Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.68 KB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Bảng phân cơng thành viên làm bài tập: </b>
- <b>Lữ Tuấn Kiệt : </b>3-4, word. -<b> Nguyễn Việt Hoàng: </b>7-8. - <b>Phạm Hoàng duy: </b>9-10. - <b>Trần Ngọc Mai Linh: </b>1-2. - Lê Minh Khôi: 5-6.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Câu 1: Cơ cấu xã hội – giai cấp là gì? Nó có vị trí như thế nào trong cơ cấu xã hội, vì sao?
- Cơ cấu xã hội giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã - hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị xã hội… giữa các giai cấp và tầng lớp đó- .
- Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trị xác định và có mối quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau nhưng không ngang nhau, cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi - phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì :
<small>• </small> Cơ cấu xã hội giai cấp liên quan đến chính trị và nhà nước, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, lao - động, thu nhập …
<small>• </small> Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp tác động đến tất cả lĩnh vực của đời sống xã hộ- i => Cơ cấu xã hội giai cấp là căn cứ cơ bản để xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, - xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Câu 2: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp có những biến đổi như thế nào?
Cơ cấu xã hội giai cấp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có những biến đổi mang tính quy luật - sau:
Một là, cơ cấu xã hội giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên - chủ nghĩa xã hội
Hai là, biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới ( tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hội … )
Ba là, biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Câu 3: Vì sao phải nghiên cứu sự biến đổi cơ cấu xã hội, cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Việc nghiên cứu cơ cấu xã hội và giai cấp trong thời kỳ chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội là cực kỳ quan trọng. Đây là q trình địi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các biến đổi xã hội, từ quá khứ đến hiện tại, từ xã hội phong kiến đến xã hội chủ nghĩa. Bằng cách nắm bắt được cơ cấu và sự biến động của xã hội, chúng ta có thể định hình chính sách một cách có hiệu quả, tạo ra các giải pháp thích hợp cho các vấn đề xã hội, như thất nghiệp, bất bình đẳng, và nghèo đói. Hiểu rõ cơ cấu xã hội cũng giúp chúng ta phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững, bằng cách tận dụng tài nguyên và sức lao động hiệu quả. Ngoài ra, việc nghiên cứu này cũng giúp chúng ta đối phó với những thách thức xã hội, như xung đột và bất ổn, bằng cách tạo ra môi trường cơng bằng và ổn định hơn. Tóm lại, việc nghiên cứu cơ cấu xã hội và giai cấp trong quá trình chuyển đổi xã hội là bước quan trọng để xây dựng và phát triển một xã hội công bằng, ổn định và phát triển.
Câu 4: Trình bày tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác.
Liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác là tất yếu để đối phó với sức ép từ tư bản và chính trị. Hợp tác này tăng cường sức mạnh đối lập, bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ trong đấu tranh. Đa dạng hóa sức mạnh và xây dựng xã hội công bằng là kết quả của sự liên minh này, giúp tạo ra một phong trào lao động mạnh mẽ và đồng lịng.
Câu 5: Trình bày vị trí, vai trị của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hiện nay ở Việt Nam, cơ cấu xã hội giai cấp phản ánh sự phân hoá và đa dạng của các tầng lớp trong xã - hội. Dưới đây là trình bày vị trí, vai trị của một số giai cấp, tầng lớp cơ bản:
<small>• </small> Giai cấp cơng nhân: Giai cấp cơng nhân đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp, và trong lĩnh vực dịch vụ. Họ tạo ra giá trị thêm và là lực lượng lao động chủ đạo trong xã hội. Giai cấp công nhân thường được tổ chức trong các tổ chức cơng đồn để bảo vệ quyền lợi và tiến bộ của họ.
<small>• </small> Giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số Việt Nam và đóng góp quan trọng vào nguồn cung cấp thực phẩm. Họ thường làm việc trên ruộng đất riêng hoặc thuê đất từ chính phủ. Tuy nhiên, nhiều nơng dân vẫn gặp khó khăn về mặt kinh tế và phát triển.
<small>• </small> Giai cấp tư sản: Giai cấp tư sản đóng vai trò chủ chốt trong việc sở hữu các phương tiện sản xuất và quản lý doanh nghiệp tư nhân, tập đồn, và các ngành cơng nghiệp. Họ thường có ảnh hưởng lớn đến quyết định kinh tế và chính trị trong xã hội.
<small>• </small> Giai cấp trí thức: Giai cấp trí thức bao gồm các nhà giáo, nhà khoa học, nhà văn, và nhà báo. Họ đóng vai trị quan trọng trong việc sản xuất và truyền bá kiến thức, đồng thời thường là lực lượng lãnh đạo trong các lĩnh vực như giáo dục, nghiên cứu, và truyền thơng.
<small>• </small> Các tầng lớp lao động: Ngồi những giai cấp cơ bản, cịn có các tầng lớp lao động khác như lao động tự do, lao động viên chức, và lao động tự trị. Mặc dù không nằm trong các giai cấp chính thống, nhưng họ vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Câu 6: Trình bày nội dung liên minh ở Việt Nam hiện nay. Nội dung nào đóng vai trị quyết định nhất? Ở Việt Nam hiện nay, liên minh là một khái niệm quan trọng trong cả mặt chính trị và kinh tế. Dưới đây là một số nội dung của liên minh ở Việt Nam và nội dung nào đóng vai trị quyết định nhất:
1. **Liên minh chính trị**: Đây là sự liên kết giữa các đảng phái và tổ chức chính trị để hình thành một liên minh có sức ảnh hưởng trong quyết định chính sách và hình thành chính phủ. Trong trường hợp của Việt Nam, liên minh chính trị thường được thể hiện qua việc hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các đảng phái và tổ chức chính trị khác trong hệ thống chính trị đa đảng.
2. **Liên minh kinh tế**: Đây là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, tập đoàn và tổ chức kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Liên minh kinh tế có thể bao gồm các hiệp hội doanh nghiệp, liên minh công nghiệp, và các tổ chức kinh doanh khác. Trong Việt Nam, điều này thường được thể hiện qua việc thành lập các liên minh doanh nghiệp hoặc liên minh ngành công nghiệp để cùng nhau giải quyết các vấn đề chung và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">3. **Liên minh xã hội**: Đây là sự hợp tác giữa các tổ chức và cá nhân trong xã hội dân sự để thúc đẩy các mục tiêu xã hội như giáo dục, y tế, môi trường, và phát triển cộng đồng. Liên minh xã hội thường bao gồm các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận, và các nhóm cộng đồng. Trong Việt Nam, các liên minh xã hội thường tham gia vào việc thúc đẩy chính sách xã hội và thực hiện các dự án phát triển cộng đồng.
Trong số các nội dung trên, nội dung đóng vai trị quyết định nhất thường là liên minh chính trị, vì nó quyết định đến quyền lực chính trị và sự ổn định của chính phủ.
Câu 7: Phân tích các chức năng của gia đình. -. Chức năng tái sinh sản, tái sản xuất con người
Đây là chức năng quan trọng nhất của gia đình; việc thực hiện chức năng sinh sản vừa là quy luật sinh tồn tự nhiên đồng thời là quy luật xã hội, đáp ứng được nhu cầu về tâm sinh lí, tình cảm của chính bản
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thân con người. Tái sản xuất con người góp phần cung cấp sức lao động nguồn nhân lực cho xã hội. - Chức năng này sẽ góp phần thay thế những lớp người lao động cũ đã đến tuổi nghỉ hưu, đã hết khả năng lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo và còn tác động đến sự ổn định, phát triển bền vững của quốc gia. - Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế là một trong những chức năng cơ bản của gia đình nhằm tạo ra của cải, vật chất, là chức năng đảm bảo sự sống cịn của gia đình, đảm bảo cho gia đình được ấm no, giàu có làm cho dân giàu, nước mạnh như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “dân có giàu thì nước mới mạnh”. Chức năng này bao quát về nhu cầu ăn, ở, tiện nghi, là sự hợp tác kinh tế giữa các thành viên trong gia đình, thể hiện trên hai khía cạnh: sản xuất và tiêu dùng, cả hai khía cạnh này đều nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của các thành viên trong gia đình.
- Chức năng giáo dục
Chức năng giáo dục là chức năng rất quan trọng của gia đình, quyết định nhân cách con người, dạy dỗ con hiếu thảo, trở thành cơng dân có ích cho xã hội vì gia đình là ngơi trường đầu tiên và ở đó cha mẹ là người thầy đầu tiên trong cuộc đời mỗi người: “Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền yêu thương, chăm sóc, ni dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con cái; tơn trọng ý kiến của bạn; chăm lo học tập, giáo dục để trẻ phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành con hiếu thảo của gia đình và cơng dân có ích cho xã hội”.
-. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tinh thần, tâm lý, tình cảm.
Chức năng thoả mãn nhu cầu tinh thần, tâm lý, tình cảm là chức năng có ý nghĩa quan trọng trong việc chia sẻ tình yêu thương gắn bó giữa các thành viên của gia đình, đặc biệt là tình u hạnh phúc lứa đơi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tổ ấm gia đình vừa là điểm xuất phát cho con người trưởng thành, vững tin bước vào cuộc sống xã hội, đồng thời cũng là nơi bao dung, an ủi cho mỗi cá nhân trước những rủi ro, sóng gió cuộc đời. Càng về cuối đời, con người càng trở nên thấm thía và khao khát tìm về sự bình ổn, thoả mãn nhu cầu cân bằng trạng thái tâm lý, tình cảm trong sự chăm sóc, đùm bọc của gia đình; chăm sóc sức khỏe, đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
Câu 8: Xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên những cơ sở nào? + Cơ sở chính trị – xã hội
- Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên ch ngh a x h i là viủ ĩ ã ộ ệc thiết lập chính quy n nhề à nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã h i ch nghộ ủ ĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình khơng có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là cơng cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người ph ụ nữ đồng th i th c hi n viờ ự ệ ệc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xơ viết là chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những pháp luật đó đặt người ph ụ nữ vào tình trạng khơng bình đẳng với nam giới, đã ành đặc quyề d n cho nam giới… Chính quyền xơ viết, một chính quy n c a nhân dân lao ề ủđộng, chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy b tất cả những đặc quyền g n li n với chế ỏ ắ ềđộ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ơng trong gia đình…”.
+ Cơ sở văn hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">- Trong thời kỳ quá độ lên ch ngh a x h i, cùng vủ ĩ ã ộ ới những biến đổi căn bản trong đờ ống chính trị, i skinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng khơng ngừng biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi ph i nố ền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục t p quán, l i s ng ậ ố ốlạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
+ Chế độ hôn nhân tiến bộ
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Tình yêu là khát vọng của con người trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng trên cơ sở tình u thì chừng đó, trong hơn nhân, tình yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Câu 9: Những yếu tố nào đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay? Có một số yếu tố chính đang tác động đến gia đình Việt Nam hiện nay:
1. Đời sống hiện đại: Sự phát triển của kinh tế thị trường, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, và sự nghiệp đổi mới đã tác động mạnh mẽ đến gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị nhân văn được giữ gìn và phát huy, thì gia đình Việt cũng đang đối mặt với những vấn đề biến đổi giá trị.
2. Thay đổi trong quan hệ gia đình: Khuynh hướng thực dụng, kết hơn vì động cơ tiền tài, địa vị, danh vọng hay tỷ lệ ly hơn, ly thân có chiều hướng gia tăng. Hiện tượng “sống thử” xuất hiện và ngày càng lan rộng trong giới trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">3. Thách thức trong việc chăm sóc con cái: Việc chăm sóc giáo dục con cái của cha mẹ ở nhiều gia đình bị sao nhãng do cơng việc bận rộn, thời gian dành cho gia đình ngày càng ít.
4. Tác động của xã hội: Nền kinh tế thị trường với những mặt trái của nó tác động lên nhiều mối quan hệ, trong đó có gia đình.
Những yếu tố trên đều đang tạo ra những thách thức lớn cho gia đình Việt Nam trong thời đại hiện nay.
Câu 10: Trình bày sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Gia đình Việt Nam đã trải qua nhiều biến đổi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Dưới đây là một số điểm chính:
Biến đổi quy mơ, kết cấu của gia đình: Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Gia đình đơn hay cịn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cả ở nông thôn.
Biến đổi các chức năng của gia đình: Các chức năng của gia đình cũng đã thay đổi, bao gồm chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng, chức năng giáo dục (xã hội hóa), và chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Sự biến đổi quan hệ gia đình: Quan hệ trong gia đình cũng đã thay đổi. Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn.
Phương hướng cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Tuy nhiên, quá trình biến đổi này cũng gây ra một số phản chức năng, như tạo ra sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
</div>