Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của 3 loài cây: Sến xanh, Chiêu liêu (Terminalia chebula Retz), Mũ nhà chùa (Mitrephora thorelii Pierre) là cơ sở cho việc lựa chọn làm cây xanh cho thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRUONG ĐẠI HỌC LAM NGHIỆP

TRAN PHƯƠNG THẢO.

NGHIÊN CUU MOT SO DAC DIEM SINH HQC CUA 3 LOÀI CÂY:SEN XANH (Mimusops elengi var. poilanei Lecomte), CHIEU LIEU(Terminalia chebula Retz.), MU NHÀ CHUA (Mitrephora thorelii Pierre)

LA CO SỞ CHO VIỆC LỰA CHỌN LAM CÂY XANHCHO THỦ ĐÔ HÀ NỘI.

Hà Nội, 2010

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRAN PHƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SO DAC DIEM SINH HỌC CUA 3 LOÀI CÂY:SEN XANH (Mimusops elengi var. poilanei Lecomte), CHIEU LIEU

(Terminalia chebula Retz.), MU NHÀ CHUA (Mitrephora thorelii Pierre)

LA CO SỞ CHO VIỆC LỰA CHON LAM CÂY XANH

CHO THỦ ĐÔ HÀ NỘ

Chuyên ngành: Lâm họcMã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SY KHOA HỌC LAM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌCPGS.TS. DƯƠNG MONG HUNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

ĐẶT VẤN ĐỀ

Không gian xanh cho một đô thị mới xứng tâm với vị thế 1000 năm văn

hoá, mang dam bản sắc dan tộc là điều mà các nhà khoa học và chuyên môn

cần phải đầu t- nghiên cứu.

“Trong những năm gần đây việc nhân giống phát triển cây lâm nghiệp,theo h- ống là cây xanh, cây bóng mát trồng tại các dai d- ờng lớn, khu đô thị,

<small>khu công nghiệp, khu tập trừng dân c-... ngày càng đ-ợc quan tâm và chú</small>

trọng. Có rất nhiều lồi cây Lâm nghiệp có đặc điểm hình thái đẹp: thân

thing, phân cành ở độ cao từ 2 - 2.5 m, là cây thân gỗ lâu năm, ít sâu bệnh, lá

<small>th-ðng xanh,</small> rụng lá vào mùa khô, hoa quả không gây ô nhiễm môi tr-ờng

ge xem là phù hợp để lựa chon làm cây xanh đô thị.

Việc sử dung cây lâm nghiệp làm cây xanh đô thị là một h- ing đi đúng

din: Giải quyết việc bảo tồn I-u giữ các nguồn giống gen bản địa, phát huy

tính đa tác dụng của cây gỗ: khơng chỉ có tắc dụng lấy gỗ mà cịn có giá trị vẻmặt mỹ quan tạo khơng gian xanh và hiện dai cho đô thị trong t- ơng lai, cây

xanh với tỷ lệ lớn trong diện tích khu đơ thị hiện đại sẽ làm giảm 6 nhiễm môi

trường, làm giảm các tác nhân gây ra một số bệnh cho con người, gây ảnh

hưởng lớn đến môi trường sống của các lồi động vật và giảm hiệu ứng nha

<small>kính.</small> 3iảm ôn độ không khí, giảm bức xạ nhiệt: Tán lá xanh ngăn cách ánh.

nắng mat tri, tạo bóng ram mát là giảm bớt c-ờng độ ánh sáng chiếu lên mat

đất, đồng thời lấy nang |-ong mat trời dé tiến hành quang hợp, do đó làm hạ

thấp ơn độ khơng khí so với vùng khơng có cây xanh. Sự chênh lệch ơn độkhơng khí giữa vùng có cây xanh và vùng khơng có. ly xanh sẽ tạo nên sự

thay đổi áp suất khơng khí, từ đó hình thành những luồng gió đối I-u nhẹ làm

‘cho khong khí d-ge thơng thống, mát mẻ;

Làm sạch khơng khí, giảm bụi và giảm độ ồn: Khói bụi đ-ọc giữ lạimột phần đáng kể bởi tấn lá, nhánh lá của cây xanh, sau đó đ-ợc n- Ge m-a

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

hồ tan. Q trình hơ hấp và quang hợp, cây xanh khong ngừng bổ sung -gngi bị hao hụt cho môi tr- ờng xung quang và hấp thụ khí COs.

<small>‘Theo đánh giá ctBộ Tài Nguyên Môi Tr- ong, hiện nay vi</small> c trồng cây

xanh ở đơ thị n-Ge ta cịn rất ít và ch a dat tiêu chuẩn về độ che phủ cũng cân bằng hệ sinh thái. Tại các vùng đơ thị hố nhanh, bộ khung bảo vệ môi

nh-tr-ờng là những vành đai xanh không đ- ợc quy hoạch và bảo vệ.

<small>Theo TS. KTS,Ngọc Nghêm: Thủ đô Hà Nội của chúng ta vừa</small>

thiếu công viên, phân bố không đồng đều, ch- a đáp ứng d-ge yêu cầu sử <small>dụng</small>

đa dạng của cộng đồng và thiếu sự định h- ớng nâng cấp đồng bộ, quản lý chatchẽ. Trong điều chỉnh quy hoạch chung của Thành phố đến năm 2020 đ-ợc.

xanh đô thị phải đạt

16 m°/ng-ờï, đất cây xanh khu ở đạt 2m’/ng-di, Tổng diện tích đất cơng viên:

<small>4000 ha.</small>

phê duyệt năm 1998 thì tới năm 2020, tiêu chuẩn đất c

Voi những nhu cầu cấp bách ở trên, Tôi xin dé xuất nghiên cứu vấn dé

Nghiên cứu một sốđặc diém sinh học của 3 loài cây: Sến xanh (Viết)

(Mimusops elengi var. poilanei Lecomte), Chiếu liêu (Terminalia chebula

Retz,), Mã nhà chùa (Mitrephora thorelii Pierre) là cơ sở cho việc lựa chọn

làm ey xanh cho Thủ đô Hà Nội.

Cay lam nghiệp với những -u điểm nổi bat: Cay than gỗ lâu năm, dángthẳng, phân cành cao, ít sau bệnh, ít rụng lá theo mùa, hơn thế nữa việc trồng

cây lâm nghiệp cho đô thị Hà Nội là một cách để giữ gìn những nguồn giống,

gen bản địa tốt nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Ch- ong 1

TONG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN COU

‘Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu Canada (FCA), một cây khoẻ.mạnh có thé hấp thụ khoảng 2.5 kg COs/năm, một cây tr- ng thành có thể hấpthụ từ 3000 đến 7000 hạt bui/m`. Một cây tr- ởng thành có thể cung cấp I-ơng

©; cần thiết cho 4 ng-i

Theo nghiên cứu của Đại học (Michigan State University, UrbanForestry), sự hiện diện của cây xanh ở gần nhà giảm 30% I-ợng khơng khí 6

nhiễm. Một cây tr-ởng thành hút mất 450 lít n-ớc trong đất rồi lại trả vẻ

<small>khơng khí-ới dạng hơi n-ớc để làm mới khơng khí. Một cây Phong có</small>

đ-ờng kính 30 em, trong một mùa có thể hút đ-ợc I-ơng chất kim loại nặngtrong đất nh-: 60mg cadmium, 140 mg chrome, 820 mg Nickel, và 5200 mgchì. Theo một nghiên cứu của Mỹ vẻ giá trị đất ở thì sự hiện điện của một cay

<small>xanh làm tăng thêm 18 % gid trị môi t- ong,</small>

“Trong khoảng m: ði năm trổ lại đây, trong hệ thống cây xanh cho đơ thị

đã xuất hiện nhiều cây bóng mát có hình thái dep mắt, góp phần tơn tạo cảnh

‘quan đơ thị, tang vẻ đẹp thẩm mỹ cho các hè phố, cơng viên. Một trong những,lồi cây đó là cây Sến xanh (cây Viết), cây Chiều liêu, loài cây mới d-a vào

<small>trong để tài nghiên cứuViệt Nam,</small>

Mũ nhà chùa, đây là những lồi cây bản địa củầ những lồi cây có tán hình trứng, gọn xanh quanh năm, đẹp mắt,

trạng lá nên thích hợp với việc trồng tạo cảnh quan cho đô thị1.1-Vấn để nghiên cứu cây xanh cho các đỏ thị tại Việt Nam.

Không gian xanh là nhu cầu thiết yến của môi tr-dng đô thị giao tiếp

công đồng nên cần phải đ-ợc xem xét để phân bố đồng đều, để hài hoà giữa

nội thành và ngoại thành, giữa các khu chức năng đô thi, thuận tiện cho mọidân c- tiếp cận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Cée chỉ số xanh theo thống kê là

- Độ che phủ chung của cây xanh tồn Thành phố là 11.7. Trong đó: Nộithành độ che phủ chung là: 7%, phân bố không đồng déu, quận có độ che phủ

thấp nhất là Quận Hai Bà Tr-ng (4.3%), cao nhất là Quận Thanh Xuân

<small>(13.3%). Ngoại thành có độ el</small>

Huyện có độ che phủ cao nhất là Huyện Sóc Sơn (19%), và thấp nhất là GiaLam (6.8%)

e phủ chung lag 12.2, phân bố không đồng đều,

- Số cây xanh bình qn/nạ-ời (tồn Thành Phố có số cây xanh bình quản là:47 cây/ng-ời. Phân bố khơng đồng đều giữa ngoại thành và nội thành. Nộithành trung bình 0.3 cây/ng- di, ngoại thành trung bình 9.7 cây/nạ- di

- Diện tích cơng viên - v-ờn hoa/ng-di tồn thành phố trung bình là: 1,09

mÈ/ng-ời. Cao nhất là Quận Ba Đình (5.68 m”/ng-ời), thấp nhất là Quận‘Thanh Xuân (0.03mŸ/jnạ- di). Các công viên - v-ờn hoa có diện tích lớn th- ng,

tập trung tại các quận trung tâm.(Tiến Ngọc, 2009).

“Thực trạng trên cho thấy các chỉ tiêu trên đều thấp hơn nhiều so với đô

thị các n- c trên Thế Giới bởi vậy cần phải d-ợc quan tam nhiều hơn. Đây làyếu tố khơng chỉ có ý nghĩa về cải tạo vi khí hậu, bảo vệ mơi tr-ồng, có giá trịvề kinh tế, tạo cảnh quan đô thị mỹ quan, tạo điều kiện sống tốt mà cịn là

khơng gian nghỉ ngơi gi tạo điều kiện thân thiện với đô thị và giao tiếp

giữa các c- dân cộng đồng.

Khi đọc trồng một cách hợp lý, cây xanh góp phần lớn trong việc cải

tạo mơi tr-ờng khơng khí, cải thiện đời s

ing con ng-ời. Một cây bóng mát

“inh lá sum suê có thể giữ đ- ợc tới 10kg bui/ngay. Do vậy một hàng cây,một cụm cây, một v-ờn cây đã giữ lại một I-gng bụi rất lớn. Cây bóng mátcồn làm giảm tiếng ồn. (Một vịm lá cây trung bình nhận d-ợc 25% tiếng ồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

và phản xạ lại 75%). Một dai cây bóng mát trồng đúng kỹ thuật sẽ có tác dungnh- một bức t-ờng chắn tiếng ồn. Cây xanh Hà Nội là một chiếc máy điều

<small>hoà, cung cấp Os, thu lại khí COs, có tác dung ion hố khơng khí lon, làm.</small>

sạch khơng khí làm tang sức khoẻ cho con ng-ai, Nếu có hàng cây bóng máthợp lý sẽ tạo đ-ợc hành lang theo h-éng gió thịnh hành, tạo thành ống dẫn gióđ-a khơng khí trong lành vào trung tâm thành phố, khơng khí vận chuyển I-u

Quan điểm xây đựng đồng bộ khơng gian xanh: Khơng gian xanh cơng

cơng có giá trị và phát huy vai trị khi có giải pháp xây dựng đồng bộ từ

bộ đô thị đến từng khu chức năng, đến từng cơng trình. Những khu phố mới

xây phải đảm bảo điện tích cây xanh tối thié theo Quy chuẩn xây dựng

hành và cụ thể theo để xuất là phải gắn với không gian công cộng, để đáp ứng

nh cầu hàng ngày, th- ờng xuyên, hoặc định kỳ của ng- ời dân ... trong những

tr-òng hợp thuận lợi vẻ đất đai có thể tăng diện tích cây xanh v- gt qua nạ- ðng

tối thiểu trong Quy chuẩn.

Phát triển khơng gian xanh là q trình nang cao chất I-ợng cuộc sốngnhân loại trong phạm vi đáp ứng d- ợc của hệ sinh thái

Không gian xanh cho đô thị là vấn để nghiên cứu khơng cịn là mới ở.các n- Ốc trên thế giới, mà đặt vấn dé nghiên cứu cây xanh cho đô thị đ- ợc đặc

biệt quan tâm và chú trọng, đây là vấn dé cẩn d-ợc đầu t- nghiên cứu nữatrong thời gian tới ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.2. Vấn để cây xanh cho đô thị Hà Nội

Yeu cầu cud lĩnh vực cây xanh đô thị và khu dân e- rất đa dang, từ.đ-ờng phố đến các loại công viên, sân v-ờn nơi làm việc, tr-ờng học, bệnh.

viện, khu nghỉ mát, khu công nghiệp, khu dân c-, đình chùa ... Do đó cảnnhiều lồi cây trồng để đáp ứng các yêu cầu khác nhau, nh- ng các loại cây

trồng hiện nay còn t-ong đối ít. Thành Phố Hà Nội đã điều tra thống kê đ- ge

hơn 100 lồi cây, trong đó có những lồi mới chỉ có từ 1 - 2 cá thể, tuy vậy

các lồi cây trồng phổ biến, th-ờng chỉ có 25 - 30 lồi (Ngơ Quang Be,

2006),

Hign trạng cây xanh do thị Hà Nội

<small>Hà No- đơ thị có c</small> i tiêu cây xanh thấp nhất thế giới với ch-a diy

2mÌnạ-ời. Trong khi đó trên thế gi

nội thành bình quan đầu ng-ời nhiều thành phố đạt rất cao: Các thành Phố củaNhật đạt 7,5m /ng- di, London: 26.9mP/ng-ời, Berlin 27,4m /ng- di, NewYork29.3m /ng-ời ...Ngồi ra Thủ đơ cịn thiếu sự đa dạng vẻ chủng loại cây

trồng, hầu hết là những chủng loại cây đã quá quen thuộc mà lại bộc lộ nhữngchỉ tiêu diện tích cây xanh cơng cộng

nh-ợc điểm khơng cịn phù hợp là cây xanh trồng cho đơ thị hiện đại nữa.“Thêm vào đó là việc quy định các tiêu chuẩn nào để cay xanh đạt các yêu cầu

vẻ (chiều cao, đ-ờng kính gốc, dạng tán (tuổi)? Thì đ-ợ phép d-a ra trồng tại

các đô thị, điều này đang khiến cho đơ thị thiếu di tính đồng bộ và mỹ quan

dẫn đến hệ thống cây xanh đơ thị cịn nhiều bất cập ch- a đ-ợc nghiên cứu và

giải quyết thoả đáng

Quy hoạch xây dựng các không gian xanh, các công viên, v-ờn hoa cho“Thủ đô Hà No ic biệt là khi địa giới hành chính đãhết sức quan trọng,

thay đồi, phát triển nhiều lần. Hệ thống không gian xanh trong đô thị Hà Nộilà bộ phận chức năng rất quan trong của Thành Phố vì lợi ích lâu dài và bền

vững của cộng đồng dân c-.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

“Tốc độ đơ thị hố ngày càng nhanh nhất là ở các n- óc đang phát triển,tốc độ đơ thị hố nhanh dẫn đến vấn để mơi tr- ờng đơ thị ngày càng gặp nhiềukhó khan, trong đó phải kể đến vấn để thốt n-6e, vấn để nhà ở, khói bụicông nghiệp, tiếng ổn ... cũng nh- nhiều yêu cầu, vui chơi, th- giãn của dân c-đô thi, Những vấn dé nêu trên nếu không d-c giải quyết một cách thoả đáng

sé đem lại hậu quả nghiêm trong ảnh h- ởng đến mọi hoạt động sản xuất vàđời sống của dân e- đô thị

<small>"Nhận định chung là chỉ tiêu đất để trồng cây xanh trong các đơ thị cịn</small>

q thấp, trung bình mới chỉ đạt 0.5 m /ng- di. Ở hai thành Phố lớn là Hà Nộivà Thành Phố Hồ Chí Minh, cây xanh cũng chỉ đạt khơng q 2 m”/nạ-ời, chỉmới bằng 1/10 chỉ tiêu cây xanh của các Thành phố hiện đại trên thế giới(khoảng 20 m/ng-ời). Một số nhà máy, xí nghiệp của ta cũng gây ơ nhiễm

cho mol tr-ờng lớn nh- bụi (nhà máy xi mang Hải Phịng). Ở khu cơng

nghiệp Việt Trì, ơ nhiễm vẻ bụi v-ợt chuẩn tir 2 -30 lần, ơ nhiễm khí thải

(CO, SOs, HE, H:S ...) vượt chuẩn từ 2 - 12 lin, khí So: v-ợt 2 lân.

(Thu Thuỷ, Trung Hiếu, Tri Thức 1996).

Chiing loại cây trồng đơ thị cịn thiếu nhiều loài cây bản địa. Việc d-abản địa vào trồng ở đơ thị cịn it, do nhiều ngun nhân chủ quan, khách

quan đ-a lại; một phẩn vì chúng ta ch-a có những nghiên cứu, thử nghiệm.nhiều vé các lồi cây này.

“Tổ chức cây xanh đô thi, nhất là cây trồng d-ờng phố, cịn nhiều điều.ch- a hợp lý, thậm chí cịn lộn xộn, có những đ- ờng phố ngắn có tới 4-5 lồi

<small>cây khác nhau, thậm chí 7-8 lồi.</small>

Việc quản lý cây xanh đô thị mới nặng về quản lý hành chính mà ch-a

gắn với nội dung quản lý khoa học.

D6 thị ngày càng phát triển đồi hỏi chủng loại cây xanh ngày càng,nhiều, vì mỗ loại cây khơng chỉ phù hợp với lập địa nhất định mà cịn vì mỗi

lồi cây chỉ có thể thoả mãn đ-ợc một số yêu cầu cảnh quan nhất định. Bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cạnh việc nhập nội các lồi cây từ n- óc ngoài vào, ta cần chú ý dẫn giống các:loài cây giữa các vùng khác nhau trong n- óc và chú ý thuần hoá phát triển các

cây bản địa, những‘Quang Đề, 2004),

Hệ thống cây xanh mới chỉ cơ bản hình thành tập trung tại các đô thị

các đô thị nhỏ cây xanh ch a thành hệ thống, chiếm

<small>tíchtừ rừng tự nhiên thành</small> y trồng đô thị. (Ngô

<small>Tinh trang chat phá cây, tia cành, bề nhánh, khai thác diễn ra một cách tuy</small>

tiện và khá phổ biến làm giảm độ che phủ va khả năng sinh t6n của cây.

"Nguồn lực phát triển cây xanh đơ thị cịn ít, chỉ dựa vào ngân sách Nhà.

n-ớc, thiếu cơ chế chính sách để khuyến khích mọi thành phản kinh tế vànhân dân tham gia. Trừ một số Thành Phố lớn nh- : Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,

‘Ba Nang cịn lại các đơ thị khác, chỉ phí đầu t- cho cây xanh hẳu nh- khơng

dng kể hoặc rất thấp.

Bên cạnh đó, việc quản lý cây xanh cịn lỏng lẻo, tình trạng chặt phácây, ia cành; khai thác một cách tuỳ tiện cịn làm diện tích độ che phủ và khảnăng sinh tổn của cây. Việc trồng cây xanh ở những nol cong cộng vẫn còn

mang tính tự phát, manh mún thiếu quy hoạch về lựa chọn lồi cây, bố trí cây

trồng phù hợp cho từng cơng trình, dia ph- ơng. (Ching loại cây xanh đơ thị‘on ch- a phong phú, da dạng).

Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố - hiện đại hố

dit n-óc, q trình đơ thị hố cũng diễn ra nhanh chóng, bộ mặt đơ thị đ-ợccải thiện rõ rệt, Tuy nhiên hạ tang kỹ thuật đô thị cịn nhiều bất cập, đặc biệtlà vấn để cơng viên, cây xanh đơ thị vẫn cịn bị xem nhẹ. Khơng ai có thể phủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhận d- ợc vai trị rất quan trong của cơng viên, cây xanh đối với đời sống conng- tr-ờng đô thị. Cay xanh cịn có tác dụng lớn trong việc cải tạokhí hậu, bảo vệ mơi tr-ờng sống. Ngồi ra cây xanh cịn làm tăng vẻ đẹp

kiểntúc cảnh quan đô thi, Tuy vào điều kiện tự nhiên, thổ nh- ðng bản sắc văn

hoá mà cây xanh ở mỗi đơ thị có những sắc thái và đặc tr-ng riêng góp phần

làm phong phú cuộc sống văn hố tỉnh thần của c- dân đơ thị

Phải đầu t- nhiều hơn nữa cho cây xanh Thủ do Hà Nội. Là một thành

i, với tốc độ đô thị hố cao, Thủ đơ Hà

<small>Nội dang trong giai đoạn phát triển mạnh, nhiều dự án xây dựng đang đ-ợc</small>

Nh-trong các khuôn viên, đ-ðng phố của Hà Nội, Cây Mũ Nhà Chùa là một loại

cây mới có nhiều đặc điểm phù hợp với kiến trúc đô thị Hà Nội

Việc tạo ra các nguồn giống gen đa dang phục vụ cho cây xanh đơ thịHà Nội, là góp phin làm tăng thêm sự lựa chọn loài cay trồng tạo nên sự đa

dang, những nét đặc tr-ng cho từng tuyến phố của thủ đỏ, tang thêm sự hiện

đại cho một đô thị mới nh- ng vẫn giữ đ-ợc nét bản sắc riêng. Cây xanh trên

phố ph- ờng Hà Nội, việc lựa chon loại cây đẹp, có chiều cao, lá xanh và bén

... là rất quan trọng Trong thực tế, những tuyến phố và những hàng cây xanh

đã gắn bó quen thuộc và trở thành niềm tự hào riêng của ng-ời dân Hà Nội.Cây xanh đã tạo thành bản sắc riêng của một thủ đơ hồ bình và thân thiện

Khơng gian xanh đơ thị là sự gắn kết giữa không gian xanh và kiến trúchạ ting kỹ thuật, giữa cái thô cứng của gạch ngồi bê tơng và sự thống đạt củakhơng gian cây xanh, cây cảnh, v-ờn hoa, cơng viên, ...., nói một cách khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

với tim nhìn của thế kỷ mới Hà Nội cắn thêm nhiều diện tích cây xanh, cần sự.cquy hoạch rõ rằng cụ thể, cần sự hài hoà vẻ chủng loại cây trồng, sự đa dạng,

và phong phú của các loài cây trồng đ-ờng phố sẽ là nguồn nguyên liệu dồi

đào, tăng thêm sự chọn lựa để d-dng phố Hà Nội đẹp hơn, hiện đại xứng tẩm

một đô thị đang hội nhập đổi mới phát triển.

“Các cây xanh đ-c trồng xen kế nhau trên các via hè Hà Nội còn thiếu.

về chủng loại, ch-a đa dạng (tập đồn cây đơ thị mới chỉ có khoảng 30 loàicây đã quá quen và phổ biến), tuy nhiên cũng có những tuyến phố có những.lồi cây đặc tr-ng. Tr- óc tiên là cây Xà Cừ loài cây có tuổi thọ cao và chiếm

30% số cây trên via hè Hà Nội: Các Phố Nh- Hồng Diệu, Phan Đình Phùng,Hồng Van Thụ, Nguyễn Thái Học, Trin Phú ... Xà cừ là lồi cây cao, xanh

mát quanh năm, tim nhìn thống nh-ng hiện nay cây đang phải can thiệpbằng những biện pháp cơ giới: cát cành (Ha Nội dang tìm những lồi cây mới

để thay thế, lựa chọn những loài cây trồng khác mang vẻ dep, tiện ích cho thủ

Phố Hai Bà Tr-ng đ-ợc đánh giá là có hệ thống cây xanh đẹp của Hà

Nội. Nồi bật là hàng cây Xà Cừ lâu năm cao 30 - 40 m.

‘Theo thống kê thì, tồn tuyến Hai Bà Tr-ng có 334 cá thể cây xanh.

nh- nạ lại thuộc 20 loài: Nhiều nhất là Sấu, cịn lại là các lồi nh-: Đa, để,bơng gịn, bằng lang, Chàm, Chẹo, Muéng, Nhội, Tếch, Quyếch, S- a, Sita ...

Khong gian xanh cơng cộng trong q trình đơ thị hoá đã tré thành một

trong những hop phân quan trọng không thé thiến trong quy hoạch phát trién

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đô thị, đặc biệt là tong quy hoạch phát triển Thủ đô Hà Nội. Đây là yếu tố

‘quan trong góp phần tạo lập nét đặc tr-ng của Hà Nội. Phát triển không gianxanh Hà Nội trên cơ sở các quan điểm sau:

Quan điển về văn hoá, lich sử: Với vai trị là Thủ đơ, khơng gian xanh

của Hà Nội là nơi hội tu tỉnh hoa của các vùng lãnh thổ của Việt Nam của

những đặc điểm vẻ văn hoá, lịch sử của từng vùng. Không gian xanh của Hà

Nội phải gắn với văn hoá của Hà Nội, từ cảm nhận thẩm mỹ của cộng đồng

đến kế thừa những chọn lựa từ hình th ổ chức đến chủng loại cây.

Quan điểm về moi tr- ờng và kinh tế: Không gian xanh Thù đô nhằm tạo

ra môi tr-ờng sống lành mạnh, hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại dokhí hậu và q trình đơ thị hố gây ra, đồng thời khơng gian xanh góp phầnđem lại những lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư dân.*Phát triển không gian xanhlà quá trình nang cao chất I-gng cuộc sống nhân loại trong phạm vi đáp ứng

được của hệ sinh thái”

Quan diễn xây dựng đồng bộ không gian xanh:

Hiện nay đã có nhiều các nhà chun mơn, nhà nghiên cứu đã viết và

đâu t- nghiên cứu vẻ. Đối với Hà Nội, đơ thị đang có tốc độ đơ thị hố cao thìcần phải chú trọng đồng bộ các khơng gian xanh bao gồm:

Cay xanh v-ờn hoa, công viên: dành cho mọi khả năng có thể để xây

dựng nhiều cơng viên, v- ðn hoa, v-ờn dạo.

Cay xanh chuyên dùng: Dùng khai thác tối đa quỹ đất I-u không, quỹ.at dọc theo các sơng, kênh, m- ơng thốt n- óc ... khơng gian xanh giữa các

cơng trình cách ly nghĩa trang, bãi chứa rác thai... Chỉ ti¢u định h- ng choloại này chiếm tối thiểu 20% - 25% diện tích khơng gian xanh.

Cây xanh chức năng: Phải đạt tối thiểu 20% diện tích cơng trình cơng

cơng (mật độ khống chế trong Quy chuẩn Xây dựng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cay xanh tr-ờng học, cong sở: Phải đạt tối thiểu 40% diện tích cơng,

trình (Mật độ khống chế trong quy chuẩn Xây dựng). Loại hình cây xanh nàycó nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển theo quy hoạch.

Cay xanh hộ gia đình và khu dân c- › Phải đạt tối thiểu 20% diện tích

(mật độ khống chế trong quy chuẩn Xây dựng) (Tiến Ngọc, 2009).

1.3. Hiện trang v- dn thực vật Hà Nội

'Vờn thực vật Hà Nội có địa điểm thuộc thơn Văn Tri xã Minh Khai

-huyện Từ Liêm - Hà Nội

Hiện nay V-ờn thực vật Hà Nội đang I-u giữ hơn 200 lồi thực vật qhiếm có mạch của Việt Nam.

Diện tích của V-ờn thực vật Hà Nội khoảng hơn 20 ha, trong đó diện

tích xây dựng cơ bản, đ- ờng đạo, hồ n- óc, sản bê tơng, bể n- óc, giàn phunkhoảng 5 ha, cịn lại là điện tích I-u giữ các lồi thực vật rừng có mạch q

hiếm của Việt Nam,

1.3.1. Đặc điểm của Sến xanh (cây Viết) (Mimusops elengi var. poilan«

Về vị trí phân bố của lồ cây Sến xanh trong VTV Hà Nội d- ae chia

<small>làm 2 nhóm: ở chân lô và </small><sub>ở s-ờn lô:</sub>

Ở chân lô là vị trí thể thuộc

<small>Ởs-khu: A6, El, E2, E4,an lơ là vị trí<4 thể thuộckhu: G1, G15, G16</small>

“Tốc độ phát triển chiêu cao của các cá thể loài cây Sến xanh.

(Hwntb s-ờn lô > Hwntb chân lô), Dt phát triển t-ơng đối đồng déu, chứng tỏđiều kiện đất dai phi hợp cho loài cây phát triển, qua theo dõi và số I-ơng đođếm DI.3 của các cá thể trong 3 năm từ khi loài cây doe trồng tại VTV sovới loài cây đang đ-ợc trồng đơ thị hiện nay là Lồi cây: Hoa sữa (VTV) tốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

độ phát triển tốt, hoa ch- a có, lá xanh bóng, khơng có thời gian tro trụi nhiều

<small>trong năm.</small>

1.3.2,Đặc điểm sinh học của. Chiêu liêu (Terminalia chebula Retz.)- Chiều liêu là loài cây thân gỗ cao từ 15 - 20 m, đ- ng kính: 6 - 10 cm. Tancây phân tổng, lá đơn mọc đối hoặc gần đối, cuống ngắn, lá hình thn dài,sân nổi rõ, cuống lá mẩu đỏ tím, vỏ nứt dọc mầu trắng bạc. Hoa mọc ở đầucành hoặc kế lá thành bông, trang hoa màu trắng xanh. Quả hạch hình trứng,

hai đầu nhọn có 5 cạnh dọc, đ- ðng kính 2.5 - 3 em; đài 3 - 5 cm, vỏ mau nâunhạt, Hach (hột) cứng chắc, thịt day (khi khơ chỉ cịn từ 2 - 4 mm), vị chuachất

Phan bố ở Châu A, ở Việt Nam mọc ở nhiễu noi, nhất là miền Trung và Tây

é làm thuốc.

<small>- Gỗ cứng và tốt, quả cịn có thể ding</small>

~ Trong V-ờn thực vật hiện tại số --ợng cá thể rất hạn chế, nh- ng phát triển rất

tốt, và thich nghỉ phù hợp với khí hậu tại v- ờn.

1.3.3. Đặc điểm sinh học của Mã Nhà Chia (Mitrephora thorelii Pierre)- Cây cao từ 1.7 - 2.2 m, ch-a có hoa và quả, cây có lá xanh thắm, dy vàbóng, thân màu nâu đen, cành mọc đối, tán trịn đều, lá hình trứng thn ítrung, mat d- đi có lơng mau nâu.

- Cây phân bố từ Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Tây Ngun, Cơn Dio

- Cây thân gỗ cứng, nặng, có nhiều công dụng tot: làm xây dựng, nông cụ

(Nguyễn Tiến Ban, (2000)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1.4. Tiêu chí cây xanh cho đơ thị Việt Nam

<small>= Cây xanh có chiều cao t-ơng đối từ 3 - 3.5 m, chịu d- ge gió bão và sau</small>

- Cây -a sáng, sống phân tán

- Cay thân đáng đẹp, thẳng, có hoa đẹp, tần cân đối

<small>- Cây có rễ ăn sau, khơng có rễ nổi và rễ cây không làm hai d- dmg,</small>

- Tuổi thọ cây phải đài (50 năm trở lên), tốc độ tang tr-dng tốt

- Quả khong gây hấp dẫn ru

<small>môi tr-dng.</small>

và không làm ảnh h-éng đến vệ sinh

- Cây khơng có gai sắc nhọn, hoa, quả, nhựa không gay 6 nhiễm, độc hại có

<small>mùi khó chịu</small>

- Khả năng chống chịu bụi, chống ồn

- Độ sâu của gốc cây phải đủ để đảm bảo cho cây phát triển bén vững và

không bị đổ bởi gió to hoặc m- a bão. (Bộ Xây Dựng (2005)

* Kết luận:

‘Tir những đặc điểm sinh học của 3 loài cây mà để tài nghiên cứu: Sen

xanh, Chiêu Liêu, Mã nhà chùa đối chiếu với khí hậu đất dai tại Hà Nội, vớicác tiêu chuẩn của cây xanh đô thị ta thấy phù hợp để đ-a vào làm cây xanh.

trong các tuyến phố, công viên cho Thủ đô Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bổ sung chủng loại cây xanh đô thị cho thủ đô Hà nội, làm đa dạng

thêm tập đồn cây trồng, góp phần mang lại hiệu quả cao về mơi tr-ờng và đa‘dang sinh thái vì mỗi loại cây khi đ-ợc d-a vào trồng sẽ có những vai tr, tính

năng khác nhau, nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý đ thị trong thời đại

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

<small>- Về lý luận</small>

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của 3 loài cây: Mũ Nhà Chùa

(Mitrephora thorelii Pierre), Sến xanh (Viết) (Minusops elengi var. poilanei

Lecomte), Chiêu liêu (Terminalia chebula Retz.)

- Về thực tiễn

Đính giá tính thích ứng của chúng tại V-ờn thực vật Hà Nội, để xuất

các giải pháp, ứng dụng khoa học vào nhân giống phát triển theo h- ớng làm

<small>cây xanh cho Hà Nội</small>

2.2. Đối t- ong, giới hạn nghiên cứu

- Đối t-ong nghiên cứu: Là 3 loài cây Mũ Nhà Chùa (Mitrephora thorelii

<small>Pierre),</small> xanh (Viết) (Mimusops elengi var. poilanei Lecomte), Chiều liêu

(Terminalia chebula Retz).

cứu một số

<small>- Giới hạn nghiên cứu: Để tài chỉ tập trung vào nghi đặc</small>

liêu lâm học (DI.3, Do, Hvn,

điểm sinh học của 3 loài cây dựa vào các chỉHie, Dt ) thơng qua điều tra khảo sát tồn điện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>2.4. Nội dung nghiên cứu.</small>

Để đạt đ-ợc các mục tiêu nghiên cứu đã để ra, luận văn tập trung vào

các nội dung cụ thể nh- sau:

Dac điểm sinh học của 3 lồi cây nghiên cứu

<small>- Tính thích ứng: Của 3 loài cây nghiên cứu tại VTV Hà Nội thể hiện ở</small>

các chỉ tiêu, các kết quả đánh giá, theo dõi, phân tích đặc điểm sinh tr-éng,

thích nghỉ khi trải qua những thời điểm bất lợi vẻ khí hậu, nhiệt độ, môi

trồng ...

<small>- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của 3 loài</small> yy đợc trồng ởVTV Hà Nội và rừng tự nhiên sản xuất Xã Thuý Sơn - huyện Ngọc Lae tỉnh‘Thanh Hố.

- Đánh giá tình hình sinh tr-ởng của các cá thể cây trồng và khả năng,

thích ứng của chúng ở VTV cũng nh- ở rừng tự nhiên.

- Để xuất các giải pháp, ứng dụng vào sản xuất để có h- ớng nhân giống.

phát triển làm cây xanh cho Thủ đô Hà Nội

~ Mô tả hình thái của 3 lồi cây: Mũ nhà chùa, Sến xanh, Chiêu liêu (Dis,Hyn, Hac, Dr, Dạng tán, mức độ phân ting),

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

2.5. Ph- ong pháp nghiên cứu:

Thue hiện các b- óc đo đếm đối với 3 loài cay Sén xanh, Chiêu liêu,

Loài cây: Sén xanh (cay Viet), Chiêu liêu, Mũ nhà chùa.

<small>Tân phân ku Tent. Đợ làn chếĐồ cao Vim Hing phơi</small>

gui ĐT Nga ĐT: Tash

<small>TT | Tênlồi | Da(em) ¡ Hwxím) | Hoc(m) | Daim) Vat haw</small>

Nhập các số liệu vào phần mềm Excel để tính tốn các giá tri sau:

Sau đó chuyển các giá trị vào một bảng mới (Bảng tổng hop giá trị ticác phân khu, lô đã tiến hành đo đếm tỷ mỷ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

2.3.1. Điều tra khảo sát toàn diện 3 loài cây tai VTV Hà Nội2.3.1.1 Chuẩn bị dung cụ

- Dụng cụ phục vụ công tác do đếm các chỉ tiêu lam học của cây rừng gồm:+ Th- óc kẹp kính, Th- óc pan me, Th- ớc day, Th- óc đo cao BlumeLeiss, Th- óc thép, Máy định vị GPS

2.3.1.2. Thu thập tài liệu

“Tồn bộ tài liệu có liên quan đến khu vực điều tra:

+ Bản đổ địa hình

+ Sơ đổ bố trí các lồi cây trồng trong v- n,

+ Danh mục cây trồng và các tài liệu có liên quan khác.

2.5.1.3. Nội dung cơng tác điều tra:

Ph-ơng pháp kế thừa: Kế thừa từ e

điểm sinh học của 3 loài cây: Mũ nhà chùa, Sến xanh (Viet), Chiêu liêu

<small>gu đã có nghiên cứu vẻ đặc</small>

Điều tra sơ bộ

~ Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu nh-: bản đồhiện trạng thực vat, các tài liệu vẻ điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hộ

<small>"báo cáo nghiên cứu khoa học đã có.</small>

Điều tra tỉ mỉ

- Điều tra trên tồn bộ diện tích khu vực nghiên cứu. Vị trí phân khuế, Vị trí

điều tra, lơ rừng d-ge xác định nhờ máy định vị GPS Map 60 CSx. Trong

đó xác định các chỉ tiêu sinh tr-ởng vẻ đ-ờng kính gốc, chiều cao vút ngọn,chiều cao d-ới cành, d- ờng kính tán và vi tí của các cá thể. Chụp ảnh toàn bội

các loài bằng máy ảnh kỹ thuật số Sam Sung ES 60.

~ Ð-ờng kính gốc đ- ge xác định bằng th- de kẹp Pan me D(o).

<small>~ Ð- ng kính 1.3m đ- ợc xác định bằng th- Ge kẹp kính.</small>

- Chiêu cao wit ngọn (H), chiều cao d-ới cành (Hde) đ-ợc xác địnhbằng th- đc đo cao Blume Leisse, th- Ge thép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Đ-ờng kính tén (Dt) đ-ợc xác định bằng th-ớc day theo hình chiếu

đứng của mép tần lá cây rừng trên mat phẳng nằm ngang.

<small>= Vị trí các</small> thể d- ge xác định bằng máy định vị GPS Map 60 CSx.- Các chỉ tiêu cẩn đ-ợc xác định là: DI.3, Hvn, Dt, Doo, Hde, Tình hìnhsinh tr- ởng và vị trí của cây trồng trong VTV,

- Với loài cây Sến xanh, chiêu liêu đo đ-ờng kính tại 1,3m. Sau khi

<small>các chỉ</small>

dang máy định vi GPS xác định vị trí của cây, tiến hành do

<small>DI.3, Hvn, Húc.. toàn bộ số liệu đ-ợc ghỉ chép</small>

biểu mẫu theo quy.định (Dùng th-óc dây xác định khoảng cách từ gốc cây đến điểm đứng để do

cao là 15m, dùng Blume Leiss để xác định chiều cao của cây. Với những caythấp dùng th- Ge thép để do cao).

- Với lồi cây Mũ nhà chùa cịn nhỏ tiến hành đo d- ờng kính gốc D(o)bằng th- óc pan me cịn lại tiến hành nh- với lồi cây Sen xanh và Chiêu liều.

Sau khi đo đếm toàn bộ số liệu đ- ợc ghi vào các mẫu biểu điều tra

2.3.1.4. Xử lý số liệu

<small>- Xác định vị trí cây trồng trong v-ờn bằng máy định vị GPS số liệu</small>

đ-ợc xử lý thông qua phần mềm Map Source, Mapinfo kết nối với máy vi tính

- Các chỉ tiêu lâm học đ- ợc xử lý thông qua phẩn mém SPSS 13.0, phảnmềm Excel với máy vi tính.

2.5.2. Điều tra cảy tại rừng tự nhiên xã Thuý Sơn huyện Ngọc Lac tỉnh

Thanh Hoá

(Quay ote và đo đếm các chỉ tiêu lâm học của loài cây Mũ Nhà Chita)

Số I-ơng OTC: 4

00 mề

Vị trí dat OTC: 2 OTC ở Huyện Lang Chánh, 2 OTC ở rừng tự nhiên

sin xuất Xã Thúy Sơn- Huyện Ngọc Lặc- Thanh Hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

2.5.2.1. Chuẩn bi dung cu:

Dung cụ phục vu công tác đo đếm các chỉ tiêu lâm học của cây rừng gồm:

<small>+ Th-ớc kẹp kính, Th-ớc pan me, Th-ớc dây, Th-ớc do cao Blume</small>

Leiss, Th- óc thép, Máy định vị GPS2.5.2.2 Thu thập tài liệu

‘Thu thập tồn bộ tài liệu có liên quan đến khu vực điều tra+ Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000

+ Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.

+H sơ kiểm kê đất dai va tài nguyên rừng

2.5.2.3. Mội dung công tác điều tra

"h- ong pháp diều tra

~ Điều tra theo tuyến

- Lập OTC

= Đo đếm các cây trong OTC

Tổ thành loài cây trong rừng tự nhiên.

~ Đánh giá của cây trong rừng tự nhiên.

- Các chỉ tiêu cẩn đ-ợc xác định là: DI.3, Hvn, Dt, Do, Hide.tr- ng và vật hậu của cây rừng tự nhiên,

~ Sau khi sơ thẩm thực tế tại hiện tr-Ong thì rừng tự nhiên xã Thuý Sơn huyệnNgọc Lae tỉnh Thanh Hoá chỉ phát hiện thấy loài cây Mũ nhà chùa là đối

ong phục vụ nghiên cứu

~ Khi phát hiện thấy cây Mũ nhà chùa tiến hành lập 6 tiêu chuẩn để đo đếm. Ơ.

tiêu chuẩn có điện tích là 500m (20m x25m). Dùng th-ớc dây 30m để xác

định điện tích 6 tiêu chuẩn, đo đếm đây di các chỉ tiêu của toàn bộ cây Mũ

nhà chùa có trong OTC và ghi vào biểu mẫu theo quy định. Lập 04 6 tiêu

chuẩn tại 4 khu vực khác nhau làm cơ sở để đối chiếu và so sánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

-thời điểm Luật Bảo tồn da dạng sinh học của Nhà n- ớc vừa đ-ợc cơng bố vàcó hiệu lực

Mục tiêu chính của V-ờn thực vật Hà Nội là: S-u tập và bảo tồn nguồn

gen cho các loài thực vật hiện đã d- oe u tập về von

<small>'V-ờn thực vật thực sự là một cơng trình khoa học, một phịng thí</small>

nghiệm lớn đã, đang và sẽ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ cao thuộclĩnh vực sinh học, phù hợp với định h- ớng theo chủ tr-ong của Nhà n- ớc vẻ

lĩnh vực liên quan.

<small>'V-ờn thực vật Hà Nội d-ge hoàn thành vào thái ing 12 năm 2007. Mục</small>

tiêu là trồng và bảo tổn, chuyển chỗ của hơn 600 loài thực vật bậc cao có.mạch của Việt Nam cị \g nh- của thế giới. Ngồi ra v-ờn cịn là nơi tham‘quan, học tập, nghiên cứu khoa học, du lịch nghỉ ngơi, ... của các tổ chức cá

nhân của Việt Nam, đặc biệt là của thủ đơ Hà Nội. Với ý nghĩa đó việc nghiên

cứu một số các đặc điểm sinh học của 3 lồi cây, khả năng thích ứng củachúng, từ đó dé xuất các biện pháp bảo tồn, nhân giống ứng dung làm cây

xanh cho Thủ đơ là hết sức có ý nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị. đồng thời cũng là vành đai

xanh sinh thái của Thành Phố.

'Vờn thực vật Hà Nội có địa điểm thuộc thôn Văn Tri xã Minh Khai huyện Từ Liêm - Hà Nội. Có giới cận nh- sau:

-+ Phía Bắc giáp xã Tây Tựu - Huyện Từ Liêm - TP. Hà Nội+ Phía Nam giáp xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm - TP. Hà Nội

<small>+ Phía Đơng gi</small>

Hà Nội

iáp xã Liên Mạc, Thuý Ph- ơng - Huyện Từ Liêm - TP,

+ Phía Tây giáp xã Xuân Ph- ơng - Huyện Từ Liêm - TP. Hà Nội

<small>Địa hình đất đai</small>

3.2, Huyện Ngọc Lac tinh Thanh Hoá

Diéu kiện tw nhiên

<small>Vi trí địa lý</small>

<small>Ngọc Li</small> 1a một huyện miễn núi nằm ở phía tây của tỉnh Thanh Hóa,

cách trung tâm Thành phố Thanh Hóa gản 100 km.

- Phía Bắc giáp: - Huyện Cảm Thuy

- Phía Nam giép: Huyện Th-ờng Xuân, huyện Thọ Xn

<small>- Phía Đơng giáp: Huyện n Định.- Phía Tây giáp: Huyện Lang Chánh</small>

“Tồn huyện có 22 đơn vị hành chính ( gồm 21 xã và 1 thị trấn)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Dia hình, đất dai

Địa hình huyện Ngọc Lac t-ơng đối phức tap, có nhiều đổi núi cao, độđốc lớn và chia cắt mạnh bởi các sông, suối. Độ cao trung bình tồn huyện tir250 m -650 m (so với mặt n- óc biển). Đất đại tập trung chủ yếu có 2 loại đất

chính là feralits đỏ vàng và feralits vàng đỏ.

Khí hậu, thuỷ văn

Huyện Ngoc Lac nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: Mùa hè

nóng ẩm, m-a nhiều và chịu ảnh h- ởng của gió Tây Nam khơ nóng (gió Lào);

mùa đơng lạnh ít m-a.

Do nằm ở trung phần khí hậu trung du miền núi nên mức độ các ảnh.

h- ởng trên giảm hơn so với các huyện vùng cao và vùng biển,

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,2°C,

“Tổng tích ơn trong năm 8 100°C - 8 500C.

- L-gng ma: phân bổ không đều trong năm, thắng m-a nhiều nhất là

thing 8, I-ợng m-a trung bình 298 mm/théng, tháng m-a ít nhất là tháng12,Long m-a khoảng 16mm/théng. Tổng l-ợng m-a trong năm 1600 -1700

mm/nam, Mùa m-a kéo dai 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10 nh- ng tập trung

chủ yếu vào tháng 6 đến tháng 9 chiếm 62 tổng |-gng m- a cả năm. Mùa khô.kéo đài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Gió: chịu ảnh h dng của gió mùa Đơng Bắc vào mùa đơng, gió Đơng

-Nam vào mùa hè, tốc độ gió yếu trung bình I - 1,5m/s, ảnh h- ởng của bão ít,tốc độ khơng q 30m/s

- Độ dim khong khí: theo si

Lặc có độ ẩm khơng khí trung bình 86%, các tháng có độ ẩm cao nhất làtháng 2 đến tháng 4 là 89%

liệu quan trắc Đài khí t- ong thủy văn, Ngọc

<small>Huyện Ngọc Lặc nằm trong</small> vùng thuỷ văn sơng Chu có các đặc,tr-ng chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nguồn n-óc ngắm ít, chỉ ở mức 0.02 - 2,011/s, về mùa khô mực n- óc.

ngâm xuống thấp nên đất dai th- ờng khơ hạn.Tài nguyen rững

Tit tr-6e đến nay, rừng và nghề rừng vốn là một thế mạnh của huyệnNgọc Lac.

Rừng Ngọc Lac chủ yếu là rừng lá rộng, th-ờng xanh, có hệ thực vật

phong phú, da dang vẻ họ, loài... gỗ quý hiếm có Lim Xanh, Déi, De, Chị

Các loại thuộc họ tre, nứa gồm có: Lng, Nita, Vau, Giang, B-ơng,

“Tre. Ngồi ra cịn có May, Song, D- øc liệu, Q, Cánh Kiến Dé ... Tuy vậy

dai đa số điện tích rừng trên địa bàn huyện là rừng nghèo, rừng mới tái sinh vàrừng mới trồng, trữ -gng lâm sản thấp, khả năng cho khai thác trong nhữngnăm tới là rất han chế,

3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

+Vể sản xuất lam nghiệp: Tăng c- ng đầu t- cơ sở vật chất và kỹ thuật,

ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống, quy trình cham sóc, triển

khai một số dự án về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý và bảo vệrừng, phòng cháy chữa cháy rừng đ-ợc quan tam đúng mức, không để xây racháy rừng, mua, bán và khai thác lâm sản trái phép; diện tích trồng rừng tập

trung tăng nhanh. Đời sống nhân dân đ-ợc cải thiện rõ ret, không ngừng nangcao độ che phủ của rừng.

+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tăng liên tục qua các năm.

je ngành, nhiều dự án nông nghiệp nông

sản xuất tự cung tự cấp nay nhiều hộ đã có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trên thị

<small>tr-ờng, nhận thức của ng-ời dân d-ge nâng cao. Họ đã hãng hái tham gia vào</small>

sự nghiệp bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại địa ph- ong.

- Ngọc Lae có nhiều dan tộc anh em cùng sinh sống nh- Kinh, M- ờng,

s„ đổi đào nh- ng trình độ dân trí cịn thấp, kinh“Thái.... Lực I-ơng lao động t

tế còn nghèo dân c- phân bố không đều giữa các vùng, các xã trong địa bàn

huyện. Cho nên cẩn có những chính sách phù hợp để nhân dân trong huyện có

điều kiện phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Ch- ong 4

KET QUA NGHIÊN CỨU.

4.1. Đặc điểm Ih học của 3 loài cây nghiền cứu.

4.1.1. Đặc điển sinh học của Sến xanh (cáy Viết) (Mimusops elengi var.

<small>poilanei Lecomte)</small>

- Là lồi cây thân gỗ, lúc nhỏ chịu bóng, 2 - 4 tuổi -a sáng hoàn toàn,nhiệt độ tối thích là từ 20 - 2:

°C, cây có đáng dep, chịu d-ge eat tia, tạo nên

về đẹp và bản sắc riêng cho từng tuyến phố, khu vực

Sến xanh (cây viet) là loài cây gỗ th- ờng xanh, tấn rậm khi thành thục

sinh học chiều cao có thể dat ti 20 m, d- ờng kính thân dat 50 em, than cây có

nhựa mủ trắng. Lá dang đơn, mọc cách hình trái xoan, mép hơi gợn sóng, mat

trên lá bóng khiến cho tán cây màu t-ơi sáng, lá mầu xanh đậm và bóng. Hoamầu trắng, mọc ở nách lá, thom, đài 8, vành có ống ngắn tiểu nhuy lép 8, gắntrên mép vành „ mẫu 4, nhỏ, mọc thành chùm ngắn, trồng tựa nh- hoa của cây

trứng gà (lê-ki-ma) hay cây xa-pơ-chê. Quả nhỏ, mong hình trứng có | hột det

đài Lem kích cỡ bằng đầu ngón tay, khi chín có màu vàng cháy, bóng, hìnhding giống quả trứng gà, ăn đ- c, tán trịn đều, thân mau xám bạc có nhựa mủ.

trắng, tin ram, phiến lá cứng dài màu xanh đậm và bóng khiến cho tần cây có

<small>màu t-ơi sing hơn nhiều loài kỉ</small>

(Hoa nở vào mùa hè - thu, quả vào tháng

- Do có tần hình trứng, gọn, xanh quanh năm, dep mắt rất ít rụng lá, nên rấtthích hợp với việc trồng tạo cảnh quan đô thị.

- Hạt Viết có khả năng nảy mầm mạnh, nhân giống dé, có thể tạo cây conhàng loạt, ni d-ðng ở v-ờn -ơm cho đến khi cây đạt tiêu chuẩn thì d-atrồng. Viết là loài cây -a đất ẩm, sâu, lúc nhỏ chịu bóng, nh- ng vài ba nămtuổi trở lên cây -u sáng hoàn toàn. Nên trồng cây ở những chỗ không bị che

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chắn bởi các cây gỗ lớn, nếu cây bị che bóng dài ngày dễ gay ra hiện t-ợng.

lệch tin (cây phản ứng h- ống quang).

- Cây Viết cung cấp nhiều d- oc liệu có giá trị. Õ nhiều n- óc Châu A , lá Viết

đ-ợc dùng chữa đau đầu, đau răng, các vết th- ơng, viêm mắt và có thể ding

46 hút nh- hút thuốc lá để chữa viêm mũi và miệng. N- óc sắc vô thân, hoặc

phối hợp với hoa tươi dùng chữa trị được sốt cao, tiêu chảy, đau răng ... Hoa

còn ding chữa tiêu chảy hoặc tr- ng cất làm n- óc hoa.

- Cây sinh tr-ởng và phát triển ở V-ờn thực vật rất tốt. Cây phân bố ở ViệtNam, Ấn Độ, Mianma.

~ Ở Việt Nam cây phân bố nhiều ở Tây Nguyên: - a đất sâu, đày và ẩm.

(Số liệu thu thập d-ge tổng hợp và sử lý qua các bảng biểu sau)

</div>

×