Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Phân tích khái niệm, kết cấu của lực lượng sản xuất, hãy Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất thích ứng...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.14 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Câu hỏi viết thu hoạch: Trên cơ sở phân tích khái niệm, kết cấu của lực lượng</b></i>

<b>sản xuất, đồng chí hãy đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nângcao trình độ của lực lượng sản xuất thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệplần thứ tư ở Việt Nam hiện nay.</b>

<b> Làm I. MỞ ĐẦU</b>

Qua thời gian học tập, nghiên cứu môn Triết học Mác – Lênin do Học việnchính trị khu vực “…” tổ chức giảng dạy, tuy hình thức học trực tuyến do ảnhhưởng của dịch bệnh Covid-19, thời gian học tập khơng dài nhưng với trình độ,năng lực, kỷ năng và kinh nghiệm dày dặn của các Thầy (Cô) của học viện đã truyềnđạt đầy đủ nội dung cơ bản của triết học về cơ sở lý luận và thực tiễn, qua đó giúphọc viên thấy được Triết học Mác - Lênin là một trong ba ba bộ phận hợp thành hữucơ không thể tách rời của chủ nghĩa Mác-Lênin, là học thuyết về những quy luậtphổ biến của sự tồn tại, vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy conngười. Với phương pháp biện chứng duy vật và quan niệm duy vật về lịch sử, triếthọc Mác-Lênin đóng vai trị thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho nhậnthức và hoạt động thực tiễn của con người.

Từ nội dung cốt lõi ấy, cho chúng ta thấy: Xã hội loài người tồn tại và pháttriển được là nhờ sản xuất vật chất. Lịch sử loài người trước hết là lịch sử phát triểncủa sản xuất vật chất, là lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong cácgiai đoạn phát triển của xã hội nhằm giải quyết cái ăn, mặc, ở… thì con người buộcphải tiến hành lao động, đặc biệt là lao động sản xuất ra của cải vật chất. Muốn sảnxuất ra của cải vật chất, con người phải kết hợp với tư liệu sản xuất, dùng công cụlao động, bằng sức lực của mình tác động vào đối tượng lao động nhằm cải tạo, biếnđổi giới tự nhiên phục vụ cuộc sống của con người; sự kết hợp đó tạo nên lực lượngsản xuất.

Tuy nhiên, sự thay đổi nhanh chống của khoa học, cơng nghệ địi hỏi phảibiết vận dụng sáng tạo triết học Mác-Lênin phù hợp với điều kiện thực tiễn mới,

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

nhằm khẳng định giá trị bền vững của triết học Mác-Lênin nói riêng, chủ nghĩaMác-Lênin nói chung, đồng thời, bổ sung, phát triển cho phù hợp với sự thay đổicủa thực tiễn, đòi hỏi lực lượng sản xuất cũng phải nâng cao trình độ để thích ứngvới thời kỳ hội nhập và phát triển, thời kỳ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứtư ở nuốc ta hiện nay.

<i><b>Xuất phát từ tầm quan trọng ấy, việc nghiên cứu nội dung “Trên cơ sở phân</b></i>

<i>tích khái niệm, kết cấu của lực lượng sản xuất và đề xuất phương hướng, giải phápchủ yếu nhằm nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất thích ứng với cuộc Cách</i>

<i><b>mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam hiện nay ” để làm bài thu hoạch kết thúc</b></i>

môn học “Triết học Mác – Lênin” là nội dung rất cần thiết cho học viên Cao cấp lýluận chính trị về cơ sở lý luận cũng như vận dụng vào thực tiễn được tốt hơn.

<b>II. NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận</b>

<i><b>1.1. Khái niệm lực lượng sản xuất</b></i>

<i>Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,trước hết là công cụ lao động nhằm tạo ra sức sản xuất vật chất nhất định.</i>

Từ khái niêm trên cho ta thấy, lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa conngười với tự nhiên, nó thể hiện năng lực của con người trong việc chinh phục giới tựnhiên. Ví dụ: Nhà máy điện gió Kosy của Bạc Liêu vừa được đưa vào vận hànhtháng 10 năm 2021 thể hiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện nay, đólà sự kết hợp giữa những người lao động là những nhà khoa học, đội ngũ cán bộ kỹsư và công nhân lao động cùng với những công cụ, thiết bị như tua bin điện, cánhquạt….đã tận dụng, sử dụng nguồn gió biển tự nhiên để tạo ra nguồn năng lượngđiện phục vụ cho ngành công nghiệp năng lượng sạch của Bạc Liêu.

<i><b>1.2. Kết cấu của lực lượng sản xuất</b></i>

<i>Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm “Người lao động” và “Tư liệu sảnxuất”, cụ thể:</i>

<i>Về người lao động:Trong lực lượng sản xuất, người lao động giữ vị trí hàng</i>

đầu. Theo quan điểm của Mác – Lênin, người lao động cần có năng lực lao độngnhư có thể lực, trí lực, tâm lực. Những yếu tố này đều được sử dụng trong quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

lao động sản xuất vật chất. Tuy nhiên, ở mỗi thời đại kinh tế khác nhau, vai trị củacác yếu tố này cũng khơng giống nhau. Ví dụ, trong thời kỳ công trường thủ công,lao động chân tay là đặc trưng cơ bản của người lao động; trong thời kỳ sản xuấtdựa trên cơng cụ cơ khí thì khía cạnh năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm điều hành máymóc lại nổi trội hơn (lao động chân tay kết hợp với lao động trí óc); cịn trong thờiđại kinh tế tri thức hiện nay (hàm lượng tri thức trong sản phẩm chiếm tỷ lệ ngàycàng cao) thì khía cạnh tri thức, trí tuệ lại nổi trội. Đối với các nước trên thế giớihiện nay, đầu tư cho giáo dục là đầu tư có tính chất chiến lược, vơ cùng quan trọng.Ở nựớc ta hiện nay, Đảng ta chủ trương giáo dục, khoa học công nghệ là quốc sáchhàng đầu, là nền tảng thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội XIIIcủa Đảng xác định: “Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quảchủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàngđầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước”.

<i>Về tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất bao gồm “Tư liệu lao động” và “Đốitượng lao động”:</i>

<i>Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động</i>

(phương tiện sản xuất hay kết cấu hạ tầng).

<i>Công cụ lao động là một vật hoặc một tổ hợp nhiều vật mà con người dùng</i>

để truyền tác động lên đối tượng nhằm biến đối chúng thành những sản phẩm thõamãn nhu cầu của con người. Ví dụ: Để tạo ra những đơi “Đũa tre” bằng thủ cơng thìcon người có thể dùng búa, dao, sứa, cưa….để cưa, chặt cây tre, sau đó cắt thànhkhúc và chẻ ra rồi tuốt lại thành đôi đủa sử dụng cho việc nấu ăn, bếp nút gia đình.

Trong lực lượng sản xuất, nếu con người là yếu tố quan trọng nhất thì cơngcụ lao động là yếu tố động nhất. Trình độ phát triển của cơng cụ lao động thể hiệntrình độ chinh phục giới tự nhiên của con người. Sự thay đổi một cách căn bản côngcụ lao động sẽ kéo theo sự thay đổi của các thời đại kinh tế - xã hội. Theo nghĩa này,C.Mác cho rằng, cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa phong kiến,cái cối xay chạy bằng hơi nước đua lại xã hội có nhà tư bản cơng nghiệp. Chính vìquan trọng như vậy, nên người ta cịn phân thời đại theo cơng cụ lao động như thờiđại đồ đá, thời đại đồ đồng, thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nước,v.v.. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

lịch sử, trình độ của cơng cụ lao động nhìn chung đã hải qua ba giai đoạn thủ cơng,cơ khí và tự động hóa.

<i>Phương tiện lao động là những yếu tố trung gian dùng để liên kết bộ phận cơ</i>

bản của lực lượng sản xuất lại với nhau. Ví dụ như đường xá, bến cảng, xe cộ, cầucống….

<i>Đối tượng lao động là tất cả những cái mà người lao động hướng tới nó, cải</i>

tạo nó, biến đối nó, tái tạo nó, có 2 loại đối tượng lao động gồm đối tượng sẵn cótrong tự nhiên và đối tượng qua chế biến. Ngày nay, đối tượng lao động cũng đượcmở rộng. Nếu trong nền văn minh nông nghiệp, đối tượng lao động chủ yếu là ruộngđất; trong nền văn minh cơ khí, đối tượng lao động lại được mở rộng ra, ngồi ruộngđất thì đối tượng lao động chủ yếu của thời kỳ này là các nguyên vật liệu như thanđá, chất đốt, dầu khí, các ngun liệu hóa thạch, hầm mỏ, sắt, thép, sợi,... nói chunglà các nguyên vật liệu cần cho các ngành công nghiệp, các nhà máy, cơng xưởng;trong thời đại ngày nay, ngồi những yếu tố trên, đối tượng lao động chủ yếu lại làthông tin, trí tuệ, vật liệu mới, vốn, năng lượng,...

Hiện nay, khoa học - công nghệ đang thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lựclượng sản xuất. Khoa học - công nghệ thâm nhập vào các yếu tố của lực lượng sảnxuất, đem lại sự thay đổi về chất của lực lượng sản xuất. Theo dự báo, với sự pháttriển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (thế giới thực và ảo xích lại gầnnhau dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất cả các cơng nghệ thơng minh đểtối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; những cơng nghệ dang và sẽ có tác độnglớn nhất là công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu mới, cơng nghệtự động hóa, rôbốt, công nghệ năng lượng,...) lực lượng sản xuất sẽ có những pháttriển rất mạnh mẽ, tạo ra bước tiến vượt bậc của con người.

Mặc dù khoa học - công nghệ được ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất, nhưngkhoa học - công nghệ không thay thế được con người trong sản xuất vật chất. Máytính có thể tính nhanh và chính xác gấp triệu lần con người, rơbốt có thể làm đượcnhững việc mà con người không thể làm nổi, nhưng những cái đó suy cho cùng đềudo con người chế tạo ra và điều khiển chúng, nếú thiếu con người thì tự bản thânchúng cũng khơng thể phát huy tác dụng. Khoa học - công nghệ chỉ thực sự phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

huy vai trò to lớn khi thông qua con người, chịu sự chi phối của con người. Do vậy,những nhà tư tưởng tuyệt đối hóa, thổi phồng, khuếch đại vai trị của khoa học -cơng nghệ,v.v.. là phủ nhận vai trị của người lao động, xét đến cùng, chỉ nhằm mụcđích phụ nhận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác.

Lực lượng sản xuất tồn tại khách quan, bởi lẽ, theo C.Mác, người ta khôngđược tự do lựa chọn lực lượng sản xuất cho mình, vì mọi lực lượng sản xuất là lựclượng đã đạt được, tức là một sản phẩm của một hoạt động đã qua, không phải do họtạo ra, mà do thế hệ trước tạo ra (ví dụ như đổi tượng lao động, phương tiện sảnxuất). Theo nghĩa đỏ, lực lượng sản xuất là vật chất dưới dạng xã hội. Mỗi thế hệsau kế thừa những lực lượng sản xuất do thế hệ trước để lại và được thế hệ mớidừng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất mới.

Lực lượng sản xuất trong thời đại ngày nay khơng chỉ được xã hội hóa màđã ở trình độ quốc tế hóa sâu sắc. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trìnhđộ của người lao động (kinh nghiệm, kỹ năng, tri thức, trình độ tổ chức, quản lý,trình độ ứng dụng khoa học - cơng nghệ, cách thức mà con người tiến hành trongquá trình sản xuất), trình độ của cơng cụ lao động, phương tiện lao động, trình độphân cơng lao động xã hội.

<i><b>2. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trình độ của lựclượng sản xuất thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở ViệtNam hiện nay.</b></i>

<i><b>2.1. Thực trạng trình độ của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay</b></i>

Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần xuất phát từ cơ sở lý luậncủa quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuấttrong học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và cơ sở thực tiễn là trình độ lực lượngsản xuất vừa thấp vừa không đồng đều ở nước ta. Điều này thể hiện ở chỗ:

<i>Thứ nhất, trình độ của cơng cụ lao động ở nước ta hiện nay rất đa dạng, không</i>

đồng đều. Theo thống kê, công cụ lao động thủ công chiếm phần lớn trong nơngnghiệp, cịn trong cơng nghiệp chiếm đến 60% lao động giản đơn. Nhưng bên cạnhđó, ở nước ta cũng đã có cơng cụ lao động ở trình độ cơ khí hóa, hiện đại hóa, tựđộng hóa. Những cơng cụ lao động này thậm chí đan xen nhau trong một cơ sở sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

xuất, trong một nhà máy. Nếu như phương Tây, nhìn một cách đại thể, phát triểntuần tự từ lao động thủ cơng lên cơ khí, rồi lên tự động hóa, thì ở Việt Nam hiện naycó lĩnh vực phát triển tuần tự, lại có lĩnh vực phát triển theo kiểu đỉ tắt, đón đầu.Điều này nói lên tính chất đa dạng, nhiều trình độ của công cụ lao động ở Việt Namhiện nay.

<i>Thứ hai, phù hợp với sự đa dạng của công cụ lao động sản xuất như vậy, kinh</i>

nghiệm và kỹ năng lao động của con người Việt Nam hiện nay cũng rất khác nhau.Từ đó, trình độ tổ chức và phân cơng lao động, trình độ ứng dựng khoa học kỹ thuậtvào sản xuất ở Việt Nam hiện nay ở những cơ sở sản xuất khác nhau cũng rất khácnhau.

<i>Thứ ba, khoa học kỹ thuật ở nước ta hiện nay, nhìn chung ở trình độ thấp,</i>

chậm phát triển, nhưng cũng có những yếu tố hiện đại, đi trước, đón đầu. Điều đócho thấy trình độ khoa học kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay cũng rất đa dạng.

<i><b>2.2. Phương hướng, giải pháp</b></i>

Từ thực trạng trình độ sản xuất nêu trên, để nâng cao trình độ của lực lượngsản xuất thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở Việt Nam hiện naycần phát triển các yếu tố cấu thành nên lược lượng sản sản một cách động bộ thểhiện qua một số định hướng và giải pháp sau:

<i><b>- Về phương hướng:</b></i>

<i>Một là, đa dạng thành phần kinh tế, tức là phải xây dựng nền kinh tế nhiều</i>

thành phần, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cho thấy, chủtrương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần không phải là một chủ trương xuấtphát từ ý muốn chủ quan, mà nó dựa trên quy luật khách quan - quy luật quan hệ sảnxuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Hiện nay, ở nước ta cócác thành phần: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bàn nhànước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXIII của Đảng khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩaViệt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: kinh tế nhànước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích phát triển phù họp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Điều này giúp chúng ta càng nhìn nhận một cách rõ nét tính chất chủ quan duy ý chí của thời kỳ trước đổi mới ở Việt Nam với hai thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể.

<i>Hai là, đa dạng trong hình thức sở hữu, nhiều hình thức tơ chức quản lý. Khác</i>

với trước kia (hai hình thức sở hữu là tồn dân và tập thể), ngày nay chúng ta có bahình thức sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân.

<i>Ba là, đa dạng trong phân phối. Nếu như trước kia, chúng ta phân phối theo</i>

chủ nghía bình qn, cào bằng thì ngày nay phân phối theo nhiều cách khác nhaunhư theo lao động (tức theo khả năng, năng lực, trí tuệ), theo hiệu quả kinh tế, theomức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác, theo phúc lợi xã hội, an sinh xã hội.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII khăng định: “phát triển lựclượng sản xuất và xây dụng, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”; “Trongnhận thức và giải quyết các mối quan hệ lớn,... cần chú trọng hơn đến: bảo đảm địnhhướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.

Phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay là cần phát triển khoa họckỹ thuật, khoa học công nghệ, cải tiến công cụ lao động, mở rộng đối tượng laođộng, phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao thơngqua sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chấn hưng nền giáo dục nướcnhà. Muốn phát triển sản xuất ở Việt Nam hiện nay, không chỉ cần phát triển lựclượng sản xuất mà cổn phải xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; tức làphải từng bước xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ pháttriển của lực lượng sản xuất, điều đó có nghĩa là, phải hoàn thiện thể chế kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Giải quyết những nhiệm vụ hày sẽ là tiền đề để đưa nước ta từng bước thựchiện mục tiêu đã được nêu trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII:Phấn đấu đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng, nước ta trở thành nướcđang phát triển có cơng nghiệp, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045, kỷ niệm100 năm thành lập nước, trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>- Giải pháp:</b></i>

<i>Thứ nhất, để nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất thích ứng với thời kỳ</i>

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nước ta hiện nay cần nâng cao trình độ chongười lao động thông qua hoạt động đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách chogiáo dục và đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chun mơn, tay nghềcao…cho người lao động, không chỉ đào tạo trong nước mà cần đưa người lao độngđi đào tạo ở các quốc gia có nền cơng nghiệp phát triển hàng đầu thế giới như ở Mỹ,Nhật Bản, Anh, Pháp…

<i>Thứ hai, cần có cơ chế và chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực, đặc</i>

biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao cả về thể lực, trí lực và tâm lực thích ứng vớithời kỳ hội nhập quốc tế, thời kỳ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

<i>Thứ ba, cần ưu tiên đầu cho phát triển khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ,</i>

cải tiến công cụ lao động bằng việc ứng dụng công nghệ cao như công nghệ số,công nghệ sinh học…vào hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

<i>Thứ tư, cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vị trí, vai trị của người lao</i>

động về ý thức kỷ luật, kỷ cương, sức sáng tạo, trách nhiệm của mình….trong hoạtđộng nghiên cứu, sản xuất của thời kỳ hiện đại. Đồng thời, cần quan tâm chăm loxây dựng đời sống văn hóa - tinh thần, nhất là quan tâm tới các dịch vụ văn hóa, thểthao, chăm sóc sức khỏe cho người lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinhthần cho người lao động.

<b>III. KẾT LUẬN</b>

Qua 35 năm đổi mới kể từ năm 1986, với sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng tacùng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự đồn kết, nhất chí và ủng hộ nhiệttình của quần chúng nhân dân đã đưa nước ta từ nước nông nghiệp, nghèo nàng, lạchậu sang nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hộinhập quốc tế, thời kỳ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra. Cóđược kết qủa đó là có phần phát huy của lực lượng sản xuất đã phát triển, thích ứngqua từng thời kỳ. Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỷthuật đòi hỏi lực lượng sản xuất cần nâng cao trình độ hơn để thích ứng với sự pháttriển của thời đại, do đó việc vận dụng lý luận của Triết học Mác – Lênin vào thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tiễn cũng như làm tốt một số giải pháp nêu trên sẽ góp phần nâng cao trình độ củalực lượng sản xuất để thích ứng với cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư ở nướcta hiện nay.

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Nhà xuất bản lý luận chính trị).2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, tập II.

3. Bài giảng của Cô Trần Thị Phương Huỳnh – Giảng viên Học viện chính trị khu vực IV

</div>

×