Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

báo cáo vi sinh 603145 agriculture biology african swine fever a global concern

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Thành phố H ồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

I. Dịch bệnh ngành chăn nuôi – kẻ thù kinh tế: ... 1

II. Giới thi u chung và dệ ịch tễ ọc củ h a virus dịch tả ợ l n Châu Phi:... 2

III. Tính chất của ASFV: ... 5

1. Các con đường lây nhiễm của ASFV: ... 5

2. Đặc điểm cấu trúc của ASFV và sự nhân lên: ... 8

a. Đặc điểm c u trúc của ASFV: ... 8 ấb. Sự nhân lên của ASFV: ... 11

3. Tính b n và s b t hoề ự ấ ạt của virus: ... 14

4. Tính đa dạng di truyền và kiểu gene: ... 18

IV. Dấu hi u lâm sàng và tệ ổn thương bệnh lý mô học: ... 18

1. D u hi u lâm sàng: ... 18 ấ ệ2. Tổn thương bệnh lý mơ học: ... 21

V. Chẩn đốn và phịng ngừa ASFV: ... 25

1. Chuẩn đốn: ... 25

2. Phòng ng a ASF: ... 28 ừVI. Những khó khăn trong cơng cuộc phịng chống ASFV: ... 30 VII. Tài liệu kham kh o:... 32 ả

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

AFRICAN SWINE FEVER A GLOBAL CONCERN –

<b>I. Dịch bệnh ngành chăn nuôi – ẻ</b> k thù kinh t : <b>ế</b>

Ngành nơng nghiệp nói chung và chăn ni nói riêng là một trong nh ng cái nơi ữcủa s phát tri n nhân lo i, là m t trong nh ng cu c cách mự ể ạ ộ ữ ộ ạng đã tác động m nh m ạ ẽ suốt chiều dài l ch s . T ị ử ừ những ngày đầu của ngành chăn nuôi, dịch bệnh đã là một khái niệm mơ hồ và d n tr nên rõ ràng theo nh ng ti n b c a khoa h c. S lây lan nhanh chóng cầ ở ữ ế ộ ủ ọ ự ủa các lo i d ch bạ ị ệnh chăn nuôi đã gây ra những thi t h i n ng n , có t m ệ ạ ặ ề ầ ảnh hưởng quan trọng đối với an ninh lương thực và kinh tế trên toàn thế giớ i.

Riêng t i Viạ ệt Nam trong tháng 05/2023, chăn nuôi gia súc, gia cầm phát tri n n ể ổđịnh, nhưng dịch bệnh còn tiềm ẩn nhi u nguy cề ơ bùng phát, nguy cơ các chủng virus cúm và d ch b nh khác xâm nhi m tị ệ ễ ừ nước ngồi. Tính đến thời điểm cuối tháng 5, đàn trâu giảm khoảng 2%, đàn bò tăng khoảng 1,2%, đàn lợn tăng 2,6%, đàn gia cầm tăng 1,3% so v i cùng k ớ ỳ năm trước.

T i thạ ời điểm ngày 23/05, cả nước có 1 d ch tai xanh t i Cao B ng; 3 d ch cúm ổ ị ạ ằ ổ ịgia c m t i Qu ng Ngãi và Hà N i; có 2 d ch l m m long móng t i Thái Nguyên và Gia ầ ạ ả ộ ổ ị ở ồ ạLai; có 17 d ch t l n châu Phi t i 8 t nh, thành ph ; 9 d ch viêm da n i c c t i Thái ổ ị ả ợ ạ ỉ ố ổ ị ổ ụ ạNguyên, Qu ng Bình và Quả ảng Ngãi chưa qua 21 ngày. 5 tháng đầu năm, số gia súc, gia cầm chết và tiêu h y khoủ ảng 17.438 con (12.789 gia cầm và 4.649 gia súc).

B NN PTNT cho bi t, trong th i gian t i, sộ – ế ờ ớ ẽ tăng cường chỉ đạo, ki m tra tháo ểgỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển chăn ni, đảm b o ngu n cung th c phả ồ ự ẩm. Tăng cường chỉ đạo nhân rộng mơ hình chăn ni an toàn sinh học, an toàn d ch bị ệnh, VietGAP, chăn nuôi theo hướng hữu cơ, kinh tế tuần hồn... trên các đối tượng vật ni.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngồi ra, theo dõi tình hình d ch bị ệnh trên đàn vật nuôi ở các địa phương, đặc biệt đố ới v i các bệnh nguy hiểm như: Lở mồm long móng, d ch tả l n châu Phi, viêm da n i ị ợ ổcục, bệnh trên tôm và cá tra,… Xây d ng bự ản đồ ị d ch tễ c a các b nh nguy hiủ ệ ểm trên gia súc, gia cầm để làm căn cứ chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh.

T i h i nghạ ộ ị trực tuy n toàn ếqu c tri n khai công tác phòng, ố ểchống d ch bị ệnh động vật năm 2022, Thứ trưởng Bộ NN – PTNT Phùng Đức Tiến đánh giá, nguy cơ lây lan d ch b nh trên v t nuôi v n ị ệ ậ ẫrất cao, gây t n th t kinh t l n nên ổ ấ ế ớnhi m vệ ụ đặt ra cho ngành chăn nuôi trong năm 2022 rất nặng nề.

<b>II. Giới thiệu chung và d ch t hịễ ọc củ</b>a virus d ch t l n Châu Phi: <b>ịả ợ</b>

B nh d ch t l n Châu Phi (ASF African swine fever) là b nh truy n nhi m nguy ệ ị ả ợ – ệ ề ễhi m trên l n, b nh lể ợ ệ ần đầu tiên được báo cáo b i Montgomery Kenyaở ở , Đơng Châu Phivào năm 1921. Sau đó, bệnh xảy ra dạng dịch bệnh địa phương của nhiều nước Châu Phi. Tất c 24 ki u gen virus d ch t l n Châu Phi (African Swine Fever Virus ASFV) ả ể ị ả ợ – đã biết được xác định ở tiểu vùng Sahara Châu Phi. Khi phân tích cây phát sinh lồi c a các ch ng ủ ủASFV d a trên các vùng gen khác nhau cho th y có s khác nhau gi a các ch ng ASFV ự ấ ự ữ ủphân l p ậ được. K t qu phân tích các ế ả chủng ASFV đã chứng minh rằng gene B646L đãxác định được 13 kiểu gen phân lập được ở 8 quốc gia Đông Phi và 6 kiểu gene mới phân l p ậ ở miền Nam Châu Phi. ASF x y ra trên m i l a tu i và loài l n t l n ả ọ ứ ổ ợ ừ ợ nhà đến ợl n rừng, với đặc điểm lây lan nhanh và t lỉ ệ chết cao lên đến 100%. Ở nước ta b nh ch mệ ỉ ới xu t hi n lấ ệ ần đầu tiên là vào tháng 02/2019 t i hai tạ ỉnh Hưng Yên và Thái Bình, sau đó

<small>Hình nh 1ả: Phùng Đức Tiến Thứ trưở- ng B Nông nghi p và Phộệtri n nông thôn. ể</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

63/63 t nh thành trên cỉ ả nước đều xu t hi n ASF. K t qu nghiên c u c a ấ ệ ế ả ứ ủ Phó giáo sư –tiến sĩ Lê Văn Phan cho th y ASFV ấ ở Việt Nam được phát hi n là VNUA/HY-ệ ASF1 thuộc kiểu genotype II và tương đồng 100% v i các ch ng Trung Qu c, Georgia, Nga, Estonia ớ ủ ốvà Ba Lan.

Quá trình lây lan của d ch tị ả ợ l n châu Phi trên th gi i (1960 2019). ế ớ –

Theo th ng kê c a Tố ủ ổ chức Thú y Th gi i (OIE), tính tế ớ ừ năm 2017 đến ngày 18/02/2019, đã có 20 quốc gia báo cáo b nh d ch t lệ ị ả ợn châu Phi, trong đó các nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là Trung Quốc – nước sản xuất thịt lợn lớn nhất th giới. ế

- 1921: Được phát hiện đầu tiên ở Kenya (Đông Châu Phi) và nhanh chóng lan sang các quốc gia châu Phi khác.

- 1957: Tấn công Bồ Đào Nha, đây là lần đầu tiên t l n Châu Phi ả ợ ảnh hưởng đến châu lục khác.

- 1960: Lại trỗi dậ ở ồ Đào Nha vớy B i quy mô l n và lây sang Tây Ban Nha, Pháp, ớItaly, Malta, Bỉ, Hà Lan và sau đó đến Trung và Nam Mỹ.

- 2007: Vào Georgia thông qua Cảng Poti và sang các nước láng giềng như Armenia, Azerbaijan.

- 2007 2011: Xâm nh p Liên bang Nga – ậ ở cả l n r ng và l n nuôi, gây hai ợ ừ ợ đợt dịch bùng phát.

- 07/2012: Ukraine báo cáo v d ch xuề ị ất hiện trên l n nuôi. ợ- 06/2013: Belarus b ị ảnh hưởng.

- 2014 2015: Ti p t c lây lan – ế ụ ở Châu Âu nhưng chủ ế ở ợ y u l n r ng. ừ- 2017: Lan sang hai nước Czech (trên l n r ng) và Romania (Trên l n nuôi). ợ ừ ợ- 08/2018: Trung Qu c phát hi n d ch t i t nh H c Long Giang và xác nh n b nh ố ệ ổ ị ạ ỉ ắ ậ ệdịch đang hoành hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- 02/2019: Trung Qu c có 105 d ch và bu c ph i tiêu hu g n 950.000 con lố ổ ị ộ ả ỷ ầ ợn các loại.

- 19/02/2019: Phát hiện ổ ịch ại Hưng Yên và Thái Bình (Việ d t t Nam).

- 02/03/2019: B nông nghi p Trung ộ ệ Quốc thơng báo đã kiểm sốt được 90% nơi có dịch.

Cịn t i Vi t Nam tạ ệ ính đến nay, số liệu báo cáo c a B Nông nghi p cho bi t, tủ ộ ệ ế ổng s l n m c b nh và ph i tiêu hố ợ ắ ệ ả ủy lên đế hơn 1,5 triện u con, chiếm hơn 5% tổng đàn lợn của cả nước.

<small>Hình nh 2: D ch t h c ASFV Châu Âu. ảịể ọở</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>III. Tính chất của ASFV: </b>

<b>1. Các con đường lây nhiễm của ASFV: </b>

ASFV có khả năng phát tán vượt trội, là một trong những vấn nạn ảnh hưởng s âusắc đến tình hình chăn ni trên tồn thế giới nói chung và các nước nơng nghiệp nói riêng. Loại virus này có các con đường l nhiễm rất đa dạng tạo ra một thách thức lớn trong việc âykiềm hãm sự lan rộng của chúng.

<small>Hình nh 3: D ch t h c ASFV Châu Á. ảịể ọở</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

a. Truy<b>ền qua đườ</b>ng mi<b>ệng:</b>

Con đường lây truy n quan tr ng nh t c a virus d ch t l n châu Phi, ch yề ọ ấ ủ ị ả ợ ủ ếu là qua đường ăn uống hoặc tiếp xúc với vật dụng bị nhiễm virus. Tính bền của nó cũng như thách thức trong việc bất hoạt virus góp phần gây khó khăn cho việc kiểm sốt.

b. Truy n qua h t dung khí: <b>ềạ</b>

L n nhi m ASF thợ ễ ải virus ra môi trường qua ch t bài ti t và d ch ti t, và tấ ế ị ế ải lượng virus trong d ch miệng, dị ịch mũi, phân và nước tiểu đặc biệt cao trong giai đoạn cấp tính. Khi lợn biểu hiện các triệu chứng về đường hô hấp như hắt hơi và hoặc ho, nh ng ch t ti t này có th ữ ấ ế ể trở thành các h t khí dung mang virus. ạKhi phân hoặc nước ti u b nhiể ị ễm virus khô đi, bụ ừ ệi t vi c di chuy n l n ể ợ cũng có thể tạo ra hạt khí dung mang virus.

<b>c. Truyền qua q trình khám ch a bữệnh: </b>

ASFV có th lây lan t l n nhi m b nh sang l n m n c m qua các thi t b ể ừ ợ ễ ệ ợ ẫ ả ế ịvật liệu thú y b v y nhiị ấ ễm, chẳng hạn như kim tiêm dùng để tiêm phòng.

d. Truy n qua tinh d ch: <b>ềị</b>

Khơng có b ng ằ chứng tr c ti p cho vi c virus có th lây truy n qua tinh d ch ự ế ệ ể ề ịnhưng theo Thacker và các cộng sự vào năm 1984, cho thấy đã phát hiện ASFV t n t i trong tinh dồ ạ ịch của lợn n c b nhiọ ị ễm bệnh.

<b>e. Truyền qua côn trùng: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ASFV có th nhân lên trong b ve m m thu c chi ể ọ ề ộOrnithodoros, đây là vecto phổ biến nhất c a virus này. ủRuồi chu ng trại Stomoxys calcitrans có thể truyền virus ồsang l n m n c m. M c dù v y, vai trò c a ợ ẫ ả ặ ậ ủ ruồi trong dịch t h c và s lây truy n cễ ọ ự ề ủa ASFV ẫn chưa hoàn toàn rõ vràng. Ấu trùng ru i không phồ ải là nơi khu trú ASFV và không th lây lan virus mể ột cách cơ học.

f. Truy<b>ền từ ợn rừng:</b> l

M t s quan sát thộ ố ực địa đã được th c hi n v khự ệ ề ả năng lợn r ng b nhiừ ị ễm b nh góp ph n lây lan ASFV sang l n nhà. Nga, m t sệ ầ ợ Ở ộ ố trường h p ASFV ợchủ yếu được phát hiện ở ợ l n rừng trước khi được quan sát th y ấ ở ợ l n nhà và l n ợrừng ch t ế do ASF gây ra đã được quan sát th y vùng lân c n các trang tr i b ấ ở ậ ạ ịảnh hưởng bởi ASF.

<small>Hình nh 4: B ve chảọOrnithodoros. </small>

<small>Hình nh 5: L n ch t hàng lo t tảợếạ ại Hưng n.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ngồi ra ASFV cịn m t vài nhộ ững con đường lây nhiễm khác như thơng qua q trình vận chuyển…

<b>2. Đặc điểm cấu trúc của ASFV và sự nhân lên: </b>

a.<b> Đặc điể</b>m c u trúc c a ASFV: <b>ấủ</b>

Virus dịch tả lợn Châu Phi là tác nhân gây nên căn bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Đào dần theo chiều sâu, ASFV là một loại virus với thông tin di truyền dưới dạng DNA mạch kép, lớn, thuộc chi Asfivirus, thuộc họ Asfarviridae. Theo báo cáo phân loại năm 2019 của The International Committee on Taxonomy of Virus (Uỷ ban quốc tế về phân loại virus), họ Asfarviridae đã được vào bộ Asfuvirales và lớp

<small>Hình nh 6ả: Các con đường lây nhi m ph ễổ biến c a ASFV.ủ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Pokkesviricetes. Đây là loại virus duy nhất được biết đến có bộ gen DNA mạch đơi được truyền bởi động vật chân đốt.

ASFV là virus hình khối đa diện và nhân lên trong tế bào chất của tế bào vật chủ bị nhiễm. Virion có cấu trúc rất phức tạp và đường kính tổng thể là 175 – 215 nm. Cho đến nay, giới khoa học đã thống nhất và thừa nhận rằng virion có cấu tạo bao gồm màng envelope ngoài, vỏ capsid ngoài, màng bên trong, vỏ capsid bên trong, vỏ lõi và nucleoid. Với công nghệ phân tích cryo – EM (Cryo – Electron Microscopy, mẫu cơng nghệ giúp thấy rõ hình ảnh tồn vẹn của virus) đã cho thấy cấu trúc ba chiều của hạt ASFV. Xét dần theo cấu tạo từ ngoài vào trong:

• Màng envelope ngồi (External envelope) là một cấu trúc ngoài cùng của ASFV liên quan đến q trình nhập bào của virus và có xuất phát từ tế bào ký chủ.

• Vỏ capsid ngồi (Outer capsid) có cấu trúc hình đa diện 20 mặt và nằm liền kề với màng envelope ngoài, tác dụng là bảo vệ virus khỏi các nuclease hoặc các yếu tố vật lý và hóa học khác trong mơi trường. Protein chính cấu tạo capsid là p72, là thành phần cấu trúc chiếm ưu thế nhất của virion và chiếm 31% 33– % tổng khối lượng của virion. Vỏ capsid bên ngồi (T = 277) tạo

<small>Hình nh 7: C u t o c a ASFV.ảấ ạủ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thành một mạng lục giác bao gồm 8280 bản sao của protein capsid chính p72. Cấu trúc chính này tạo ra phản ứng kháng thể sau khi nhiễm virus.

• Màng bên trong (Inner membrane) chứa một lớp vỏ 20 mặt bao quanh lớp vỏ lõi và nucleoid. Bên trong lớp màng bên trong là p17, pE183L, p12, pE248R và pH108R. Protein màng trong – p17, là một loại protein thiết yếu và rất dồi dào cần thiết cho quá trình lắp ráp vỏ bọc và hình thành hình thái khối 20 mặt.

• Vỏ capsid bên trong được tổ chức dưới dạng T = 19, được bao bọc lớp vỏ lõi.

• Bộ gen của virus được bao bọc bởi một lớp vỏ lõi, dài khoảng 170 đến 194 kbp, kết thúc bằng các cấu trúc vịng kẹp tóc, bao gồm các vùng biến đổi có chứa các đoạn lặp song song và các họ đa gen.

• Nucleoid ( bộ gen virus và các protein liên quan, tức là protein gắn DNA p10, pA104R và các bộ phận của bộ máy phiên mã). Các nucleoprotein trong lõi là p10 và pA104R (protein giống histone). Phần lõi được cho là chứa bộ máy phiên mã Bộ gen của ASFV mã hóa hơn 60 protein cấu trúc . và 100 protein phi cấu trúc. Trong số này, khoảng 50 gen mã hóa các protein cấu trúc của virus với các chức năng đã được phát hiện, mặc dù chức năng của nhiều protein khác vẫn chưa được biết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cho đến gần đây, 54 protein cấu trúc đã được biết đến dựa trên các phân tích hai chiều. Như đã đề cập ở trên, lớp màng envelope ngoài được lấy từ tế bào chủ thơng qua q trình nảy chồi và protein gắn kết p12 của virus dường như định vị ở đó. Một protein của envelope ngồi khác đáng được quan tâm là sản phẩm gen EP402R, CD2v. Nó chia sẻ trình tự tương đồng với thụ thể bám dính bề mặt tế bào lympho T CD2. Nó cũng tương tác với những protein khác bằng adapter protein 1 (AP – 1) và có thể tham gia vào việc tái cấu trúc lưu lượng di động. Các chủng suy yếu thường có protein CD2v bị cắt ngắn. Một protein khác ở lớp vỏ envelope ngoài là protein tế bào có tên p24. Thành phần Capsid trong chính là p72, các thành phần khác là pB438L (p49), pE120R (p17), H240R và M1249L. Lớp màng envelope trong dường như có nguồn gốc từ mạng lưới nội chất và chứa các protein màng p54, p17, p12 (cũng được tìm thấy ở envelope ngoài) và pE248R.

<b>b. Sự nhân lên của ASFV: </b>

ASFV gây bệnh xuất huyết ở lợn nhà bằng cách nhân lên chủ yếu ở các loại t bào ết y trong hủ ệ thống thực bào đơn nhân củ ợa l n (MPS) bao g m: b ch cồ ạ ầu đơn nhân trong máu, i thđạ ực bào cư trú mô và tế bào đuôi gai (DC)… Nhiều tế bào sơ cấp khác nhau bao gồm các đại thực bào phế nang phổi cũng là đích đến của virus này. Chu kỳ lây nhiễm

<small>Hình nh 8: Các thành ph n protein các c u trúc c a ASFV.ảầởấủ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

ASFV bắt đầu bằng việc virus hấp phụ và xâm nhập vào tế bào chủ. Các nghiên cứu về sự

trình endocytosis (nhập bào) và macropinocytosis (đại ẩm bào) qua trung gian clathrin và dynamin dependent. – Tính hướng tế bào (tropism cell) hạn chế của ASFV cho thấy rằng cần phải có một thụ thể đặc hiệu của đại thực bào để lây nhiễm. Tuy nhiên, các thụ thể của virus vẫn chưa được biết rõ. Những tranh cãi liên tục xảy ra về việc virus xâm nhập vào tế bào bằng cách nào đến nay vẫn đang tiếp diễn.

Khi xâm nhập chỉ vài giây sau, ASFV tiến triển theo con đường nội bào và đến các

khi phân hủy vỏ capsid và nhập bào, lõi virus được giải phóng vào tế bào chất.Các virion ASFV đến địa điểm sao chép của chúng ở khu vực hạt nhân gần trung tâm tổ chức vi ống (MTOC). ASFV dành khoảng 20% bộ gen của mình để mã hóa các gen liên quan đến q trình phiên mã và sửa đổi các mRNA. Bộ máy phiên mã này mang lại cho ASFV sự độc lập tương đối với vật chủ và khả năng kiểm sốt vị trí và thời gian chính xác đối với biểu

bệnh bằng cách nảy chồi hoặc thơng qua apoptosis.

<small>Hình nh 9: ASFV ký sinh t bào chảở ếủ trong các giai đoạn ủc a s lây nhiựễm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quá trình từ lúc hấp phụ đến xâm nhập, tổng hợp và cuối cùng là phóng thích địi hỏi sự có mặt có rất nhiều loại protein khác nhau:

• pE248R tham gia vào quá trình xâm nhập tồn tại ở màng envelope trong liên quan đến quá trình lây nhiễm của ASFV.

lượng siêu xoắn.

• Protein A224L và A179L ức chế quá trình apoptosis của tế bào chủ, hỗ trợ cho quá trình tăng sinh virus.

quan trọng được hệ thống miễn dịch công nhận để đáp ứng với ASFV và cũng là protein vỏ chính của ASFV. p72 tham gia vào q trình lắp ráp virus. Nó rất quan trọng trong việc hình thành vỏ capsid của virus trong giai đoạn biểu hiện cuối của nhiễm virus. p72 mới tổng hợp được phân phối đồng đều trong hỗn hợp tế bào chất hòa tan và hỗn hợp màng gắn với màng lưới endoplasmic (ER), và lắp ráp trên màng ER để tạo thành capsid lớn hoặc tiền chất màng.

• p17 là một protein cấu trúc của ASFV và là một protein xuyên màng nằm ở trong bao ngoài của virus. Protein này cần thiết cho sự phát triển của tiền chất màng đối với virus trung gian hình khối đa diện và khả năng tồn tại của virus.

phiên mã và sửa chữa sau phiên mã.

</div>

×