Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

bài điều kiện khuynh hướng văn học và loại hình tác giả vhtđvn đề tài 15 khảo sát phân tích sự giao thoa giữa cảm hứng thiên nhiên và cảm hứng thế sự trong thơ nôm của nguyễn khuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA NGỮ VĂN </b>

--<b> </b>

<b>--BÀI ĐIỀU KIỆN </b>

<b> HỌC PHẦN: KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC VÀ LOẠI HÌNH TÁC GIẢ VHTĐVN Giảng viên: Trần Thị Hoa Lê </b>

<b>Mã lớp: PHIL 126N – K71SP Văn 5 </b>

<b>Đề tài 15 </b>

Khảo sát, phân tích sự giao thoa giữa cảm hứng thiên nhiên và cảm hứng thế sự trong thơ ôm của Nguyễn Khuyến<b>N </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ </b>

− Khảo sát cảm hứng thế sự trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến

− Thuyết trình 3 Vũ Thị Ngọc Yến715601464 − Lập bảng khảo sát

− Khảo sát cảm hứng thiên nhiên trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến − Thuyết trình

4 Phan Thu Ngân 715601282 − Khảo sát sự giao thoa giữa cảm hứng thiên nhiên và cảm hứng thế sự trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến − Tổng kết

− Thuyết trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2.2. Sự nghiệp văn chương ... 1

1.2.3. Thời đại loạn lạ – nguyên do của việc cáo quan về ở ẩn và ền đề của sự giao c ti thoa cảm hứng trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến ... 2

2. <b>CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN TRONG THƠ NÔM NGUYỄN KHUYẾN ... 2</b>

2.1. Bức tranh thiên nhiên bốn mùa ... 2

2.2. Thiên nhiên sống động mang khơng khí xã hội (cảnh làng quê cảnh sinh hoạt) 4 3. <b>CẢM HỨNG THẾ SỰ TRONG THƠ NÔM CỦA NGUYỄN KHUYẾN ... 5</b>

3.1. Khái niệm cảm hứng thế sự ... 5

3.2. Biểu hiện cảm hứng thế sự trong thơ Nôm Nguyễn Khuyến ... 5

3.2.1. Thơ Nôm Nguyễn Khuyến phản ánh hiện thực đời sống sinh hoạt nông thôn và nỗi khổ của người nông dân ... 5

3.2.2. Thơ Nguyễn Khuyến còn là tiếng cười trào phúng về bức tranh xã hội đương thời thối nát, mục rữa. ... 7

4. SỰ GIAO THOA GIỮA CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN VÀ CẢM HỨNG THẾ SỰ TRONG <b>THƠ NÔM CỦA NGUYỄN KHUYẾN ... 9</b>

4.1. Về khái niệm: giao thoa, giao thoa trong văn học và giao thoa trong thi hứng của Nguyễn Khuyến ... 9

4.2. Một số biểu hiện tiêu biểu cho sự giao thoa giữa thiên nhiên và thế sự trong thơ Nguyễn Khuyến ... 10

4.2.1. Bức tranh thiên nhiên chất chứa nỗi buồn thầm kín về thời thế loạn lạc ... 10

4.2.2.Cái nhìn bi uất, u hồi về thế cuộc được hình tượng hố qua các hình tượng thiên nhiên ...12

4.2.3.Đời sống khốn khó của người dân trước thiên tai và sự chèn ép, bóc lột của tầng lớp thống trị thối nát ...13

5. <b>TỔNG KẾT ... 14</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>BẢNG KHẢO SÁT CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN TRONG THƠ NÔM CỦA NGUYỄN KHUYẾN </b>

<b>stt Tên bài Nội dung thể hiện cảm hứng thiên nhiên </b>

1 <b>Ngày xuân dặn các con </b>

Chùm thơ “Ngày xuân dạy các con” gồm có hai bài theo thể thơ thất ngơn bát cú Đường luật Giọng thơ nhẹ nhàng, ấm áp bao tình thương. Trong bài có đoạn thể hiện thời tiết khơng thuận, trời u ám “khói dày” lại “mưa ít”. Núi để làm bạn thì núi trở thành xa tắp trong những ngày đầu xuân. Cúc là bạn cũ thì cúc cũng chỉ nở lơ thơ cạnh tường. Thống một chút cơ đơn

2 <b>Khai bút </b> Có thể nói, bằng ngịi bút tài hoa và từ những trải nghiệm chính cuộc sống với những tình cảm gắn bó thiết tha với những người dân nghèo khổ, Nguyễn Khuyến đã vẽ lên bức tranh đời sống dân dã, chân thực, tinh tế và gần gũi. 3 Mùa hè năm

<b>Nhâm Dần </b> <sup>Nguyễn Khuyến đã cực tả được cái oi ngột của ngoại cảnh qua hai nét chấm </sup>phá điển hình là âm thanh của tiếng dế và đàn muỗi để thể hiện những bức bối nội tâm

4 <b>Thu điếu </b> Bài thơ là một bức tranh thiên nhiên mùa thu vắng lng, lạnh lẽo và đượm buồn, đồng thời c ng th hi n t nh yêu thiên nhiên trong tâm hũ ể ệ ì ồn người thi s .  Đọc bài thơ người đọ ấn tược ng bởi cảnh s c mắ ùa thu đẹp và tnh lng cùng tình yêu thiên nhiên c a Nguy n Khuyủ ễ ến, đồng th i c ng cho th y nh ng n i ờ ũ ấ ữ ỗ nim thời đạ ình yêu nước thương dân dạt dào trong trái tim thi s. i, t 5 <b>Thu ẩm </b> Bài thơ là dòng cảm xúc của con người yêu đời, yêu quê hương, đất nước.

Trong hình ảnh thu đó là hình ảnh đồng quê Bắc Bộ với dáng thu, hồn thu lung linh. Ngõ tối đêm sâu đóm lập l. Khơng giống như những tác giả khác chọn không gian sáng làm tôn lên bức tranh thu.

6 <b>Thu vịnh </b> Bức tranh mùa thu với màu sắc thanh đạm, đường nét uyển chuyển, không gian cao rộng, cảnh vật huyn ảo dưới ánh nắng trắng trong thể hiện nỗi lòng tha thiết của nhà thơ đối với quê hương đất nước. Nhân vẻ đẹp của đêm thu. Nhà thơ cũng bộc bạch tâm sự sâu kín, chân thật của mình hết sức cảm động. 8 <b>Câu cá mùa </b>

<b>thu </b>

Bài thơ Câu cá mùa thu dường như đã mở ra cho người đọc một khung cảnh trời thu trong trẻo tuyệt đẹp nhưng cũng rất đỗi gần gũi, giản dị. Cảm nhận bài thơ Câu cá mùa thu cho ta thấy được bức tranh thiên nhiên v mùa thu qua đôi bàn tay khéo léo của Nguyễn Khuyến lại trở nên sinh động lạ thường. 9 <b>Vịnh cúc </b> qua thiên nhiên đã thể hiện sự đổ vỡ v tinh thần. Từ khi cáo quan v ở ẩn,

nỗi buồn trin miên day dứt cứ trở đi trở lại trong thơ ông như một nỗi ám ảnh. Chủ trương một lối sống lánh đời tất mang sắc thái lội ngược dòng, ánh đục v trong và tất có nét cơ độc vì cảnh

10 Cuốc kêu

<b>cảm hứng </b>

Cuốc kêu cảm hứng tiêu biểu nhất cho hồn thơ Nguyễn Khuyến sau khi đã cáo quan lui v sống giữa xóm làng quê hương: man mác bâng khuâng buồn, cô đơn...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BẢNG KHẢO SÁT CẢM HỨNG THẾ SỰ TRONG THƠ NÔM CỦA NGUYỄN </b>

sống sinh hoạt nông thôn và nỗi khổ của

<small>• </small>

Thấu hiểu, cảm thông nỗi khổ, nỗi vất vả của người nơng dân

<small>• </small>

Chốn q

<small>• </small>

Chợ Đồng

<small>• </small>

Nước lụt Hà Nam

<small>• </small>

Than nợ

<small>• </small>

Lên án, tố cáo bọn quan lại vơ vét, áp bức người nông dân

<small>• </small>

Khuyển nhà nơng

2 Phê phán trào phúng v bức tranh xã hội đương thời thối nát, mục rữa

<small>• </small>

Phê phán, tố cáo hiện thực xã hội mà đứng đầu là bọn quan tham, bọn địa chủ cai trị

<small>• </small>

Hỏi thăm quan tuần mất cướp

<small>• </small>

Phơi bày hiện thực xã hội thông qua hiện

tượng lố lăng buổi giao thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

BẢNG KHẢO SÁT SỰ GIAO THOA GIỮA CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN VÀ CẢM

<b>HỨNG THẾ SỰ TRONG THƠ NÔM CỦA NGUYỄN KHUYẾN </b>

“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyn câu bé tẻo teo. Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.”

− Vẻ tuyệt mỹ của cảnh ao thu, thuyn thu, sóng thu, lá vàng thu, trời mây cao rộng, ngõ trúc vắng… − Tiếng than thầm, phải chăng than cho

chuyến đi câu chưa có kết quả, hay than cho nỗi bất đắc chí trước thời

<b>cuộc hỗn loạn, mơ hồ 2 </b>

Thu vịnh

“Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao, Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu. Nước biếc trơng như tầng khói phủ, Song thưa để mc bóng trăng vào. Mấy chùm trước giậu hoa năm ngối, Một tiếng trên khơng ngỗng nước nào? Nhân hứng cũng vừa toan cất bút, Ngh ra lại thẹn với ông Đào.”

− Bức thủ mc toàn cảnh, bao quát v y mùa thu vùng nông thôn

− Nỗi nim của thi nhân: đó là nỗi thẹn với đời, cái bất đắc chí của một kẻ s lực bất tòng tâm trước cảnh trước cảnh bộ máy chính quyn đã suy thoái trầm trọng.

<b>3 </b>

Cảm

hứng “Đời loạn đi v như hạc độc Tuổi già hình bóng tựa mây cơi”

Hình ảnh thân hạc lẻ loi, mây trắng cô quạnh trong tiếng thở dài trước tình người bạc bẽo hay chính là hình ảnh của thi nhân giữa lúc đất nước loạn li, sự bất lực trở thành con người thừa

“Khắc khoải đưa sầu giọng lửng lơ, Ấy hồn Thục đế thác bao giờ? Năm canh máu chảy đêm hè vắng, Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ. Có phải tiếc xuân mà đứng gọi, Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ? Thâu đêm ròng rã kêu ai đó? Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ.”

Thơng qua khắc họa hình ảnh tiếng kêu khắc khoải của con cuốc, Nguyễn Khuyến đã giãi bày một tấm lịng u nước khơng ngi, một tâm trạng đầy bi kịch: xót xa đau buồn, tủi nhục vì nước mất nhà tan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1 SỰ GIAO THOA GIỮA CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN VÀ CẢM HỨNG THẾ

<b>SỰ TRONG THƠ NÔM CỦA NGUYỄN KHUYẾN </b>

<b>1. KHÁI QUÁT </b>

1.1. <b>Lời mở đầu </b>

Cuối thế kỷ XIX, xã hội Việt Nam khủng hoảng một cách trầm trọng và toàn diện. Sự ở lạtr i xâm lược của Thực dân Pháp đã khiến cho toàn bộ đất nước chịu ảnh hưởng sâu sắc và đồng thời cũng tác động lớn tới văn học với biểu hiện là sự đa dạng v khuynh hướng sáng tác. Ở ng ch đường cuối cùng, văn học phát triển nhiu khuynh hướng cảm hứng như khuynh hướng yêu nước, khuynh hướng nhân đạo, khuynh hướng thế sự, khuynh hướng thiên nhiên, khuynh hướng tôn giáo... nhưng khuynh hướng cảm hứng chủ đạo có lẽ vẫn là thế sự. Từ hiệu ứng xã hội mà quan niệm nghệ thuật, thi pháp của tác giả trong khoảng thời gian này cũng có sự đổi thay. Với nhu cầu biểu hiện, người nghệ s muốn ghi lại được sự phong phú, sinh động của tình cảm, tư tưởng, những biến động trong lòng người và xã hội thì cần một ngơn ngữ nghệ thuật chưng cất từ ngôn ngữ đời sống. Và văn học Nôm, đc biệt là thơ Nôm là sản phẩ đáp ứng được nhu cầu đó. Với đc thù m ngôn ngữ dân tộc, thơ Nôm dễ dàng phản ánh hiện thực cuộc sống và xây dựng các hình tượng dễ thấm sâu vào cảm quan công chúng. Có thể ấy rõ sự xuất hiện và phát triển hưng thịnh của văn th học chữ Nôm đã sản sinh ra nhiu nhà thơ với những tác phẩm kiệt xuất góp phần làm rạng rỡ nn văn học dân tộc. Nguyễn Khuyến chính là một trong những số ít gương mt tỏa sáng v thơ Nơm trong giai đoạn cuối cùng của văn học trung đại Việt Nam với hai khuynh hướng cảm hứng được vận dụng linh hoạt đó là cảm hứng thế sự và cảm hứng thiên nhiên.

<b>1.2. Tác giả </b>

1.2.1. Cuộc đời

Nguyễn Khuyến (1835-1909) tên thật là Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn. Nguyễn Khuyến sinh năm 1835, tại làng Hoàng Xá, huyện Ý yên Nam Ðịnh. Lớn lên sống ở làng Yên Ðổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội - làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ơng xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. Năm 1864, ơng đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà. Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lịng u nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyn thực dân Pháp.

1.2.2.Sự nghiệp văn chương

Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn của nn văn học dân tộc. Từ khi rất nhỏ, ông đã bắt đầu sáng tác thơ ca. Cuộc đời đã tạo nên hai giai đoạn khác biệt trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến mà giai đoạn sau khi ông cáo quan v Yên Đổ mới là thời điểm hội tụ và đột sáng của thi tài. Trước khi v Yên Đổ, Nguyễn Khuyến sáng tác không nhiu, cách viết cũng giống như một vị quan đương chức bình thường nào khác, chủ yếu là những bài thơ vịnh sử với giọng điệu ngợi ca, tán tụng. Thơ Hán và thơ Nôm trước khi tác giả v Yên Đổ đu bộc lộ lý tưởng nhập thế tích cực, mong muốn lập cơng danh, thi thố với đời. Số lượng tác phẩm của Nguyễn Khuyến sau khi v Yên

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2

Đổ tăng lên nhiu lần, thể loại sáng tác cũng phong phú hơn và giọng điệu thể hiện sự trưởng thành của một ngòi bút đã qua nhiu va đập với cuộc đời.

Nguyễn Khuyến sáng tác bằng cả ữ Hán và chữ Nôm với số ợng tác phẩm khá lớn. Ông để ch lư lại hơn 800 tác phẩm gồm thơ, câu đối, văn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm, phần lớn đu làm sau khi từ quan v làng. Với mảng thơ văn chữ Hán, Nguyễn Khuyến đã chứng tỏ sức học phi thường, tri thức un bác của mình. Ngồi ra, ông cũng có nhiu đóng góp nổi bậ ở mảng thơ Nơm, có ý t ngha nhiu mt mc dù thơ Nơm của Nguyễn Khuyến có phần khiêm tốn hơn thơ chữ Hán.

Nội dung tác phẩm của Nguyễn Khuyến rất phong phú, nhưng tựu trung lại gồm có bốn chủ đ tiêu biểu: tâm sự của một nhà nho lạc thời, thể ện con người với chí hướng và phẩm cách trong hi sáng, nhà thơ quê hương làng cảnh Việt Nam và tiếng cười phê phán, tố cáo xã hội đương thời.

1.2.3. Thời đại loạn lạc – nguyên do của việc cáo quan về ở ẩn và ền đề của sự giao thoa cảti m hứng trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến

Mc dầu học rộng tài cao là vậy nhưng lại ra làm quan trong cảnh nước mất nhà tan, đạo đức Nho phong suy tàn, bản thân người trí s tỏ bất lự trước thời cuộc. Không thể làm ợc ra c đư gì nên cái chí muốn trị quốc bình thiên hạ của vị Tam nguyên đã gần như sụp đổ hoàn toàn. Tiếng súng xâm lược của thực dân Pháp nổ ra đã khiến đất nước ta suy sụp nghiêm trọng: đánh mất chủ quyn đất nước đồng thời nhân dân đu trở thành nô lệ, mất tự do. Giữa thời điểm đất nước loạn lạc và rối ren như thế, những người dân đc biệt là tầng lớp trí thức giống như Nguyễn Khuyến buộc phải đưa ra sự lựa chọn giữa đấu tranh hoc cam chịu làm tay sai. Không thể lựa chọn hai con đường trên, mc dù bản thân Nguyễn Khuyến cũng đã trót dấn thân vào con đường hoạn lộ nhưng với nhãn quan sắc bén, ơng nhìn rõ chân tường của thời cuộc, ơng đã dứt khoát vứt bỏ mọi thứ vinh hoa phú quý, khép áo lui chân v quê cũ, quyết giữ khí tiết của bậc quân tử. Dẫu đã trở v với làng quê Yên Đổ, sống hòa hợp với thiên nhiên nhưng trong lòng vị Tam nguyên vẫn chẳng thể nào yên an ở quê nhà mà cứ khắc khoải lo lắng cho vận mệnh của dân tộc trước thời thế lúc bấy giờ. Không thể làm chính trị, Nguyễn Khuyến – một nhà nho, nhà trí thức yêu nước đã gửi gắm tâm sự ầm kín của mình, thể hiện thái độ bất bình sâu sắc trước xã hộth i thực dân phong kiến thối nát và cũng qua thơ văn.

<b>2. CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN TRONG THƠ NÔM NGUYỄN KHUYẾN </b>

2.1. <b>Bức tranh thiên nhiên bốn mùa </b>

Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến được đt trong sự biến đổi không ngừng v thời gian, sự ần hồn vơ hạn của tạo hóa đồng thời được đt trong thế giới tâm tư tình cảm của tác giảtu : xuân - hạ- thu - đơng. Sự tuần hồn của vũ trụ thể hiện qua sự đắp đổi các mùa trong năm. Thống kê trong những sáng tác viết v thiên nhiên của Nguyễn Khuyến, thấy có 13 bài thơ viết v mùa xuân, 26 bài viết v mùa hè, 28 bài viết v mùa thu, 3 bài nói v mùa đơng. Phải chăng có một sự thiên ái ở đây?

Đến Nguyễn Khuyến, thơ xn khơng có cái đắm say, tâm hồn tác giả không quan tâm nhiu đến những giá trị ẩm m cao đẹp của mùa xuân mà thường là nỗi cám cảnh cho thân phận con th người, trong đó có chính nhà thơ. Với ơng già Yên Đổ, mùa xuân giờ đây khơi dậy nỗi đau thương li loạn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

3

‘Xuân về ngày loạn càng lơ láo,

Người gặp khi cùng, cũng ngất ngơ. Lấn thân lấy chi đền tấc bóng, Sao con đàn hát vẫn say sưa?” (Ngày xuân dn các con)

Rất hiếm có bài thơ nào thể hiện nim hứng khởi của nhà thơ khi mùa xuân v. Thậm chí, ngày đầu xuân - khoảng thời gian dễ làm lòng người phấn chấn, vui say với cảnh sắc đầu năm, lịng người rộn ràng đón chờ một năm mới an lành, nhưng với Nguyễn Khuyến, nim hứng khởi ấy cũng thật miễn cưỡng. Trong bài "Khai bút", tác giả có viết:

“Ình ịch đêm qua tiếng trống làng, Ai ai mà chẳng rước xuân sang. Rượu ngon nhấp miệng đưa vài chén, Bút mới thị tay thử mấy hàng. Ngồi lũy nhấp nhơ cị cụ Tổng, Cách ao lẹt đẹt pháo thầy Nhang.”

Để rồi cuối bài thơ xuất hiện một tâm ạng ưu tư, còn nhiu lo lắng, phân vân:tr “Mỗi năm một tuổi trời cho tớ!

Tuổi tớ ời cho tớ lại càng...”tr

Còn đây là bức tranh mùa hè. Như con số ống kê trên đã chứng tỏ, đây là mùa được tác th giả nói đến nhiu nhất. Nguyễn Khuyến đã cực tả được cái oi ngột của ngoại cảnh qua hai nét chấm phá điển hình là âm thanh của tiếng dế và đàn muỗi để ể hiện những bức bối nội tâm:th

“ Hè này nóng khổ quá, Cỏ khô, đầm cạn cả. Lại thêm ngọn gió tây, Vật gì chẳng tàn tạ. Than ôi! khổ trăm chiều! Sao lại còn nghiệt ngã”

(Mùa hè năm Nhâm Dần)

Bài thơ thể hiện cái oi bức ngột nồng đến rã rượi. Chưa bao giờ cái ấn tượng v nhiệt lại bức bối trong thơ như Nguyễn Khuyến. Bởi những vật vã vì thời tiết mùa này thật ra là sự vật vã trong tâm can Nguyễn Khuyến. Và chính vì ngha này mà tần suất dày đc của mùa hè trong thơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

4

Nguyễn Khuyến thành một chi tiết có ngha phá cách, dù cách liên tưởng thì dường như không mới.

Là thi s của cảnh quê, của các mùa nông thôn, Nguyễn Khuyến làm nhiu bài v mùa xuân, mùa hạ, mùa đông nhưng nhiu nhất vẫn là mùa thu. Với không gian nhè nhẹ, bàng bạc, đậm chất u hoài, hơi thu se sắt thấu tận tâm can, vạn vật chớm tàn phai nhưng lại đẹp đến nao lòng. Đáng kể nhất à chùm thơ thu 3 bài của Nguyễn Khuyến: Thu ẩm, Thu điếu, Thu vịnh. Mỗi bài mang một nét đẹp khác nhau, đu thể hiện được sự giao hòa giữa cảnh thu và nhà thơ. Điu đáng chú ý là cả 3 ài thơ thu này đu nói đến màu xanh của bầu trời thu. Đây là cái ấn tượng, điểm nhấn v không gian trong tâm hồn nhà thơ Yên Đổ. Có cái hồn, cái thần nằ ở bầu trời thu xanh ngắt đó. m

“Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”

Thế nhưng, khoảnh khắc đẹp của mùa thu như đã khảo sát trên không phải là nhiu. Điu đc biệt trong những bài thơ v mùa thu của Nguyễn Khuyến là ám ảnh v ời tiết với những lo âu:th Mùa thu là thời điểm người nông dân vào mùa gt hái. Công việc này phụ thuộc rất nhiu vào thời tiết, ấy thế mà trời cứ "gió gió mưa mưa" khiến nhà thơ lo lắng cho vụ mùa “sợ lại mất không”

Cịn với mùa đơng, Nguyễn Khuyến dường như bị ám ảnh v cái lạnh tê tái Nguyễn Khuyến có rất nhiu thơ v bốn mùa, v những chuyển động của mùa vụ, tiết trời nhưng có một điu dường như " bất dịch" đó là tâm trạng bất lực, khơng lối thốt của thi nhân. Đọc thơ Nguyễn Khuyến có thể nhận ra rất rõ sự chu chuyển âm dương thể hiện thành vòng xoay bốn mùa, song dường như nó chỉ chu chuyển một thứ, đó là tâm sự " lui v" của một bộ phận khơng nhỏ trí thức nho học lúc bấy giờ. Trạng thái này có thể coi là một kiểu hịa trộn cũ- mới trong cách nhìn, cách sử dụng thiên nhiên.

2.2. <b>Thiên nhiên sống động mang khơng khí xã hội (cảnh làng q cảnh sinh hoạt) </b>

Khi tác giả v ở ẩn tại Yên Đổ, không gian sống gắn lin với ao sâu, ngõ tối, ruộng, vườn, ngơi nhà...., gắn với những hình ảnh nhỏ bé, bình dị. Tác giả tự miêu tả như cuộc sống của mình như một lão nơng trong thiên nhiên, trong khơng khí làng q. Mơi trường đó thuần khiết bởi dường như chỉ có quan hệ giữ tác giả với núi sơng, cây cỏ, thú chim, trăng, gió... Trong môi sinh làng quê, vườn là một trong những nơi chốn được Nguyễn Khuyến nói đến nhiu. Vườn trong thơ ơng, dù có tên (Bùi viên) hay khơng có tên (Tiểu viên) đu à những khơng gian nhỏ. Nhà thơ thường chọn khoảng thời gian ban ngày để miêu tả mảnh vườn với sắc màu, âm thanh và hương thơm. không gian này, nhà thơ dường như tìm thấy sự thư thái trong tâm hồn. Và chính nhờ gần gũi với đời sống thường nhật đó, tác giả đã đưa thơ ca v với cuộc sống.

</div>

×