Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Báo cáo tổng kết tài liệu tham khảo: Tính thực tiễn trong giảng dạy môn Kinh tế Chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 105 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ﺱΩﺲ </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>TÍNH THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN </b>

<b>Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY </b>

<b>CHỦ BIÊN </b>

<b>TS. CUNG THỊ TUYẾT MAI </b>

<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ﺱΩﺲ </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<b>TÍNH THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN </b>

<b>Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI NĨI ĐẦU </b>

Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân của con người. Học thuyết về nhận thức luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ đảm bảo tính thực tiễn là nguyên tắc cơ bản trong mọi hoạt động của con người. Thực tiễn ln là điểm xuất phát, là cơ sở, mục đích, động lực của nhận thức và cũng là tiêu chuẩn của chân lí. Lênin đã chỉ rõ qui luật của quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan” và chính trong thực tiễn nhận thức lí luận của con người được hình thành và phát triển. Trong đó, lí thuyết và thực tiễn là hai mặt tinh thần và vật chất của quá trình nhận thức, cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của nhận thức luận chủ nghĩa Mác – Lênin (Lênin, 1981, tr.179). Quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn sẽ giúp ta tránh được những tiêu cực, sai lầm như bệnh giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa tương đối, thái độ chủ quan, tùy tiện. Vì vậy, thực tiễn là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động nhận thức của con người.

Dạy học là dạng hoạt động thực tiễn đặc biệt, ở đó hoạt động của thầy và trò giúp cho người học nắm được các tri thức khoa học cơ bản để vận dụng vào giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống. Hoạt động này chỉ đạt hiệu quả khi các chủ thể của quá trình dạy học quán triệt và thực hiện đúng tính thực tiễn thơng qua việc đảm bảo sự thống nhất lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành...

Các mơn khoa học Mác - Lênin có vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn của người học. Học thuyết kinh tế Mác - Lênin về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là những nguyên lí Kinh tế chính trị được nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn phát triển nền sản xuất tư bản chủ nghĩa thực chất là thực tiễn hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường. Tuy ra đời cách đây hơn trăm năm nhưng các học thuyết này vẫn chứa đựng nhiều giá trị khoa học, có ý nghĩa thực tiễn cao nên rất cần trang bị cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng - lực lượng lao động chuẩn bị tham gia vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều biến động ở nước ta hiện nay.

Thực tế dạy học môn KTCT Mác - Lênin nước ta hiện nay cho thấy còn nhiều bất cập, hiệu quả dạy học chưa cao thể hiện ở việc nhiều sinh viên chưa thực sự hứng thú, chưa thấy được ý nghĩa thiết thực của nội dung môn học từ đó tham gia học tập một cách chiếu lệ, đối phó... Nguyên nhân căn bản dẫn đến thực trạng này xuất phát từ việc đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn học chưa được thực hiện đúng đắn, hiệu quả thể hiện trên nhiều phương diện như nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

mơn học cịn mang tính “kinh viện” chưa cập nhật giải quyết những vấn đề thực tiễn của kinh tế đương đại, phương pháp dạy học của GV bộ môn vẫn nặng về truyền thụ nội dung tri thức dập khn, máy móc những điều đã có trong sách vở với việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, chưa chủ động tiếp cận đến các phương pháp dạy học hiện đại phù hợp với thực tiễn dạy học hiện nay, thiếu những dẫn chứng thực tiễn sinh động, thiếu những hoạt động trải nghiệm thực tế cho sinh viên.

Từ đó đặt ra vấn đề cần nghiên cứu tìm ra các biện pháp nâng cao tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT Mác - Lênin góp phần khẳng định chất lượng, hiệu quả dạy học môn học này ở các trường Đại học, Cao đẳng nước ta hiện nay.

Chính vì vậy, nhóm tác giả lựa chọn chủ đề “TÍNH THỰC TIỄN TRONG GIẢNG DẠY MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY” để nghiên cứu và biên soạn tài liệu tham khảo.

Tài liệu tham khảo có ba chương với các nội dung cụ thể sau:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận về tính thực tiễn trong giảng dạy mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học.

- Chương 2: Đảm bảo tính thực tiễn trong giảng dạy mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay.

- Chương 3: Định hướng và biện pháp đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song chắc chắn tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi xin chịu trách nhiệm trước độc giả và rất mong tiếp tục nhận được các ý kiến góp ý để tài liệu ngày càng hồn thiện hơn. Mọi góp ý

<i><b>xin gửi về: TS. Cung Thị Tuyết Mai, Khoa Lý luận Chính trị, Trường Đại học </b></i>

<i><b>Ngân hàng TP. HCM, tầng 2, số 56 Hoàng Diệu 2, Linh Chiểu, Thủ Đức, TP.HCM, email: </b></i>

<b>Chủ biên </b>

<b>TS. Cung Thị Tuyết Mai </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ </b>

CNMLN Chủ nghĩa Mác – Lênin CNXH Chủ nghĩa xã hội

CNTB Chủ nghĩa tư bản GD và ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giảng viên

KTCT Kinh tế chính trị KT, ĐG Kiểm tra, đánh giá LLCT Lí luận chính trị TBCN Tư bản chủ nghĩa PPDH Phương pháp dạy học SV Sinh viên

XHCN Xã hội chủ nghĩa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 1. 1. Cấu trúc của năng lực thực hiện ... 16

Bảng 2. 1. Mức độ chuẩn bị dạy học môn KTCT Mác - Lênin theo tính thực tiễn ... 28Bảng 2. 2. Mức độ GV thực hiện các bước chuẩn bị thiết kế bài giảng môn KTCT Mác -

Lênin để đảm bảo tính thực tiễn ... 29Bảng 2. 3. Mức độ GV thực hiện tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT Mác - Lênin

... 31Bảng 2. 4. Mức độ GV sử dụng PPDH để đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn

KTCT Mác – Lênin ... 33Bảng 2. 5. Ý kiến của SV về mức độ GV sử dụng PPDH để đảm bảo tính thực tiễn trong

dạy học bộ môn... 34Bảng 2. 6. Mức độ sử dụng bài tập để đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT

Mác - Lênin ... 35Bảng 2. 7. Mức độ sử dụng phương pháp học tập khi đảm bảo tính thực tiễn trong mơn

KTCT Mác - Lênin ... 38

Bảng 3. 1. Các kĩ năng học tập phát triển khi sử dụng PPDH tích cực ... 46Bảng 3. 2. Một số chủ đề dạy học đề cao tính thực tiễn ... 55

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>

Hình 2. 1. Nhận thức tầm quan trọng của việc đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác - Lênin ... 30Hình 2. 2. Mức độ hứng thú học tập khi được GV đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học

mơn KTCT Mác - Lênin ... 37

Hình 3. 1. Sơ đồ tư duy về tư bản tài chính... 70

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY </b>

<b>HỌC MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... 1</b>

<b>Mục tiêu chương ... 1</b>

<b>1.1. Tính thực tiễn trong dạy học nói chung ... 1</b>

1.1.1. Thực tiễn và mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn ... 1

1.1.2. Nội hàm tính thực tiễn trong dạy học ... 3

<b>1.2. Yêu cầu đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin trường đại học ... 6</b>

<b>1.3. Nội dung đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học ... 10</b>

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học ... 21</b>

1.4.1. Các quy định giảng dạy ... 21

1.4.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới... 22

1.4.3. Môi trường giảng dạy, học tập ... 23

1.4.4. Tư duy, nhận thức của sinh viên ... 24

1.4.5. Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên ... 24

2.1.1. Thực trạng chuẩn bị cơ sở học liệu thực tiễn ... 28

2.1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên ... 30

2.1.3. Tình hình học tập của sinh viên ... 36

<b>2.2. Đánh giá thực trạng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay ... 39</b>

2.2.1. Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu thực trạng ... 39

2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế và vấn đề đặt ra ... 41

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

VẤN ĐỀ THẢO LUẬN ... 43

<b>CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY ... 44</b>

<b>Mục tiêu chương ... 44</b>

<b>3.1. Định hướng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay ... 44</b>

3.1.1. Thường xuyên cập nhật thông tin, tư liệu thực tiễn ... 44

3.1.2. Phát huy tính tích cực, chủ động học tập của người học ... 45

3.1.3. Tăng cường hoạt động trải nghiệm cho người học ... 46

3.1.4. Phát triển năng lực người học ... 47

<b>3.2. Biện pháp đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay ... 49</b>

3.2.1. Chuẩn bị học liệu thực tiễn cho bài giảng ... 49

3.2.2. Sử dụng linh hoạt phương pháp và hình thức dạy học ... 62

3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tiễn theo chủ đề ... 76

3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ... 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC </b>

<b>Mục tiêu chương </b>

Đảm bảo tính thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản trong dạy học, nhóm tác giả phân tích làm rõ vấn đề thực tiễn, mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn; xác định nội hàm tính thực tiễn và chỉ rõ nội dung vận dụng nguyên tắc này trong dạy học mơn KTCT; đặc điểm, vai trị và những nhân tố tác động tính thực tiễn theo hướng phát triển kĩ năng, năng lực cho người học. Nghiên cứu nội dung chương, người học sẽ thấu hiểu được tính thực tiễn trong việc học và người dạy sẽ nắm bắt được nội dung vận dụng thực tiễn trong các luận giải và minh chứng của mình.

<b>1.1. Tính thực tiễn trong dạy học nói chung </b>

<b>1.1.1. Thực tiễn và mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn </b>

- Về thực tiễn, tính thực tiễn

Từ xưa đến nay, vấn đề thực tiễn đã được các nhà nghiên cứu tìm hiểu trong đời sống hiện thực của con người. Thực tế chứng minh quan hệ đầu tiên của con người với thế giới bên ngồi chính là quan hệ thực tiễn; từ đó thực tiễn ln trở thành vấn đề trung tâm trong mọi hoạt động của con người.

Về khái niệm thực tiễn, từ điển Bách khoa Việt Nam nêu rõ: “Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có tính lịch sử xã hội của loài người nhằm cải tạo thế giới xung quanh, bao gồm hoạt động sản xuất, hoạt động cải tạo xã hội, thực nghiệm khoa học...” (HĐQG BKVN, 2005, tr.346). Nhà triết học M.Rô - Den - Ta và P.I - U - Đin nhận định: “Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội” (M.Rô - Den - Tan & P.I-U-Đin, 1976, tr.278).

Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội - đây là khái niệm mang tính khoa học nhất.

Trong đó, thực tiễn là hoạt động vật chất mà chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Vì thế, thực tiễn luôn đặt ra cho con người nhu cầu nhận thức sự vật và hiện tượng, từ đó sản sinh ra những giả thuyết hay phát hiện ra những qui luật về sự vận động phát triển của các sự vật, hiện tượng. Những giả thuyết, qui luật này lại giúp con người có thêm những hiểu biết, vận dụng chúng để cải tạo thế giới một cách hiệu quả hơn. Từ đây hình thành nên một khuynh hướng mang tính phổ biến đối với mọi hoạt động của con người đó là phải xuất phát từ thực tiễn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

dựa trên cơ sở của thực tiễn, giải quyết vấn đề của thực tiễn, kiểm chứng tính đúng đắn từ thực tiễn. Đây cũng được coi cách hiểu về tính thực tiễn và có thể nhận thấy tính thực tiễn định hướng trong các hoạt động nhận thức con người nói chung trong đó có hoạt động dạy học nói riêng và trở thành một vấn đề mang tính nguyên tắc.

- Về mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn

Thực tiễn có quá trình vận động phát triển, trình độ phát triển của thực tiễn nói lên q trình chinh phục tự nhiên, làm chủ xã hội của con người. Lí luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những qui luật của các sự vật, hiện tượng. Lí luận là sản phẩm của nhận thức đồng thời thể hiện trình độ cao của nhận thức về bản chất, qui luật của hiện thực.

Giữa lí luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau. Trong đó thực tiễn có vai trị quyết định vì thực tiễn là hoạt động vật chất cịn lí luận là sản phẩm của hoạt động tinh thần. Hoạt động thực tiễn được xem như phương thức đặc biệt của mối quan hệ giữa con người với thế giới xung quanh. Con người trong mối quan hệ với tự nhiên vừa thích nghi với môi trường vừa thông qua hoạt động thực tiễn của mình tác động một cách tích cực để biến đổi, cải tạo thế giới. Đồng thời với q trình đó, con người cũng phát triển và hồn thiện chính bản thân mình. Hoạt động thực tiễn chịu sự chi phối của mỗi giai đoạn lịch sử, gắn với từng cá nhân, từng nhóm người có mối quan hệ xã hội với nhau, được qui định bởi mục đích, đối tượng, phương tiện và cách thức hoạt động. Vì vậy, hoạt động thực tiễn của con người mang tính xã hội sâu sắc, có nhận thức và có ý thức.

Hoạt động thực tiễn rất phong phú, đa dạng được chia ra ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, trong đó hoạt động thực nghiệm khoa học cũng là một hình thức của thực tiễn. Thực tiễn đề ra những vấn đề mà lí luận phải giải đáp, lí luận gắn với thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt rễ trong đời sống. Trong các hình thức của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất, tác động sâu sắc, toàn diện đến các hoạt động khác, nó là hoạt động trung tâm, chủ yếu của con người.

Trong các hoạt động nhận thức của con người dù là hoạt động vật chất hay hoạt động tinh thần đều gắn với thực tiễn và tác động vào sự vật theo mục đích đề ra. Trên thực tế, những tri thức khoa học được khái quát, đúc rút từ thực tiễn mà ra và cũng từ thực tiễn đặt ra yêu cầu mang định hướng mà tất yếu trong nhận thức và hành động con người phải tuân theo từ đó qui định nên vấn đề mang tính quy luật lí luận phải gắn với thực tiễn. Như vậy, thực tiễn trở thành hiện thực trực tiếp của lí luận, của tư tưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cũng bàn về thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong buổi khai mạc lớp LLCT khóa I ngày 09/09/1957 đã nhận định: Thực tiễn là vấn đề mình phải giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật; đối với bất kỳ vấn đề gì đều phải đặt câu hỏi “vì sao”, đều phải suy nghĩ kĩ càng xem nó có phù hợp với thực tế khơng? Nếu chỉ tuân theo sách vở một chiều là thiếu tính thực tiễn vì tri thức sách vở mà tách rời hoạt động thực tiễn thì chỉ là tri thức phiến diện, khơng hồn chỉnh. Đồng thời thực tiễn sẽ xác minh hay phủ nhận sự đúng đắn của những quan điểm lí thuyết. Người khẳng định: “Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của CNMLN. Thực tiễn không có lí luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù qng. Lí luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lí luận sng” (Mác, 1987, tr.496). Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, nhận thức lí luận của con người được hình thành và phát triển; từ thực tiễn cung cấp những chất liệu, nguồn tri thức cho lí luận.

V.I.Lênin cho rằng: “Thực tiễn cao hơn nhận thức vì nó có ưu điểm khơng những của tính phổ biến mà cả của tính hiện thực trực tiếp” (Lênin, 1975, tr.230). Mọi tri thức trong quá trình thực tiễn, hoạt động trí tuệ con người được phát triển cho đến lúc có lí luận và bản thân lí luận ra đời chính vì nó cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người. C.Mác viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lí khách quan hay khơng hồn tồn khơng phải là một vấn đề lí luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lí” (Mác & Ăngghen, 1995, tr.9-10). Thơng qua thực tiễn, những lí luận của chân lí sẽ được bổ sung, nhận thức lại, vì vậy giá trị của lí luận phải được chứng minh trong hoạt động thực tiễn.

Với tính trừu tượng và khái quát cao, lí luận đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, qui luật của các sự vật hiện tượng góp phần làm biến đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Lí luận là “kim chỉ nam” cho hành động, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Trong mọi hoạt động của con người, một mặt cần lấy thực tiễn để bổ sung cho lí luận, làm cho nội dung lí luận ngày càng phong phú, sinh động; mặt khác cần chủ động vận dụng tri thức lí luận vào thực tiễn cuộc sống và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Do tính trừu tượng cao trong sự phản ánh hiện thực nên lí luận có khả năng xa rời thực tiễn và trở thành giáo điều. Do vậy, trong hoạt động nhận thức, thực tiễn luôn phải đặt lên hàng đầu đúng như quan điểm của V.I.Lênin: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lí luận nhận thức” (Lênin, 1980, tr.167). Từ đây có thể khẳng định một trong những nguyên tắc cơ bản định hướng cho mọi hoạt động của con người chính là tính thực tiễn.

<b>1.1.2. Nội hàm tính thực tiễn trong dạy học </b>

Dưới góc độ các triết lí và lí thuyết giáo dục nền tảng việc đảm bảo tính thực tiễn trở thành vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động dạy học. Với tư cách là một nguyên tắc dạy học, có thể hiểu: Tính thực tiễn là nguyên tắc định

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hướng, chi phối mọi chủ thể của quá trình dạy học trong hoạt động của mình phải đảm bảo tuân thủ và nâng cao tính thực tiễn.

Thực chất của tính thực tiễn là phải làm cho việc giảng dạy, học tập trong nhà trường luôn gắn liền với thực tiễn đời sống, thực tiễn nghề nghiệp của đất nước, địa phương và của người học nhằm giúp họ nắm được những kiến thức cơ bản và biết vận dụng các kiến thức này vào thực tiễn nghề nghiệp của mình. Ngun tắc này địi hỏi:

- Phải làm cho người học thấy rõ được tác dụng của những kiến thức được học trong đời sống thực tiễn của mình từ đó có động cơ học tập nhằm trang bị nhiều kiến thức cho bản thân để có thể vận dụng vào trong cuộc sống nghề nghiệp sau này.

- Phải chọn những dẫn chứng thực tế cụ thể, sinh động, điển hình của đời sống nghề nghiệp để đưa vào nhà trường, vào từng bài học..;

- Học tập những kiến thức cơ bản, tinh túy trong bài học nhưng biết vận dụng sáng tạo vào thực tế cuộc sống.

- Khi tham gia vào hoạt động thực tiễn cuộc sống phải lấy kiến thức được học soi đường cho cơng tác của mình qua đó mà củng cố, bổ sung và làm phong phú thêm những kiến thức nghề nghiệp, cuộc sống cho bản thân.

Những đòi hỏi nêu trên được thể hiện qua nội dung cụ thể sau:

<i>Thứ nhất, mục tiêu dạy học phải gắn liền và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội, của bản thân người học </i>

Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học, người thầy cần biết mình sẽ dạy cho ai (đối tượng dạy học) và sau khi học xong thì người học sẽ biết được gì, làm được gì với tinh thần thái độ tình cảm như thế nào? Đó là những điều hết sức quan trọng và cần thiết phải được xác định trước mỗi quá trình dạy học hay còn gọi là xác định mục tiêu dạy học. Mục tiêu này là cái đích để thầy và trò cùng hướng tới. Khi mục tiêu được xác định thầy sẽ từ đó suy nghĩ để vạch ra nội dung dạy học cũng như lựa chọn phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức dạy học để thực hiện mục tiêu dạy học ở mức cao nhất có thể. Đồng thời mục tiêu cũng giúp người học biết được đích mình phải đạt tới để tìm cách tự tổ chức, sắp xếp thời gian và có nhiều biện pháp để đi tới mục tiêu đó. Q trình đào tạo được thể hiện rõ ràng ở mục tiêu dạy học sẽ giúp người học thấy rõ được ý nghĩa, giá trị thực tiễn của nội dung bài học đối với bản thân từ đó thêm hứng thú học tập và học tập có hiệu quả.

Để đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học, mỗi GV khi xác định mục tiêu dạy học cần chú ý đến mục tiêu tổng quát, mục tiêu trung gian, mục tiêu chuyên biệt.

Mục tiêu tổng quát là mục tiêu của nhà trường, của đối tượng đào tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Mục tiêu này gắn liền với đầu ra của đối tượng đào tạo thuộc ngành nghề nào bao gồm: tư tưởng đạo đức, kĩ năng nghề nghiệp, thái độ hành nghề và tinh thần tự học vươn lên trong nghề nghiệp...

Mục tiêu trung gian là mục tiêu của môn học. Môn học có thể được dạy cho nhiều đối tượng khác nhau, ở các trường khác nhau. Vì thế, ứng với mỗi đối tượng đào tạo, bộ môn phải xác định mục tiêu của môn học đồng thời phải thể hiện, cụ thể hóa được mục tiêu tổng quát. Chẳng hạn, mục tiêu dạy học của bộ môn được quán triệt ở các trường khác nhau, với đặc điểm của đối tượng, ngành đào tạo khi xác định mục tiêu môn học bộ môn cần cụ thể hóa, xát thực hơn đáp ứng yêu cầu môn học.

Mục tiêu chuyên biệt: là những điểm cụ thể mà người học phải làm được sau mỗi bài học nên còn gọi là mục tiêu bài học bao gồm mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ.

<i>Thứ hai, nội dung dạy học phải đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận với thực tiễn </i>

Khi thực hiện nhiệm vụ dạy học, GV phải xác định toàn bộ chương trình mơn học về thời lượng giảng dạy, hiểu thấu đáo nội dung tri thức môn học cũng như ý nghĩa thực tiễn của các tri thức trong nội dung mơn học, từ đó tìm cách chuyển tải những ý nghĩa đó giúp người học lĩnh hội được kiến thức môn học sâu sắc và vận dụng vào thực tiễn nghề nghiệp, cuộc sống.

- Phải làm cho người học thấy rõ tác dụng của lí luận trong cuộc sống thực tiễn nghề nghiệp, từ đó thấy được việc học tập lí luận là nhằm mục đích để vận dụng, phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Ở mỗi bài học cần giới thiệu cho SV thấy nghiên cứu bài học này sẽ cho họ biết được những điều gì? Chúng có ý nghĩa gì trong thực tiễn cuộc sống? Có thể vận dụng chúng như thế nào?

- Đồng thời phải khai thác những trải nghiệm, hiểu biết từ thực tiễn để người học tiếp thu được dễ dàng nội dung môn học, vận dụng chủ động sáng tạo những tri thức đã học vào cuộc sống, nghề nghiệp.

Trong quá trình dạy học, GV cũng như SV phải chọn những dẫn chứng cụ thể sinh động, điển hình của đời sống kinh tế xã hội cũng như nghề nghiệp làm sáng rõ những nội dung tri thức bài học. Đồng thời, việc không ngừng được học hỏi trang bị thêm nhiều kiến thức sẽ giúp cho người học ngày càng trưởng thành, càng có nhiều khả năng giải quyết được các vấn đề đặt ra trong cuộc sống làm cho năng lực thực tiễn của họ không ngừng được cải thiện.

- Từ đó trong tiến trình thực hiện nội dung bài học, GV phải chủ động xác định ý nghĩa thực tiễn trong từng đơn vị kiến thức, xác định và lựa chọn nội dung dạy học phù hợp phát triển tư duy, nhận thức tích cực của người học. Trong bài giảng GV phải có ví dụ thực tế để minh họa cho những nội dung lí luận trừu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tượng, sử dụng bài tập hay tình huống thực tiễn có chọn lọc để SV có cơ hội được thực hành những kiến thức lí luận vào thực tiễn cuộc sống vừa giúp SV hiểu thấu đáo nội dung kiến thức, thấy rõ được giá trị thực tiễn của những kiến thức được học, sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực nhằm phát huy năng lực người học.

- Thường xuyên củng cố, bổ sung và làm phong phú hơn kho tàng tri thức môn học từ những điều rút ra từ thực tiễn.

Dạy học bộ mơn GV kết hợp nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, tri thức khoa học phục vụ hoạt động dạy học là yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy, thể hiện sự thống nhất giữa tính khoa học và tính thực tiễn. Bổ sung và phát triển kho tàng tri thức môn học từ những dẫn chứng thực tiễn đa chiều diễn ra hàng ngày, hay chính trong thực tiễn phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội hay cách mạng khoa học cơng nghệ đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận trong dạy học cần hiện đại hóa bằng tri thức mới, làm phong phú kho tàng tri thức môn học.

<i>Thứ ba, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học </i>

Cùng với việc khơng ngừng đổi mới chương trình, nội dung giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tính thực tiễn địi hỏi phải đổi mới tồn diện về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá đáp ứng được yêu cầu đảm bảo cho việc học phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Từ đó tạo động lực thúc đẩy SV học tập tích cực, chủ động, phát huy được năng lực, nâng cao hiểu biết thực tiễn về học tập môn học.

<b>1.2. Yêu cầu đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin trường đại học </b>

KTCT Mác – Lênin là môn khoa học kinh tế, là một bộ phận cấu thành của khoa học Mác – Lênin. Nó nghiên cứu các quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất qua các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội lồi người. Thơng qua đó, làm rõ bản chất của các q trình và các hiện tượng kinh tế, tìm ra các quy luật vận động của nền kinh tế - xã hội.

KTCT Mác – Lênin trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản, cốt lõi của khoa học Mác – Lênin về kinh tế, đảm bảo tính hệ thống, khoa học, cập nhật tri thức mới, gắn với thực tiễn trong bối cảnh phát triển kinh tế của đất nước và thế giới ngày nay. Môn học này giúp hình thành tư duy, kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận diện bản chất của các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua đó, góp phần giúp sinh viên xây dựng trách nhiệm xã hội phù hợp trong vị trí việc làm và cuộc sống sau khi ra trường và góp phần xây dựng lập trường, ý thức hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với sinh viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nội dung môn KTCT Mác – Lênin bao gồm 6 chương với các nội dung cụ thể:

- CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN: Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin; Chỉ rõ đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin; Xác lập chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin.

- CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG: Trình bày lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa; Luận giải vấn đề thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường.

- CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: Giải thích Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư; Trình bày quá trình tích luỹ tư bản; Luận giải các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.

CHƯƠNG IV: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: Phân tích và giải thích vấn đề cạnh tranh ở cấp độ độc quyền trong nền kinh tế thị trường; Trình bày lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa; Làm rõ biểu hiện mới của độc quyền, độc quyền nhà nước trong điều kiện ngày nay; vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản.

CHƯƠNG V: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM: Luận giải kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Trình bày nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và phân tích các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam

CHƯƠNG VI: CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM: Lược sử và luận giải quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Nghiên cứu toàn bộ nội dung KTCT Mác - Lênin cho thấy đặc điểm, bản chất: Cần đi sâu tìm ra mối liên hệ của bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế; trên cơ sở đó hình thành các nguyên lí chung, phạm trù, qui luật kinh tế chi phối quá trình sản xuất xã hội và định hướng cho mọi hoạt động thực tiễn của con người.

Dạy học môn KTCT Mác - Lênin đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận với thực tiễn, bồi dưỡng phẩm chất, lí tưởng cách mạng, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo trong học tập, đáp ứng được những đòi hỏi cấp thiết của thời đại hiện nay và công cuộc đổi mới đất nước. Cung cấp phương pháp luận để SV vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

dụng, phân tích, xử lí, đánh giá giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống; cũng chính từ đặc điểm nội dung mơn học qui định lựa chọn phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nâng cao hiệu quả tính thực tiễn trong dạy học bộ môn.

Đảm bảo tính thực tiễn trong học tập, nghiên cứu KTCT Mác - Lênin là yêu cầu xuất phát từ chính nội dung lí luận khoa học. Việc khẳng định lấy CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lí luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của 35 đổi mới đất nước, tại Đại hội XIII (năm 2021), Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh là “kim chỉ nam” cho mọi hành động của Đảng. Đai hội XIII đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo quá trình đổi mới và phát triển ở Việt Nam. Đó là: “Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta là phải kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đây được coi là một trong những vấn đề “mang tính ngun tắc, có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta, là nền tảng vững chắc của Đảng ta, không cho phép ai được ngả nghiêng, dao động” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, t. I., tr.33).

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Phải học tập tinh thần của CNMLN, học tập lập trường, quan điểm và phương pháp của CNMLN để áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta” (Hồ Chí Minh, 1995, tr.95).

Người nêu rõ: “Một cách là chỉ đem lí luận khơ khan nhét đầy óc họ... thế là lí luận sng vơ ích. Một cách là trong lúc học lí luận phải nghiên cứu cơng việc thực tế, kinh nghiệm thực tế. Lúc học rồi, họ có thể tự mình tìm ra phương hướng chính trị có thể làm những cơng việc thực tế... thế là lí luận thiết thực có ích” (Hồ Chí Minh, 2011, tr.311-312).

Những chỉ dẫn trên đây cho thấy tầm quan trọng của tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT Mác – Lênin đáp ứng những yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo con người Việt Nam trong giai đoạn mới.

Đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT Mác – Lênin góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu môn học trọng tâm là đổi mới nội dung chương trình mơn học và PPDH; làm tăng hiệu quả mơn học và tác động tích cực đến các lực lượng giáo dục mà chủ thể trực tiếp là GV và SV. Về thực chất phải thực hiện tốt ngun lí giáo dục “học đi đơi với hành” góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.

<i><b>* Đối với người dạy: Tích cực đổi mới PPDH phù hợp với, điều kiện thực </b></i>

tế dạy học và đối tượng học tập; có năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm tốt trong trong dạy học bộ môn ở trường đại học hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

GV chú trọng khâu chuẩn bị tư liệu cho bài giảng đặc biệt lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức dạy học tích cực tạo hứng thú cho người học hay tăng cường đưa các dẫn chứng có tính cập nhật, sát thực vấn đề người học quan tâm. Thực tế cho thấy việc chuẩn bị tốt bài giảng đóng vai trò quyết định “một nửa” thành cơng của đảm bảo tính thực tiễn trong q trình dạy học bộ mơn.

Sử dụng PPDH phù hợp theo chủ đề, lựa chọn phương thức truyền tải nội dung dạy học gắn với vấn đề của thực tiễn. Về thực chất bám sát vấn đề kinh tế - xã hội nước ta hiện nay bổ sung và làm giàu cho tri thức lí luận mơn học hay trong dạy học còn gọi là thực tiễn “đảo chiều”.

GV hướng tới đáp ứng nhu cầu và nhận thức người học, hiểu rõ những gì người học cần qua học tập tri thức môn học;

Tạo ra môi trường học tập “mở” cho SV gắn với hoạt động học tập hợp tác mang tính thực tiễn cao; tạo “sân chơi” bình đẳng, dân chủ để các em tích cực học tập và thể hiện được năng lực học tập của mình.

<i><b>* Đối với người học, đảm bảo tính thực tiễn cho thấy tầm quan trọng và </b></i>

sự cần thiết của học tập bộ môn. Cụ thể:

<i> Thứ nhất, SV có những thay đổi tích cực trong nhận thức học tập mơn </i>

học. Phát huy tính tích cực, chủ động học tập để hiểu rõ hơn bản chất lí luận mơn học và phục vụ cho thực tiễn nghề nghiệp của bản thân. Mỗi em có thể tự giải quyết một cách hiệu quả nhất các vấn đề gặp phải khi tham gia vào nền kinh tế thị trường với tư cách là chủ thể tiêu dùng hoặc chủ thể sản xuất, kinh doanh. Bước đầu có đánh giá và nhìn nhận đúng đắn thực trạng nền kinh tế nước ta hoặc tại các địa phương, địa bàn mình sinh sống, ủng hộ tin tưởng vào đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước.

<i> Thứ hai, phát triển năng lực cho SV vận dụng kiến thức môn học vào thực </i>

tiễn đời sống, gắn kết giữa học và hành cho SV. Nội dung KTCT Mác – Lênin Mác - Lênin bắt nguồn từ các hiện tượng và các quá trình kinh tế diễn ra trong đời sống xã hội. Việc học tập môn học cung cấp tri thức khoa học nền tảng mang tính phương pháp luận và những luận cứ khoa học để hiểu rõ sự hoạch định đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế của Đảng, Nhà nước ta hiện nay.

Tham gia học tập tích cực trên lớp và hoạt động trải nghiệm đa dạng, sáng tạo làm tăng sự hiểu biết tri thức của SV; tạo hứng thú thúc đẩy động cơ tự học và chiếm lĩnh tri thức tích cực, chủ động đạt kết quả cao và khắc phục được “sức ỳ” trong học tập bộ mơn.

<i> Thứ ba, hình thành và bồi dưỡng cho SV phương pháp học tập hiệu quả, </i>

các kĩ năng, năng lực học tập được phát triển như kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tốn học, kĩ năng hợp tác học tập, kĩ năng sử dụng giáo trình, tài liệu học tập kết hơp với năng lực học nhóm, năng lực ứng dụng cơng nghệ… để thực hiện yêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cầu học tập theo đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay. Từ đó, mỗi em cần thay đổi động cơ học tập và hiểu đúng ý nghĩa thiết thực của lí luận KTCT Mác - Lênin để trang bị cho bản thân những tri thức khoa học cần thiết vào giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra trong nghề nghiệp, cuộc sống. Từ đó có nhận thức và hành động đúng đắn, tự lựa chọn phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả cho bản thân.

<b>1.3. Nội dung đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học </b>

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tác động đến lĩnh vực giáo dục trong đó có hoạt động dạy học mà cụ thể các chương trình, giáo trình mơn học và PPDH phải được xem xét lại, điều chỉnh và đổi mới phù hợp yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, phải coi trọng việc dạy phương pháp, dạy cách đi tới kiến thức của lồi người trên cơ sở đó tiếp tục học tập suốt đời. Để vận dụng có hiệu quả tính thực tiễn trong dạy học lí luận KTCT Mác – Lênin, GV đảm bảo thực hiện tốt nội dung của quá trình dạy học như sau:

<i>Một là, hiểu rõ đối tượng dạy học và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ q trình dạy học bộ mơn </i>

- Về đối tượng dạy học: Trong dạy học, GV bộ môn cần phải chú ý đến đặc điểm chuyên biệt của SV từng trường, ngành học để khai thác nội dung kiến thức cũng như thiết kế hình thức tổ chức và PPDH môn học cho phù hợp với từng đối tượng dạy học. Đối với SV khối chuyên ngành kinh tế việc học tập những kiến thức môn học được coi là tri thức nền tảng rất hữu ích, thiết thực, phát triển năng lực tư duy kinh tế, kĩ năng vận dụng các kiến thức lí luận kinh tế vào thực tiễn nghề nghiệp rõ nét hơn đối với SV khối không chuyên ngành. GV bộ môn cần nắm chắc đặc điểm thực tiễn này để khai thác nội dung dạy học cũng như lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp. Trong đó đặc biệt chú ý sử dụng phù hợp các bài tập toán kinh tế, xây dựng các chủ đề học tập gắn với thực tiễn, tăng cường học trải nghiệm và đưa ra gợi mở, những dẫn chứng thực tiễn đáp ứng với nhu cầu học tập của SV.

GV cần lựa chọn khai thác nội dung môn học phù hợp theo hướng tinh gọn, các ví dụ minh họa gắn với thực tiễn, sát với ngành nghề được đào tạo của người học để các em nhận thức được ý nghĩa, giá trị thiết thực của việc học tập môn học. Cụ thể, khi dạy phạm trù “hàng hố” ở chương II có thể giúp SV liên hệ với thực tiễn hiện nay, nghề dạy học cũng được coi là một lĩnh vực dịch vụ - sản xuất hàng hoá đặc biệt và nếu như người sản xuất hàng hoá rất quan tâm đến xây dựng thương hiệu thì người dạy cũng phải quan tâm đến tạo dựng thương hiệu cho mình bằng phơng kiến thức chun mơn, kĩ năng sư phạm, nghề nghiệp và tình thương u học trị.

- Về điều kiện dạy học: Việc lựa chọn PPDH, cách thức tổ chức dạy học phụ thuộc nhiều vào điều kiện dạy học đảm bảo thực hiện nhiệm vụ dạy học. Đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

là:

Tài liệu học tập: Giáo trình môn KTCT Mác - Lênin (tài liệu học tập chính) - một trong những phương tiện học tập đạt tiêu chuẩn khoa học, là “kho chứa” chuẩn kiến thức, là phương tiện học tập thuận lợi, hiệu quả và tiết kiệm. Ngoài ra, GV và SV cịn có thể khai thác nguồn tài liệu bao gồm các sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, LLCT, những thơng tin thời sự từ truyền hình, đài phát thanh, mạng internet...là kho tàng tri thức để mở rộng, nâng cao hiểu biết kiến thức sâu rộng, cập nhật những tri thức mới cho giáo trình, là phương tiện phục vụ đắc lực cho việc dạy và học. Sử dụng tài liệu tham khảo phục vụ dạy học nhóm, dạy học dự án, học tập trải nghiệm chú trọng phát triển năng lực học tập và nâng cao trình độ nhận thức gắn kết nội dung dạy học với thực tiễn.

Cơ sở vật chất và thiết bị công nghệ dạy học. GV phải căn cứ vào những điều kiện cơ sở vật chất từ đó xác định mục tiêu, nội dung, PPDH cho phù hợp. Điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi đảm bảo cho GV thiết kế hoạt động dạy học theo hướng đề cao tính thực tiễn qua sử dụng PPDH tích cực như học theo dự án, học theo nhóm, học theo chủ đề hoặc thiết kế bài giảng powerpoint để phát huy hiệu quả trong dạy học. Thiết bị công nghệ dạy học làm cho quá trình dạy học được hiện đại hóa và tối ưu hóa dưới vai trò tổ chức điều khiển của GV nâng cao tính thực tiễn trong bài giảng.

Trình độ và điều kiện sử dụng công nghệ trong học tập của SV. Để sử dụng PPDH tích cực hay giao nhiệm vụ cho SV học theo chủ đề hay học theo nhóm, học trải nghiệm GV phải căn cứ vào năng lực, điều kiện học tập thực tế SV. Trình độ và điều kiện về phương tiện học tập của SV không đồng đều, khi tổ chức dạy học theo phương pháp tích cực, GV chia nhóm và giao nhiệm vụ học tập cần chú ý tính cân đối, vừa sức, tương hỗ đồng đều của các thành viên trong các nhóm để đảm bảo bình đẳng khi hợp tác trong học tập. Việc khai thác sử dụng công nghệ thông tin kết hợp với nguồn tài liệu tham khảo cho môn học làm cho SV hiểu sâu sắc tính thực tiễn của tri thức mơn học.

<i>Hai là, không ngừng bổ sung, phát triển nội dung tri thức môn học theo kịp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương và thời đại. </i>

Dạy học bộ môn cần thấy được sự vận động của thực tiễn về các vấn đề kinh tế và chính trị qua mỗi thời kì lịch sử để thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Học thuyết kinh tế của C.Mác ra đời góp phần làm thay đổi đời sống hiện thực của loài người cuối thế kỉ XIX. Ngày nay, khi CNTB phát triển với những hình thức biểu hiện mới, những luận điểm cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư vẫn còn vẹn nguyên giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn. V.I.Lênin đã nhấn mạnh, sức mạnh của chủ nghĩa Mác là ở chỗ nó kết hợp tính cách mạng triệt để với tính khoa học nghiêm túc; kết hợp nguyên tắc với sự sáng tạo; kết hợp lí luận với thực tiễn phát triển không ngừng. Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế sâu rộng để tìm kiếm giá trị thặng dư làm giàu cho bản thân và đất nước thì lí luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

kinh tế của C.Mác vẫn ln có giá trị thức tỉnh và phê phán.

Những nét cơ bản về phương hướng giáo dục được Đại hội Đảng lần thứ XII xác định: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn...vì tương lai và tiền đồ của đất nước”. Học tập kiến thức KTCT giúp cho SV nhận thức được những đòi hỏi mới của thời đại và hướng về đó để rèn luyện, học tập; phải có ý chí vươn lên làm giàu bằng sức lao động của mình và tuân thủ qui định của pháp luật. Nó địi hỏi dạy học KTCT phải bám sát thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, với đường lối của Đảng và Nhà nước vừa có tác dụng giáo dục lí tưởng, vừa rèn luyện tư duy kinh tế đồng thời tạo hứng thú cho người học.

Dạy học lí luận kinh tế của C.Mác gắn với thực tiễn hơn 35 năm đổi mới đất nước ta cho thấy “bức tranh kinh tế vĩ mô” và sự biến chuyển của thực tế chỉ rõ một số vấn đề của CNMLN được nhận thức lại. Nội dung học thuyết kinh tế của C.Mác có giá trị thực tiễn và giá trị khoa học như thế nào? Học tập lí luận kinh tế của C.Mác có trở nên “lỗi thời” trước sự biến đổi thực tiễn kinh tế xã hội trong nước và thế giới hay không? Nghiên cứu những di sản tư tưởng của C.Mác giúp người học nhận thức sâu sắc lí luận kinh tế của CNMLN là những nguyên tắc có tính định hướng cho công cuộc việc xây dựng ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. SV cần nhận thức toàn diện, trau dồi phẩm chất, lí tưởng cách mạng để vận dụng có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn; đóng góp vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Với những đổi mới giáo dục hiện nay, nền giáo dục mới phải hướng vào những yêu cầu phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Dạy học không chỉ chú ý đến mặt thiết chế của xã hội về mục đích, mục tiêu giáo dục mà phải quan tâm đến lợi ích của người học và nhu cầu phát triển của chính bản thân người học. Thành tựu nước ta đạt được về kinh tế, chính trị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế bắt nguồn từ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng đã phản ánh rõ lí luận ln gắn với thực tiễn và khẳng định sức sống mãnh liệt, tính khoa học, tính thực tiễn trong học thuyết kinh tế của C.Mác và sự cần thiết học tập môn học ở trường đại học hiện nay.

Thực hiện vấn đề này làm cho nội dung mơn học có ý nghĩa thực tiễn to lớn, trong giảng dạy môn học GV cần nhận thức đúng “độ chênh” nhất định giữa những kiến thức lí luận trong chương trình là những Học thuyết kinh tế được viết ra cách đây hơn một trăm năm với thực tiễn cuộc sống biến chuyển nhanh chóng như hiện nay. Từ những đặc điểm dạy học, nội dung môn học tác giả cho rằng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học bộ môn phù hợp đổi mới giáo dục và bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết, làm sâu sắc hơn lí luận Học thuyết kinh tế của CNMLN “thu hẹp” khoảng cách giữa việc học lí luận với thực tiễn điều này có vai trị quan trọng nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn ở trường đại học nước ta hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Ba là, chú trọng khai thác ý nghĩa, giá trị thực tiễn trong những tri thức lí luận của mơn học </i>

Hệ thống tri thức khoa học KTCT Mác - Lênin là sự kế thừa có phê phán, có phát triển, sáng tạo những tư tưởng kinh tế tốt đẹp của loài người, là sự khái quát những kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất, đời sống kinh tế xã hội của nền kinh tế TBCN và những thành tựu cách mạng khoa học công nghệ và q trình tồn cầu hóa trong giai đoạn hiện nay. Trong dạy học, GV chỉ ra được nguồn gốc thực tiễn của các khái niệm, nguyên lí, qui luật và phạm trù kinh tế giúp người học hiểu được giá, trị, ý nghĩa thực tiễn, cơ sở khoa học của những tri thức cần lĩnh hội rất cần thiết cho cuộc sống và nghề nghiệp của người học. Yêu cầu này đòi hỏi GV cần làm rõ nguồn gốc, ý nghĩa thực tiễn nội dung bài giảng.

Khi tiến hành dạy học KTCT Mác - Lênin, GV có thể chú ý khai thác một số giá trị, ý nghĩa thực tiễn sau đây:

Ở Chương II, cần luận giải, nghiên cứu những vấn đề lí luận về điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa, cơ sở của việc trao đổi hàng hóa, phương tiện để thực hiện trao đổi hàng hóa và quy luật chi phối hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nghiên cứu lí luận về sản xuất hàng hóa giúp người học - những chủ thể chuẩn bị tham gia vào nền kinh tế thị trường có hiểu biết và vận dụng hiệu quả những kiến thức được học vào hoạt động kinh tế của bản thân, gia đình, doanh nghiệp.

Việc khai thác ý nghĩa thực tiễn bài học này có thể thực hiện khi bắt đầu dạy học mỗi chương. GV cần giới thiệu cho SV hiểu rõ chương này nghiên cứu về vấn đề gì? Có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn? Chẳng hạn, nghiên cứu chương II, GV có thể giới thiệu trong đời sống hàng ngày, mỗi chúng ta đều phải tham gia vào hoạt động thực tiễn như mua bán, trao đổi đáp ứng nhu cầu của đời sống. Như vậy, mỗi người đều phải tham gia vào các mối quan hệ và các hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng hiểu biết của chúng ta về kinh tế thị trường còn rất hạn chế. Chương này sẽ cung cấp những kiến thức lí luận cơ bản về kinh tế hàng hóa như: Điều kiện, phương thức để tạo ra hàng hóa và phương tiện thực hiện trao đổi hàng hóa hay tại sao khi trao đổi hàng hóa phải tuân thủ theo những qui luật kinh tế?

Ở Chương III, cần đặt trọng tâm nghiên cứu phạm trù giá trị thặng dư, tiền không chỉ là phương tiện để trao đổi mà cịn có thể “đẻ” ra tiền cho chủ của nó, sức lao động trở thành hàng hóa, q trình sản xuất hàng hóa hướng đến mục tiêu là có được thật nhiều giá trị thặng dư, quan hệ sản xuất mới xuất hiện là quan hệ giữa nhà tư bản và cơng nhân làm th.... Nội dung chương này cịn đề cập đến sự hình thành, phát triển kinh tế TBCN như tác động của qui luật cạnh tranh với sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất, qui luật tích tụ, tập trung tư bản...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nghiên cứu các vấn đề lí luận trong học thuyết giá trị thặng dư mang lại những giá trị, ý nghĩa thực tiễn khác nhau khi đặt chúng vào những giai đoạn lịch sử khác nhau. Chẳng hạn, trước đây ý nghĩa thực tiễn của việc học tập học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác là để người học nhận thức rõ bản chất bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê, để thấy mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản, từ đó thấy được tính ưu việt của chế độ xã hội mới XHCN, thêm tin yêu chế độ mới, tin tưởng tuyệt đối vào con đường đi lên CNXH mà Đảng và Bác đã đề ra cho dân tộc. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập với kinh tế thế giới, quan hệ đa phương, đa chiều với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư của các tập đoàn tư bản nước ngoài; Đảng và Nhà nước khẳng định chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, đề cao vai trò của kinh tế tư nhân coi đây là động lực của sự phát triển nền kinh tế, chính phủ phát động phong trào quốc gia khởi nghiệp.... thì ý nghĩa thực tiễn của những kiến thức trong học thuyết giá trị thặng dư khơng hẳn như trước đây mà chúng ta có thể khai thác theo hướng những kiến thức đó giúp chúng ta trả lời được các câu hỏi của thực tiễn cuộc sống: Làm thế nào để tiền biến thành tư bản? Làm thế nào để có thể tạo ra được nhiều giá trị thặng dư một cách nhân văn nhất? Làm thế nào để có thể trở thành một doanh nhân thành đạt?

Tiếp đến, ở Chương IV, cần nghiên cứu học thuyết kinh tế về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước. Đó là những vấn đề có tính qui luật từ cạnh tranh tự do tất yếu đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền nên tất yếu phải có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế, từ đó hình thành nên CNTB độc quyền Nhà nước. Nội dung chương 4 còn cho thấy những biểu hiện mới của CNTB hiện đại về quan hệ sản xuất về giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong lịng xã hội tư bản và sát thực hơn về CNTB ngày nay.

Chính vì vậy, bước giới thiệu khái qt này làm cho người học cảm nhận được ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của việc học tập môn học. Mặt khác, từ nguồn gốc tri thức KTCT Mác - Lênin cho thấy ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với người học nếu có điều kiện tham gia sản xuất kinh doanh và muốn thành công cần phải tuân thủ các nguyên lí kinh tế; đồng thời phải biết tính tốn giải các bài tốn kinh tế góp phần mang lại lợi ích kinh tế thiết thực.

Ở Chương V, những tri thức lý luận căn bản về nền kinh tế thị trường mang đặc thù phát triển của Việt Nam và vấn đề quan hệ lợi ích và bảo đảm hài hồ các quan hệ lợi ích trong phát triển ở Việt Nam được cung cấp và luận giải cho SV. Thơng qua đó giúp cho SV hình thành kỹ năng tư duy vận dụng lý luận nền tảng vào giải quyết các vấn đề kinh tế khi tham gia các quan hệ kinh tế xã hội, các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Nội dung Chương VI cung cấp hệ thống tri thức về cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam trong bối cảnh thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

lần thứ tư (4.0). Đồng thời cung cấp một cách có hệ thống tri thức về hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và việc xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đây thực chất là cơ sở lý luận để hình thành tư duy về giải quyết các quan hệ lợi ích giữa kinh tế Việt Nam với các quốc gia trên thế giới thông qua hội nhập kinh tế quốc tế.

Bên cạnh việc làm rõ ý nghĩa thực tiễn của từng bài, GV cần phải chú ý làm rõ đặc điểm của từng đơn vị kiến thức môn học để người học có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống nghề nghiệp của chính mình.

Như trên đã phân tích, bản thân lí luận khơng có mục đích tự thân. Nó ra đời chính là vì nó cần thiết cho hoạt động thực tiễn của con người, là sự tổng kết từ những hoạt động thực tiễn. Vì thế để hiểu được đúng ý nghĩa của nội dung lí luận mơn học cần khai thác những trải nghiệm, hiểu biết từ trong thực tiễn cuộc sống của GV và SV, giúp người học hiểu rõ được nội dung tri thức cũng như biết cách vận dụng tri thức được học vào thực tiễn cuộc sống, nghề nghiệp.

Trong từng đơn vị kiến thức GV, cần tiếp tục làm rõ tính thực tiễn của chúng và giúp SV biết liên hệ, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. Từ đó, người học thêm hiểu, tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về những vấn đề vĩ mô và vi mô của nền kinh tế - xã hội nước ta như vấn đề lao động và việc làm…

Chẳng hạn khi dạy học lí luận về “hàng hóa sức lao động” trong học thuyết giá trị thặng dư, ở từng đơn vị kiến thức đều có ý nghĩa thực tiễn gần gũi với mỗi SV mà GV bộ mơn có thể khai thác như nghiên cứu về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cho thấy khi làm thuê cho người khác, người lao động không chỉ tạo ra tiền công cho mình mà cịn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Mặt khác, GV làm rõ để SV hiểu đúng được giá trị thực tiễn về bí quyết làm giàu của các chủ doanh nghiệp chính là biết đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh trong đó sử dụng nhiều nhân cơng lao động vừa có thu nhập cho bản thân, gia đình và cao hơn là đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. GV giới thiệu những cá nhân, tấm gương điển hình làm kinh tế giỏi biết phát huy nguồn lực của bản thân. Từ đó, mỗi em hiểu thấu đáo về lí luận hàng hóa sức lao động, chuẩn bị cho mình những phẩm chất, năng lực của người lao động trong lĩnh vực đang được đào tạo, hiểu được giá trị của việc được học tập tại trường đại học chính là được đào tạo nguồn lực lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà.

<i>Bốn là, sử dụng phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao tính thực tiễn trong dạy học bộ mơn </i>

Q trình dạy học KTCT Mác - Lênin theo tinh thần đổi mới PPDH hiện nay yêu cầu GV phải tích cực sử dụng PPDH theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc thù mơn học. Các PPDH tích cực nâng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

cao tính thực tiễn trong dạy học có những đặc trưng cơ bản sau:

- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học như sử dụng giáo trình, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin…trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo tư duy cho người học.

- Lựa chọn PPDH linh hoạt và phải đảm bảo được nguyên tắc “SV tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.

- Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.

- Hoạt động học mang tính định hướng, gợi mở cho SV học theo cách tự mình khám phá, chủ động xử lí tình huống vấn đề của bài học, trong đó GV là người tổ chức, hướng dẫn SV lĩnh hội kiến thức và kĩ năng mới về “học tập trải nghiệm sáng tạo”.

- Sử dụng hiệu quả các thiết bị trong dạy học bộ môn, tích cực khai thác và cung cấp thơng tin thực tiễn sống động trong bài giảng.

Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa nhận thức người học, GV kết hợp sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực học tập cho SV. Trong đó: “Năng lực là sự kết hợp của tri thức, kĩ năng, thái độ, mong muốn, sự sẵn sàng hành động” (Meier & Cường, 2014, tr.70). Mô hình cấu trúc chung của năng lực hành động là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần và trong hoạt động thực tiễn khi bốn thành phần năng lực trên ”gặp” nhau tạo thành năng lực thực hiện [Bảng 1.1].

<b>Bảng 1. 1. Cấu trúc của năng lực thực hiện </b>

<small>Học nội dung chuyên môn </small>

<small>Học phương pháp - Chiến </small>

<small>lược </small> <sup>Học giao tiếp </sup><small>- Xã hội </small>

<small>Học trải nghiệm - Đánh giá </small>

<small>- Các tri thức chuyên môn (Các khái niệm, phạm trù, qui luật...) - Các kĩ năng chuyên môn </small>

<small>- Ứng dụng đánh giá </small>

<small>- Lập kế hoạch học tập, kế hoạch làm việc </small>

<small>- Các phương pháp nhận thức chung: Thu thập, xử lí, đánh giá, trình bày thơng tin - Các phương pháp chun mơn </small>

<small>- Làm việc nhóm - Tạo điều kiện cho sự hiểu biết về phương diện xã hội </small>

<small>- Học cách ứng xử, tinh thần trách nhiệm, khả năng giải quyết xung đột </small>

<small>- Tự đánh giá - Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân </small>

<small>- Đánh giá, hình thành các chuẩn mực giá trị... </small>

<small>Năng lực chuyên môn Năng lực phương pháp Năng lực xã hội Năng lực cá thể </small>

<i>Nguồn: (Meier & Cường, 2014, tr.71) </i>

Vận dụng linh hoạt các PPDH theo hướng tích cực hoá nhận thức, phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

triển năng lực học tập cho SV theo yêu cầu tính thực tiễn như: Đổi mới sử dụng phương pháp thuyết trình phát huy tính tích cực của người học; trong đó chú trọng các PPDH dự án, phương pháp thảo luận nhóm, PPDH tình huống hướng người học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn mang tính xã hội cao. Bên cạnh đó, GV có thể kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại phát triển năng lực học tập cho SV (Sơ đồ tư duy, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật dạy học hợp tác...) gắn hoạt động trí tuệ với thực hành, thực tiễn.

Để làm được điều này, khi đảm bảo tính thực tiễn GV phải biết thiết kế, xây dựng một số chủ đề học tập, bám sát vào nội dung tri thức môn học vào hoạt động thực tiễn để SV phát huy năng lực học tập. Cụ thể, khi dạy nội dung chương III, GV có thể hướng dẫn SV thực hiện và giao cho các nhóm chuẩn bị các chủ đề sau để thuyết trình trên lớp:

Chủ đề 1: Làm thế nào để tiền biến thành tư bản?

Chủ đề 2: Làm thế nào để có được nhiều giá trị thặng dư?

Chủ đề 3: Trong thực tế, giá trị thặng dư biểu hiện dưới những hình thái nào?

Trong quá trình chuẩn bị các chủ đề nêu trên SV có cơ hội được làm việc theo nhóm, tiếp cận giáo trình và các tài liệu tham khảo khác xây dựng nội dung thuyết trình, nắm được nội dung các tri thức cơ bản và biết chọn các dẫn chứng thực tiễn phục vụ cho bài giảng, rèn luyện được khả năng tư duy và kĩ năng thuyết trình, làm việc hợp tác theo nhóm thấy được ý nghĩa thực tiễn nội dung bài học sẽ cô đọng lại trong người học rất lâu thay vì việc GV thuyết trình tồn bộ các nội dung kiến thức mơn học.

- Sử dụng ví dụ hay bài tập KTCT điển hình sống động có tính thực tiễn cao để minh họa cho bài giảng.

Việc thiết kế và sử dụng bài tập hợp lí giúp tăng cường hứng thú học tập, khắc phục lối học thụ động, kích thích sự tìm tịi, sáng tạo trong thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Trong dạy học lí luận KTCT Mác - Lênin có thể sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau, mỗi dạng bài tập có vai trò nhất định phát huy năng lực học tập SV: (1) Bài tập trắc nghiệm hướng tới khắc sâu kiến thức lí luận mơn học, là nhiệm vụ được thực hiện sau mỗi vấn đề hay mỗi chương của môn học. (2) Bài tập tự luận, tình huống yêu cầu đánh giá, phân tích, luận giải vấn đề, sự kiện kinh tế xã hội rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa. (3) Bài tập tốn kinh tế hướng vào kĩ năng phân tích, suy luận và hình thành tư duy lôgic vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những bài tốn có tính thực tiễn giúp SV phát huy năng lực và tăng hứng thú trong học tập. Trong đó, bài tập mơ hình tốn kinh tế hướng vào kĩ năng phân tích, đánh giá, suy luận, vận dụng kiến thức KTCT xây dựng mơ hình kinh tế giúp người học hiểu rõ hơn qui luật vận động, phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Một dạng bài tập mang tính đặc trưng nhất trong dạy học bộ mơn góp phần cụ thể hóa nội dung KTCT Mác - Lênin mang tính trừu tượng làm cho người học hiểu rõ hơn ý nghĩa, giá trị thực tiễn của những đơn vị kiến thức đó là giải bài tốn kinh tế. Thơng qua giải bài toán này người học sẽ hình thành kĩ năng hạch toán kinh doanh trong những trường hợp cụ thể.

Chẳng hạn, để hiểu được sâu sắc nội dung “Học thuyết giá trị thặng dư” biết vận dụng những lí luận kinh tế đã học để hạch tốn cho một q trình kinh doanh, SV có thể giải bài tập sau: Có 200 cơng nhân làm việc trong 1 nhà máy. Cứ 1 giờ lao động, 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 5 đô la, m’= 300%. Giá trị sức lao động mỗi ngày của 1 công nhân là 10 đô la. Hãy xác định độ dài của ngày lao động. Nếu giá trị sức lao động khơng đổi và trình độ bóc lột tăng lên 1/3 thì khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt trong 1 ngày tăng lên bao nhiêu? Xác định giá trị của mỗi sản phẩm nếu biết giá trị của tư liệu sản xuất dùng cho mỗi sản phẩm là 50 đô la. Nếu giá cả bằng giá trị thì lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu? Và tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất là bao nhiêu?

Xây dựng mơ hình tốn kinh tế là dạng bài tập hướng vào phát triển các kĩ năng như kĩ năng tốn học, phân tích, đáng giá, suy luận, vận dụng kiến thức KTCT để xây dựng các mơ hình kinh tế giúp người học hiểu rõ hơn qui luât vận động, phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Hay trong nội dung lí luận về chi phí sản xuất, lợi nhuận hàm chứa ý nghĩa thực tiễn rất sâu sắc, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thông qua bài tập tốn kinh tế, SV có thể hiểu thấu đáo giá trị thực tiễn nội dung lí luận kinh tế này của C.Mác:

Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90 đơ la, chi phí tư bản khả biến là 10 đô la, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần. Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đó so với tỷ suất giá trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị thặng dư siêu ngạch?

Bài tập trắc nghiệm/tự luận/tình huống gắn với thực tiễn là dạng bài tập có ý nghĩa quan trọng phát triển năng lực thực tiễn cho người học. SV phải trả lời nội dung các câu hỏi, bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn hay vận dụng kiến thức vào để giải quyết những tình huống đặt ra. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của SV và tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, con đường giải quyết khác nhau.

Ví dụ: Phân tích nguồn gốc sự giàu có của những người làm thuê, của

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

những ông chủ trong nền kinh tế ngày nay, có hai trường hợp nổi bật:

Trường hợp thứ nhất, sự giàu có của những ngơi sao thể thao thể hiện qua mức lương được nhận như Lionel Messi (40,5 triệu bảng/năm), Neymar (31,7 triệu bảng/năm), Cristiano Ronaldo (18,5 triệu bảng/năm). Theo quan điểm của K. Marx, xét về bản chất, thì cầu thủ bóng đá đang đi bán sức lao động của mình, hay cịn gọi là những người làm thuê và cũng không thể kết luận rằng, họ có thu nhập cao vì giá trị lao động của họ tốn nhiều hơn so với người khác, tất nhiên, họ cũng không phải là những người làm chủ tư liệu sản xuất để có thể đi bóc lột những người khác làm giàu cho mình.

Trường hợp thứ hai, sự giàu có của những ơng chủ như Jeff Bezos (112 tỷ USD), Bill Gates (90 tỷ USD), Warren Buffet (84 tỷ USD), Mark Zuckerberg (71 tỷ USD). Nếu vận dụng lý thuyết truyền thống của K. Marx để giải thích thì, các ơng chủ này đã bóc lột rất nhiều cơng nhân của mình để có được những tài sản hôm nay. Nhưng trong thực tế, những người nhân viên làm việc trong các tập đoàn của các ơng chủ giàu có cũng có những mức lương rất cao tương xứng với thành quả lao động của họ (Các vị trí cao cấp của Microsoft từ cấp giám đốc trở lên đều sở hữu mức lương trên 200.000 USD. Cụ thể, Giám đốc tài chính: 284.933 USD, Giám đốc phát triển các mảng chủ chốt: 294.221 USD, Giám đốc cấp cao: 311.413 USD, và cao nhất là Tổng giám đốc: 457.382 USD; Lương của vị trí kỹ sư các mảng phần cứng của Facebook dao động trong khoảng từ 130.000 USD - 170.000 USD và cao nhất dành cho vị trí kỹ sư mạng. Cịn các kỹ sư phần mềm thậm chí nhận mức lương gấp đôi kỹ sư phần cứng. Bên cạnh đó, các vị trí chun gia và quản lý của Facebook đều được đãi ngộ không dưới 200.000 USD/năm cả lương, và hoa hồng theo thành tích làm việc; Google cũng giống như Facebook, cũng hoạt động mạnh mẽ và phát triển các mảng kinh doanh online, chính vì thế, kỹ sư phần mềm là vị trí hưởng mức đãi ngộ "trên trời" đến từ hãng công nghệ này. Cụ thể, mức lương tháng của vị trí này lên tới gần 10.000 USD chưa kể thưởng. Các vị trí khác như quản lý, phân tích bán hàng cũng nhận được những khoản lương thưởng xứng đáng. Google rất chú trọng vào các bản báo cáo tài chính nên nhân viên phân tích tài chính nhận lương 8.604 USD và phân tích kinh doanh có mức lương 8.700 USD. Google nổi tiếng là công ty trọng dụng những nhân tài từ nguồn thực tập sinh dồi dào. Một thực tập sinh xuất sắc của hãng công nghệ này hồn tồn có thể sở hữu hơn 7.000 USD trong tài khoản cá nhân của mình mỗi tháng. Vị trí thấp nhất là cộng tác viên, bán hàng online nhưng họ cũng được trả hơn 4.000 USD/tháng). Cái duy nhất mà cả ông chủ và người nhân viên trong các tập đồn này có là tri thức, trí tuệ, chất xám mà chỉ trong nền kinh tế tri thức ngày nay mới được thừa nhận là tư liệu sản xuất.

Với những kiến thức đã học về hai thuộc tính của hàng hóa, giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản; hãy bình luận hiện tượng trên.

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn học

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Hoạt động trải nghiệm là quá trình học trải qua những hoạt động thực tế hoặc mô phỏng thực tế, có tính thực hành và vận dụng cao như phân tích giải quyết, xử lí các tình huống thực tiễn, thiết kế và triển khai các dự án học tập, học tại địa điểm tham quan…từ đó các em đúc kết thành những kinh nghiệm bản thân, làm sáng tỏ luận điểm, phạm trù lí luận được học.

Q trình học tập trải nghiệm được chia thành 4 nhóm cơ bản phù hợp với xu hướng học tập khác nhau: (1) Quan sát suy ngẫm - học tập thông qua quan sát các hoạt động do người khác thực hiện hoặc chiêm nghiệm lại bản thân, đúc kết những trải nghiệm; (2) Khái niệm hóa - học tập thông qua xây dựng các khái niệm, tổng hợp, biện giải và phân tích, đánh giá những vấn đề quan sát được; (3) Trải nghiệm thực tế - học tập thông qua các hoạt động, hành vi, thao tác cụ thể, trực tiếp; (4) Thử nghiệm - học tập thông qua những thử nghiệm, đề xuất các phương án giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định (Thủy, 2013, tr.380).

Đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm cho SV:

- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động trải nghiệm; - Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa cao; - Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng; - Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường;

- Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm thực tiễn mà các hình thức học tập khác không thực hiện được.

Việc tăng cường hoạt động trải nghiệm trong dạy học KTCT Mác - Lênin được bắt đầu bằng việc GV tổ chức cho SV thực hiện hoạt động trải nghiệm thực tế vận dụng tri thức lí luận về học thuyết giá trị, học thuyết giá trị thặng dư. Trong đó ứng với đơn vị kiến thức hàng hóa, tiền tệ, địa tơ, sản xuất giá trị thặng dư, hàng hóa sức lao động, chi phí sản xuất TBCN… được gắn với hoạt động nghiên cứu, phân tích, thu thập và xử lí thơng tin hoặc triển khai các chủ đề học tập có tính thực tiễn mang tính xã hội cao như: Học trải nghiệm từ hoạt động sản xuất làng nghề, hay tìm hiểu thực tế tại một số nhà máy, công ti, làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp; tiếp xúc tấm gương điển hình về mơ hình tự tổ chức sản xuất kinh doanh hay qua tham gia lao động, cộng tác làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp.

Nội dung và kế hoạch hoạt động trải nghiệm môn học gắn với chủ đề học tập gắn lí luận môn học với thực tiễn, mang tính điển hình. Vì vậy, GV lập kế hoạch, thiết kế giáo án chi tiết, phương pháp tổ chức và nhiệm vụ SV cần thực hiện để quá trình triển khai đảm bảo hiệu quả mục tiêu giáo dục. Từ đó, các em nhận thức về mơn học sâu sắc hơn, có động cơ học tập tích cực để phục vụ cho thực tiễn cuộc sống, nghề nghiệp bản thân. Qua hình thức học tập trải nghiệm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

SV rèn luyện các năng lực, kĩ năng cần thiết trong học tập, là môi trường hoạt động thực tiễn lí tưởng để SV kiểm nghiệm giá trị, ý nghĩa tri thức lí luận mơn học trong thực tiễn đời sống.

Những nội dung đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học KTCT Mác - Lênin chính là góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục học đi đôi với hành, nâng cao nhận thức cho người học về giá trị của tri thức môn học. Từ những đặc thù cơ bản nội dung mơn học, vận dụng triệt để tính thực tiễn trong dạy học bộ môn là việc làm cần thiết, làm sâu sắc hơn lí luận học thuyết kinh tế của CNMLN “thu hẹp” khoảng cách giữa việc học lí luận với thực tiễn điều này có vai trị quan trọng nâng cao chất lượng dạy học môn học ở trường đại học nước ta hiện nay.

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học </b>

<b>1.4.1. Các quy định giảng dạy </b>

Dạy học bộ môn ở trường đại học hiện nay hướng đến sự phù hợp với xu thế đổi mới GD và ĐT trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Việc đảm bảo tính khoa học, hiểu đúng tư tưởng xuyên suốt mơn học để thực hiện giáo dục lí tưởng cách mạng cho SV góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và thích ứng với sự phát triển của cách mạng cơng nghiệp 4.0 có tác động đến dạy và học bộ môn.

Bộ GD và ĐT ban hành Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT về chương trình mơn LLCT trình độ ĐH, CĐ dành cho SV khối khơng chuyên ngành Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo quyết định này thành lập môn NNLCB của CNMLN tích hợp 3 khối kiến thức Triết học, KTCT, CNXH khoa học.

Luật Giáo dục năm 2019 xác định tính chất, nguyên lý của nền giáo dục Việt Nam qui định tại điều 3: “Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

Đối với Bộ môn khoa học Mác - Lênin, Nghị quyết Trung ương 5 khóa X đã khẳng định: “Cần đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục LLCT, coi trọng chất lượng và hiệu quả; tổ chức học tập nghiêm túc có hệ thống CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh... Phải làm rõ những giá trị bền vững của CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời phải bổ sung, phát triển CNMLN, trong điều kiện mới, đáp ứng yêu cầu phát triển và phù hợp với thực tiễn đất nước, thời đại” (Tô Huy Rứa, 2007).

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (11/2013) về “đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế” xác định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013, tr.15).

Trong dạy học đại học, Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT về đào tạo tín chỉ và Cơng văn số 3056/BGDĐT-GDĐH về hướng dẫn thực hiện chương trình, giáo trình các mơn LLCT đã nêu rõ đổi mới PPGD, học tập, phương pháp KT, ĐG các môn LLCT. Thông tư số 07/2015/TT - BGDĐT các cơ sở đào tạo tự chủ đánh giá chất lượng; đảm bảo năng lực người học cần đạt. Do vậy, đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường đại học nước ta hiện nay góp phần hiện thực hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp lí hiện hành đáp ứng yêu cầu thực tiễn đổi mới dạy và học bộ môn hiện nay.

<b>1.4.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới </b>

Sau hơn 35 năm đổi mới đất nước, bức tranh vĩ mô về kinh tế - xã hội nước ta đã có sự chuyển biến mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa, sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin được ví như “kho tư liệu sống” đã tác động vào mọi mặt của đời sống trong đó có GD và ĐT. Trong dạy học GV và SV cần khai thác nhiều thơng tin,cập nhật ví dụ, sự kiện thực tiễn về kinh tế - xã hội ở nước ta để người học hiểu sâu sắc hơn giá trị của môn học.

Trong xu thế hội nhập, nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển nhanh, mạnh một phần sự đóng góp các khu cơng nghiệp, khu chế xuất tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Khi GV giảng dạy môn học chú ý lựa chọn thông tin thực tiễn mới gắn với nội dung bài giảng KTCT để cho SV hiểu giá trị lí luận của môn học. Thực tiễn dạy học đặt ra: Cần làm rõ giá trị lí luận mơn học có ý nghĩa thực tiễn trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta như thế nào? Đối với GV, đổi mới tổ chức dạy học để bài giảng môn học gắn với vấn đề thực tiễn, đồng thời nâng cao tính tích cực trong hoạt động nhận thức của người học.

Tri thức môn học được nghiên cứu từ thế kỉ XIX mang tính ổn định, bền vững trong đó thực tiễn cách mạng luôn vận động, biến chuyển không ngừng. Lượng tri thức thực tiễn, dẫn chứng minh họa cho nội dung môn học rất nhiều, GV cần chắt lọc thông tin tiểu biểu, điển hình có giá trị thiết thực phục vụ dạy và học bộ mơn; qua đó GV luận giải, bổ sung gắn với tri thức lí luận của mơn học làm cho người học nhận thức đúng giá trị khoa học của học tập bộ môn cũng như quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Ngược lại, người dạy thiên về dạy lí thuyết mà “lãng quên” các vấn đề thực tiễn đưa vào bài giảng làm cho người học tiếp thu tri thức “khiên cưỡng” việc học trở nên nhàm chán, mang tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

lí luận sng, vơ hình chung làm cho lí luận mơn học trở nên “lạc hậu” dẫn đến nhận thức không tích cực người học. Chính vì vậy, quá trình dạy học GV phải tích cực đổi mới phương pháp, KT, ĐG là một biện pháp căn bản nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn và nhận thức đúng vị trí, vai trị của học tập mơn học.

<b>1.4.3. Môi trường giảng dạy, học tập </b>

SV học tập ở các trường đại học trên địa bàn, khu vực là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa “đầu tàu” của cả nước hoặc mỗi địa phương. Thực tiễn dạy học bộ môn đều chịu sự tác động yếu tố bên ngoài và phải gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực của địa bàn, môi trường học tập của SV. Do đó, có những tác động thuận lợi và khó khăn nhất định đến hoạt động dạy và học bộ môn ở trường đại học hiện nay.

SV học tập trong môi trường phát triển năng động, các kênh khai thác nguồn tài liệu học tập, nghiên cứu tương đối tốt; sẽ phát huy được trình độ, năng lực bản thân để hiểu rõ lí luận mơn học trong thực tiễn cuộc sống. Với đặc điểm nội dung môn học GV tích cực đổi mới việc dạy và học kết hợp sử dụng thiết bị công nghệ như thiết kế các chủ đề học tập, học qua thâm nhập thực tiễn, đa dạng hóa việc học tập theo nhóm…tìm hiểu hoạt động kinh tế - xã hội tại địa bàn học tập. Hướng vào phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn để ứng dụng kiễn thức được học vào đời sống, nghề nghiệp. Những hoạt động học tập được tổ chức đa dạng làm tăng hứng thú học tập, khắc phục “sức ỳ” của SV trong học tập môn học.

Môi trường, điều kiện học tập tác động lớn tới tư duy của người học như: Học mơn học này để làm gì? Học như thế nào? Nội dung mơn học có giá trị thực tiễn như thế nào với sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn SV sinh sống và học tập? Từ đó đặt ra vấn đề đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học, GV phải chủ động, cập nhật thông tin thực tiễn trong dạy học bộ môn để SV hiểu thấu đáo lí luận mơn học. Tác động chiều nghịch, nếu trong dạy học GV chưa thật sự đầu tư cho chuyên môn hay chưa chú ý các điều kiện thực tế, địa bàn sinh sống cũng như học tập của SV để khai thác tối đa các vấn đề thực tiễn “sống động” đưa vào dạy học KTCT làm cho bài giảng mang tính “hàn lâm”, “kinh viện” và “xa rời” với thực tiễn.

Quá trình dạy học GV nên chú ý trên địa bàn, khu vực trường SV theo học để lựa chọn vấn đề thực tiễn đưa vào bài giảng phù hợp. Với tốc độ phát triển - xã hội, vấn đề đơ thị hóa, hội nhập sâu rộng bên cạnh mặt tích cực sẽ có tác động gây trở ngại ý thức học tập của SV và dạy học của GV vì nhiều em chưa có động cơ học tập đúng đắn. Khi dạy học bộ mơn người dạy có phương thức truyền tải nội dung bài giảng để SV khắc phục việc học tập mang tính “thực dụng”, thay đổi nhận thức động cơ học tập đúng đắn trước sự biến đổi, phát triển không ngừng của thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>1.4.4. Tư duy, nhận thức của sinh viên </b>

Môn KTCT Mác - Lênin được giảng dạy cho SV năm thứ nhất bậc ĐH, CĐ độ tuổi từ 18 đến 20. Đây là thời kì hoạt động trí tuệ, hoạt động nhận thức, lí tưởng sống của các em phát triển cao thể hiện ở những đặc điểm sau:

Tính độc lập cao: Sự bùng nổ khoa học công nghệ và gần đây là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến có những tác động nhất định tư duy của người học, tự lựa chọn cho mình phương pháp tự học tập có tính tự lực, độc lập cao sẵn sàng tiếp nhận, bổ sung tri thức mới cùng với nội dung tri thức đã có trong chương trình mơn học. Thơng qua các hoạt động học SV tham gia tích cực vào các giai đoạn của q trình dạy học trong đó tự lực học tập, nghiên cứu khoa học, tiếp thu tri thức mới qua sử dụng thiết bị công nghệ, khai thác thông tin thực tiễn để hiểu rõ hơn nội dung bài học, vận dụng giải quyết tình huống trong cuộc sống. Từ đó, SV thể hiện sự hứng thú, tự lực hoàn thành nhiệm vụ trước một vấn đề của mơn học.

Tính hành dụng: Quá trình dạy và học hiện nay SV có định hướng thực tiễn khá rõ nét về lựa chọn ngành nghề, các mơn học trong chương trình đào tạo, mục đích thiết thực học tập mơn học. Nhiệm vụ chính của SV là học tập, ngồi ra cịn một bộ phận SV kết hợp với đi làm có thêm thu nhập, hay tham gia các tổ chức, hoạt động xã hội và chính từ những kiến thức KTCT được học các em có cơ hội thực hành, vận dụng và kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của môn học, phát triển năng lực “tư duy kinh tế” khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thu được lợi ích cao ích. Cùng với tác động từ yếu tố bên ngoài, nhiều em đã thay đổi nhận thức, động cơ học tập bộ mơn tích cực để đạt kết quả tốt và mong muốn được GV tăng cường cho SV được học thảo luận, thực hành, hay học qua trải nghiệm chính từ vấn đề trong thực tiễn.

Tính hợp tác: Đặc điểm nhận thức SV ở bậc ĐH, CĐ có xu hướng theo hướng mở để trao đổi, tìm kiếm, khám phá tri thức mới. Thực hiện nhiệm vụ học tập có tính phức hợp cao theo u cầu của GV đáp ứng đổi mới PPDH, SV thích ứng với phương thức “học tập mở” học như học chính khóa, học ngồi giờ lên lớp, học theo nhóm, học trải nghiệm từ địa bàn cơ sở sản xuất, thâm nhập thị trường, học theo chủ đề… Để đạt hiệu quả tốt, một SV không thể thực hiện được mà biết hợp tác, liên kết, phân công nhiệm vụ cùng nhau lên ý tưởng và tổ chức thực hiện. Trong dạy học bộ môn, GV chú ý đến đặc điểm nhận thức của SV - chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động học nêu trên đảm bảo phát huy với nhu cầu, năng lực của người học.

<b>1.4.5. Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên </b>

Trong quá trình dạy học môn KTCT Mác - Lênin theo hướng đổi mới PPDH tích cực ln qn triệt ngun lí gắn lí luận với thực tiễn. GV là người tổ chức, thúc đẩy và hỗ trợ để SV tích cực, tự lực lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

học tập phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Khi dạy học KTCT để đảm bảo hiệu quả đảm bảo tính thực tiễn, GV là người am tường chuyên môn, được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành KTCT. Mặt khác, GV có nhiều kinh nghiệm, vốn sống thực tiễn, hiểu biết sâu sắc vấn đề của đời sống kinh tế - xã hội để đưa vào minh họa cho bài giảng. Trong q trình dạy học, GV ln đổi mới PPDH, tổ chức dạy học phù hợp giúp chiếm lĩnh tri thức dễ dàng SV, từ đó chuyển hóa những tri thức lí luận KTCT thành ý thức, tình cảm, niềm tin khoa học đúng đắn. Mỗi GV phải có phẩm chất tư tưởng, đạo đức, lối sống gẫn gũi, hiểu đối tượng học tập để tạo động lực và định hướng cho các em vươn lên trong học tập. Từ đó, GV thường xuyên đưa ra nhận xét, góp ý, đánh giá mang tính khích lệ, nhấn mạnh những mặt tích cực, tiến bộ của SV trong học tập.

Vì vậy, dạy học chỉ có thể đạt hiệu quả cao cũng như những giá trị, ý nghĩa thực tiễn của môn học được SV hiểu thấu đáo, có động cơ học tập tích cực và kết quả học tập tốt phản ánh năng lực của SV thì yếu tố người thầy - chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động dạy có vai trị quyết định chất lượng dạy học từ mục tiêu, nội dung, trọng tâm chính là phương pháp giảng dạy môn học trong nhà trường hiện nay.

Như vậy, dạy học bộ môn ở trường đại học hiện nay có mối liện hệ tác động biện chứng giữa các thành tố của quá trình dạy học chịu sự tác động của các nhân tố nêu trên, đặt ra cho mỗi GV phải nắm bắt, vận dụng phát huy yếu tố thuận lợi và khắc phục điểm hạn chế trong dạy học KTCT Mác - Lênin. Chính vì vậy, từ quan điểm lí luận giáo dục và LLDH bộ mơn về tính thực tiễn là cơ sở lí luận khoa học để thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng dạy học KTCT; xây dựng qui trình, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn và cần có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ở các trường đại học trên phạm vi cả nước.

<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 </b>

Đảm bảo tính thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản trong dạy học, theo đó nhóm tác giả phân tích làm rõ vấn đề thực tiễn, mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn; xác định nội hàm tính thực tiễn và chỉ rõ nội dung đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác – Lênin ở trường đại học hiện nay, đồng thời hệ thống hóa những nhân tố tác động đến tính thực tiễn theo hướng phát triển kĩ năng, năng lực cho người học.

Nội hàm tính thực tiễn trong dạy học thể hiện ở mục tiêu dạy học phải gắn liền và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội, của bản thân người học; nội dung dạy học phải đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận với thực tiễn và người dạy cần lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với bối cảnh thực tế và năng lực thực sự của người học. Yêu cầu đặt ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đối với nội hàm tính thực tiễn là phải làm cho người học thấy rõ được tác dụng của những kiến thức được học trong đời sống thực tiễn của mình từ đó có động cơ học tập nhằm trang bị nhiều kiến thức cho bản thân để có thể vận dụng vào trong cuộc sống nghề nghiệp sau này; phải chọn những dẫn chứng thực tế cụ thể, sinh động, điển hình của đời sống nghề nghiệp để đưa vào nhà trường, vào từng bài học..; học tập những kiến thức cơ bản, tinh túy trong bài học nhưng biết vận dụng sáng tạo vào thực tế cuộc sống; khi tham gia vào hoạt động thực tiễn cuộc sống phải lấy kiến thức được học soi đường cho công tác của mình qua đó mà củng cố, bổ sung và làm phong phú thêm những kiến thức nghề nghiệp, cuộc sống cho bản thân.

Đối với việc dạy học môn KTCT Mác – Lênin, nội dung đảm bảo tính thực tiễn thể hiện ở hiểu rõ đối tượng dạy học và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình dạy học bộ môn; không ngừng bổ sung, phát triển nội dung tri thức môn học theo kịp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương và thời đại; chú trọng khai thác ý nghĩa, giá trị thực tiễn trong những tri thức lí luận của mơn học; sử dụng phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao tính thực tiễn trong dạy học bộ mơn. Theo đó có thể nhận thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học là: Các quy định giảng dạy; Bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và thế giới; Môi trường giảng dạy, học tập; Tư duy, nhận thức của sinh viên; Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của giảng viên;

Những vấn đề cơ bản trên là khung phân tích thực trạng ở Chương 2.

<b>VẤN ĐỀ THẢO LUẬN </b>

1. Trình bày nội hàm tính thực tiễn trong dạy học. Phân tích 3 ví dụ để thấy rõ mối liên hệ giữa thực tiễn và lý luận trong hoạt động dạy học. 2. Tại sao cần đảm bảo đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học các mơn khoa học Mác – Lênin? Phân tích nội dung tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác – Lênin ở trường đại học.

3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Ở mỗi yếu tố, anh/chị hãy phân tích một ví dụ để làm sáng tỏ sự ảnh hưởng.

4. Anh/chị hãy thảo luận để đề xuất thêm các yếu tố ảnh hưởng đến tính thực tiễn trong dạy học mơn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. 5. Hãy trình bày suy nghĩ của bạn về sự cần thiết phải học tập và

nghiên cứu Kinh tế chính trị Mác – Lênin trong thời đại ngày nay. 6. Thử đề xuất một số chủ đề KTCT cần được nghiên cứu ở Việt Nam

trong bối cảnh hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 2. ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY </b>

<b>Mục tiêu chương </b>

Chương này mô tả và đánh giá thực trạng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác – Lênin ở Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM từ năm 2019 đến nay. Thực trạng được mơ tả dưới nhiều khía cạnh và ý kiến của nhiều chủ thể tham gia trong quá trình giảng dạy, học tập. Đây cũng là cơ sở để đưa ra các đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Tìm hiểu chương này, người dạy và người học sẽ có được bức tranh tổng quan cùng những phân tích chi tiết về tình hình đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn KTCT Mác – Lênin ở trường đại học nói chung và Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM nói riêng. Từ đó, người dạy và người học sẽ hình thành thái độ, nhận thức và kỹ năng đảm bảo tính thực tiễn một cách đúng đắn và khoa học.

<b>2.1. Thực trạng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin ở trường đại học hiện nay </b>

Để đánh giá khách quan về thực trạng đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác – Lênin, tác giả đã tiến hành khảo sát, xin ý kiến GV đã và đang trực tiếp giảng dạy môn học và SV tại 5 trường đại học trên địa bàn khu vực thành phố Thủ Đức - TP. HCM, cụ thể: 3 GV giảng dạy và 55 SV Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG TP. HCM); 3 GV giảng dạy và 45 SV Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh; 3 GV giảng dạy và 50 SV Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQG TP. HCM); 3 GV giảng dạy và 60 SV Trường Đại học Nông lâm TP. HCM; 5 GV giảng dạy và 100 SV Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. Trong đó, khi phân tích và luận giải số liệu, nhóm tác giả đặc biệt tập trung vào tình hình giảng dạy môn KTCT Mác – Lênin ở Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. Điều này đảm bảo ưu thế nhóm tác giả là những giảng viên thuộc trường, kết quả nghiên cứu được áp dụng tại trường.

Đội ngũ GV giảng dạy môn KTCT Mác – Lênin ở 5 trường đại học trên có tổng số là 17 GV trong đó 100% GV có trình độ tiến sĩ, nhiều thầy cô có kinh nghiệm cơng tác, chun mơn giỏi trong giảng dạy mơn học. Về phía SV, chúng tơi thực hiện khảo sát tổng số 310 SV tại 5 trường đại học nêu trên trong khối ngành kinh tế, kinh doanh và quản lý.

Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 8/2022 đến tháng 10/2022; các đối tượng khảo sát cơ bản đảm bảo tính đại diện, tiêu biểu và bao quát các thành phần nhằm nâng cao tính khách quan và khái quát những thông tin thu nhận được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>2.1.1. Thực trạng chuẩn bị cơ sở học liệu thực tiễn </b>

Chuẩn bị dạy học là bước quan trọng đầu đầu tiên của quá trình dạy học. Thực tiễn dạy học ở trường đại học cho thấy hiệu quả dạy học phụ thuộc nhiều vào quá trình chuẩn bị dạy và học của GV, SV. Việc chuẩn bị dạy học KTCT Mác - Lênin ở trường đại học nước ta hiện nay đòi hỏi GV phải thực hiện nhiều hoạt động như nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chương trình mơn học, nghiên cứu bài học, thiết kế chủ đề, hoạt động dạy học, chuẩn bị thiết bị và tài liệu phục vụ dạy học, các phương thức KT, ĐG.

Về hoạt động chuẩn bị cho quá trình dạy học môn KTCT Mác - Lênin theo u cầu tính thực tiễn, chúng tơi thực hiện khảo sát GV và thu được kết quả như bảng 2.1. Kết quả như sau:

<b>Bảng 2. 1. Mức độ chuẩn bị dạy học môn KTCT Mác - Lênin theo tính thực tiễn </b>

<b>TT Hoạt động chuẩn bị dạy học <sup>Mức độ thực hiện </sup></b>

TX TT HK CTH

1 Đặc điểm, đối tượng người học

Số lượng 2 5 6 4 Tỷ lệ 11.76% 29.41% 35.29% 23.53%

2

Xác định nhu cầu và tính tích cực học tập của SV

Số lượng 1 6 8 2 Tỷ lệ 5.88% 35.29% 47.06% 11.76%

3

Xây dựng nguồn tài liệu phục vụ dạy học

Số lượng 2 8 4 3 Tỷ lệ 11.76% 47.06% 23.53% 17.65%

4

Lựa chọn ví dụ, thơng tin thực tiễn cho bài giảng

Số lượng 5 7 3 2 Tỷ lệ 29.41% 41.18% 17.65% 11.76%

5

Phân tích chương trình, giáo trình mơn học

Số lượng 4 7 3 3 Tỷ lệ 23.53% 41.18% 17.65% 17.65%

6 Thiết kế bài giảng <sup>Số lượng </sup> <sup>7 </sup> <sup>8 </sup> <sup>1 </sup> <sup>1 </sup>Tỷ lệ 41.18% 47.06% 5.88% 5.88% 7 Phương tiện, thiết

bị dạy học

Số lượng 8 8 1 0 Tỷ lệ 47.06% 47.06% 5.88% 0.00% (TX: Thường xuyên, TT: Thỉnh thoảng, HK: Hiếm khi, CTH: Chưa thực hiện)

<i>Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả </i>

Kết quả khảo sát quá trình chuẩn bị dạy học phần KTCT Mác - Lênin cho thấy: GV tập trung dành thời gian cho việc thiết kế bài giảng (41.18% thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

xuyên, 47.06% thỉnh thoảng, có 5.88% hiếm khi) mặc dù đây là hoạt động diễn ra thường xuyên trong quá trình chuẩn bị dạy học những ở tiêu chí này mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ thấp. Về phương tiện, thiết bị dạy học có (ở mức thường xuyên 47.06%, 47.06% thỉnh thoảng, còn 5.88% GV cho rằng rất ít khi chuẩn bị). Những hoạt động khác trong quá trình chuẩn bị dạy học vẫn chưa thực sự được GV quan tâm và dành nhiều thời gian như chỉ có 5.88% GV thường xuyên xác định nhu cầu và tính tích cực học tập của SV; 11.76% GV thường xuyên xây dựng nguồn tài liệu phục vụ dạy học; 29.41% GV thường xuyên tìm hiểu thông tin thực tiễn đưa vào bài giảng; 23.53% GV thường xun phân tích chương trình, giáo trình mơn học và có 11.76% GV thường xuyên tìm hiểu về đặc điểm, trình độ của người học.

Về các bước chuẩn bị thiết kế bài giảng môn KTCT Mác – Lênin, chúng tôi khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.2.

<b>Bảng 2. 2. Mức độ GV thực hiện các bước chuẩn bị thiết kế bài giảng môn KTCT Mác - Lênin để đảm bảo tính thực tiễn </b>

<b>TT Các bước thiết kế bài giảng <sup>Mức độ thực hiện </sup></b>

TX TT HK CTH

1

Xác định mục tiêu, ý nghĩa thực tiễn của bài dạy

Số lượng 10 7 0 0 Tỷ lệ 58.82% 41.18% 0.00% 0.00% 2 Xác định nội dung dạy

học

Số lượng 13 4 0 0 Tỷ lệ 76.47% 23.53% 0.00% 0.00% 3

Xác định phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, KT, ĐG

Số lượng 6 10 1 0 Tỷ lệ 35.29% 58.82% 5.88% 0.00% 4 Xác định nguồn tài

liệu, thiết bị dạy học

Số lượng 5 6 2 5 Tỷ lệ 27.78% 33.33% 11.11% 27.78% 5 Lựa chọn dẫn chứng

thực tiễn

Số lượng 2 8 4 3 Tỷ lệ 11.76% 47.06% 23.53% 17.65% 6

Soạn câu hỏi, bài tập, tình huống, chủ đề học tập gắn với thực tiễn

Số lượng 3 6 5 3 Tỷ lệ 17.65% 35.29% 29.41% 17.65% 7 Thiết kế tiến trình dạy

học

Số lượng 11 3 2 1 Tỷ lệ 64.71% 17.65% 11.76% 5.88% (TX: Thường xuyên, TT: Thỉnh thoảng, HK: Hiếm khi, CTH: Chưa thực hiện)

<i>Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Việc thực hiện các bước trong qui trình chuẩn bị bài giảng phần KTCT đa số GV đều tập trung vào các bước nêu trên. Ở mức thường xuyên trong các tiêu chí nêu ra thu được như sau: Xác định mục tiêu và ý nghĩa thực tiễn của bài dạy có 58.82%; 76.47% xác định nội dung dạy học và 64.71% thiết kế tiến trình dạy học, trong khi đó chỉ có 35.29% GV thường xuyên xác định phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và KT, ĐG; xác định nguồn tài liệu, thiết bị dạy học 27.78%; lựa chọn dẫn chứng thực tiễn có 11.76% và cịn 17.65% GV chưa thực hiện; soạn câu hỏi, bài tập, chủ đề học tập có 17.65% và 17.65% GV chưa thực hiện. Thực tế trên cho thấy, vẫn còn bộ phận GV chưa nhận thức thấu đáo sự cần thiết thực hiện các bước trong chuẩn bị bài giảng môn KTCT Mác - Lênin dẫn đến việc phát triển tính tích cực và năng lực học tập của SV còn hạn chế, dẫn đến một bộ phận GV chưa truyền tải sâu sắc ý nghĩa, giá trị thực tiễn môn học.

<b>2.1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của giảng viên </b>

- Nhận thức của GV về tính thực tiễn của nội dung môn KTCT Mác - Lênin được chúng tôi tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:

Đa số GV đều nhận thức sự cần thiết của việc dạy học KTCT Mác - Lênin hiện nay, cụ thể: 88.24% (15 GV) đánh giá rất cần thiết trong thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp; 88.24% (15 GV) cho rằng củng cố niềm tin vào đường lối kinh tế của Đảng, Nhà nước; học tập KTCT Mác - Lênin nâng cao năng lực tư duy kinh tế có 94.12% (16 GV). Nội dung KTCT có khái quát, trừu tượng và khó hiểu có 88.24% (15 GV) có cùng ý kiến đánh giá; nội dung kiến thức nhiều, thời lượng dạy học 82.35% (14 GV); cần điều chỉnh dạy học KTCT theo chủ đề có 94.12% (16 GV) và còn nhiều nội dung mang tính hàn lâm, chưa gắn kết với thực tiễn có 76.47% (13 GV) có chung nhận định.

- Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học bộ môn ở trường đại học hiện nay thể hiện qua biểu đồ 2.1. Kết quả thu được cho thấy có 71% (12 GV) đánh giá rất quan trọng, ở mức quan trọng có 18% (3 GV) và tỉ lệ còn lại 12% (2 GV) ở mức bình thường. Kết quả trên phản ánh phần lớn GV nhận thức được tầm quan trọng thực hiện tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác - Lênin.

<b>Hình 2. 1. Nhận thức tầm quan trọng của việc đảm bảo tính thực tiễn trong dạy học mơn KTCT Mác - Lênin </b>

<i>Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả </i>

</div>

×