tài chính, các DN ngày càng có nhiều cơ hộ
i tiếp cận với những nguồn
vốn tài trợ hơn dưới nhiều hình thức khác nhau, nhu cầu về vốn của DN cơ bản được đáp
ứng trên cả phương diện khối lượng, thời hạn cũng như những yêu cầu khác phù hợp với
đặc thù của mỗi DN. Ngoài khoản lợi nhuận giữ lại, DN có nhiều hình thức để huy động
vốn trung và dài hạn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng
thương mại từ nhà cung cấp, thuê tài chính …Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược
điểm riêng. Tùy vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của mình, các DN có thể lựa chọn
phương án huy động vốn phù hợp. Tuy nhiên, xét về mặt tổng thể, việc tài trợ bằng
TPDN thường có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức tài trợ vốn khác.
Thứ nhất, phát hành trái phiếu doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp huy
động được một lượng vốn lớn với chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với vốn cổ phần,
đồng thời giới hạn trách nhiệm của DN đối với các khoản nợ khi phát hành trái phiếu
cũng ít bị ràng buộc hơn so với khi phát hành cổ phiếu. Chẳng hạn, tại Việt Nam, trong
trường hợp tài trợ bằng vốn cổ phần, DN thường cam kết với các cổ đông mức cổ tức
vào khoảng 12 – 15%/năm, thậm chí có thể đến mức 20%/năm. Để đạt được mức cổ tức
như vậy thì lợi nhuận sau thuế của DN phải đạt mức tối thiểu từ 20 – 25% trên vốn chủ
sở hữu, trong khi nếu huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu thì mức lãi suất
phải trả cho các trái chủ chỉ vào khoảng 9 – 10%/năm. Điều đó xuất phát từ nguyên nhân
là mức độ rủi ro khi đầu tư trái phiếu thường thấp hơn so với cổ phiếu. Dù kết quả hoạt
động của DN như thế nào thì lợi tức trả cho các trái chủ vẫn được đảm bảo theo đúng
định kỳ, trong khi cổ tức thanh toán cho các cổ đông thì lại phụ thuộc vào mức lợi nhuậ
n
sau thuế đạt được của DN. Trong trường hợp DN lâm vào tình trạng mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản, quyền ưu tiên thanh toán các khoản nợ từ việc thanh lý tài sản còn
9
lại của công ty luôn thuộc về các trái chủ, còn các cổ đông với tư cách là chủ sở hữu DN
thì họ có khả năng bị mất một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn đầu tư nếu giá trị tài sản DN
không còn sau khi đã thanh toán hết cho các chủ nợ. Mặt khác, việc huy động nguồn vốn
thông qua phát hành trái phiếu có thể giúp DN giảm được chi phí sử dụng vốn do lãi suất
trả cho các trái chủ được tính vào chi phí của DN nên số thuế thu nhập mà DN phải nộp
sẽ được giảm đi, trong khi phần cổ tức thanh toán cho các cổ đông là phần thu nhập còn
lại sau khi DN đã nộp thuế. Hay nói cách khác, chi phí sử dụng vốn từ trái phiếu là chi
phí không phải chịu thuế còn chi phí vốn cổ phần là chi phí phải chịu thuế. Bên cạnh đó,
TPDN là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của DN đối với các trái chủ
sẽ
được chấm dứt khi trái phiếu đáo hạn, còn cổ phiếu thể hiện đặc tính sở hữu DN một
cách lâu dài nên DN phải có trách nhiệm đối với các cổ đông trong suốt thời gian DN tồn
tại.
Thứ hai, việc tài trợ bằng trái phiếu doanh nghiệp có thể tránh được tình trạng
pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông – là nguyên nhân làm giảm thị giá cổ phiếu,
có thể tạo thêm gánh n
ặng cho các cổ đông hiện hành. Khi phát hành cổ phiếu, sự xuất
hiện của các cổ đông mới có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông hiện hữu, lợi
ích của họ ít nhiều cũng bị chia sẻ. Hơn nữa, việc xuất hiện của các cổ đông mới đồng
nghĩa với khả năng kiểm soát DN bị ảnh hưở
ng do quyền biểu quyết của các cổ đông
tăng lên, trong khi nếu huy động vốn thông qua kênh TPDN thì sẽ hạn chế được tình
trạng này, quyền kiểm soát DN sẽ không bị ảnh hưởng.
Thứ ba, phát hành trái phiếu doanh nghiệp tài trợ thường có lợi hơn so với vốn
vay ngân hàng. Việc huy động vốn thông qua TPDN sẽ đảm bảo cho DN được sử dụng
nguồn vốn ổn định và dài hạn hơn so vớ
i đi vay ngân hàng. Nếu các khoản vay ngân
hàng thường là các khoản vay ngắn hạn và bị không chế bởi hạn mức tín dụng thì TPDN
lại rất đa dạng về thời hạn và không bị hạn chế về quy mô, tùy vào sự lựa chọn của các
DN. Trong một số trường hợp, thông qua kênh phát hành trái phiếu, DN có thể huy động
được khối lượng vốn lớn một cách dễ dàng nếu có phương án sử dụng vốn hợp lý và khả
thi, đảm bảo được khả năng thanh toán lợi tức và hoàn trả vốn gốc đúng hạn cho các trái
chủ. Như vậy, có thể thấy rằng phát hành trái phiếu là hiệu quả hơn trong trường hợp tài
trợ cho vốn dài hạn với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu về vốn của DN cho các mục tiêu
khác nhau, còn vốn vay ngân hàng chỉ thật sự phù hợp cho những khoản vay ngắn hạn và
10
có quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, việc tài trợ qua kênh phát hành TPDN cũng có chi phí thấp
hơn so với vay vốn ngân hàng, đặc biệt đối với những DN lớn và có danh tiếng trên thị
trường. Danh tiếng, uy tín thương hiệu, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ là những đảm
bảo giá trị cho DN trong việc tiếp cận thị trường TPDN với chi phí thấp hơn so với chi
phí vốn vay ngân hàng.
Thứ tư, phát hành trái phiếu doanh nghiệp đòi hỏi th
ời gian ít hơn so với đi vay
ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu. Nếu thời gian cần thiết để phát hành trái phiếu từ
khâu chuẩn bị đến khi hoàn tất giao dịch chỉ mất bình quân khoảng 8 tuần thì việc đi vay
ngân hàng hay phát hành cổ phiếu sẽ phải mất nhiều thời gian hơn từ khâu chuẩn bị cho
đến khi xét duyệt hồ sơ. Hơn nữa, để vay được vốn từ ngân hàng, các DN phải có báo
cáo k
ế hoạch sử dụng vốn và phương án sản xuất kinh doanh khả thi cụ thể để ngân hàng
thẩm định đồng thời phải có tài sản thế chấp cho những khoản vay đó. Ngoài ra DN còn
phải tuân thủ những quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử dụng vốn vay. Như vậy
khả năng chủ động trong việc vay và sử dụng vốn của DN sẽ bị giảm sút vì phải phụ
thuộc vào sự đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định do các tổ chức tín dụng
đề ra.
1.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.1 Khái niệm.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một bộ phận của thị trường vốn, là một trong
những kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các DN trong nền kinh tế. Đây
là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiếu do DN phát hành. Thị
trường giao dịch, mua bán TPDN mới phát hành gọi là thị trường sơ cấp. Thị trường giao
dịch, mua bán trái phiếu đã phát hành gọi là thị trường thứ cấp. Nếu như mục đích của
thị trường sơ cấp nhằm phục vụ cho nhu cầu huy động vốn dài hạn của DN thì mục đích
của thị trường thứ cấp lại nhằm cung cấp khả năng thanh khoản cho các trái phiếu đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp đóng vai trò rất quan trọng,
nếu thị trường thứ cấp không phát triển thì thị trường sơ cấp rất khó thu hút được các nhà
đầu tư do nhà đầu tư lo ngại không thể chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết.
Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường phát hành hay thị trường cấp một.
Trong trường h
ợp có nhu cầu huy động vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động đầu tư phát
triển; các DN có thể phát hành trái phiếu bán cho các tổ chức, cá nhân đầu tư trên thị
11
trường này. Việc phát hành trái phiếu do chính DN thực hiện hay thông qua các tổ chức
tài chính trung gian dước các hình thức: bảo lãnh phát hành, đấu thầu hay đại lý phát
hành. Điểm khác biệt cơ bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ở chỗ trên thị
trường sơ cấp thì các DN thu được tiền từ việc phát hành trái phiếu còn trên thị trường
thứ cấp thì không. Bởi vì, thị trường thứ cấp là nơi diễn ra giao dịch mua đi bán lại các
loại TPDN đã được phát hành trên thị trường sơ cấp giữa các tổ chức và nhà đầu tư cá
nhân với nhau. Thị trường TPDN sơ cấp và thị trường TPDN thứ cấp có những điểm
khác nhau cơ bản về nội dung và mục đích hoạt động, nhưng giữa hai thị trường này
luôn luôn tồn tại một mối quan hệ vô cùng khăng khít với nhau, trong đó thị
trường
TPDN sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho thị trường thứ cấp và ngược lại thị trường TPDN thứ
cấp lại là động lực thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Do vậy để thị trường TPDN
hoạt động bền vững và hiệu quả, nhất thiết cần có sự tồn tại và phát triển song hành của
cả hai thị trường TPDN sơ cấp và thị trường TPDN thứ cấp.
1.3.2 Vai trò của việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Xét trong mối tương quan với các bộ phận khác của thị trường tài chính thì thị
trường TPDN giữ một vai trò hết sức quan trọng do nó là một bộ phận cơ bản của thị
trường vốn dài hạn. Thị trường TPDN là một kênh chủ yếu để huy động các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các DN trong nền kinh t
ế. Vì vậy, sự tạo lập và phát triển thị trường
TPDN có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói chung
và thị trường trái phiếu nói riêng.
* Đối với nền kinh tế:
Thị trường TPDN với tư cách là một kênh huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ
cho hoạt động sản xuất và tái sản xuất mở rộng; có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối v
ới sự
phát triển của nền kinh tế. TPDN trở thành công cụ tự do hóa nền kinh tế bởi nó có thể
cho phép các chủ thể trong nền kinh tế huy động một cách tự do và trực tiếp nguồn vốn
nhàn rỗi từ trong công chúng để đầu tư phát triển. Thị trường TPDN tạo điều kiện cung
cấp cho nền kinh tế nguồn vốn dài hạn cho các nhu cầu đầu tư dài hạn cần thiết, đáp ứng
theo cả hai tiêu chí về thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế; từ đó góp phần điều hòa, nâng cao hiệu quả của việc phân phối và tái phân
phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, đồng thời giảm sức ép và sự tập trung đối
với hệ thống ngân hàng.
12
* Đối với các doanh nghiệp:
Sự ra đời của thị trường TPDN đã mở ra cho các DN một kênh huy động vốn mới
linh hoạt và hiệu quả hơn so với các kênh huy động vốn truyền thống. Khi DN có nhu
cầu về vốn để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh thì DN có thể phát hành
trái phiếu ra thị trường để huy động vốn. Đây là những nguồn vốn được đảm bả
o và có
khả năng sử dụng dài hạn. Các DN không phải chịu sức ép về thời gian hoàn trả vốn vay
như khi vay vốn ngân hàng, bởi lẽ vốn vay ngân hàng thông thường là những khoản vay
ngắn hạn và có điều kiện trong khi vốn huy động trên thị trường TPDN đều là những
khoản vay dài hạn (thường là 5 năm, 10 năm, thậm chí 20 năm).
Mặt khác, trong trường hợp DN có vốn nhàn rỗi và chưa sử dụng vào hoạt độ
ng
sản xuất kinh doanh thì DN hoàn toàn có thể đầu tư vào trái phiếu để tìm kiếm lợi nhuận.
Với việc nắm giữ những trái phiếu này, DN có thể chuyển chúng thành tiền mặt trên thị
trường thứ cấp khi cần thiết.
* Đối với nhà đầu tư:
Thị trường TPDN có chức năng chuyển các khoản tiết kiệm thành vốn đầu tư;
một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗ
i tài trợ cho nền kinh tế; mặt khác tạo cơ hội cho
các tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện hoạt động kinh doanh có thể đầu tư vốn vào thị
trường chứng khoán. Nếu như thị trường TPDN mở ra cho các DN một phương thức tài
trợ vốn linh hoạt và hiệu quả thì nó cũng tạo cho các nhà đầu tư nhiều cơ hội lựa chọn để
đa dạng hóa các loạ
i tài sản trên danh mục đầu tư của mình. Bằng cách mua và nắm giữ
những trái phiếu với thời gian đáo hạn rất đa dạng, người đầu tư có thể thu hồi lại số vốn
của mình sau một thời hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm hay có thể đến 20 năm.
1.3.3 Những thành viên của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
1.3.3.1 Chủ thể phát hành.
Chủ thể phát hành trái phiếu là những tổ
chức có nhu cầu huy động vốn trung và dài
hạn bằng cách phát hành trái phiếu để bán cho các nhà đầu tư. Trên thị trường TPDN,
chủ thể phát hành chính là các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, có 3 hình
thức tổ chức DN cơ bản: DN tư nhân, công ty hợp danh, công ty cổ phần. Ngoài ra, ở các
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ chế thị
trường còn tồn tại các loại hình DN khác như DN nhà nước và hợp tác xã. Trong các loạ
i
hình DN nêu trên thì công ty cổ phần là chủ thể chiếm vị trí quan trọng nhất. Đây là chủ
13
thể tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát
hành cổ phiếu và TPDN.
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư.
Chủ thể đầu tư trên thị trường TPDN bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và các nhà
đầu tư có tổ chức. Nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn
tiết kiệm nhàn rỗi; thay vì đem gửi khoản tiền này vào ngân hàng thì họ đầu tư vào trái
phiếu để có thể nhận được tiền lãi và các khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu. Đối
với các nhà đầu tư có tổ chức, bao gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm,
ngân hàng…; đây là những tổ chức có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm về chứng
khoán. Các tổ chức đầu tư sẽ sử dụng số vốn huy động được từ dân chúng để tạo ra lợi
nhuận bằng việc đầu tư vào trái phiếu trên thị trường TPDN.
1.3.3.3 Các tổ chức tài chính trung gian.
Nếu như đối với thị trường hàng hóa thông thường là nơi mà các hoạt động mua
bán diễn ra một cách trực tiếp thì ở thị trường TPDN thường đòi hỏi phải có những tổ
chức tài chính trung gian – những tổ chức đứng giữa người mua và người bán trái phiếu.
* Tổ chức bảo lãnh phát hành:
Là tổ chứ
c đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi
chào bán trái phiếu như chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối trái phiếu…
Thông thường để phát hành trái phiếu thì các DN cần phải được sự bảo lãnh của một
hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh
hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh
phát hành chính là mức chênh lệch giữa giá bán trái phiếu cho nhà đầu tư và số tiền mà
DN phát hành nhận được. Hoạt động bảo lãnh phát hành về cơ bản gồm các hoạt động
sau:
- Nghiên cứu và tư vấn cho các tổ chức phát hành chứng khoán về cách thức phát
hành, cơ cấu phát hành, định giá chứng khoán.
- Hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết cho đợt phát hành.
- Thỏa thuận hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác và các công ty chứng
khoán, thực hi
ện công tác tiếp thị phân phối chào bán chứng khoán.
- Quản lý, phân phối và thanh toán chứng khoán.
- Thực hiện công việc hỗ trợ cho thị trường và các dịch vụ sau khi phát hành.