Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.94 KB, 89 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BTC Bộ tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
KT Kế toán
NK Nhập kho
NT Ngày tháng
NVL Nguyên vật liệu
QĐ Quyết định
SH Số hiệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
XK Xuất kho
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1
STT Ký hiệu sơ
đồ
Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song
10
2 Sơ đồ 1.2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số đối chiếu
luân chuyển


12
3 Sơ đồ 1.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 13
4 Sơ đồ 1.4 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo phương
pháp kê khai thường xuyên
17
5 Sơ đồ 1.5 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
19
6 Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký chung
21
7 Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký - Sổ cái
22
8 Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng
từ ghi sổ
23
9 Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật
ký - Chứng từ
24
10 Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 25
12 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 30
13 Sơ đồ 2.2 Quy trình tiến hành thi công hoàn chỉnh một công
trình
33
14 Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 34
15 Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sỏ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại công ty
37
16 Sơ đồ 2.5 Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu 41

17 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp thẻ song song tại Công ty
43
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Ký hiệu bảng
biểu
Tên bảng biểu Trang
1 Biểu 2.1 Bảng thống kê sản lượng 32
2 Biểu 2.2 Sổ danh điểm vật liệu 39
2
3 Biểu 2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng 43
4 Biểu 2.4 Bảng kê nhận hàng 44
5 Biểu 2.5 Phiếu nhập kho 45
6 Biểu 2.6 Biên bản đối chiếu khối lượng vật tư 46
7 Biểu 2.7 Phiếu yêu cầu cấp vật tư 47
8 Biểu 2.8 Phiếu xuất kho 48
9 Biểu 2.9 Thẻ kho 50
10 Biểu 2.10 Thẻ kho 51
11 Biểu 2.11 Sổ chi tiết vật liệu 53
12 Biểu 2.12 Sổ chi tiết vật liệu 54
13 Biểu 2.13 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL 55
14 Biểu 2.14 Sổ chi tiết thanh toán với người bán 56
15 Biểu 2.15 Bảng kê tổng hợp xuất vật tư 58
16 Biểu 2.16 Bảng phân bổ nguyên vật liệu 59
17 Biểu 2.17 Sổ nhật ký chung 60
18 Biểu 2.18 Sổ cái 62
19 Biểu 2.19 Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa 65
20 Biểu 3.1 Bảng tổng hợp nhập vật liệu 70
21 Biểu 3.2 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL 70
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN

Đề tài của khóa luận: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH
Tadlack Production”.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp; Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Tadlack Production; Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất về tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tadlack Production.
3
Đề tài tập trung phân tích công tác kế toán nguyên vật liệu và giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu.
*) Thực trạng:
- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính giá xuất kho theo phưong pháp thực tế đích danh.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phưong pháp đường thẳng.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
*) Giải pháp:
Để làm tốt hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP TNHH
Tadlack Production, theo em cần củng cố thêm các mặt về: phương pháp hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu và phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Trong đó về phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cần thực hiện giải pháp: lập bảng tổng hợp nhập vật
liệu và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu trên cơ sở sổ danh điểm
nguyên vật liệu và sổ chi tiết nguyên vật liệu, hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu
cho từng công trình vào sổ Nhật ký chung. Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
cần thực hiện các giải pháp: áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của con người. Do đó
ngày càng có nhiều các doanh nghiệp ra đời. Việc tạo lập một doanh nghiệp đã khó,

việc làm thế nào để doanh nghiệp có thể hoạt động và phát triển còn khó hơn rất nhiều
lần. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như
4
môi trường kinh doanh, cạnh tranh, nguồn vốn, nguồn nhân lực Một quy luật tất yếu
trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ. Nắm bắt được thời thế trong
bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hoá ngày càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn
luôn không ngừng phấn đấu để tạo những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên,
trong thời gian hoạt động ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập
trung, công trình dang dở làm thất thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình hình đó,
việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây dựng cơ bản
là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mắt là cần phải hạch toán đầy đủ, chính
xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong quá
trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một
lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà
vẫn dảm bảo chất lượng, đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức
năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu
cầu đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên
vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Tadlack Production với những kiến thức đã học ở trường, sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo và sự giúp đỡ của phòng kế toán em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tadlack Production. Với tên đề tài: ‘Tổ

chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Tadlack Production”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Tadlack Production
5
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số đề xuất về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Tadlack Production
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tadlack Production em đã đi sâu vào
nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Từ đó em đã thấy được tình
hình thực tế của Công ty về mặt quản lý nguyên vật liệu, việc phân bổ và sử dụng
nguyên vật liệu. Đồng thời đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu của Công ty.
Qua đây em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất của cá nhân em để hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Cty TNHH Tadlack Production.Nội dung của Đề
tài là: ‘Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Tadlack
Production”. Số liệu cung cấp từ phòng kế toán trong năm 2012
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghỉên cứu: Công ty TNHH Tadlack Production
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu được cung cấp từ phòng kế toán trong năm 2012
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng là một khâu rất quan
trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm như tác giả
HÀ Thị Trường Lâm đã nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty cổ phần may Thăng Long”; tác giả Đào Thị Mến đã nghiên cứu đề tài:

“Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại doanh nghịêp tư nhân Huy Lập”. Ngoài
ra còn có một số đề tài liên quan đến kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp
khác nhau.
Tại Công ty TNHH Tadlack Production đã có một tác giả nghiên cứu về đề tài:
“Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty THNN Tadlack Production”. Tác giả
này chưa đi sâu vào nghiên cứu tình hình tổ chức về con người, hệ thống quản lý
nguyên vật liệu tại công ty. Vì vậy em đã đi sâu hơn với đề tài: ‘Tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu ở TNHH Tadlack Production”.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
6
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
- Khái niệm: Nguyên liệu vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến sản phẩm. Thông thường giá trị NVL
chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL có
hiệu quả góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ khi tham

gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất
ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
- Vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất: Nguyên vật liệu là một
bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động đã qua sự tác động của
con người. Nguyên vật liệu được phân chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật
liệu phụ, việc phân chia này không phải dựa vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối
lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc cấu thành nên sản phẩm
mới.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
rất lớn (khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, nguyên vật liệu có vị
trí, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất
nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng. Thông qua quá trình thi công xây
dựng, kế toán nguyên vật liệu có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng
phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, doanh ngiệp cần tổ chức công tác kế toán quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xuống một mức nhất định nào đó, giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng sản phẩm mới. Qua
đó, ta có thể nói rằng nguyên vật liệu có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và không thể
8
thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình thi công xây
dựng nói riêng.
- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình sản xuất sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt được tiêu chuẩn chất lượng cao và có uy tín trên thị trường thì doanh nghiệp
nhất thiết phải tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học. Đây cũng là
một trong những vấn đề quan trọng của công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp. Do
đó, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được thể hiện ở một số quá trình sau.
+ Quá trình thu mua: phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại,

giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quá trình bảo quản: tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn nguyên
vật liệu. Để thực hiện được các yêu cầu trên thì cần tổ chức tốt nhà kho, bến bãi, thực
hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại nguyên vật liệu để không làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quá trình sử dụng: cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức nhất
định, dự toán chi phí nhằm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, cần tổ chức tốt việc ghi
chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Quá trình dự trữ: phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường,
không bị ngưng trệ và gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lượng, chất lượng và tính giá thành
thực tế của nguyên vật liệu thu mua nhập kho. Kiểm tra, giám sát tình hình thực tế kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu về mặt số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, tiêu chuẩn của nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất.
- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế
đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân bổ chính xác giá trị nguyên
vật liệu đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
9
- Xác định và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, kiểm
tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng hoặc kém
phẩm chất.

- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp, phục vụ cho việc theo dõi ghi
chép, phân loại số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
xác định trị giá vốn hàng bán.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
1.2.1.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ
khí, vải trong doanh nghiệp may… Nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, hàng
hóa. Ví dụ như doanh nghiệp mua sợi về để dệt vải…
- Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, là loại nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Mà chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ nguyên vật liệu chính chế tạo sản phẩm, làm tăng
chất lượng nguyên vật liệu chính để phục vụ cho công tác quản lý và thi công. Nó kết
hợp với nguyên vật lỉệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài và tạo vẻ
thẩm mỹ cho sản phẩm. Ví dụ như: vôi ve, sơn, dầu mỡ bôi trơn, thuốc nhuộm, các
loại phụ gia bê tông. v.v.
- Nhiên liệu: về thực chất có thể coi là ngyên vật liệu phụ, nhưng chúng có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng cho các thiết bị máy móc và phương tiện vận tải, tạo điều
kiện chế tạo sản phẩm được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng
(xăng, dầu.v.v.), thể khí (ga, khí đốt.v.v), và ở thể rắn (các loại than.v.v).
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm phụ tùng dùng để thay thế,
sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất và
các loại tài sản cố định khác như các loại đinh, ốc, vít. v.v.
- Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại nguyên vật liệu dùng trong
10

xây dựng cơ bản (gạch, đá, xi măng, sắt thép) và bao gồm cả các thiết bị, phương tiện
cần lắp, không cần lắp, công cụ dụng cụ và vật kết cấu dùng vào các công trình xây
dựng (cầu thang máy, thiết bị điện-nước, điều hòa. v.v).
- Phế liệu: là những nguyên vật liệu loại ra trong quá trình xây dựng hoặc thu hồi
trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế
toán của từng doanh nghiệp mà phế liệu được chia thành từng nhóm có ký hiệu, tên
gọi, quy cách khác nhau và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp. Ví
dụ: gỗ, tre, vỏ bao xi măng, sắt thép vụn. v.v.
1.2.1.1. Căn cứ vào nguồn cung cấp
Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các
nhóm sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là loại nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài
mà có, thông thường là mua của các nhà cung cấp.
- Nguyên vật liệu tự chế biến: do doanh nghiệp tự sản xuất ra để sản xuất sản
phẩm.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: là loại NVL không phải do doanh nghiệp
sản xuất, mà cũng không phải mua ngoài, mà do doanh nghiệp thuê ở các cơ sở gia
công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: là loại NVL do các bên liên doanh
góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng.
- Nguyên vật liệu được cấp, thưởng: là loại NVL do đơn vị cấp trên cấp cho và
thưởng theo quyết định.
1.2.1.2. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vàomục đích và nơi sử dụng nguyên liệu vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác
11
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL

- Nguyên tắc giá gốc: hay còn gọi là trị giá vốn thực tế, là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số nguyên vật liệu ở địa diểm và trạng thái hiện
tại.
- Nguyên tắc thận trọng: nguyên vật liệu được tính theo giá gốc, nhưng trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu
Để đánh giá NVL thì các doanh nghiệp thường dùng tiền để phản ánh giá trị của
chúng. Trong công tác hạch toán ở các doanh nghiệp thì NVL được đánh giá theo 2
phương pháp chủ yếu: đánh giá NVL theo giá thực tế (giá gốc NVL) và đánh giá theo
giá hạch toán.
*) Đánh giá NVL theo giá thực tế ( giá gốc NVL)
- Giá NVL thực tế nhập kho
+ Trường hợp NVL mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
ê
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
m
+
Chi phí thu
mua (nếu
có)
m
+

Các loại
thuế (nếu
có)
m
+
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
+ Trường hợp NVL tự chế biến:
Giá thực tế NVL tự
chế biến
=
Giá gốc NVL tự
chế biến
+
Các chi phí chế biến
phát sinh
+ Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá gốc NVL xuất
thuê chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
+
Tiền thuê đơn vị
gia công chế
biến


12
+ Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế nhập là
giá do hội đồng thống nhất định giá + chi phí khác (nếu có).
+ Trường hợp NVL do nhà nước biếu tặng, thưởng:
Giá thực tế NVL nhập
kho
=
Giá hiện tại trên thị
trường
+
Chi phí tiếp
nhận
+ Trường hợp NVL nhập từ phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính
thực tế có thể bán được.
- Giá thực tế NVL xuất kho.
Do NVL thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, giá
thực tế của từng lần nhập, từng đợt nhập là không giống nhau. Đặc biệt đối với doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp
trực tiếp và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá thực tế nhập lại
càng có sự khác nhau. Vì vậy, mỗi khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được
giá thực tế xuất cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất đã
đăng ký và phải đảm bảo tính nhất quán trong kỳ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL
xuất kho kế toán có thể áp dụng một trong những phương pháp sau.
Tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL có giá trị cao và
nhiều chủng loại. Giá thực tế NVL xuất được căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá
nhập (giá mua) thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập, từng lô hàng và số lượng
xuất theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, NVL nhập kho theo giá nào thì khi xuất
ghi theo giá đấy.

Điều kiện áp dụng
+ Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng hóa
đơn mua riêng biệt.
+ Áp dụng đối với doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế ghi sổ.
+ Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả
thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau. Căn cứ vào số
lượng xuất để tính giá thực tế xuất theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập
trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá thực tế
13
lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của
NVL nhập thuộc các lần mua sau cùng.
Điều kiện áp dụng
+ Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này phản ánh NVL nhập sau nhưng lại xuất trước. Khi tính giá mua
thực tế của NVL phải theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng
đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo giá thực
tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế NVL thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng
+ Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá NVL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
Tính theo giá bình quân gia quyền
Phương pháp này dùng để tính giá vốn NVL xuất kho theo từng loại. Giá thực tế
NVL xuất được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để
tính.
Giá thực tế NVL

xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
x
Đơn giá thực
tế bình quân
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu + số lượng nhập trong kỳ
Điều kiện áp dụng
Áp dụng với DN chỉ dùng 1 loại giá thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng, giá trị
của từng NVL nhập - xuất kho.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
= Trị giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
14
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính
xác, vừa cập nhật, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả, tuy nhiên tốn nhiều công

sức tính toán nhiều lần.
*) Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Do có nhiều loại NVL và thường xuyên tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số liệu có
của NVL. Vì thế, công tác kế toán NVL có thể hạch toán tình hình nhập - xuất hàng
ngày theo phương pháp giá hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá hạch toán hay một loại giá ổn định). Hàng ngày, kế toán sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập - xuất. Cuối kỳ phải tính toán để xác định
giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng và giá mua thực tế bằng cách xác
định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch toán của NVL luân chuyển trong
kỳ. Cách xác định như sau:
Hệ số giá giữa
giá thực tế và giá
= Giá thực tế tồn đầu + tổng giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu + tổng giá hạch toán nhập trong kỳ
Căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá hạch
toán, kế toán tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ như sau:
Giá thực tế NVL xuất
trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL
xuất trong kỳ
x
Hệ số giá giữa giá
thực tế và giá hạch
toán
Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp dùng 2 loại giá: giá thực tế và giá hạch toán để hạch toán.
+ Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng NVL.

+ Tính theo loại nhóm NVL.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán về NVL bao
gồm các loại sau.
15
+ Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc gồm: phiếu nhập kho (mẫu 01-VT),
phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT-
3LL), biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT), hóa đơn kiêm phiếu
xuất (mẫu 02-BH), hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH). Các chứng từ này phải
lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập.
Người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
+ Ngoài các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc trên, các DN có thể sử dụng
thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-
VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu
07-VT).v.v.
Chứng từ kế toán về NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý. Do đó, kế toán trưởng quy định việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số
liệu kịp thời của các bộ phận và cá nhân có liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý và hạch toán NVL hàng ngày được thực
hiện chủ yếu ở 2 bộ phận là kho và phòng kế toán. Sự liên hệ và phối hợp với nhau
trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết
NVL giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay, việc hạch toán NVL giữa kho và phòng kế
toán có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau.
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư (mức dư).

Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào điều kiện hoàn
cảnh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có sự nghiên cứu, lựa chọn cho mình một phương
pháp thích hợp. Vì thế, kế toán cần nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện
áp dụng của từng phương pháp.
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán vật tư tồn kho.
- Nguyên tắc hạch toán
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL
về mặt số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
16
chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ xuất , nhập đã được phân loại theo từng thứ
vật liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn cả về số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ
kho nhưng sổ chi tiết NVL có thêm cột ghi giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết
vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra
với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép
Trình tự hạch toán chi tiết NVL được thê hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu
Thẻ kho

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập – xuất – tồn
Sổ kế toán tổng hợp
17
+ Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp về số
lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng dẫn đến hạn chế khả
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi sử dụng
Áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng
nghiệp vụ nhập - xuất ít và không thường xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán còn
hạn chế.
1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạch toán
Ở kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như ở phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập - xuất của thủ kho gửi lên, kế toán
lập bảng kê nhập - xuất để ghi tình hình nhập - xuất - tồn của từng vật tư ở từng kho
vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm, nhưng mỗi tháng kế toán
chỉ ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu chất lượng và giá trị. Cuối
tháng, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp.
- Trình tự ghi chép
Trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp này được khái quát như sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm, nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
18
+ Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán, vì chỉ phải ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
Cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra.
- Phạm vi sử dụng
Áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập - xuất và không có kế toán NVL
để theo dõi và ghi chép tình hình nhập-xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư ( Mức dư)
- Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên, nhưng cuối
tháng thủ kho tính số tồn và ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư ghi chép cả năm theo từng kho. Căn cứ vào
bảng kê nhập - xuất, kế toán lập bảng lũy kế nhập - xuất và bảng tổng hợp nhập - xuất
- tồn cho từng nhóm, từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào sổ số
dư của thủ kho, kế toán tính giá trị tồn theo giá hạch toán để ghi số tiền vào sổ số dư.
Kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp.
- Trình tự ghi chép.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp này được khái quát qua sơ đồ su:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Bảng kê
nhập – xuất – tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Sổ số dư
Sổ kế toán tổng hợp
19
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
- Ưu điểm và nhược điểm và phạm vi sử dụng.
+ Ưu điểm: ghi chép không bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm được
khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: kế toán chỉ ghi về mặt giá trị, để biết được tình hình tăng giảm
NVL thì phải qua thủ kho. Do đó, sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra, đối chiếu để
phát hiện sai sót, nhầm lẫn là rất khó khăn.
- Phạm vi sử dụng
Áp dụng cho DN có nhiều chủng loại vật tư, nghiệp vụ ghi chép nhập – xuất
nhiều, thường xuyên và trong trường hợp DN đã có sổ danh điểm vật tư, trình độ
chuyên môn kế toán cao.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản ánh
một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên tài
khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
*) Các tài khoản sử dụng chủ yếu
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
TK này theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp mua hay chấp nhận mua đã
thuộc quyền sở hửu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.

- Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại NVL theo giá
thực tế. TK này có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại NVL, phù
hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh
nghiệp. TK 152 gồm các TK cấp 2 như sau.
TK 152 (1): NVL chính
20
TK 152 (2): NVL phụ
TK 152 (3): nhiên liệu
TK 152 (4): phụ tùng thay thế
TK 152 (5): NVL và thiết bị XDCB
TK 152 (8): NVL khác
Trong TK cấp 2 có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4. v.v. tùy thuộc vào yêu cầu
quản lý NVL của từng doanh nhgiệp.
Kết cấu của TK 152 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhậpkho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ

Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác để hạch toán
NVL như: TK 111, 112, 133, 331, 621, 623, 627, 641, 642. v.v.
*) Kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau như: do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, do nhận
vốn góp liên doanh, do được biếu tặng…
21
Kế toán phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận, nhập kho và lập các chứng từ
theo đúng quy định. Căn cứ vào các chứng từ nhập, hóa đơn giá trị gia tăng và các
chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp có liên quan. Cuối tháng tiến hành tổng
hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu với số liệu cảu kế toán chi tiết.
Nguyên vật liệu xuất kho được dùng cho rất nhiều mục đích:
- Xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp.
- Cho góp vốn liên doanh.
- Xuất bán và một số nhu cầu khác.
Kế toán cũng phải lập chứng từ đầy đủ và phản ánh kịp thời vào các tài khoản,
sổ kế toán liên quan. Cuối tháng tổng hợp số liệu nhập, xuất, kiểm tra đối chiếu số liệu
với các sổ chi tiết.

22
Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
TK 621
TK 128, 222
TK 111, 112, 141, 331
TK 627, 642

CL giá trị
ghi sổ < giá
đánh giá lại
TK 412
TK 152
TK 133
TK 711
TK 154
TK 33312
TK 128, 222
Nhập kho do mua ngoài
Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT
được khấu trừ
Xuất VL dùng trực tiếp
cho sản xuất
Nhập kho NVL do được
tặng, biếu
Nhập NVL do tự chế hoặc
thuê gia công chế biến
Thuế nhập khẩu
Nhập NVL do nhận lại
vốn góp liên doanh
Xuất NVL phục vụ cho
sản xuất chung, quản lý
TK 154
Xuất NVL do tự chế hoặc
thuê gia công chế biến
TK 632
Giá trị hao hụt của NVL

sau khi trừ đi số bồi thường
của người phạm lỗi
Xuầt góp vốn liên doanh
TK 811 TK 711
CL giá trị
ghi sổ > giá
đánh giá lại
TK 151
TK 3381
TK 412
Nhập kho NVL
đang đi đường kỳ trước
NVL phát hiện thừa
khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại NVL
TK 1381
NVL phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại NVL
23
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi thường
xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị các loại
vật liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở lượng kiểm kê cuối kỳ, kế toán sử dụng
công thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
*) Các tài khoản sử dụng chủ yếu
Theo phương pháp này vẫn sử dụng các TK 151, 152 tuy nhiên không phản ánh
tình hình nhập xuất NLVL trong kỳ mà dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế của

NLVL tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ TK 611 – mua hàng.
- TK 611 – mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào sản xuất ra
trong kỳ.
Nội dung, kết cấu TK 611:
Bên nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ
(Theo hết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ, hàng
hoá đã bán bị trả lại.
Bên có:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
(Theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (Chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trả lại cho người
bán, hoặc được giảm giá.
TK 611 không có số dư cuối kỳ.
- TK 611 – mua hàng có 2 TK cấp 2
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
24
Ngoài ra kế toán vẫn sử dụng một số TK liên quan khác như trong phương pháp kê
khai thường xuyên
*)Trình tự kế toán theo phương pháp kểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Phương pháp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 111, 112, 331
TK 621, 627
TK 151, 152

TK 111, 112, 331
TK 128, 222
TK 632
TK 412
TK 611
TK 151, 152
Kết chuyển trị giá NVL
tồn đầu kỳ
Kết chuyển trị giá NVL
tồn cuối kỳ
Nhập kho do mua ngoài
tổng giá thanh toán
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
TK 711
Nhập kho do được biếu, tặng
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng
nguyên vật liệu
Các khoản được giảm trừ
Trị giá NVL xuất dùng
cho sản xuất
Xuất góp vốn liên doanh
TK 811
TK 711

CL giá trị
ghi sổ > giá
đánh giá lại
CL giá trị
ghi sổ < giá
đánh giá lại
Giá trị hao hụt của NVL
sau khi trừ đi số bồi thường
của người phạm lỗi
Chênh lệch đánh giá giảm
nguyên vật liệu
25

×