Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài :
Theo quan điểm hệ thống, quá trình dạy học là một chỉnh thể
thống nhất, cấu trúc gồm các thành tố: giáo viên, học sinh, mục đích
và nhiệm vụ dạy học, nội dung và hình thức tổ chức dạy học, phơng
pháp và phơng tiện dạy học. Mỗi thành tố có vị trí xác định và chức
năng riêng, trong đó có hai nhân tố trọng tâm là giáo viên và học sinh.
Giữa các thành tè cã mèi quan hƯ mËt thiÕt biƯn chøng víi nhau; mỗi
thành tố vận động theo quy luật riêng, đồng thời tuân theo quy luật
chung của toàn hệ thống. Quá trình dạy học nằm trong môi trờng văn
hoá - chính trị - xà hội, môi trờng kinh tế - khoa học - kỹ thuật của đất
nớc và trào lu phát triển chung của thời đại, giữa hệ thống và môi trờng có mối quan hệ tác động lẫn nhau [15].
Trong quá trình dạy học, ngời thầy đóng vai trò chủ thể, là ngời
đại diện cho xà hội điều khiển quá trình dạy học. Vai trò chủ thể của
ngời thầy phụ thuộc vào năng lực về chuyên môn - nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, tri thức khoa học giáo dục hiện đại và mức
độ cố gắng chủ quan của ngời thầy [15].
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của ngời giáo viên
đối với xà hội. Ngời nhấn mạnh: "Những ngời thầy giáo tốt là những
ngời vẻ vang nhất, là những ngời anh hùng vô danh". Muốn đợc nh
vậy các cô giáo, thầy giáo, trớc hết, phải trau dồi đạo đức cách mạng,
không ngừng rèn luyện chuyên môn, phải là tấm gơng trong sáng để
học sinh noi theo, phải gơng mẫu từ ăn nói đến việc làm, phải thơng
yêu chăm sóc học sinh nh con em ruột thịt của mình, phải thật sự yêu
nghề, yêu trờng. Ngời nhấn mạnh, trong công cuộc xây dựng chủ
2
nghĩa xà hội ở nớc ta, mỗi cô giáo, thầy giáo phải là những chiến sĩ
trên mặt trận đó [6].
Nghị quyết Trung ơng II khoá VIII về định hớng chiến lợc phát
triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có
nêu: Từ sau cách mạng tháng 8/1945, mặc dù đất nớc còn nghèo và có
chiến tranh liên tiếp, sự nghiệp giáo dục - đào tạo nớc ta đà đạt những
thành tựu quan trọng. Chất lợng giáo dục - đào tạo có tiến bộ bớc đầu
trên một số mặt về các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ở bậc phổ
thông và bậc đại học; song vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy
mô, cơ cấu và nhất là chất lợng và hiệu quả; cha đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực trong công cuộc đổi
mới kinh tế - xà hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa;
đội ngũ cán bộ giáo viên vừa thiếu lại vừa yếu. Nhìn chung, chất lợng
của đội ngũ giáo viên cha đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục - đào
tạo trong giai đoạn mới [36].
Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí th khoá IX về
việc xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đà khẳng định "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con ngời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò
quan trọng"; đồng thời cũng chỉ rõ " trớc những yêu cầu mới của sự
phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập....
Chất lợng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt cha
đáp ứng yêu cầu ..."; từ đó đề ra mục tiêu là " xây dựng đội ngũ nhà
3
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lợng,
đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lơng tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hớng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc."; để đạt đợc mục tiêu trên cần làm tốt một số
nhiệm vụ" Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, về tình hình t tởng, đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, phơng pháp giảng dạy, năng lực quản lý
trong nhà trờng và các cơ quan quản lý giáo dục các cấp. ... tiến hành
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng, nâng cao
trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm số lợng,
nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới. ... Khẩn trơng đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội
ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các trờng
dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; tạo cơ chế để
nhà giáo trong các trờng này chủ động và có trách nhiệm gắn giảng
dạy với nghiên cứu khoa học và phục vụ xà hội" [3].
Luật Giáo dục 2005 xác định "Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lợng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện nêu gơng tốt cho ngời học. Nhà nớc tổ chức đào
tạo, bồi dỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đÃi ngộ, bảo đảm các
điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai
trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học" [11].
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 Quy định chi tiết
và hớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục có ghi "Ngêi tèt
4
nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà cha qua đào
tạo về nghiệp vụ s phạm thì phải đợc bồi dỡng về nghiệp vụ s phạm....
Nhà giáo đợc cử đi học nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ đợc hởng nguyên lơng và phụ cấp trong suốt quá trình học
tập" [12].
Ngày 11/01/2005 Thủ tớng Chính phủ đà ra quyết định số 09/QĐCP phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010", với mục tiêu tổng
quát là: " Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hớng chuẩn hoá, nâng cao chất lợng, bảo đảm đủ về số lợng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lơng tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của
nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc"; đồng
thời đề ra các nhiệm vụ chủ yếu: " Đổi mới công tác quản lý nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hớng nâng cao chất lợng, hiệu quả; ...
Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và thực hiện chính sách u đÃi đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích đội ngũ nhà
giáo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đẩy mạnh sự gắn
kết chặt chẽ giảng dạy với nghiên cứu khoa học; ... Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xà hội về vai trò, trách
nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục có chất lợng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
trong sáng về đạo đức, tận tuỵ với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện
các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài"
[20].
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005, Chính phủ đánh
giá: Sau hai mơi năm đổi mới và 5 năm thực hiện Chiến lợc phát
5
triển giáo dục 2001 - 2010, giáo dục đại học nớc ta đà phát triển rõ
rệt về quy mô, đa dạng hóa về loại hình và các hình thức đào tạo, bớc
đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chơng trình, quy trình đào tạo
và huy động đợc nhiều nguồn lực xà hội. Chất lợng giáo dục đại học ở
một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những chuyển biến
tích cực, từng bớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xà hội. Đội ngũ
cán bộ có trình độ đại học và trên đại học mà tuyệt đại đa số đợc đào
tạo tại các cơ sở giáo dục trong nớc đà góp phần quan trọng vào công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc [13].
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của giáo dục đại học cha vững
chắc, cha mang tính hệ thống và cơ bản, cha đáp ứng đợc những đòi
hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nhu cầu học
tập của nhân dân và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.
Những yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu
ngành nghề, mạng lới cơ sở giáo dục đại học, quy trình đào tạo, phơng pháp dạy và học, đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục,
hiệu quả sử dụng nguồn lực và những tiêu cực trong thi cử, cấp bằng
và một số hoạt động giáo dục khác cần sớm đợc khắc phục [13].
Tóm lại chất lợng giáo dục phụ thuộc rất lớn và chủ yếu vào đội
ngũ giáo viên nh Luật giáo dục đà xác định "nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lợng giáo dục". Trong những năm
qua Đảng và Nhà nớc ta quan tâm nhiều về chất lợng đội ngũ cán bộ,
giáo viên và đà đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận, song vẫn cha
đáp ứng đợc với yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy công tác bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một
yêu cầu khách quan có tính cấp thiết để xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo ở níc ta.
6
Trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh Nghệ An, đợc thành lập năm 2003 trên cơ sở trờng Trung
học Y tế (thành lập năm 1960), theo quyết định số 628/QĐ BGD&ĐT - TCCB ngày 14/02/2003 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Trong định hớng phát triển sẽ nâng cấp thành trờng Đại học Y Dợc Vinh.
Đội ngũ giảng viên của trờng đa số có trình độ đại học, tuổi đời
còn rất trẻ, mới vào nghề. Hầu hết các giảng viên đợc đào tạo từ các
trờng Đại học Y Dợc, nghiệp vụ s phạm còn hạn chế.
Giáo viên các trờng Y nói chung, trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An
nói riêng là vừa giảng lý thuyết - thực hành tại trờng, vừa tham gia
công tác khám, chữa bệnh và giảng dạy học sinh, sinh viên tại các
Bệnh viện, do đó đòi hỏi phải có năng lực thực sự về nghề thầy thuốc
và nghiệp vụ thầy giáo.
Trong những năm qua đợc sự quan tâm của các cấp, các ngành,
cùng với sự nổ lực phấn đấu của nhà trờng, đội ngũ cán bộ, giảng viên
hiện nay đà đáp ứng một phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, nhng cũng còn
nhiều hạn chế và yếu kém, cha đáp ứng đợc yêu cầu của thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất níc, cđa thêi kú héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
CÇn khắc phục những mặt hạn chế, yếu kém, đồng thời phải có
những giải pháp nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới nền giáo dục Việt
Nam. Vì lẽ đó tôi chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên Trờng Cao đẳng Y tế
Nghệ An" với mục đích sẽ góp một phần vào việc nâng cao chất lợng
đội ngũ giảng viên của Nhà trờng hiện nay.
7
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất một số
giải pháp góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giảng viên Trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An.
3. Giả thuyết khoa học:
Bằng việc đề xuất một số giải pháp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và
thực tiễn, có thể góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giảng viên trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý về chuyên môn nghiệp vụ đội
ngũ giáo viên.
- Khảo sát thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ giảng viên trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp quản lý góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên của Nhà trờng.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tợng nghiên cứu: Những giải pháp quản lý nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội giáo viên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên Trờng Cao đẳng Y
tế Nghệ An.
6. Phơng pháp nghiên cứu :
6.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động
quản lý và các yếu tố tạo nên chất lợng đội ngũ giảng viên.
- Nghiên cứu, phân tích tài liệu, văn bản
- Nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và các vấn đề lý luận
liên quan đến ®Ị tµi.
8
6.2. Nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên
Trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An.
- Phơng pháp quan sát, phỏng vấn
- Phơng pháp xử lý số liệu
6.3. Các phơng pháp hỗ trợ:
- Phơng pháp thống kê toán học
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp chuyên gia
7. Cấu trúc luận văn :
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị; tài liệu tham khảo;
phụ lục, nội dung luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
1. Một số khái niệm cơ bản
2. ý nghĩa của việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên
3. Quan điểm của Đảng, nhà nớc về chất lợng đội ngũ giáo viên.
4. Trờng Cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân và giáo viên
trờng Cao đẳng.
Chơng 2: Thực trạng về đội ngũ giảng viên Trờng Cao đẳng Y tế
Nghệ An.
1. Tình hình đào tạo và dự báo nhu cầu nhân lực y tế
2. Khái quát tình hình KT - XH khu vực Bắc Trung bộ và Nghệ An
3. Giới thiệu khái quát về Trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An
4. Hoạt động đào tạo
5. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, giáo viên
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giảng viên Trờng Cao đẳng Y tế Nghệ An.
9
1. Phơng hớng phát triển trờng Cao đẳng y tế Nghệ An
2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp
2. Các giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ giảng viên trờng Cao đẳng y tÕ NghÖ An.
10
Chơng 1:
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1- Một số khái niệm cơ bản
1.1.1- Giáo viên và đội ngũ giáo viên:
1.1.1.1- Khái niệm về giáo viên:
Lực lợng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng nh vốn quý nhất của nhà trờng
là đội ngũ nhà giáo với tri thức, tài nghệ, kinh nghiệm và sự hiểu biết
sâu sắc về bản chất quá trình s phạm, họ là lực lợng cốt cán trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân vật trung tâm trong nhà trờng,
cùng với đội ngũ cán bộ quản lý quyết định chất lợng giáo dục và đào
tạo góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Luật giáo dục của nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 27/6/2005 đà rất chú trọng đến vai trò, vị trí của nhà giáo. Nhà
giáo theo luật giáo dục là: "ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trờng, cơ sở giáo dục khác".
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất đạo đức t tởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lợngchơng trình giáo dục.
- Gơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật
và điều lệ cđa nhµ trêng.
11
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân
cách của ngời học, đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền,
lợi ích chính đáng của ngời học.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phơng pháp giảng
dạy, nêu gơng tốt cho ngời học.
- Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật. [11]
Giảng viên các trờng Đại học, Cao đẳng là nhà khoa học vừa là nhà s
phạm, sự sáng tạo s phạm gắn liền với sáng tạo khoa học: vừa giảng
dạy môn học, đồng thời là ngời nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện cái mới,
mở rộng, bổ sung và làm phong phú hơn những tri thức khoa học của
bộ môn mình.
Giảng viên các trờng Đại học, Cao đẳng cần thực hiện các chức
năng chính trong lĩnh vực: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ
cộng đồng.
Sứ mệnh và những giá trị của giảng viên bậc đại học, cao đẳng là
đóng góp vào việc định hớng phát triển và đổi mới giáo dục thông qua
việc thực hiện các nhiệm vụ, trong đó nhiệm vụ trung tâm là: đào tạo
những sinh viên tốt nghiệp có đủ tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, có
ý thức trách nhiệm cao mà xà hội cần. Đồng thời tạo cho họ những
tiềm năng: để học tập, nghiên cứu; các kỹ năng phát triển cá nhân gắn
kết với xà hội; các kỹ năng sáng nghiệp.
Giảng viên bậc đại học, cao đẳng ngày nay còn có sứ mạng trong việc
đi đầu để chuẩn bị cho cuộc cách mạng thực sự về giáo dục - cuộc
cách mạng s phạm trên toàn cầu diễn ra xu hớng đại chúng hoá gioá
dục, vai trò tiên phong đó sẽ nâng vị trí của giáo viên lên rất nhiều so
với trớc đây.
1.1.1.2- Khái niệm về đội ngũ giáo viên:
12
Trong các tổ chức xà hội, khái niệm đội ngũ đợc dùng nh: Đội ngũ
trí thức, đội ngũ công nhân viên chức, đội ngũ giáo viên, đều có
gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật ngữ quân sự, đó là một khối đông
ngời đợc tổ chức thành một lực lợng để chiến đấu hoặc để bảo vệ
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên (giảng viên) là
một tập thể ngời có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp (nghề dạy học)
cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực. Đội ngũ giáo viên là một
tập thể ngời đợc gắn kết với nhau bằng hệ thống mục đích, có nhiệm
vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên, chịu sự ràng
buộc của những quy tắc có tính hành chính của ngành, của Nhà nớc.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những giáo viên, tổ chức thành một
lực lợng, có cùng chức năng chung là thực hiện các mục tiêu giáo dục
đà đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức đó.
1.1.2- Quản lý và quản lý đội ngũ giáo viên:
1.1.2.1- Khái niệm về quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, trong phạm vi đề tài này chọn một số
khái niệm đà đợc nhiều tác giả đề cập liên quan đến nội dung của đề
tài.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng của chủ thể
(ngời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tợng quản lý) [15]
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngời, công cụ, phơng tiện tài chínhđể kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục
tiêu định trớc [15].
- Chủ thể muốn kết hợp để các hoạt động của đối tợng theo một định
hớng quản lý đặt ra phải tạo ra đợc quyền uy buộc đối tợng phải
tuân thủ [15].
- Các nhà quản lý Quèc tÕ nh Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915)
Mü; Henry Faylor (1841 - 1925) Ph¸p; Max Webor (1864 - 1920)
13
Đức đà khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật
thúc đẩy sự phát triển xà hội. Về nội dung thuật ngữ quản lý có
nhiều cách hiểu không hẳn nh nhau.
Quản lý là hoạt động đợc thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của ngời khác [15].
Quản lý công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo
sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của ngời khác.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt đợc các mục tiêu của nhóm [15].
Hiện nay quản lý đợc định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lÃnh đạo) và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt đợc mục đích đà định [15].
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các thành tố: Lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau, có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Về bản chất của quá trình quản lý
Lập kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đờng
lối hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là
văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức
để đạt đợc mục tiêu đó.
14
Lập kế hoạch là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu kế hoạch
là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt đợc các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau
đòi hỏi cấu trúc tổ chức khác nhau. Ngời quản lý cần lựa chọn các cấu
trúc tổ chức phù hợp với mục tiêu nguồn lực hiện có.
- LÃnh đạo là điều hành, điều khiển đối tợng hoạt động và giúp đỡ các
cán bộ dới quyền thực hiện nhiệm vụ đợc phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của ngời quản lý để kiểm tra các hoạt động
của đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của
công tác kiểm tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trờng hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Nh vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia
thành 3 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lÃnh đạo thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục đề
ra.
1.1.2.2- Quản lý giáo dục:
Về nội dung khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu khác
nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xà hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục thờng xuyên, xà hội hoá giáo dục, công tác giáo dục không chỉ
15
giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngời, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế
hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục đợc hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trờng học trong hệ thống giáo dục quốc dân
[15].
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng là tổ chức hoạt động dạy học,
thực hiện các tính chất của nhà trờng Việt Nam xà hội chủ nghĩa; tức
là cụ thể hoá đờng lối giáo dục của Đảng và biến đờng lối đó thành
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nớc [15].
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trờng xà hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [15].
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về mặt số lợng cũng nh chất lợng [15].
1.1.2.3- Quản lý nhà trờng:
Nhà trờng là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục - Nơi trực tiếp giáo dục
và Đào tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trơng đờng lối
chế độ, chính sách, nội dung, phơng pháp, chế độ tổ chức giáo dục.
Nơi trực tiếp diễn ra hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của học
trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trờng.
Luật giáo dục đà ghi rõ: Nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc
dân thuộc mọi loại hình đều đợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch
của nhà nớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nớc tạo điều
16
kiện để trờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân.[11]
Trờng học là một hệ thống xà hội, nó nằm trong môi trờng xÃ
hội và có sự tác động qua lại với môi trờng đó nên: Quản lý nhà trờng
là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu Giáo dục - Đào tạo và việc quản lý nhà trờng phổ
thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đa hoạt động đó
từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục. [18]
Cũng có thể coi quản lý nhà trờng là quản lý một hệ thống bao gồm 6
thành tố:
1- Mục tiêu giáo dục (MT)
2- Nội dung giáo dục (ND)
3- Phơng pháp giáo dục (PP)
4- Thầy giáo (Th)
5- Học sinh (Tr)
6- Trờng Sở và thiết bị trờng học (CSVC)
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tơng đối
và có nét đặc trng riêng của mình, nhng lại có quan hệ mật thiết với
nhau, tác động tơng hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể
biểu hiện bằng sơ đồ sau: [18]
MT
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
Tr
TH
Quản lý
ND
PP
CSVC
17
1.1.2.4- Quản lý đội ngũ giáo viên:
Đối với ngành giáo dục đào tạo nói chung và đối với nhà trờng nói
riêng, quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu
nhất trong quá trình quản lý nguồn nhân lực.
Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên phải đợc thực hiện đầy đủ những
nội dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực nh: Quy
hoạch ®éi ngị, tun chän, bè trÝ sư dơng, hn lun, phát triển, bồi
dỡng, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, chuyển đổi. [15]
Đặc điểm trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý một tập
thể những cán bộ trí thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển
ở mức độ cao, khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có đủ khả năng phân
tích tổng hợp. Chính từ đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ giáo
viên của ngời quản lý cần phải chú ý một số yêu cầu chính nh sau:
Quản lý đội ngũ giáo viên trớc hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên
phát huy tính chủ động sáng tạo một cách tốt nhất. Khai thác ở mức
cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống
hiến đợc nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đà đề ra.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hớng giáo viên vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xà hội. Đồng thời
phải đảm bảo đợc các lợi ích về tinh thần vật chất với mức độ thoả
đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.
18
Quản lý đội ngũ giáo viên trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục
tiêu trớc mắt và mục tiêu phát triển trong tơng lai của tổ chức.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải đợc thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhẩt trên cơ sở luật pháp Nhà nớc, theo sự hớng dẫn chỉ đạo của
Bộ, ngành chủ quản. [15]
1.1.3- Khái niệm chất lợng và chất lợng đội ngũ giáo viên
1.1.3.1- Khái niệm chất lợng
Có nhiều cách định nghĩa chất lợng, chúng tôi xin đa một số khái
niệm chất lợng nh sau:
- Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của ngời, sự vật hoặc sự
việc [35]
- Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho
thực thể đó khả năng thoả mÃn những nhu cầu đà nêu hoặc nhu cầu
tiềm ẩn (theo Tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402);
- Chất lợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tơng đối của sự vật, phân
biệt nó với sự vật khác.
Theo PGS. Lê Đức Phúc thì: "Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất giá
trị của một ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những
sự vật khác".
1.1.3.2- Khái niệm chất lợng đội ngũ giáo viên
Xuất phát từ những ý tởng trên, chất lợng đội ngũ giáo viên đợc chủ
yếu thể hiện ở 5 yếu tố cơ bản sau:
1) Phẩm chất chính trị- t tởng;
2) Trình độ chuyên môn;
3) Nghiệp vụ s phạm;
4) Số lợng đội ngũ giáo viên;
19
5) Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa 5 yếu tố cơ bản của chất lợng
của đội ngũ, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Các yếu tố về chất lợng đội ngũ giáo viên
Phẩm chất
Năng
T
lực
r
ì
n
h
đ
ộ
S
ố
l
ợ
n
g
Trong đó 3 yếu tố đầu tiên tạo nên chất lợng của từng cá nhân ngời
giáo viên. Nh vậy, đội ngũ giáo viên đợc đánh giá là đảm bảo chất lợng khi đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lợng (chất lợng hiểu chất lợng cá nhân) và phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lợng của tập hợp đội ngũ giáo viên. [17]
Nếu nghiên cứu chất lợng và biện pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên với quan điểm từ từng cá nhân thì chất lợng thể hiện ở hiệu
20
quả đào tạo mà kết quả học tập của học sinh, sinh viên, khả năng
chuyên môn nghiệp vụ của ngời giáo viên tơng lai là tiêu chí để đánh
giá chất lợng giáo dục của đội ngũ giáo viên nhà trờng.
Nếu xem xét biện pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên với quan
điểm cả tập thể thì chất lợng đó đợc thể hiện ở số lợng, chất lợng đào
tạo, bồi dỡng đội ngũ giáo viên đà đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ của
nhà trờng hay cha, từ đó đề ra chiến lợc đào tạo bồi dỡng đội ngũ này.
Vì vậy, nghiên cứu việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên phải đề
cập đến cả hai phơng diện - vừa là cá nhân, vừa là tập thể. Có nh vậy
mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra đợc biện pháp nâng cao chất lợng cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.
1.1.4- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý chuyên môn
nghiệp vụ đội ngũ giáo viên
1.1.4.1- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
Trong từ điển Tiếng Việt, trình độ đợc hiểu là Mức độ về sự hiểu biết
về kỹ năng đợc xác định hoặc đánh giá theo một tiêu chuẩn nhất định
nào đó [35].
Theo các nhà giáo dục học: Trình độ của đội ngũ giáo viên, trớc hết
phải nói đến hệ thống tri thức mà giáo viên cần nắm; Đó là những tri
thức liên quan đến môn học mà ngời giáo viên phụ trách giảng dạy.
Hơn nữa trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đang
diễn ra sôi động tạo ra sự thâm nhập lẫn nhau giữa các khoa học, ngời
giáo viên cần có những các tri thức công cụ nh ngoại ngữ, tin học, phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu khoa học, lô gíc học... nhằm
hình thành những kỹ năng để chiếm lĩnh tri thức khoa học chuyên
môn và s phạm.
21
Trên cơ sở hệ thống những tri thức đợc trang bị, ngời giáo viên phải
hình thành và nắm vững hệ thống, các kỹ năng để tiến hành hoạt động
s phạm có hiệu quả. Kỹ năng của ngời giáo viên đợc hiểu là khả
năng vận dụng những kiến thức thu đợc vào trong hoạt động s phạm
và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là khả năng đạt tới mức thành thục.
[15].
Trình độ nghiệp vụ s phạm thể hiện ở các mặt:
- Năng lực giảng dạy các môn chuyên ngành của mình;
- Năng lực giáo dục;
- Năng lực hoạt động xà hội;
- Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy.
Trong trình độ, cần chú ý hệ thống kiến thức chuyên môn và kỹ năng
giảng dạy - giáo dục để chuyển tải tri thức khoa học, kỹ năng nghiên
cứu cho sinh viên. Cũng cần nhấn mạnh trình độ nghiệp vụ s phạm, vì
rằng dạy học là một nghề, nghề truyền bá tri thức khoa học để hình
thành nhân cách con ngời, làm chủ đất nớc.
1.1.4.2- Hoạt động CMNV và quản lý hoạt động CMNV:
Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trng
cho một nghề trong xà hội, đó là nghề dạy học. Do tính chất của nghề
nghiệp mà hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có nội
dung phong phú. Trớc đây hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên thờng chỉ giới hạn ở giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp.
Nếu quan điểm nh vậy thì rất phiến diện. Nói một cách đầy đủ, ngoài
giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp ra, hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên còn bao gồm cả công việc nh tự bồi dỡng và
bồi dỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn,
nghiên cứu khoa học giáo dục.Các nội dung hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành
22
một chỉnh thể thống nhất. Trong đó giảng dạy và giáo dục học sinh là
hai nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của giáo viên.
Những nội dung khác phải phục vụ, hỗ trợ để giáo viên thực hiện tốt
hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
ở từng nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên lại có
những yêu cầu cụ thể, dới dạng những thao tác, hành động s phạm
nhất định. Chẳng hạn trong giảng dạy, giáo viên cần thực hiện hệ
thống thao tác, hành động sau đây: Xác định mục đích yêu cầu và xây
dựng cấu trúc của một bài lên lớp; tạo tâm thế nhận thức cho học sinh;
lựa chọn và sử dụng phối hợp các phơng pháp, phơng tiện dạy học; tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm chiếm lĩnh tri thức mới,
cách thức hoạt động mới, tổ chức các mối quan hệ giữa giáo viên và
học sinh, giữa học sinh và tài liệu học tập, giữa học sinh với nhau
trong giờ học; tổ chức quá trình kiểm tra đánh giá để xác định mức độ
tri thức, kỹ năng kỹ xảo hiện có ở học sinh [16]
Quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ nhằm bảo đảm kết quả của
các hoạt động giáo dục đạt đợc mục tiêu giáo dục. Quản lý hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đợc thực hiện thông qua các quá trình đánh giá
kết quả giáo dục đào tạo học sinh, sinh viên, đánh giá hoạt của nhà trờng và các cơ sở giáo dục.
Quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đợc tiến hành một cách có
kế hoạch, có tổ chức, dựa trên các tiêu chí đánh giá khác nhau.
1.1.5- Biện pháp quản lý hoạt động CMNV:
Nghị quyết Hội Nghị lần thứ III BCH TW Đảng khoá VIII về chiến lợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc
đà nêu rõ: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nớc và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
23
chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định bộ máy nhà nớc
[37]
Quan điểm đó nêu lên vai trò rất quan trọng và then chốt của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng
nhà nớc trong sạch vững mạnh, vừa đặt ra yêu cầu trách nhiệm cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải phấn đấu vơn lên hơn nữa
để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng.
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ hết sức quan trọng của các ngành các cấp nói chung và
ngành giáo dục nói riêng.
Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung ơng
Đảng đà chỉ rõ: Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, về tình hình t tởng, đạo đức, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phơng pháp giảng dạy, năng lực quản lý
trong nhà trờng và các cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào chiến lợc phát triển giáo dục,
Bộ giáo dục và đào tạo, UBND các Tỉnh, Thành phố tiến hành xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao
trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số lợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng yêu cầu
bằng các giải pháp thích hợp nh: Luân chuyển đào tạo lại, bồi dỡng
nâng cao trình ®é, gi¶i qut chÕ ®é nghØ hu tríc ti, bè trí lại công
việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời lực lợng giáo viên để có đủ điều kiện và năng lực để tránh sự hụt hẫng.
Chú trọng đào tạo, bồi dỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hớng
24
chuyên nghiệp hoá; bố trí sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục các cấp
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay
thế khi không đáp ứng yêu cầu [3]
Thời gian qua, công tác giáo dục đào tạo của nớc ta đà thu đợc những
thành tựu to lớn. Nhng hiện nay sự nghiệp giáo dục đào tạo đang đứng
trớc những mâu thuẩn giữa yêu cầu phát triển nhanh, quy mô lớn với
việc gấp rút nâng cao chất lợng trong khi khả năng và điều kiện còn
hạn chế. Vì vậy việc đổi mới cơ chế quản lý, bồi dỡng cán bộ, sắp xếp
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục- đào
tạo là một trong những giải pháp chủ yếu cho sự phát triển giáo dục đào tạo.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, cần có một số biện pháp quản lý cụ
thể sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên: Hoạt động CMNV của giáo viên là hoạt động đặc trng cho
một nghề trong xà hội, đó là nghề dạy học. Ngoài giảng dạy và làm
công tác chủ nhiệm ra, hoạt động CMNV của giáo viên còn bao gồm
cả các công việc nh tự bồi dỡng và bồi dỡng, giáo dục học sinh ngoài
giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục. Các
nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có mối liên
hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất. [20]
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại CMNV của giáo
viên: Đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên là nhiệm vụ của các
cấp quản lý giáo dục nhằm quản lý, động viên và tạo điều kiện để
giáo viên phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, bồi dỡng và tự
bồi dỡnggóp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả giáo dục. Hiện nay
Bộ Giáo dục - Đào tạo đà ban hành các quy chế đánh giá xếp loại
CMNV đối với giáo viên - Về cơ bản, các quy chế này đà đáp ứng ®ỵc
25
yêu cầu đánh giá xếp loại giáo viên. Tuy nhiên, cần phải bổ sung vào
căn cứ đánh giá những nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên mà các bản quy chế còn cha đề cập, hoặc đà đề cập đến nhng cha đầy đủ nh sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo
dục, tự bồi dỡng và bồi dỡng.Ngoài ra, cũng cần đa thêm các tiêu
chí đánh giá vào từng nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi
mới nội dung, chơng trình, phơng pháp dạy học nói riêng [20]
- Tổ chức đánh giá xếp loại CMNV của giáo viên: Theo PGS. TS
Nguyễn Ngọc Hợi - PGS.TS Phạm Minh Hùng - TS Thái Văn Thành
thì quy trình này gồm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có một số bớc
nhất định:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên. Giai
đoạn này có các bớc sau:
Bớc 1: Xác định mục đích đánh giá, xếp loại. Mục đích của việc
đánh giá xếp loại CMNV của giáo viên là nhằm xác định trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của từng giáo viên, trên cơ sở đó có sự phân
công giảng dạy, giáo dục phù hợp, đồng thời có kế hoạch tự bồi dỡng
và bồi dỡng để đáp ứng yêu cầu về CMNV.
Bớc 2: Xây dựng căn cứ đánh giá, xếp loại phản ánh đầy đủ những
lĩnh vực hoạt động CMNV của giáo viên.
Bớc 3: Lựa chọn cách thức đánh giá. Cần phối hợp giữa tự đánh
giá của giáo viên với đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên giai
đoạn này có các bớc sau đây:
Bớc 1: Giáo viên tự đánh giá. Để việc đánh giá có hiệu quả, giáo
viên cần nắm vững mục đích, yêu cầu, các căn cứ, tiêu chí đánh giá.