Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Homegy.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 43 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA ĐIỆN TỬ</b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆPCÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ HOMEGY</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hà Thị Phương Họ và tên sinh viên : Phạm Vũ Đạt Mã sinh viên : 2018600531 Lớp : 2018DHDTTT01 Khóa : 13</b>

<b>Hà Nội – tháng 5/2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Mục lục</b>

Mục lục...I Danh mục hình ảnh...III Danh mục bảnh biểu...III Danh mục cụm từ viết tắt...III Lời nói đầu...IV

Chương 1: Tổng quan...5

1.1. Giới thiệu chung...5

1.2. Một số dây chuyền phân loại trong công nghiệp...3

1.3. Các yêu cầu khi thiết kế hệ thống...4

1.4. Lựa chọn phương án thiết kế...4

1.5. Đặc điểm kỹ thuật và yêu cầu của hệ thống...5

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.3.5. Tổng thể mạch điều khiển sau khi thiết kế...21

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Danh mục hình ảnh</b>

Hình 1-1:Phân loại đậu nành...3

Hình 1-2: Hệ thống phân loại bưu phẩm...3

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Lời nói đầu</b>

Cơng nghệ điện – điện tử đã ngày càng trở nên phổ biến và hữu dụng trong cuộc sống hiện nay. Đặc biệt đó là ứng dụng phần mềm với nhiều chương trình ứng dụng có hiệu quả. Trong đó có các chương trình quản lý đã giúp con người tổ chức xử lý các công việc trở nên đơn giản, nhanh chóng và chính xác hơn. Hiện nay trong cơng nghiệp hiện đại hố đất nước, yêu cầu ứng dụng tự động hoá ngày càng cao vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu cầu điều khiển tự động, linh hoạt, tiện lợi, gọn nhẹ…).

Dây chuyền sản xuất tự động giảm sức lao động của công nhân mà sản xuất lại đạt hiệu quả cao đáp ứng kịp thời cho đời sống xã hội. Để nắm rõ kiến thức được đào tạo tạo trường em xin chọn đề tài: “Hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao” làm đề tài cho đồ án của nhóm

Với đề tài được giao, chúng em đã vận dụng kiến thức của mình để tìm hiểu và nghiên cứu các cơ sở lý luận về lý thuyết nhằm phục vụ cho việc hoàn thiện sản phẩm.

Dưới sự chỉ bảo nhiệt tình của cơ ThS. Hà Thị Phương cùng với sự cố gắng nỗ lực em đã hoàn thành xong khóa luận của mình. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi thiếu sót khi thực hiện khóa luận này. Vì vậy em mong nhận được nhiều ý kiến, đánh giá, đóng góp của thầy cơ giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Người thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 1:Tổng quan</b>

<b>1.1.Giới thiệu chung</b>

Ngày nay, việc tập trung hóa- tự động hóa cơng tác quản lí, giám sát và điều khiển các hệ thống tự động nhằm năng cao hiệu quả của quá trình sản xuất, tránh rủi ro, tiết kiệm được chi phí.

Hệ thống phân loại sản phẩm được ứng dụng nhiều trong sản xuất tự động hàng hóa với số lượng lớn, giúp phân loại nhanh những sản phẩm đạt yêu cầu và những sản phẩm bị lỗi (phế phẩm) cũng như phân loại thành những nhóm có đặc điểm khác nhau phục vụ cho những công đoạn sản xuất sau này.

Trong các nhà máy sản xuất hàng thực phẩm, nhà máy sản xuất gạch ốp lát cho ngành xây dựng hay sản xuất các chi tiết cơ khí, linh kiện điện tử …, dòng sản phẩm được tạo ra sau hàng loạt những qui trình cơng nghệ cần được kiểm tra để đảm bảo loại bỏ được những phế phẩm cùng với đó phân loại những sản phẩm đạt chất lượng thành những nhóm cùng loại khác khau, tạo điều khiện thuận lợi cho quá trình lưu kho để phân phối ra thị trường hay phục vụ tốt hơn cho những công đoạn sản xuất tiếp theo. Hơn nữa, nó cịn có thể tích hợp thêm chức năng dán nhãn, đếm và quản lý sản phẩm..., giúp nâng chất lượng của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất.

Từ những yêu cầu thực tế đó mà hệ thống tự động phân loại sản phẩm đã sớm được hình thành và phát triển, trở thành một khâu quan trọng trong một hệ thống sản xuất tự động, để thực hiện chức năng kiểm tra, phân loại đảm bảo sự vận hành liên tục của dịng phơi liệu trong quá trình sản xuất tự động. Đạt được mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, làm chủ giá thành và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng linh hoạt phát triển sản phẩm, thay đổi mẫu mã đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện-điện tử và điều khiển tự động đóng vai trị hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học, quản lý, công nghiệp tự động hóa, cung cấp thơng tin… Do đó chúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ta phải nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển nền khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điều khiển tự động nói riêng. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử lý, PLC, vi mạch số… được ứng dụng vào lĩnh vực điều khiển, thì các hệ thống điều khiển cơ khí thơ sơ, với tốc độ xử lý chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ thống điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước.

Trong quá trình hoạt động ở các nhà xưởng, xí nghiệp hiện nay, việc tiết kiệm điện năng là nhu cầu rất cần thiết, bên cạnh đó ngành cơng nghiệp ngày càng phát triển các cơng ty xí nghiệp đã đưa tự động hóa và sản xuất để tiện ích cho việc quản lý dây chuyền và sản phẩm cho toàn bộ hệ thống một cách hợp lý là yêu cầu thiết yếu, tiết kiệm được nhiều thời gian cũng như quản lý một cách dễ dàng

Hệ thống phân loại sản phẩm hoạt động trên nguyên lý dùng các cảm biến để xác định chiều cao của sản phẩm. Sau đó dùng xylanh để phân loại sản phẩm có chiều cao khác nhau.

Từ nguyên lý làm việc trên ta thấy muốn hệ thống hoạt động được cần những chuyển động cần thiết:

- Chuyển động của băng chuyền. Để truyền chuyển động quay cho trục của băng chuyền ta dùng động cơ điện một chiều thông qua bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng trung gian.

- Chuyển động tịnh tiến của xylanh để phân loại sản phẩm có chiều cao khác nhau. Chuyển động của xylanh được điều khiển bởi hệ thống khí nén.

Chu trình làm việc máy: khi ấn nút Start máy hoạt động, sản phẩm được xylanh đẩy vào băng chuyền. Nhờ hệ thống điều khiển, sản phẩm trên băng chuyền được phân loại với chiều cao khác nhau. Các sản phẩm sau khi được phân loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

sẽ được chuyển đến thùng hàng để đóng gói. Chu trình cứ thế tiếp tục cho đến khi phân loại xong sản phẩm.

Những lợi ích mà hệ thống phân loại sản phẩm đem lại cho chúng ta là rất lớn, cụ thể như:

+Giảm sức lao động, tránh được sự nhàm chán trong công việc, cải thiện được điều kiện làm việc của con người, tạo cho con người tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và được làm việc trong môi trường ngày càng văn minh hơn. +Nâng cao năng suất lao động, tạo tiền đề cho việc giảm giá thành sản phẩm, cũng như thay đổi mẫu mã một cách nhanh chóng. Giúp cho việc quản lý và giám sát trở nên rất đơn giản, bởi vì nó không những thay đổi điều kiện làm việc của công nhân mà cịn có thể giảm số lượng cơng nhân đến mức tối đa…

<b>1.2. Một số dây chuyền phân loại trong công nghiệp</b>

Trong thực tế sản xuất chúng ta rất dễ bắt gặp những dây chuyền mà sản phẩm đầu ra có kích thước khác nhau . Để tối giản chi phí lao động và tránh cho cơng nhân những cơng việc nhàm chán, giảm tỉ lệ sai sót trong dây chuyền, hệ thống

phân loại sản phẩm tự động theo chiều cao được ra đời. <small>Hình 1-1:Phân loại đậu nành</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Hình 1-2: Hệ thống phân loại bưu phẩm</small>

<b>1.3. Các yêu cầu khi thiết kế hệ thống</b>

Mục tiêu đặt ra là thiết kế: Hệ thống phân loại sản phẩm theo chiều cao có kiểu dáng nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, bảo trì, sửa chữa.

Để đạt được mục tiêu này chúng ta cần thiết kế mơ hình cơ khí, điều khiển được động cơ và hệ thống hoạt động tự động. Ngồi ra cịn có các vấn đề khác như là: vật liệu mơ hình, nguồn cung cấp, tính tốn thơng số chi tiết...

Các vấn đề cần được giải quyết đó là:

- Vấn đề cơ khí: phân tích tính tốn và lựa chọn vật liệu, thơng số kỹ thuật của các chi tiết sao cho thỏa mãn yêu cầu của đề tài: nhỏ, gọn, nhẹ, bền, có tính thẩm mỹ cao, dễ dàng lắp đặt và sửa chữa.

- Vấn đề điều khiển: điều khiển hoàn toàn tự động.

- Vấn đề an toàn: đảm bảo an toàn cho người sử dụng và sản phẩm không bị hỏng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.4. Lựa chọn phương án thiết kế</b>

<b>Ưu điểm: Hệ thống hoạt động độc lập hơn vì chỉ cần nguồn cấp điện, khơng</b>

cần thêm hệ thống cấp khí nén như khi dùng xilanh khí nén.

<b>Nhược điểm: Sử dụng động cơ servo kèm cần gạt làm giảm độ tin cậy, tốc độ,</b>

khả năng hoạt động ổn định của hệ thống, gây khó khăn trong việc điều khiển và tăng chi phí chế tạo, lắp đặt.

<b>Phương án 2:</b>

- Sử dụng 1 băng tải để vận chuyển sản phẩm - Đặt 3 sensor để nhận biết sản phẩm.

- Sử dụng 2 xilanh làm nhiệm vụ phân loại sản phẩm.

- Sử dụng bộ điều khiển PLC để điều khiển hoạt động của hệ thống.

<b>Ưu điểm: Có khả năng vận chuyển sản phẩm nhanh hơn, năng suất cao hơn. Sử</b>

dụng hệ thống xilanh khí nén cho tốc độ làm việc nhanh với độ tin cậy và chính xác cao hơn. Điều khiển dễ dàng, hoạt động ổn định. Lắp đặt dễ dàng, giá thành thấp.

<b>Nhược điểm: Phụ thuộc vào hệ thống khí nén, khơng hoạt động được nếu</b>

khơng có hệ thống cung cấp khí nén.

<b>Kết luận: Trong phạm vi yêu cầu của đồ án này ta sẽ chọn phương án 1 để đảm</b>

bảo thuận tiến cho việc vận hành mơ hình mà khơng cần nguồn khí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.5. Đặc điểm kỹ thuật và yêu cầu của hệ thống</b>

1.5.1. Cấu tạo hệ thống

-Phần băng tải:

+ Lựa chọn kiểu băng tải dạng cố định nằm ngang gồm có hai con lăn đặt ở vị trí hai đầu băng tải. Hai con lăn truyền lực và kéo băng tải.

+ Mặt băng tải được làm bằng mặt vải quấn tròn xung quanh 2 con lăn. Sản phẩm được đặt chạy trên mặt băng tải.

-Động cơ băng tải DC1:

+ DC 1 là động cơ điện một chiều có nhiệm vụ quay con lăn của băng tải. + Chiều dịch truyển của băng tải là một chiều theo chiều đặt các cảm biến từ CB1 cho phát hiện sản phẩm cao nhất đến CB3 cho phát hiện các sản phẩm thấp nhất.

-Cơ cấu động cơ servo gạt sản phẩm:

+ Servo1 có nhiệm vụ gạt sản phẩm cao xuống ơ chứa. + Servo2 có nhiệm vụ gạt sản phẩm trung bình xuống ơ chứa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

1.5.2. Nguyên lý hoạt động của dây chuyền phân loại theo chiều cao

Trong thiết kế trình bày có 3 loại sản phẩm khác nhau về kích thước. Đây chính là đặc điểm mà chủng em sử dụng để phân loại và đếm sản phẩm. Qua kích thước của sản phẩm mà chủng em chia thành 3 loại là sản phẩm cao, sản phẩm trung bình và sản phẩm thấp.

Khi ta ấn Start khởi động toàn bộ hệ thống hệ thống bắt đầu vận hành, băng tải hoạt động

Khi vật đi qua các cảm biến phân loại tương ứng động cơ gạt sẽ tác động đẩy vật ra phía ngồi để phân loại. Đối với sản phẩm thấp thì sẽ được dẫn thẳng ra ngoài.

Nhấn stop hệ thống dừng.

Đồng thời giao diện winform giám sát đc số lượng sản phẩm đã phân loại.

<b>1.6. Kết luận chương 1</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Chương 2:Lựa chọn và thiết kế phần cứng</b>

<b>2.1. Sơ đồ khối hệ thống</b>

<small>Hình 2-3: Sơ đồ khối hệ thống</small> Khối nguồn:

- Nguồn 12VDC cung cấp cho động cơ kéo băng tải - Nguồn 5VDC cung cấp cho mạch điều khiển và động cơ gạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Khối điều khiển: </b>

<b>- Kit vi điều khiển PIC18F4520Khối hiển thị: </b>

- Máy tính giúp người vận hành giám sát trên giao diện winform

<b>2.2. Lựa chọn thiết bị chấp hành</b>

2.2.1. Nút nhấn

Nút ấn còn gọi là nút điều khiển là 1 loại khí cụ điện điều khiển bằng tay, dùng để điều khiển từ xa các khí cụ điện đóng cắt bằng điện từ, điện xoay chiều, điện 1 chiều hạ áp, các dụng cụ báo hiệu và cũng để chuyển đổi các mạch điện điều khiển, tín hiệu liên động bảo vệ …

Nút ấn thường dùng để khởi động, dừng và đảo chiều quay các động cơ điện bằng cách đóng cắt các cuộn dây nam châm điện của công tắc tơ, khởi động từ. Nút ấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường mở và thường đóng và vỏ bảo vệ. khi tác động vào nút ấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái và khi khơng cịn tác động, các tiếp điểm trở lại trạng thái ban đầu.

Nút ấn thường đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút ấn. các loại nút ấn thơng dụng có dòng điện định mức là 5A, điện áp ổn định mức là 400V, tuổi thọ điện đến 200.000 lần đóng cắt, tuổi thọ cơ đến 1000000 đóng cắt. nút ấn màu đỏ thường dùng để đóng máy, màu xanh để khởi động máy.

<small>Hình 2-4: Nút nhấn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

2.2.2. Cảm biến quang

Sơ bộ về cảm biến

Cảm biến là thiết bị dùng để cảm nhận, biến đổi các đại lượng vật lý và các đại lượng khơng có tính chất điện cần đo thành các đại lượng điện có thể đo và xử lý được.

Các đại lượng cần đo (m) thường không có tính chất điện (như nhiệt độ, áp suất ...) tác động lên cảm biến cho ta một đặc trưng (s) mang tính chất điện (như điện tích, điện áp, dịng điện hoặc trở kháng) chứa đựng thông tin cho phép xác định giá trị của đại lượng cần đo. Đặc trưng (s) là hàm của đại lượng cần đo (m):

Người ta gọi (s) là đại lượng đầu ra hoặc là phản ứng của cảm biến, (m) là đại lượng đầu vào hay kích thích (có nguồn gốc là đại lượng cần đo). Thông qua đo đạc (s) cho phép nhận biết gá trị của (m).

Phương trình của cảm biến được viết như sau: Y = f(X) Trong đó:

+ X- đại lượng khơng điện cần đo + Y- đại lượng điện sau chuyển đổi

Phân loại cảm biến Theo nguyên lý của cảm biến:

- Cảm biến điện trở. - Cảm biến điện từ. - Cảm biến tĩnh điện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Cảm biến hóa điện. - Cảm biến nhiệt điện. - Cảm biến điện tử và ion. Theo tính chất nguồn điện:

- Cảm biến phát điện. - Cảm biến thông số. Theo phương pháp đo:

- Cảm biến biến đổi trực tiếp. - Cảm biến bù.

Cảm biến dùng trong hệ thống

Tại mỗi khâu chúng ta dùng cảm biến ví trí để xác định vị trí của sản phẩm. Khi gặp sản phẩm cảm biến sẽ có tín hiệu báo về bộ điều khiển để ra lệnh điều khiển.

Nguyên lý đo vị trí:

Việc xác định vị trí và dịch chuyển đóng vai trị rất quan trọng trong kỹ thuật. Hiện nay có hai phương pháp cơ bản để xác định vị trí.

Trong phương pháp thứ nhất, bộ cảm biến cung cấp tín hiệu là hàm phụ thuộc vào vị trí của một trong các phần tử của cảm biến, đồng thời phần tử này có liên quan đến vật cần xác định dịch chuyển.

Trong phương pháp thứ hai, ứng với một dịch chuyển cơ bản, cảm biến phát ra một xung. Việc xác định vị trí được tiến hành bằng cách đếm số xung phát ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Một số cảm biến khơng địi hỏi liên kết cơ học giữa cảm biến và vật cần đo vị trí. Mối liên hệ giữa vật dịch chuyển và cảm biến được thực hiện thơng qua vai trị trung gian của điện trường, từ trường hoặc điện từ trường, ánh sáng. Các loại cảm biến thông dụng dùng để xác định vị trí và dịch chuyển của vật

như điện thế kế điện trở, cảm biến điện cảm, cảm biến điện dung, cảm biến quang, cảm biến dùng sóng đàn hồi.

Để xác định vị trí và dịch chuyển của sản phẩm, đồng thời kiểm tra sản phẩm nên trong mơ hình đã sử dụng loại cảm biến quang điện.

<b>Cảm biến quang điện phản xạ khuếch tán:</b>

Đầu ra là NPN, 3 dây nối NO. NPN cho phép dòng ện trong cảm biến đi vàođi điện áp chung. Đầu ra của cảm biến hoạt động như một khóa chuyển mạch. Bình thường đầu ra của cảm biến là một Transistor có vai trị như một khóa (khi sụt áp). Nếu cảm biến vừa phát hiện được đối tượng sau đó tạo ra đường tác động. Đương tác động này được nối trực tiếp tới Trans NPN. Nếu điện áp truyền tới đương tác động là 0V, Trans khơng cho phép dịng chạy trong cảm biến. Nếu điên áp trên đường tác động lớn hơn (12V), Trans sẽ mở khóa cho phép dịng chạy trong cảm biến tới cực chung.

<small>Hình 2-5: Sơ đồ nguyên lý cảm biến quang</small>

Cảm biến quang điện bao gồm 1 nguồn phát quang và 1 bộ thu quang. Nguồn quang sử dụng LED hoặc LASER phát ra ánh sáng thấy hoặc khơng thấy tùy

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

theo bước sóng. 1 bộ thu quang sử dụng diode hoặc transitor quang. Ta đặt bộ thu và phát sao cho vật cần nhận biết có thể che chắn hoặc phản xạ ánh sáng khi vật xuất hiện.

Ánh sáng do LED phát ra được hội tụ qua thấu kính. Ở phần thu ánh sáng từ thấu kính tác động đến transitor thu quang. Nếu có vật che chắn thì chùm tia sẽ khơng tác động đến bộ thu được. Sóng dao động dùng để bộ thu loại bỏ ảnh hưởng của ánh sáng trong phòng. Ánh sáng của mạch phát sẽ tắt và sáng theo tần số mạch dao động. Phương pháp sử dụng mạch dao động làm cho cảm biến thu phát xa hơn và tiêu thụ ít cơng suất hơn.

Lựa chọn điện áp cấp cho cảm biến phải phù hợp với điện áp của mạch điều khiển. Do mạch điều khiển kết nối với bộ điều khiển PLC nên điện áp của cảm biến là 24 VDC.

Cảm biến chịu phản ứng của các tác nhân vật lý. Nếu cảm biến không hoạt động, điện áp đường tác động thấp, khi đó Trans khóa. Có nghĩa là đầu ra NPN khơng có dịng vào/ ra. Khi cảm biến hoạt động làm cho đường tác động có điện áp cao, Trans mở khóa và tác động đóng khóa. Dịng chạy từ cảm biến tới đất. Điện áp ở đầu ra của NPN giảm xuống -V.

Tiện cận E18

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Hình 2-6:Tiệm cận e18</small> Đặc tính kỹ thuật của sensor E18:

<small>Bảng 2-1: Bảng thông số cảm biến E18</small>

Vật thể phát hiện tiêu chuẩn Giấy trắng 100x100mm

Ngõ ra điều khiển Ngõ ra transistor colector hở, tối đa 100mA, điện áp dư : tối đa 1V ở 100mA

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Mạch bảo vệ Bảo vệ ngắn mạch ngõ ra và nối được cự nguồn cấp DC

Điều chỉnh độ nhạy

Ảnh hưởng ánh sáng của mơi trường Đèn dây tóc: tối đa 3000lux Ánh sáng mặt trời: Tối đa 10000lux Nhiệt độ mối trường

Hoạt động -25<sup>0</sup>C tới 55<sup>0</sup>C (không đóng băng hoặc ngưng tụ)

Bảo quản -30 C tới 70 C ( khơng đó<sup>0</sup> <sup>0</sup> ng băng hoặc ngưng tụ)

2.2.3. Băng chuyền

Khái niệm

Băng tải (băng chuyền) là thiết bị chuyên dụng được dùng trong công nghiệp được cấu tạo từ hệ thống máy hoặc cơ có khả năng di chuyển một vật nặng có khối lượng lớn vận từ điểm này sang điểm khác cách nhau một khoảng cách nào đó hoặc vận chuyển theo phương nghiêng, ngang.

Trong sản xuất băng tải có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ sự xuất hiện của băng tải mà lượng vật liệu cũng như sản phẩm tong sản xuất được vận chuyển liên tục đảm bảo nhịp sản xuất, giúp giảm sức lao động và tiết kiệm chi phí nhân cơng.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động - Cấu tạo của băng tải gồm:

+ Động cơ có giảm tốc và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ. + Con lăn truyền trục chuyển động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Hệ thống khung đỡ con lăn. + Hệ thống dây băng hoặc con lăn.

- Nguyên lý hoạt động: Động cơ được gắn vào một đầu của băng tải thông qua bộ truyền chuyển động hoặc bắt trực tiếp với con lăn dẫn động. Khi động cơ quay sẽ truyền chuyển động cho con lăn dẫn động và nhờ ma sát của bề mặt băng tải với con lăn sẽ làm cho băng tải chuyển động theo chiều chuyển động của con lăn.

Một số loại băng tải hiện nay

- Băng tải cao su: Hệ thống băng tải cao su hình dưới là một hệ thống vận chuyển nguyên liệu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất với các hệ thống cùng chức năng. Hệ thống vận chuyển bằng băng tải cao su này có thể lắp đặt được ở mọi địa hình.

<small>Hình 2-7: Băng tải 1</small>

-Băng tải xích: Băng tải xích chủ yếu được dùng để vận chuyển tải nặng, sử dụng trong các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp ôtô thường dùng những băng tải truyền xích để chuyền tải phụ tùng xe hơi qua các nhà máy sơn.

</div>

×